Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

luận văn thạc sĩ hiệu quả kinh doanh tại công ty bảo việt hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.01 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

ĐỖ THỊ THANH NGÂN

HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
Z

BẢO VIỆT HÀ NỘI
Z

Z

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Z

HÀ NỘI, 2019

Z

Z


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

ĐỖ THỊ THANH NGÂN

HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
Z


Z

BẢO VIỆT HÀ NỘI
Z

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

Z

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Z

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. NGUYỄN VĂN GIAO

HÀ NỘI, 2019

Z


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều
được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thanh Ngân


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Hiệu quả kinh doanh tại Công ty Bảo
z

z

z

z

z

z

z

Việt Hà Nội ” tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trường Đại
z

z

z


học Thương Mại, đặc biệt là TS. Nguyễn Văn Giao - Người trực tiếp hướng dẫn tôi
trong quá trình hoàn thiện luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ lãnh đạo và
nhân viên Công ty Bảo Việt Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
z

z

z

z

z

z

cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do sự hạn chế về thời gian và trình độ nên luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các Thầy giáo, Cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để nghiên cứu ứng dụng tiếp
theo được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày

tháng 3 năm 2019
Tác giả

Đỗ Thị Thanh Ngân


iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................................... i
Tác giả luận văn..............................................................................................................................................i


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Viết tắt
EU
DNBH
TNDS

BH
RR
VC
WTO
PVI
MIC
Bảo Ngân
PJICO
PTI
SVIC
GTGT

Viết đầy đủ
Liên minh Châu Âu
Doanh nghiệp bảo hiểm
Trách nhiệm dân sự
Bảo hiểm
Rủi ro
Vận chuyển
Tổ chức thương mại thế giới
Bảo hiểm dầu khí
Bảo hiểm Quân đội
Bảo hiểm Ngân hàng Công thương
Bảo hiểm xăng dầu
Bảo hiểm bưu điện
Bảo hiểm than khoáng sản
Giá trị gia tăng
z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z


v

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Côngz tyz Bảoz Việtz Hàz Nộiz.......................................................27
Bảng 2.1. Tổng hợp doanhz thuz giai đoạn 2013 - 2017............................................................................30
Bảng 2.2. Tổng hợp doanhz thuz theo nhóm nghiệp vụ............................................................................33
Bảng 2.3. Khai thác theo chỉz tiêuz kinhz tếz của một số nghiệp vụ giai đoạn 2013 -2017.........................39
Bảng 2.4. Hiệuz quảz kinhz doanhz giai đoạn 2013 - 2017........................................................................42
Bảng 2.5. Hiệu quả kinh doanh bảoz hiểmz theo nhóm nghiệp vụ............................................................45
Bảng 2.6. Hiệu quả kinh doanh bảoz hiểmz một số nghiệp vụ chủ yếu giai đoạn 2013 - 2017....................45
Bảng 2.7. Chi phí bán hàng giai đoạn 2013 – 2017...................................................................................48
Bảng 2.8. Hiệu quả kinh doanh bảoz hiểmz trên 1 đồng doanhz thuz theo nhóm nghiệp vụ giai đoạn 2013 2017....................................................................................................................................................... 48
Bảng 2.9. Hiệu quả kinh doanh bảoz hiểmz tính trên 1 đồng doanhz thuz của một số nghiệp vụ giai đoạn
2013 – 2017............................................................................................................................................ 49
Bảng 2.10. Tổng hợp chi bồi thường giai đoạn 2013 - 2017......................................................................51
Bảng 2.11.Tổng hợp bồi thường theo nhóm nghiệp vụ............................................................................52
Bảng 2.12. Báo cáo chi bồi thường một số nghiệp vụ chủ yếu giai đoạn 2013 - 2017................................53


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh
z


z

z

z

là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp và là mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp nói
z

z

z

z

z

z

chung cũng như các doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng khi tham gia thị trường. Hiệu
z

z

z

z

quả kinh doanh cũng là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát

triển của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh trên thị trường. Do đó, doanh
nghiệp nào cũng quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm mang lại
những hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội cho cả doanh nghiệp và xã hội.
Công ty Bảo Việt Hà Nội (Bảo Việt Hà Nội ) là một công ty kinh doanh bảo
z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


hiểm phi nhân thọ, hoạt động trên địa bàn có vị trí chiến lược là thủ đô Hà Nội.
z

