Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao năng lực cạnh tranh marketing của công ty TNHH MTV in tạp chí cộng sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.59 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BÙI
THAN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

H
TRƯỜ
NG

BÙI THANH TRƯỜNG

LUẬN
VĂN
THẠC

KINH
TẾ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH
MTV IN TẠP CHÍ CỘNG SẢN

LỚP:
CH
23A

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



QTKD

HÀ NỘI, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BÙI
THAN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

BÙI THANH TRƯỜNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH
MTV IN TẠP CHÍ CỘNG SẢN
Chuyên ngành
Mã số

: Quản trị kinh doanh

: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHÙNG THỊ THỦY


HÀ NỘI, NĂM 2019


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao năng lực cạnh tranh
Marketing của công ty TNHH MTV In Tạp chí Cộng sản” là công trình nghiên
cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực do tôi tự nghiên
cứu, khảo sát, thu thập và thực hiện.
Tác giả luận văn

Bùi Thanh Trường


2

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực
cạnh tranh Marketing của công ty TNHH MTV In Tạp chí Cộng sản” tác giả
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ từ nhiều phía.
Tác giả xin đặc biệt chân thành gửi lời cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn
chân thành - sâu sắc tới cô giáo TS. Phùng Thị Thủy. Cô đã tận tình chỉ bảo,
hỗ trợ giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình làm luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Quý thầy cô giáo trong
khoa sau đại học, các quý thầy cô trong trường đại học Thương mại đã tận
tình truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường.
Qua đây, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể CBCNV trong

công ty INTACO đã tạo điều kiện để tác giả có thời gian, thông tin để hoàn
thành khóa học, luận văn này
Trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, Năm 2018
Tác giả

Bùi Thanh Trường

MỤC LỤC


3

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

i

ii

DANH MỤC VIẾT TẮT

vii

BẢNG BIỂU – HÌNH – SƠ ĐỒ

viii

PHẦN MỞ ĐẦU 1


1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu....................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài............................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................5
6. Kết cấu đề tài.......................................................................................................8
CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC

CẠNH TRANH MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP

9

1.1. Một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp............................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh..................................................................................9
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh và bản chất của năng lực cạnh tranh
( NLCT)...................................................................................................................10
1.1.3. Khái niệm năng lực marketing và năng lực cạnh
tranh marketing của doanh nghiệp.

12

1.1.4. Mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh Marketing và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp...........................................................................................................13
1.1.5. Một số lý thuyết liên quan về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, năng
lực cạnh tranh marketing của doanh nghiệp...........................................................18
1.2 Phân định nội dung năng lực cạnh tranh marketing của doanh nghiệp...19
1.2.1 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh Marketing của doanh nghiệp.......19

1.2.1.1.................................Tổ chức Marketing
19
1.2.1.2.....................Hệ thống thông tin Marketing.
20
1.2.1.3..................Hoạch định chiến lược Marketing.
22


4

1.2.1.4.........................Chiến lược Marketing mix.
23
1.2.1.5...............................Kiểm tra Marketing.
25

1.2.1.6 Tác nghiệp Marketing..................................................................................27
1.2.2.Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh Marketing
của doanh nghiệp..........................................28
1.2.2.1 Thị phần doanh nghiệp..........................28
1.2.2.2 Chất lượng/giá sản phẩm........................30
1.2.2.3 Uy tín, thương hiệu............................31
1.2.2.4 Chi phí đơn vị.................................32
1.2.2.5 Mạng marketing phân phối.......................33
1.2.2.6 Hiệu suất xúc tiến, truyền thông kinh doanh....34

1.2.2.7 Ma trận hình ảnh cạnh tranh........................................................................35
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh Marketing của doanh
nghiệp…….............................................................................................................37
1.3.1. Yếu tố môi trường vĩ mô...............................................................................37
1.3.2. Yếu tố môi trường ngành..............................................................................39

1.3.3. Yếu tố nội tại của doanh nghiệp....................................................................43
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH MARKETING TẠI

CÔNG TY TNHH MTV IN TẠP CHÍ CỘNG SẢN

46

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH MTV In Tạp Chí Cộng Sản và
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
MTV In Tạp chí Cộng sản.....................................................................................46
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH MTV In Tạp chí Cộng sản...............46
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
TNHH MTV In Tạp chí Cộng sản….............................46
2.1.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH MTV In Tạp chí
Cộng sản.

47

2.1.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH MTV In
Tạp chí Cộng sản..........................................50
2.1.1.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH MTV In Tạp chí Cộng sản……............................50


5

2.1.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh Marketing của công ty TNHH MTV In Tạp chí Cộng sản.. 52

2.1.2.1. Các nhân tố vĩ mô.............................52
2.1.2.2 Yếu tố nội tại của doanh nghiệp................60
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh Marketing của công ty
TNHH MTV In Tạp chí Cộng sản..............................63
2.2.1..................................Tổ chức Marketing.
63
2.2.2.......................Hệ thống thông tin Marketing.
64
2.2.3....................Hoạch định chiến lược Marketing.
65

2.2.4 Chiến lược Marketing mix..............................................................................66
2.2.5 Kiểm tra Marketing.........................................................................................70
2.2.6 Tác nghiệp Marketing.....................................................................................73
2.2.7 Kết quả khảo sát đánh giá năng lực cạnh tranh
Marketing của Công ty TNHH MTV In Tạp chí Cộng sản........77

2.3 Đánh giá chung năng lực cạnh tranh Marketing của công ty TNHH MTV
In Tạp chí Cộng sản...............................................................................................79
2.3.1 Những ưu điểm năng lực cạnh tranh Marketing của công ty TNHH MTV In
Tạp chí Cộng sản....................................................................................................79
2.3.2 Những hạn chế năng lực cạnh tranh Marketing của công ty TNHH MTV In
Tạp chí Cộng sản....................................................................................................80
2.3.3 Nguyên nhân lực hạn chế................................................................................81
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan...............................................................................81
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan...........................................................................81
CHƯƠNG

3.