Trong những năm qua, ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty, bởi nâng cao hiệu quả kinh doanh là một yêu cầu bắt
z

z

z

z

buộc xuất phát từ sự tồn tại và phát triển của công ty, là tiền đề để đảm bảo tăng thu
nhập cho người lao động, duy trì sự ổn định và phát triển nguồn nhân lực, góp phần
tăng cường khả năng cạnh tranh và việc khẳng định vai trò chủ đạo của Công ty nói
z

z

z

z

riêng và Bảo Việt nói chung trong bối cảnh thị trường bảo hiểm cạnh tranh và hội
z

z

z


z

z

z

nhập quốc tế.
Trong thời gian qua, theo đánh giá chung, hoạt động kinh doanh của Bảo Việt
z

z

z

z

z

z

z

Hà Nội đạt được một số kết quả tích cực, doanh thu hàng năm luôn có tăng trưởng.
z

z

z


z

Nếu như năm 2013, quy mô về doanh thu của công ty chỉ ở mức trên 293 tỷ đồng
z

z

z

z

thì đến hết năm 2017, doanh số đã đạt mức trên 365 tỷ đồng. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đạt được, công ty cũng bộc lộ một số tồn tại, hạn chế trong nâng
cao hiệu quả kinh doanh đó là: chi phí kinh doanh hiện tại của công ty đang ở mức
z

z

rất cao, công ty chưa có những chiến lược dài hạn cũng như chưa có nhiều đổi mới
về sản phẩm dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh... Cũng chính vì những
nguyên nhân này mà lợi nhuận hàng năm của công ty có xu hướng giảm dần, đặc
z

z

biệt là hiệu quả kinh doanh bảo hiểm . Vấn đề đặt ra ở đây là, căn cứ vào tiềm năng
z

z


z

z

z

z


2

thực tế của địa phương cũng như tình hình cạnh tranh trên thị trường kinh doanh
bảo hiểm phi nhân thọ, với các nguồn lực hiện có của mình, liệu Bảo Việt Hà Nội
z

z

z

z

z

z

có thể nâng cao được hiệu quả kinh doanh của mình hay không?
z

z


z

z

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu "Hiệu quả kinh
z

z

z

doanh tại Công ty Bảo Việt Hà Nội " làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành tài
z

z

z

z

z

z

z

chính ngân hàng của mình.
2. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề được nhiều đối tượng quan tâm như:
nhà đầu tư, nhà quản lý, chủ nợ, khách hàng, các đơn vị sản xuất kinh doanh…trong

đó quan tâm nhất của các đối tượng trên là nhà đầu tư; bởi kinh tế ngày càng biến
z

z

động đòi hỏi họ phải cập nhật thường xuyên tình hình tài chính, môi trường hoạt
động của các đối tác có liên quan, các đối thủ cạnh tranh; phải có được nguồn tài trợ
chắc chắn để có thể an tâm đầu tư, tái sản xuất… Mặt khác, thông tin về hiệu quả
hoạt động kinh doanh rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh
doanh của họ, nếu vì một chút sơ suất sẽ dẫn tới nguy cơ mất khả năng thanh toán
hay bỏ lỡ thời cơ cạnh tranh sinh lời. Cho nên, để có thông tin cung cấp cho các đối
tượng trên một cách có hệ thống, chính xác, đáng tin cậy thì đòi hỏi phải được
nghiên cứu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh một cách đầy đủ và khoa học.
Cùng bàn về hiệu quả hoạt động kinh doanh đã có một số công trình khoa học
nghiên cứu, hội thảo, các bài viết đăng tải trên trên nhiều tạp chí khác nhau như:
Trần Trung Tính (2002), “Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm Việt
z

z

Nam”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thái Nguyên, Thái Tguyên, 2002. Đề tài
nghiên cứu hoạt động maketing của thị trường bảo hiểm Việt Nam; Đánh giá những
z

z

thành công, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động này. Luận văn đưa ra 5 giải
pháp đẩy mạnh phát triển thị trường bảo hiểm ở Việt Nam.
z


z

Trịnh Thị Xuân Dung (2012), “Quá trình phát triển thị trường bảo hiểm phi
z

z

nhân thọ tại Việt Nam giai đoạn 1995-2012 - Thực trạng và giải pháp”, Luận văn
thạc sỹ, Trường Đại học Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2012. Đề tài nghiên cứu về


3

khía cạnh lịch sử kinh tế và tập trung nghiên cứu những doanh nghiệp bảo hiểm lớn
z

z

z

z

z

z

trong điều kiện thực tế của Việt Nam giai đoạn 1995-2012.
Nguyễn Hồng Trang (2012), “Hoạch định chiến lược kinh doanh bảo hiểm
z


z

phi nhân thọ của Công ty Bảo Việt Dăk Lăk”, Luận văn thạc sỹ kinh tế , Trường Đại
z

z

z

z

z

z

học Đà Nẵng, Đà Nẵng 2012. Đề tài hoạch định chiến lược phát triển, chỉ ra năng
lực cốt lõi quyết định lợi thế cạnh tranh nhằm đưa ra giải pháp để doanh nghiệp sử
z

z

dụng hiệu quả các nguồn lực, xác định đúng hướng đi.
Lê Hồng Hải (2011) có công trình: “Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ Việt
z

z

Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Hà Nội 2011. Tham luận Hội thảo
z


z

khoa học. Đề tài phân tích những tác động tích cực và tác động tiêu cực của hội
nhập kinh tế quốc tế tới kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của các công ty bảo
z

z

z

z

z

z

z

hiểm Việt Nam.
z

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã nghiên cứu vấn đề kinh
doanh bảo hiểm nói chung, bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng ở một số khía cạnh
z

z

z

z


khác nhau. Tuy nhiên, tại Công ty Bảo Việt Hà Nội chưa có một công trình nào đề
z

z

z

z

z

z

z

cập đến hiệu quả kinh doanh một cách có hệ thống, từ khuôn khổ lý thuyết, bài học
z

z

z

z

thực tiễn, cũng như phân tích, đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động kinh doanh
bảo hiểm tại Công ty. Đó là lý do tác giả chọn đề tài luận văn: “Hiệu quả kinh
z

z


z

z

z

doanh tại Công ty Bảo Việt Hà Nội ”.
z

z

z

z

z

z

z

3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

- Hệ thống hoá lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm;
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Bảo Việt Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty
Bảo Việt Hà Nội.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả kinh doanh tại Công ty Bảo Việt Hà Nội .

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

- Phạm vi nghiên cứu: hiệu quả kinh doanh Côngz tyz Bảoz Việtz Hàz Nội giai
đoạn 2013-2017z.


4

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THU THẬP DỮ LIỆU
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng một số phương pháp chủ yếu
sau đây:
5.1. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp so sánh: sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích là đối
chiếu các chi tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung,
z

z

một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chi
tiêu đó. Qua đó, tổng hợp được những nét chung, nét riêng của các hiện tượng
kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được mặt phát triển hay hạn chế,
z

z

hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
z

z

z

doanh của công ty.
z

Phương pháp quy nạp: Từ việc phân tích những cơ sở lý luận, số liệu, tác giả
tiến hành tổng hợp cũng như kết luận được những kết quả liên quan đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty.
Phương pháp tổng hợp: Căn cứ vào những số liệu đã thống kê được, tác giả tổng
hợp lại rồi đưa ra những kết luận làm cơ sở cho việc triển khai luận văn.
5.2. Thu thập số liệu (thu thập báo cáo của hội đồng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ): trên cơ sở những tài liệu có được qua khảo sát thực tế tại Công ty

z

z

z

z

Bảo Việt Hà Nội , người viết tiến hành thống kê các số liệu để phân tích và đánh giá
z

z

z

z

hoạt động kinh doanh tại công ty.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
z

z

z

z


z

z

Chương 2: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh tại Công ty Bảo Việt Hà Nội .
z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty
z