GIẢI

PHÁP

NÂNG

CAO NĂNG

LỰC

CẠNH

TRANH

MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH MTV IN TẠP CHÍ CỘNG SẢN 83

3.1 Dự báo thay đổi môi trường sản xuất kinh doanh và định hướng phát
triển của công ty TNHH MTV In Tạp chí Cộng sản đến năm 2020...................83
3.1.1 Dự báo thay đổi môi trường, thị trường đến năm 2020..................................83
3.1.2 Định hướng phát triển của công ty TNHH MTV In Tạp chí Cộng sản tới năm
2020…..................................................................................................................... 86


6

3.2 Những đề xuất, kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh Marketing của
công ty TNHH MTV In Tạp chí Cộng sản...........................................................88
3.2.1 Giải pháp đề xuất nâng cao NLCT Marketing của Công ty............................88
3.2.1.1 Giải pháp tổ chức marketing và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực Marketing............................88

3.2.1.2..Giải pháp nâng cao hệ thống thông tin Marketing.
90
3.2.1.3..........Giải pháp nâng cao hoạch định chiến lược
Marketing.................................................92
3.2.1.4...............Giải pháp chiến lược Marketing mix.
93
3.2.1.5.............................Giải pháp tác nghiệp.
98
3.2.1.6...................Giải pháp nâng cao năng lực R&D
99
3.2.2 Một số kiến nghị với doanh nghiệp...............100
3.2.2.1.Duy trì và phát triển hoàn thiện hệ thống quản lý
chất lượng...............................................100
3.2.2.2 Quản lý nguồn nguyên liệu đầu vào.............102
KẾT LUẬN

103

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

104


7

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ đầy đủ
CPĐV
Chi phí đơn vị

Central Institute for
CIEM
Economic Management
CLSP
Chất lượng sản phẩm
DN
Doanh nghiệp
GDP
Tổng thu nhập quốc dân
HTTT
Hệ thống thông tin

Từ viết tắt Từ đầy đủ
CPCĐ
Chi phí cố định
Ủy ban Quốc gia về Hợp tác KT Quốc

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

INTACO

KTTT
KHCN
KH
LLLĐ
NNCT
NL
NVL


Kinh tế thị trường
Khoa học công nghệ
Khách hàng
Lực lượng lao động
Năng lực cạnh tranh
Năng lực
Nguyên vật liệu
Organization for

KTXH
KD
LTCT
NTD
TCCS
NLĐ
SX

OECD

Economic Cooperation

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

SXKD
PTCL
VTTT
TNHH

and Development

Sản xuất kinh doanh
Phát triển chiến lược
Vị thế tài chính
Trách nhiệm hữu hạn một

PPSS
PR
SPDV

Phương pháp so sánh
Quan hệ công chúng
Sản phẩm dịch vụ

MTV
WEF

thành viên
World Economic Forum

TCKH

Tạp chí khoa học

tế
ĐTCT
DNSX
GTGT
HĐSX

Đối thủ cạnh tranh

Doanh nghiệp sản xuất
Giá trị gia tăng
Hoạt động sản xuất
Công ty TNHH MTV In
Tạp chí Cộng sản
Kinh tế xã hội
Kinh doanh
Lợi thế cạnh tranh
Người tiêu dùng
Tạp chí Cộng sản
Người lao động
Sản xuất

Diễn đàn kinh tế thế giới


8

BẢNG BIỂU – HÌNH – SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 Bảng kiểm tra Marketing
Bảng 1. 2 Chỉ tiêu và hệ số quan trọng đánh giá năng lực
cạnh tranh
Bảng 2.1

Chỉ tiêu đánh giá tài chính của INTACO

Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh công ty INTACO giai
đoạn 2014-2017
Bảng 2.3


Giá trung bình ruột in 1 màu

Bảng 2.4 Bảng giá trung bình in trên bìa cứng Giấy couche
150g/m, in 4 màu bản CTP cán nilong 1 mặt + bồi catton 2mm.
Bảng 2.5 Các loại kiểm tra Marketing
Bảng 2.6 Tỷ lệ bù hao giấy, giá gia công INTACO
Bảng 2.7 Tỷ lệ bù hao Công ty in Tiến Bộ
Bảng 2. 8 Tỷ lệ bù hao công ty in Phú Thịnh
Bảng 2. 9 Tỷ lệ bù hao công ty INTACO
Bảng 2.10 Kết quả khảo sát đánh giá năng lực cạnh tranh
Marketing

Hình 1. 1 áp lực cạnh tranh của michael e. Porter....................................................19
Hình 1. 2 hệ thống thông tin marketing...................................................................22
Hình 1. 3 mô hình 4p...............................................................................................24
Hình 1. 4 xúc tiến hỗn hợp......................................................................................35
YHình 2. 1 sơ đồ tổ chức công ty...........................................................................47
Hình 2. 2 sơ đồ hệ thống sản xuất/tác nghiệp..........................................................74
YHình 3. 1 doanh thu điện tử..................................................................................98
Hình 3.2 quy trình 5s.............................................................................................101
Đồ thị 2. 1 Đồ thị tăng trưởng gdp .........................................................................53