Bảo Việt Hà Nội trong thời gian tới.
z


z

z

z

z

z

z

z

z


5

CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
Z

DOANH NGHIỆP
Z

Z

Z


Z

Z

1.1. Khái quát hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1.1.1. Khái niệm
* Bảo hiểm
Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ nhằm xây dựng quỹ bồi thường chung
z

z

từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm có những rủi ro và nhu cầu
z

z

bảo hiểm giống nhau để được quỹ bồi thường chi trả khi xảy ra những sự kiện,
z

z

rủi ro, thiên tai, tai nạn bất ngờ kém may mắn gây thiệt hại cho những người
tham gia bảo hiểm .
z

z

Người ta cũng có định nghĩa khác về bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro của người
z


z

tham gia bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm với điều kiện doanh nghiệp bảo
z

z

z

z

z

z

z

z

z

hiểm chấp nhận rủi ro được đem ra chia sẻ và người tham gia bảo hiểm đóng một
z

z

z

mức phí bảo hiểm để hình thành nên quỹ bồi thường nhằm chi trả theo mức độ thiệt

z

z

hại thực tế khi những rủi ro này gây ra.
Như vậy, không phải bất kỳ rủi ro nào muốn được chia sẻ đều được doanh

z

nghiệp bảo hiểm chấp thuận. Chỉ những rủi ro ngẫu nhiên, ngoài ý muốn chủ quan
z

z

z

của con người mới được chấp thuận bảo hiểm . Điều này có nghĩa là doanh nghiệp
z

z

z

z

bảo hiểm chính là người kinh doanh rủi ro. Rủi ro càng nhiều, xác suất xảy ra rủi ro
z

z


càng lớn và mức độ hậu quả càng nghiêm trọng thì càng hấp dẫn người tham gia
bảo hiểm .
z

z

* Kinh doanh bảo hiểm
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000/24/2000-QH10 thì kinh doanh bảo hiểm
là Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh
nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo
hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ
hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
.


6

Để tiến hành bảo hiểm , doanh nghiệp bảo hiểm thường đưa ra lời cam kết về
z

z

z

z

z

z


cách thức, phương thức bồi thường cho những rủi ro được bảo hiểm và không bồi
z

z

thường cho những trường hợp loại trừ bảo hiểm . Điều này được thể hiện rõ ràng
z

z

trong đơn bảo hiểm (đúng theo thông lệ quốc tế) hoặc Quy tắc, điều khoản, điều
z

z

kiện bảo hiểm theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm .
z

z

z

z

Loại trừ bảo hiểm là những trường hợp xảy ra tổn thất do chủ quan của người
z

z

tham gia bảo hiểm hoặc người hưởng quyền lợi bảo hiểm gây ra hoặc liên quan đến

z

z

z

z

hành vi vi phạm những quy định của pháp luật hiện hành hoặc chuẩn mực đạo đức,
thuần phong mỹ tục của dân tộc. Tổn thất xảy ra thuộc nguyên nhân đã được loại
trừ thì doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường.
z

z

z

z

Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm có thể dùng loại trừ bảo hiểm để thu hẹp
z

z

z

z

z


z

phạm vi bảo hiểm cho ra đời các sản phẩm bảo hiểm mới với phạm vi bảo hiểm ít
z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

hơn và tất nhiên mức phí thấp hơn để khách hàng lựa chọn.
Như vậy, bảo hiểm là tấm lá chắn kinh tế cho các tổ chức cá nhân trước những
z

z

z


z

rủi ro bất ngờ có thể xảy ra và được chấp thuận bảo hiểm . Nhà nước sử dụng bảo
z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

hiểm như là một công cụ để ổn định ngân sách nhà nước trước thiên tai, tai nạn, rủi
z

ro bất ngờ, đồng thời là công cụ xây dựng Quỹ bồi thường tập trung trong thời gian
nhàn rỗi chưa giải quyết bồi thường để đầu tư phát triển nền kinh tế - xã hội .
z


z

z

z

z

z

z

z

z

1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm
z

z

* Đối tượng kinh doanh đa dạng.
Bảo hiểm tài sản: bảo hiểm ô tô, xe máy, bảo hiểm máy bay, bảo hiểm tàu
thủy, bảo hiểm vận chuyển hàng hóa nội địa và xuất nhập khẩu, bảo hiểm đầu máy
và toa xe, bảo hiểm tài sản cá nhân và doanh nghiệp, bảo hiểm tín dụng.
Bảo hiểm con người: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm
tai nạn hành khách, bảo hiểm tai nạn học sinh, sinh viên…
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: bảo hiểm trách nhiệm dân sự lái xe cơ giới,
bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ hãng

hàng không…
* Bảo hiểm là ngành kinh doanh có nguồn vốn lớn.