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền KTTT. Đó là động lực
của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi DN mà cả nền kinh tế nói chung.
Cạnh tranh là tất yếu khách quan, là động lực thúc đẩy sự phát triển của hầu hết các

thành phần kinh tế trên thị trường, cải thiện tình trạng độc quyền, không hợp lí,
không bình đẳng trong KD. Cạnh tranh không chỉ là CT giữa những người SX với
nhau mà còn là sự CT giữa người bán hàng, giữa KH với người bán hay giữa chính
các khách hàng với nhau.Trên thị trường có rất nhiều công ty SXKD, phân phối các
SP có cùng chức năng, công dụng, kiểu dáng như nhau. Như vậy cũng đồng nghĩa
với việc trên thị trường sẽ có rất nhiều SP có thể thay thế cho nhau để khách hàng
có thể đưa ra sự lựa chọn của mình. Vấn đề đặt ra với các DN, các nhà sản xuất kinh
doanh là làm thế nào để khách hàng có thể lựa chọn được các SP mà DN mình SX,
kinh doanh chứ không phải của đối thủ cạnh tranh?
Đây là câu hỏi lớn đối với bất kỳ nhà lãnh đạo doanh nghiệp nào. Muốn khách
hàng lựa chọn SP mà DN mình sản xuất, cung cấp thì sản phẩm của DN phải có
được những ưu việt, những lợi ích mang lại cho người tiêu dùng lớn hơn của đối thủ
cạnh tranh, phải làm cho KH thấy được nhu cầu của họ được thỏa mãn, SP của DN
đó phải có uy tín, giá thành hợp lí, chất lượng đảm bảo, …. doanh nghiệp phải
không ngừng học hỏi, trang bị các kinh nghiệm, kỹ năng quản lí tiên tiến của các
nước trên thế giới, phải luôn cập nhật đầu tư trang thiết bị hiện đại, trang bị cho đội
ngũ CBCNV những vũ khí cần thiết để họ có thể sẵn sàng ứng phó và xử lí mọi vấn
đề biến động nếu xảy ra. Có như vậy công ty mới có thể chủ động trong quá trình
sản xuất kinh doanh và thu hút được khách hàng đồng thời chiến thắng được đối thủ
cạnh tranh trên thị trường.
Kết quả của quá trình cạnh tranh sẽ quyết định doanh nghiệp nào tiếp tục tồn
tại phát triển và DN nào sẽ bị đào thải. Do đó vấn đề nâng cao NLCT, đặc biệt là
năng lực cạnh tranh marketing của doanh nghiệp đã trở thành một vấn đề quan
trọng hàng đầu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần quan tâm.


2

Qua quá trình làm việc tại Công ty TNHH MTV In TCCS, tác giả nhận thấy
công ty đang từng bước tạo lập và ngày một nâng cao được vị thế của mình. So với

những ngày đầu thành lập thì công ty đang ngày một tăng trưởng được thị phần SP
của mình trên thị trường và đang thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, với mức độ cạnh tranh của các dòng sản phẩm in trên giấy đang
ngày càng gay gắt và quyết liệt của nhiều ĐTCT trong nước và ngoài nước. Trong
khi sức khỏe tài chính, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực công ty cơ bản còn tồn tại
hạn chế. Những nhân tố tạo lập năng lực cạnh tranh nguồn và đặc biệt năng lực
cạnh tranh marketing của công ty còn chưa thực sự đạt hiệu quả, tồn tại nhiều yếu
kém gây ảnh hưởng không nhỏ tới NLCT của công ty. Bởi thế, hiệu quả trong việc
sản xuất kinh doanh chưa cao.
Thông qua việc tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, các vấn đề
còn hạn chế của công ty TNHH MTV In TCCS dưới hình thức phiếu điều tra và
phỏng vấn các chuyên gia thì 100% đối tượng được điều tra đều cho rằng vấn để
nâng cao năng lực cạnh tranh và đặc biệt năng lực cạnh tranh marketing của công ty
trên thị trường còn nhiều hạn chế. Việc nâng cao NLCT đặc biệt là NLCT marketing
của công ty là việc làm hết sức cần thiết để công ty ổn định, phát triển trên thị
trường cạnh tranh đầy khốc liệt. Trên cơ sở đó tác giả đã quyết định chọn đề tài
“Nâng cao năng lực cạnh tranh marketing của công ty TNHH MTV In Tạp chí
Cộng sản” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu.
Nâng cao năng lực cạnh tranh marketing hiện nay không chỉ là nhu cầu
của một đơn vị, một doanh nghiệp mà còn là nhu cầu chung của toàn ngành trên
mỗi Quốc gia. Do vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu được các nhà khoa học
cho xuất bản thành các giáo trình, tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy, nghiên cứu
các vấn đề, lĩnh vực liên quan đến cạnh tranh nói chung và nâng cao NLCT
marketing như:
(1) “Philip Kotler (2013) “Quản trị Marketing”, NXB Lao động Xã hội, đây
là một tài liệu rất hay đưa ra được nội dung bao quát và thiết thực, cách tổ chức


3


thông tin hợp lý cho thấy sự thay đổi về lý thuyết và thực tiễn trong vấn đề tiếp thị
hiện nay.
(2)Michael E.Porter “Lợi thế cạnh tranh” một cuốn sách, đưa ra cách thức mới
cho việc tìm hiểu xem một doanh nghiệp đang làm những gì? Trong cuốn sách giới
thiệu những nghiên cứu, khám phá những cơ sở cốt lõi của lợi thế CT của mỗi
doanh nghiệp.
(3) Michael E. Porter (tái bản 2016), “Chiến lược cạnh tranh”, NXB Tr,
Tp.HCM. Cuốn sách đã khái niệm được LTCT thông qua việc định nghĩa chi phí,
tính khác biệt và gắn nó với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời tác giả chỉ ra 5
yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh của các ngành, sự khác biệt giữa các ngành, từ đó
các doanh sẽ nhận biết và xác định được vị trí của mình
(4) GS.TS Nguyễn Bách Khoa, TCKH Thương mại số 4+5 năm 2004 về
“Phương pháp luận xác định NLCT và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp”.
Bài viết xác lập quan điểm định nghĩa, nội hàm, đưa ra các, chỉ tiêu, chỉ tiêu và
phương pháp xác định NLCT của DN thương mại.
(5)GS.TS Nguyễn Bách Khoa (2011), CaoTuấn Khanh, “Marketing thương
mại”, NXB Thống Kê. Đây là cuốn sách đã chỉ ra được các phương pháp tổ chức
bán hàng, marketing và phân phối hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh
trên thị trường.
(6) Luận án tiến sỹ của tác giả Phùng Thị Thủy “Giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh Marketing của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay (Định hướng nghiên cứu tại thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ Hà Nội)”
– Đại học Thương Mại – 2012. Luận án này tác giả đã nghiên cứu và phân tích tổng
quát cơ sở lý luận cơ bản về cạnh tranh và NLCT Marketing của các NHTMCP Việt
Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao NLCT Marketing của các
NHTMCP Việt Nam giai đoạn hiện nay.
(7) Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thu Hà (2013) “Nâng cao năng lực
cạnh tranh marketing của tổng công ty rau quả, nông sản – công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên trên thị trường Nhật Bản”, trong luận văn này tác giả đã



4

đưa ra một số yếu tố tác động đến khả năng xuất khẩu hàng hóa, từ đó đề xuất một
số giải pháp marketing nhằm nâng cao NLCT marketing trên thị trường Nhật Bản.
(8) Ngô Đức Giang (2011) “Năng lực cạnh tranh Marketing của các công
ty kinh doanh thiết bị điện trên địa bàn Hà Nội” Luận văn thạc sĩ đề cập đến một
số các nhân tố và mức độ ảnh hưởng đến NLCT marketing và đề xuất giải pháp
nâng cao NLCT marketing của doanh nghiệp.
(9) Nguyễn Kiều Linh (2015), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần xi măng Bỉm Sơn”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Thương Mại. Trong luận văn
này tác giả đã chỉ ra cơ sở lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng, từ đó đưa ra
giải pháp nhằm nâng cao NLCT của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
Tuy đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu đã được đưa ra, mỗi đề tài lại đi sâu
vào một lĩnh vực riêng nhưng cho đến nay, việc đánh giá chi tiết năng lực cạnh
tranh cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao NLCT marketing của công
ty TNHH MTV In TCCS vẫn chưa có công trình nghiên cứu và giải pháp được đưa
ra một cách khái quát và đầy đủ nhất. Chính vì vậy mà với đề tài: “Nâng cao năng
lực cạnh tranh marketing của công ty TNHH MTV In Tạp chí Cộng sản” tác
giả mong muốn nghiên cứu của mình góp phần vào cái nhìn tổng quát về hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV In TCCS và từ đó đưa ra giải pháp
nâng cao NLCT Marketing cho DN.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt được các mục tiêu sau:


Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về NLCT Marketing và các yếu tố




tạo lập NLCT marketing của công ty trên thị trường.
Tiếp cận thực tế doanh nghiệp một cách khách quan, xây dựng hệ thống
tiêu chí đánh giá NLCT marketing của công ty và từ đó đánh giá được thực



trạng NLCT Marketing của công ty TNHH MTV In TCCS trên thị trường.
Xác định những thành công, hạn chế và nguyên nhân của công ty TNHH MTV



In TCCS.
Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh marketing của công ty TNHH MTV In Tạp chí Cộng sản trong thời gian
tới.


5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Về không gian:


Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá NLCT marketing tại công ty In Tạp chí
Cộng sản.
Phạm vi thời gian:




Đề tài được nghiên cứu chủ yếu dựa trên dữ liệu từ năm 2016 đến năm 2018.
Từ đó định hướng giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh marketing của
công ty.
Phạm vi nội dung:



Từ thực trạng năng lực cạnh tranh bao gồm năng lực cạnh tranh nguồn và năng
lực cạnh tranh marketing của công ty TNHH MTV In Tạp chí Cộng sản, đề
xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh marketing của công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh, năng lực

cạnh tranh Marketing và cơ sở thực tiễn để giải quyết các vấn đề nghiên cứu. Tác
giả xin trình bày khái quát phương pháp nghiên cứu trong luận văn như sau:
5.1 Mô tả phương pháp và kết quả nghiên cứu.
5.1.1 Phương pháp thu thập và xử lý kết quả nghiên cứu dữ liệu thứ cấp.
Trong quá trình tác giả nghiên cứu đề tài, để đảm bảo các thông tin thu thập
được chính xác, nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu phân tích và nghiên cứu trong suốt
quá trình thực hiện tác giả đã luôn kết nối mật thiết với các phòng ban của Công ty
để có các thông tin cần thiết của 4 năm gần nhất. Ngoài ra, tác giả cũng thu thập
các thông tin từ bên ngoài Công ty để sử dụng trong công tác nghiên cứu, các thông
tin từ khách hàng, từ các chuyên gia, từ đối thủ cạnh tranh, giúp tác giả đánh giá
bao quát và khách quan nhất, đồng thời cũng góp phần kiểm nghiệm các thông tin
thu được từ các PPNC khác.
Phương pháp thu thập data thứ cấp thông qua các nguồn:
-

Tài liệu của công ty;


-

Từ các đơn vị, tổ chức như các Công ty in, Hiệp hội in;

-

Báo chí, internet, các giáo trình;


6

-

Quan sát thực tế hoạt động thực tế của doanh nghiệp;

-

Tài liệu tham khảo;

Mục đích: Thu thập những thông tin về NLCT Marketing của DN.
5.1.2 phương pháp thu thập, xử lý kết quả nghiên cứu dữ liệu sơ cấp
Phương pháp phân tích data thứ cấp:
-

Sử dụng các phương pháp so sánh;
PP phân tích ngoại suy;
PP tổng hợp;
PP thống kê;
PP định tính để đưa ra kết quả đánh giá.