z

z


7

Hiện các công ty bảo hiểm đang quản lý một lượng lớn nguồn vốn. Nguồn
vốn này các Công ty bảo hiểm có nhu cầu đầu tư dài hạn, đầu tư vào các dự án có
mức độ mạo hiểm nhằm thu lợi nhuận.
* Hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn luôn phải có dự phòng bảo hiểm.
Doanh nghiệp phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt
động kinh doanh bảo hiểm. Khi có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp
phải chủ động thực hiện ngay các biện pháp tự khôi phục khả năng thanh toán, đồng
thời báo cáo Bộ Tài chính về thực trạng tài chính, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ
mất khả năng thanh toán và phương án khôi phục. Nếu không khôi phục được khả
năng thanh toán, doanh nghiệp sẽ bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
* Hoạt động kinh doanh bảo hiểm vừa hợp tác vừa cạnh tranh.
Doanh nghiệp bảo hiểm làm quen với hội nhập hợp tác quốc tế và tạo ra sự
cạnh tranh để doanh nghiệp bảo hiểm tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
nhằm đem lại lợi ích tốt hơn cho người tham gia bảo hiểm.
Trong quá trình phát triển thì các doanh nghiệp bảo hiểm cần phải hợp tác để
đưa đến thống nhất và đòi hỏi canh tranh lành mạnh.
* Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải tuân theo các quy định của pháp luật
và các điều ước quốc tế có liên quan.
Để các DN bảo hiểm hoạt động có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường cần
thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật và các điều ước quốc tế có liên quan đến hoạt

động bảo hiểm.
1.1.3. Nội dung hoạt động kinh doanh bảo hiểm
* Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm
Trong kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được quyền chủ động
bán bảo hiểm dưới các hình thức sau: trực tiếp; thông qua các đại lý bảo hiểm,
môi giới bảo hiểm; thông qua đấu thầu; các hình thức khác phù hợp với quy định
của pháp luật.
Trong kinh doanh tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền nhượng
chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hay nhiều doanh nghiệp


8

bảo hiểm khác nhưng không được nhượng toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm đã nhận
trong một hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác để hưởng hoa hồng
tái bảo hiểm.
* Quản lý quỹ và đầu tư vốn:
Quản lý quỹ: Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải luôn duy
trì mức vốn điều lệ đã đóng góp không thấp hơn mức vốn pháp định đã quy định.
Trích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ: là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải
trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã được xác
định trước và phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.
Đầu tư vốn: Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm : vốn diều
lệ, quỹ dự trữ bắt buộc, quỹ dự trữ tự nguyện, các khoản lãi những năm trước chưa
sử dụng và các quỹ được sử dụng để đầu tư hình thành từ lợi tức để lại của doanh
nghiệp, nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
1.2. Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm
1.2.1. Khái niệm
* Hiệu quả
Theo Adam Smith: Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế,

doanh thu tiêu thụ hàng hoá, ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả
kinh doanh vì cho rằng doanh thu có thể tăng do chi phí, mở rộng sử dụng các
nguồn sản xuất nếu có kết quả, có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan niệm này
cũng có hiệu quả.
Theo Manfred Kuhn thì hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực (nhân, tài, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định.
Từ những quan điểm khác nhau như trên của các nhà kinh tế, có thể đưa ra
một khái niệm thống nhất chung về hiệu quả như sau: Hiệu quả là phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp như vốn,
lao động, máy móc, thiết bị…nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất;
phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra trong một quá trình kinh doanh
nhất định.