Phương pháp xử lý:
Sử dụng phần mềm excel để tổng hợp số liệu và phân tích dữ liệu để đánh giá
các con số và các kết quả có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp thu thập data sơ cấp thông qua:
-

Những tài liệu tổng hợp được thu thập thông qua phiếu điều tra khách

-

hàng;
Phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia, tiến hành phỏng vấn trực tiếp các
nhà quản lý cấp cao của công ty, giám đốc, phỏng vấn nhân viên của
công ty đối thủ cạnh tranh.

Mục đích: Thu thập dữ liệu về thực trạng NLCT marketing của công ty
INTACO.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Xác định các yếu tố của quá trình điều tra.
Đối tượng: Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng kinh doanh, nhân viên
kinh doanh, các đối tác cung cấp vật tư, nhân viên marketing của các công ty đối
thủ,…
Địa điểm: Tại công ty INTACO
-

Bước 2: Mẫu phiếu điều tra (đính kèm cùng phụ lục 01,02,04).

Phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi đóng, mở thực hiện các chương trình
Marketing của doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
Marketing của INTACO, việc phân bổ các nguồn lực marketing.

-

Bước 3: Hẹn gặp và tiến hành phát phiếu điều tra.


7

Thời gian tiến hành công tác điều tra: 10/09/2018-20/09/2018.
Cách thức tiến hành phát phiếu điều tra: Đối với các nhân viên Marketing,
kinh doanh, …của công ty INTACO số phiếu là 55, số phiếu thu lại là 55/55.
Đối với khách hàng phát phiếu điều tra tại nơi làm việc của họ tổng số phiếu là
100, số phiếu thu lại là 100/100.
-

Bước 4: Tổng hợp các kết quả tử các phiếu điều tra, công bố kết quả:

Bảng tổng hợp kết quả điều tra (đính kèm cùng phụ lục 05).
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia:
Đối tượng phỏng vấn: Cấp quản lý.
Thời gian phỏng vấn: 15/09-20/09/18.
Nội dung phỏng vấn: Đính kèm phụ lục 03.
5.1.3 Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích:
-

Dùng PP ngoại suy;
PP thống kê;
PP tổng hợp;
PP định tính để phân tích và đưa ra các kết quả đánh giá từ phiếu điều
tra,…


Phương pháp xử lý: Dùng phần mềm excel để tổng hợp số liệu phân tích từ dữ
liệu có được từ đó xem xét các con số có kết quả liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Phương pháp so sánh: Sử dụng PPSS số tuyệt đối và so sánh số tương đối; so
sánh số bình quân. Nội dung bao gồm:
-

So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với só kế hoạch.
So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số thực hiện cùng kỳ năm

-

trước.
So sánh với các dữ liệu của ĐTCT.

Phương pháp lập bảng biểu thống kê: Lập bảng thống kê phân tích ý kiến
của các chuyên gia sau khi tiến hành phỏng vấn; Lập bảng phân tích kết quả kinh
doanh nhằm phản ánh sự biến động tăng, giảm của từng chỉ tiêu lợi nhuận giữa các
kỳ.
Trong nghiên cứu thu thập thông tin sơ cấp tồn tại hai dạng nghiên cứu chủ
yếu là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.


8

Thông tin trong nghiên cứu định tính không có ý nghĩa về mặt thống kê, qua
quá trình phân tích và xử lý thông tin chỉ dừng lại ở việc tập hợp, phân nhóm những
ý kiến quan điểm khác nhau và không đòi hỏi nhiều sự hỗ trợ của các công cụ và
kiến thức thống kê.
Thông tin nghiên cứu định lượng thì đòi hỏi nhiều kỹ năng và phân tích thống

kê để tổ chức và phân tích. Trong đề tài luận văn này, tác giả đã sử dụng excel để
tập hợp và xem xét, đánh giá dữ liệu.
6. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài luận văn bao gồm các phần sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh
marketing của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh Marketing của công ty TNHH
MTV In Tạp chí Cộng sản.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh Marketing của công ty
TNHH MTV In Tạp chí Cộng sản.

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh.
Khái niệm về CT luôn có nhiều cách hiểu khác nhau, mỗi lĩnh vực của nền
KTCT lại được hiểu và định nghĩa theo những cách khác nhau. Cạnh tranh là một
đặc trưng cơ bản của nền kinh tế hàng hóa, là điều kiện sống của mỗi doanh nghiệp
nó ảnh hưởng đến mỗi doanh nghiệp, lĩnh vực và các thành phần kinh tế khác
nhau. Kinh tế học [3] định nghĩa “ Cạnh tranh là tranh giành thị trường
(khách hàng) để tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp”.


9

Theo Michael E.Porter thì: “CT là giành lấy thị phần, bản chất của CT là tìm
kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong
ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi” (1980).