9

* Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm
z

z

z

z

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được
z

z


z

z

z

z

từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được
z

z

với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . Hiệu quả kinh
z

z

z

z

z

doanh có thể được xác định một cách cụ thể bằng các phương pháp định lượng và
z

được biểu hiện trực tiếp thông qua các chỉ tiêu như doanh thu , lợi nhuận… Ngoài ra
z


z

z

z

nó còn biểu hiện mức độ phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu, phản ánh trình độ
z

z

khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh hay nói cách khác, lúc này hiệu quả kinh doanh được nhìn nhận dưới góc độ
z

z

z

z

phản ánh trình độ và hiệu quả quản lý doanh nghiệp .
z

z

Trong nền kinh tế thị trường, có rất nhiều cách đánh giá khác nhau về hiệu
z

z


z

quả kinh doanh .
z

z

z

Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan
z

z

z

z

giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình. Nếu gọi H là
hiệu quả kinh doanh :
z

z

z

z

Kết quả đầu ra

Hiệu quả kinh doanh (H) =

Chi phí đầu vào
Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được kết
z

z

z

z

quả cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện H>1, H
càng lớn càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu quả (H),
chúng ta có thể sử dụng những biện pháp như: giảm đầu vào, đầu ra không đổi;
hoặc giữ đầu vào không đổi, tăng đầu ra; hoặc giảm đầu vào, tăng đầu ra…
Chúng ta có thể cải tiến quản lý điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn các
nguồn lực, giảm tổn thất, để tăng cường giá trị đầu ra. Nhưng nếu quá trình sản
xuất, kinh doanh đã hợp lý thì việc áp dụng các biện pháp trên sẽ bất hợp lý.Bởi ta
không thể giảm đầu vào mà không làm giảm giá trị đầu ra và ngược lại. Thậm chí
trong thực tế, ngay cả khi quá trình sản xuất, kinh doanh của chúng ta là còn bất hợp
lý nhưng khi chúng ta áp dụng những biện pháp trên có thể làm cho hiệu quả giảm
xuống. Chính vì vậy, để có được một hiệu quả không ngừng tăng lên đòi hỏi chúng


10

ta chẳng những không giảm mà còn phải tăng chất lượng đầu vào lên. Với nguyên
vật liệu tốt hơn, lao động có tay nghề cao hơn, máy móc công nghệ hiện đại hơn, ta
sẽ giảm đi lượng hao phí nguyên vật liệu, hao phí lao động, hao phí năng lượng,

thiết bị trên từng đơn vị sản phẩm, phế phẩm giảm đó là điều kiện để có những sản
phẩm với số lượng, chất lượng cao, giá thành hạ. Như vậy, để tăng hiệu quả kinh
z

z

z

doanh chỉ có con đường duy nhất là không ngừng đầu tư vào công nghệ, nguồn
z

nhân lực, quản lý,… Qua đó giá trị đầu ra ngày càng tăng, đồng thời càng nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp trên thương trường.
z

z

Như vậy, từ sự phân tích trên ta có thể hiểu, hiệu quả kinh doanh bảo hiểm là
z

z

z

z

một phạm trù kinh tế , nó phán ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh
z

z


z

nghiệp bảo hiểm để hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
z

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm
Thứ nhất, tránh và giảm thiểu rủi ro cho xã hội: Một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là tạo lập, quản lý quỹ tài chính đủ lớn, nhằm
chủ động đối phó với rủi ro và góp phần làm giảm tổng rủi ro của xã hội. Trong cuộc
sống cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cá nhân hay tổ chức, doanh
nghiệp khó mà xác định được những rủi ro gì mà họ sẽ gặp phải và mức độ thiệt hại
như thế nào, bởi vì rủi ro luôn ngẫu nhiên và bất ngờ. Vì vậy, họ có thể định trước được
kế hoạch tài chính để đối phó với những thiệt hại đó. Đối với các doanh nghiệp bảo
hiểm, họ có thể tính xác suất rủi ro trên cơ sở quy luật số lớn, từ đó có kế hoạch tài
chính tương đối phù hợp với những hậu quả của các rủi ro có thể gây ra.
Thứ hai, nâng cao doanh thu, tỷ suất lợi nhuận cho doanh nghiệp bảo hiểm: Nền
kinh tế thị trường ngày càng mở cửa như hiện nay, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay
gắt thì điều kiện đầu tiên với mỗi doanh nghiệp về hoạt động là cần phải quan tâm tới
hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả càng cao thì doanh nghiệp càng
đứng vững và phát triển.
Thứ ba, nâng cao thu nhập cho nguồn nhân lực, tạo động lực làm việc, đóng
góp nhiều giá trị gia tăng cho doanh nghiệp: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp chi phối rất nhiều đến thu nhập của người lao động ảnh hưởng