C.Mác: “Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa (TBCN) là sự ganh đua, sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật các điều kiện thuận lợi trong sản xuất
và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh
tế học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng CT (Competition) là sự kình địch giữa các DN
cạnh tranh với nhau để giành KH hoặc thị trường. Hai tác giả này cho rằng CT tức
là CT hoàn hảo (Perfect Competition). nguồn: (, cập nhật ngày
20/3/2011).
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1) CT (trong kinh doanh) là hoạt động
tranh đua giữa những người SXHH, giữa các thương nhân, các nhà KD trong nền
KTTT, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện SX, tiêu thụ trên thị
trường có lợi nhất. ( nguồn: , cập nhật ngày 20/3/2011).
Trong tác phẩm “Thị trường, chiến lược, cơ cấu” tác giả Tôn Thất Nguyễn
Thiêm cho rằng CT trên thương trường không cứ là hủy diệt đối thủ của mình mà là
phải đem lại cho KH nhiều giá trị gia tăng nhất và khác biệt, lạ hơn để KH lựa chọn
những SPDV của mình chứ không lựa chọn ĐTCT. [10, tr, 118].
Theo Diễn đàn cao cấp về CT công nghiệp của tổ chức Hợp tác & Phát triển
kinh tế (OECD) thì: “Cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc
gia và các vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh
tranh quốc tế”.
Ngày nay thì cạnh tranh được cơ bản các nước trên thế giới chấp nhận và xem
nó vừa là môi trường và vừa là động lực để phát triển SX, lưu thông hàng hóa và PT
nền kinh tế xã hội. Do vậy cạnh tranh được hiểu là quan hệ kinh tế mà ở đó các DN
phải tìm mọi cách, biện pháp và cả nghệ thuật, thậm chí đôi lúc dùng cả thủ đoạn
phát huy nội lực và tận dụng ngoại lực để cán đích mục tiêu kinh tế đạt ra. Thông
thường là thống lĩnh thị trường, đoạt lấy KH cũng như các điều kiện SX và phần TT


10


có lợi nhất. Kết quả của sự CT là loại bỏ những đơn vị làm ăn thật sự không hiệu
quả và sự lớn mạnh của các công ty làm ăn có hiệu quả.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh và bản chất của năng lực cạnh tranh
( NLCT).
Khái niệm về NLCT được nêu đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm 1980.
Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là
doanh nghiệp có thể sản xuất những sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội,
giá cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng
nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp, khả năng đảm bảo thu
nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”.
Theo Ủy ban Quốc gia về Hợp tác KT Quốc tế (CIEM) thì: NLCT là năng lực
của một DN “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”, quan niệm
về NLCT này rõ ràng thiên về tính chất định tính và rất khó để định lượng.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển KT (OECD): NLCT của DN là khả năng
tạo ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố SX có hiệu quả làm cho
các DN phát triển bền vững trong điều kiện CT quốc tế.
Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về NLCT. Tuy
nhiên quan niệm này chưa gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của
DN. M. Porter (2010), Chiến lược cạnh tranh, thì NLCT là khả năng tạo ra những
SP có quy trình công nghệ độc đáo, tạo ra giá trị gia tăng cao phù hợp với nhu cầu
của KH, chi phí thấp, năng suất cao nhằm nâng cao lợi nhuận.
Trong báo cáo về khả năng CT toàn cầu WEF (1997) cho rằng: Năng lực canh
tranh được hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp toàn cầu có thể duy trì vị trí
của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện
một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh
nghiệp, đồng thời đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp đạt ra.
Theo cách tiếp cận từ góc nhìn hiện đại Gs. Ts Nguyễn Bách Khoa cho rằng:
“Phương pháp luận xác đinh năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của
doanh nghiệp” thì năng lực của DN nói chung và NLCT của SP nói riêng được hiểu



11

như sau: “Tích hợp các khả năng và nguồn lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi
nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của sản phẩm đó trong mối quan hệ với
đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên thị trường mục tiêu xác định”.
Theo bài giảng bộ môn QTCL của trường đại học Thương mại năm 2017 thì
năng lực cạnh tranh là năng lực mà DN thực hiện đặc biệt tốt hơn so với các ĐTCT.
Đó là những lợi thế mà các ĐTCT không dễ dàng thích ứng hoặc sao chép, bao gồm
NLCT Marketing và NLCT phi Marketing.
Tuy nhiên NLCT cho tới nay thật sự được hiểu một cách chưa thống nhất,
trong phạm vi nghiên cứu của đề tài thì có thể hiểu NLCT như sau: NLCT của DN
là khả năng duy trì và nâng cao LTCT trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng
lưới tiêu thụ SP và sử dụng có hiệu quả các yếu tố SX nhằm đạt lợi ích KT cao và
bền vững.
Do vậy, theo cách hiểu này thì bản chất năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố sau:
- Lượng thị phần trên thị trường hiện tại
- Lượng lợi nhuận công ty thu được.
- Năng suất lao động cao hơn đối thủ cạnh tranh.
- Chất lượng vượt trội so với ĐTCT.
- Khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Từ những cách hiểu về NLCT như trên thì ta thấy được rằng việc nâng
cao NLCT của DN là điều rất cần thiết và có ý nghĩa rất to lớn so với sự duy trì và
phát triển của DN. Mặt khác DN cũng cần tránh cạnh tranh bất hợp pháp làm tổn
hại đến lợi ích của xã hội và làm suy yếu chính doanh nghiệp của mình.
1.1.3. Khái niệm năng lực marketing và năng lực cạnh tranh marketing của doanh
nghiệp.
Theo Christine Ennew và Nigel Waite trong “Financial Services
Marketing”: “An international guilde to principles and practice” định nghĩa: “Năng

lực marketing là những kĩ năng và tính chất marketing cần thiết để có thể thực
hiện hoạt động kinh doanh trong một ngành kinh doanh nào đó”. Điều này được thể