11

trực tiếp đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cao mới đảm bảo cho người lao động có việc làm ổn

định, đời sống vật chất tinh thần cao, thu nhập cao. Ngược lại hiệu quả kinh doanh
thấp sẽ dẫn đến người lao động có cuộc sống không ổn định thu nhập thấp và luôn
đứng trước nguy cơ thất nghiệp.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty bảo hiểm
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm là thước đo sự phát triển của
z

z

z

z

z

z

z

z

bản thân doanh nghiệp và phản ánh trình độ sử dụng chi phí trong việc tạo ra những
z

z

kết quả kinh doanh nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Với tư cách là thước đo sự phát triển của doanh nghiệp bảo hiểm , hiệu quả
z


z

z

z

z

z

kinh doanh thể hiện ở các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế , xã hội khác nhau. Nhưng vấn
z

z

z

z

z

z

đề đáng lưu ý ở đây là không phải tất cả các chỉ tiêu kinh tế , xã hội đều là chỉ tiêu
z

z

z


z

z

z

hiệu quả. Các chỉ tiêu phản ánh chi phí (chẳng hạn: tiền lương so với tổng chi phí)
z

z

và cơ cấu hiệu quả kinh doanh (chẳng hạn: lợi nhuận so với doanh thu ) đều không
z

z

z

z

z

z

phải là chỉ tiêu hiệu quả. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh chỉ có thể xác định bằng
z

z

z


z

z

z

z

z

tỷ lệ so sánh giữa kết quả với chi phí. Nếu lấy mỗi chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh
z

z

doanh so với một chỉ tiêu phản ánh chi phí, ta được một chỉ tiêu hiệu quả kinh
z

z

z

z

z

z

z


doanh . Khi đánh giá tốc độ phát triển kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm có thể
z

z

z

z

z

dùng nhiều chỉ tiêu để phản ánh như: tốc độ tăng doanh thu , tốc độ tăng lợi
z

z

z

z

nhuận… nhưng đó chỉ là những chỉ tiêu “bề nổi”.
z

z

Các chỉ tiêu “bề sâu” phải là các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế . Bởi vì, tốc độ tăng
z

z


z

z

z

z

doanh thu hay lợi nhuận chỉ nói lên động thái của kết quả kinh doanh, chứ chưa đề
z

z

cập đến chi phí trong kinh doanh. Nếu chi phí tăng nhanh, và sử dụng lãng phí thì
về lâu dài, tốc độ tăng đó sẽ không có ý nghĩa và hoàn toàn không có hiệu quả.
Việc phản ánh tình hình sử dụng các loại chi phí trong việc tạo ra những kết
quả kinh doanh là nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh
z

z

z

z

doanh bảo hiểm nói riêng. Nội dung này được phải ánh bởi nhiều chỉ tiêu. Mỗi chỉ
z

z


z

tiêu hiệu quả biểu thị một mặt, một yếu tố hay mỗi loại chi phí nào đó trong
z

quátrình sử dụng. Các chỉ tiêu này mang lại tính tương đối, tức là nó phải ánh mức
z

z

z

z


12

đạt được của một năm để từ đó so với năm trước hoặc những năm trước nữa xem nó
tăng giảm và biến động như thế nào. Xu hướng biến động nhanh hay chậm cho thấy
sự tốt lên hay xấu đi trong quá trình sử dụng chi phí hoặc các nguồn lực.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm luôn gắn với những mục
z

z

z

z


z

z

z

z

tiêu kinh tế - xã hội . Trước hết, là những mục tiêu của doanh nghiệp , sau đó là của
z

z

z

z

z

z

ngành bảo hiểm và toàn bộ nền kinh tế - xã hội . Bởi vì bảo hiểm không chỉ mang
z

z

z

z


z

z

z

z

tính kinh tế , mà còn mang tính xã hội: Bảo hiểm đóng vai trò như một công cụ an
z

z

z

z

toàn thực hiện chức năng bảo vệ con người, bảo vệ tài sản cho kinh tế và xã hội. Cụ
z

z

thể là: Đối với người dân, bảo hiểm đảm bảo cho họ về mặt tài chính nhằm khắc
z

z

phục hậu quả khi bất ngờ gặp rủi ro tai nạn hay bệnh tật như chi phí điều trị, viện
phí, thu nhập mất giảm... Đối với các doanh nghiệp , tham gia bảo hiểm giúp các
z