12

hiện tại nhiều Công ty, các ngành hàng do nếu không có thì họ rất khó để thực hiện
được HĐKD”.
Năng lực cạnh tranh là sự tích hợp các khả năng, những nguồn lực marketing
của doanh nghiệp, mà nhờ đó mà DN có thể đạt được các MT marketing trong
HĐKD, góp phần đảm bảo tạo lập sự cân bằng, thích ứng và có hiệu suất cao trong
quá trình hoạt động marketing của DN phù hợp với môi trường SXKD. Năng lực
cạnh tranh marketing còn được hiểu như một bộ phận cấu thành nên NLCT của DN
nói chung. Đây là NL căn bản sản sinh ra những GTGT cho KH và còn tạo ra sự
khác biệt hóa rõ nét trong tương quan với các DN là ĐTCT.
Điểm mấu chốt trong việc xem xét, đánh giá năng lực Marketing được hiểu là:
khả năng nhận biết những NL, nguồn Marketing mà DN hay tổ chức thấy việc sử
dụng đó hiệu quả cao hơn các ĐTCT. Đó là NL cốt lõi hay là NL tạo ra sự khác biệt
là nền tảng cho việc đáp ứng các giá trị cao cho KH so sánh với ĐTCT và do đó tạo
ra được LTCT. Một NL cốt lõi đạt được khi có sự kết hợp giữa nguồn lực và NL có
giá trị trong mối liên hệ với một thị trường hay một đoạn thị trường xác định.
Đi vào tìm hiểu khái niệm NLCT marketing của doanh nghiệp thì có những tài
liệu cho rằng: NLCT Marketing là khả năng kết hợp các NL marketing, khả năng
thúc đẩy việc sử dụng chúng một cách hiệu quả trên thị trường ứng với mong đợi
của KH.
Theo bài giảng quản trị chiến lược, bộ môn quản trị chiến lược, khoa quản trị
DN, trường ĐHTM thì: “Năng lực cạnh tranh marketing của doanh nghiệp là tất cả
năng lực marketing (năng lực cạnh tranh hiển thị) của doanh nghiệp” như: “năng
lực xúc tiến, phân phối, năng lực về chất lượng, giá cả sản phẩm, hệ thống phân
phối và dịch vụ sau bán hàng,… của doanh nghiệp”.

Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu nâng cao NLCT marketing là bộ phận
cấu thành quan trọng không thể thiếu tạo lên NLCT của DN.
1.1.4. Mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh Marketing và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Theo bài phân tích “Phương pháp luận xác định năng lực cạnh tranh và hội
nhập kinh tế quốc tê của doanh nghiệp” của GS.Tiến Sĩ Nguyễn Bách Khoa trên


13

TCKH Thương Mại số 4 + 5 năm 2004 đã chỉ ra cách tiếp cận marketing để nhận
biết, đánh giá và đo lường NLCT của DN nước ta. Vì vậy, NLCT của doanh nghiệp
bao gồm rất nhiều yếu tố cấu thành nên nhưng được chia ra làm 3 lĩnh vực chính
yếu: “Năng lực cạnh tranh phi marketing, năng lực cạnh tranh marketing và năng
lực cạnh tranh của toàn tổ chức doanh nghiệp”
Các năng lực cạnh tranh phi marketing:
Vị thế tài chính
Là nguồn lực tài chính của bản thân DN, khả năng tạo ra tiền, tổ chức sử dụng
và lưu thông tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán ở quy mô vốn và tài sản
cũng như khả năng tạo lợi nhuận đủ để đảm bảo duy trì công việc SXKD ổn định và
tiến hành bình thường.
VTTC của một DN đóng vai trò tối cao không những trong việc phát triển
chiến lược DN mà cả với PTCL marketing và vị thế cạnh tranh của nó. Tài chính là
yếu tố không thể bỏ qua khi đánh giá NLCT của DN và việc phân tích các chỉ số:
Dòng tiền mặt, tỷ lệ vốn vay, mức dự trữ, lợi nhuận, hiệu suật lợi tức cổ phần... Sau
khi đánh giá VTTC của DN (hiện tại và dự báo) cần thực hiện một dự báo về mức
ảnh hưởng của nó đến định vị ưu thế CT.
Tại mỗi DN khác nhau có quy mô vốn và kết cấu tài sản phù hợp với đặc điểm
riêng của DN đó.Và nó thể hiện thể hiện khả năng trang bị, đáp ứng những nhu cầu
cho hoạt động SXKD, thể hiện sức mạnh và NLCT của DN.

Mục tiêu tối thượng của các DN là khả năng sinh lời từ nguồn vốn thông
qua:Tỷ suất lợi nhuận doanh thu; Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản; Tỷ suất lợi nhuận
vốn sở hữu. Năng lực tài chính là tiêu chí không thể thiếu để đánh giá kết quả hoạt
động SXKD cũng như NLCT của DN.
Năng lực quản trị và lãnh đạo.
Là yếu tố cốt lõi quyết định sự thành bại của DN. J.P.Kotter đã chỉ ra, quản
trị là sự đương đầu mang tính phức hợp, những quyết định quản trị tốt là đưa ra
được những quyết định và khả năng định hướng đúng vào các vấn đề chất lượng và
tính sinh lợi của SP. Để giải quyết tính phức hợp này, các nhà quản trị tiến hành 4
công việc: Hoạch định (xác lập mục tiêu chung cho tương lai, thiết lập các bước đi


14

chi tiết cho tương lai đó); Lập ngân sách (phân bổ các nguồn lực để đạt được mục
tiêu đó); Tổ chức tạo lập kết cấu tổ chức (các công việc thực hiện kế hoạch) và kiểm
tra (theo dõi thực hiện và tiến hành các hành động thích hợp đảm bảo kể hoạch
được thực hiện).
Bên cạnh đó, năng lực lãnh đạo thể hiện ở nghệ thuật thúc đẩy và nghệ thuật
truyền cảm hứng, định hướng mọi người tuân thủ hành động bất chấp những cản trở
và thay đổi, bằng khả năng khơi dậy những nhu cầu, giá trị và cảm hứng có tính căn
bản song chưa có cơ hội hay động cơ để sử dụng. Các nhà lãnh đạo và quản trị
trong DN cần có nghệ thuật và quyết tâm để định hướng nhận thức trong DN và
nhấn mạnh việc so sánh với ĐTCT cũng như tập trung phục vụ tối đa mong muốn
của KH.
Do đó, DN vượt qua sóng to gió lớn hay không còn phụ thuộc nhiều vào
năng lực quản trị và lãnh đạo, biểu hiện thông qua: Khả năng ra quyết định; Việc
quyết định tuyển nhân sự; Khả năng phân công và sắp xếp bố trí nhân sự; Khả năng
thương thuyết;
Quản lý là thực hiện các công việc hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát

những HĐ của các thành viên kết hợp các nguồn lực khác trong tổ chức để đạt được
mục tiêu đã đề ra.
Tùy thuộc vào năng lực của lãnh đạo trong mỗi doanh nghiệp mà có những
chính sách đãi ngộ, sử dụng nhân sự, bố trí, trao quyền và thiết lập cơ cấu tổ chức
khác nhau. Quyết định của người đứng đầu tổ chức có tính chất đặc biệt quan trọng
ảnh hưởng đến NLCT của công ty.
Năng lực nguồn nhân lực.
Là trình độ và năng suất lao động, cần đáp ứng về kĩ năng, trình độ, tuyển
dụng, tác động của tố chức công đoàn, năng lực hiện tại, tương lai, điều kiện làm
việc và tinh thần của nguồn nhân lực bao gồm việc đánh giá văn hóa DN. Vấn đề
này ở các DN Việt Nam thường chưa tốt về kĩ năng, yếu về tinh thần doanh nhân,
bộ máy chưa năng động do cồng kềnh của tồ chức công đoàn.
Trong DN thương mại - dịch vụ thì con người là yếu tố quyết định đến LTCT,
đặc biệt là trong việc đáp ứng các DV cho KH hiệu quả hơn. Nó thể hiện qua sự gần


15

gũi, gắn kết, kịp thời, nhanh chóng giải quyết đơn hàng, thanh toán đầy đủ, khả
năng vận hành, biểu cảm. Sự nhiệt tình và bình tĩnh của bộ máy nhân sự là mấu
chốt thành công của DN trong CT.
Tuy nhiên, để có được như vậy, DN cần có một kế hoạch, chiến lược trong các
khâu tuyển dụng, đào tạo, chế độ đãi ngộ để giữ chân người tài. Chương trình và kế
hoạch đào tạo phù hợp nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn cho NLĐ chính là
giải pháp toàn diện nâng cao NLCT của công ty.
Năng lực nghiên cứu và phát triển R&D.
Năng lực này giúp công ty mở rộng HĐKD hiện tại đồng thời phát triển được
HĐKD mới, cải thiện được thị phần, tăng doanh thu và sức cạnh tranh.
Hiệu suất của hoạt động R&D bao gồm việc làm mới để triển khai những sản
phẩm mới, công tác tổ chức tiếp tục triển khai nghiên cứu sản phẩm mới, tài chính

dành cho R&D, địa vị của bộ phận R&D của DN. Hiệu suất tốt giúp cho sản phẩm
có sức mạnh trong đổi mới công nghệ tạo tạo sự vượt trội hơn các sản phẩm cũ và
các sản phẩm trên thị trường, cải tiến và cập nhật liên tục các tính năng hữu hiệu
giúp khẳng định địa vị để tăng NLCT của công ty trên thị trường. Ngược lại một
DN có thể sẽ bị rớt lại phía sau nếu không có sự phát triển về R&D.
Năng lực sản xuất tác nghiệp (với doanh nghiệp sản xuất) hoặc năng lực
quản trị quá trình và cung ứng (với doanh nghiệp thương mại, dịch vụ).
Là khả năng, năng lực sản xuất, trình độ công nghệ hiện tại kết hợp các nhân
tố trong quá trình thực hiện sản xuất, lực lượng lao động với đối tượng lao động của
công ty để tạo ra những SP thỏa mãn người tiêu dùng và so sánh với ĐTCT.
Công nghệ, máy móc là bộ phận quan trọng và thiết yếu nhất trong tài sản cố
định, là cơ sở vật chất quyết định năng lực SX cho công ty. Công nghệ, máy móc
lạc hậu, trình độ lao động thấp kém ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng
sản phẩm, làm lớn các chi phí SX, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng SP
không đồng đều, không đảm bảo vệ sinh môi trường,…
Có thể khẳng định nếu DN có hệ thống công nghệ kỹ thuật, máy móc thiết bị
hiện đại, khả năng làm chủ và trình độ quản lý khả quan sẽ cho ra những SP chất
lượng đảm bảo, giá thành vừa phải nâng cao LTCT trên thị trường.


×