z

z

z

doanh nghiệp với việc bỏ ra một khoản phí bảo hiểm ổn định và nhỏ có thể hoán
z

z

z

z

chuyển rủi ro - những yếu tố không ổn định và tổn thất không lường trước được
sang cho nhà bảo hiểm . Nhờ vậy, các doanh nghiệp an tâm sản xuất và khi có
z

z

z

z

những tổn thất xảy ra, bồi thường bảo hiểm sẽ giúp họ nhanh chóng khôi phục quá
z

z


trình kinh doanh. Hoạt động bảo hiểm phát triển.góp phần cải thiện môi trường đầu
z

z

tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư tạo ra môi trường thuận lợi cho việc hợp tác kinh
tế , kỹ thuật, thương mại và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Mặt khác, hoạt động bảo
z

hiểm còn mang về cho kinh tế quốc dân một khoản ngoại tệ đáng kể. Bảo hiểm
z

z

z

z

z

z

z

chẳng những có tác dụng bồi thường tổn thất sau khi có rủi ro phát sinh mà còn góp
phần rất lớn cho việc đề phòng rủi ro và hạn chế tổn thất. Bên cạnh đó, các doanh

z


nghiệp bảo hiểm với việc nắm giữ quỹ tiền tệ bảo hiểm rất lớn nhưng tạm thời nhàn
z

z

z

z

z

rỗi đã trở thành những nhà đầu tư lớn. Bảo hiểm vì vậy còn có vai trò trung gian tài
z

z

chính là một kênh huy động và cấp vốn có hiệu cho nền kinh tế , giúp cho chính
z

z

quyền trung ương và địa phương thu hút vốn từ dân cư, đầu tư cho các dự án y tế,
giáo dục, công trình phúc lợi và cơ sở hạ tầng.
Cho nên, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp bảo hiểm
z

z

z


z

z

z

không chỉ xét trên góc độ kinh tế mà còn phải xét trên góc độ phục vụ xã hội.
z

z

z

z


13

Nguyên tắc “lấy số đông bù số ít” trong kinh doanh bảo hiểm càng làm cho
z

z

tính chất xã hội của nó rõ nét hơn. Từ đó, làm cho công tác xã hội hóa của bảo hiểm
z

z

ngày càng sâu rộng. Bởi vậy, hiệu quả xã hội của doanh nghiệp bảo hiểm cũng phải
z


z

z

z

được phản ánh ở trình độ sử dụng chi phí trong việc tạo ra những kết quả phục vụ
xã hội của doanh nghiệp . Đây chính là điểm khác biệt của doanh nghiệp bảo hiểm
z

z

z

z

z

z

với các doanh nghiệp khác.
z

z

Mỗi doanh nghiệp bảo hiểm không chỉ đơn thuần kinh doanh bảo hiểm , mà
z

z


z

z

z

z

còn kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
nhàn rỗi của mình. Những doanh nghiệp hoạt động lâu năm, quy mô lớn, đặc biệt là
z

z

những doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thì nguồn vốn nhàn rỗi thường rất lớn,
z

z

z

z

nguồn vốn này thực chất là quỹ dự trữ, dự phòng, quỹ chi trả bảo hiểm chưa dùng
z

z

đến. Việc đưa số vốn này vào kinh doanh là cần thiết để khắc phục tình trạng lạm

phát, tạo thêm lợi nhuận, góp phần tăng trưởng quỹ dự trữ và chi trả. Ngoài ra, nếu
sử dụng có hiệu quả, còn bổ sung thêm vào quỹ điều hành để tăng thu nhập cho
người lao động. Thậm chí còn dùng để thưởng cho người tham gia bảo hiểm liên
z

z

tục với số tiền bảo hiểm lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác khai thác bảo
z

z

z

hiểm sau này.
z

* Phân tích hiệu quả kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm gốc và các hoạt
z

z

z

z

z

z


động kinh tế có liên quan
z

z

Trong điều kiện kinh tế thị trường, ngoài việc tổ chức kinh doanh các nghiệp
z

z

vụ bảo hiểm gốc, các doanh nghiệp bảo hiểm đều phải triển khai kinh doanh các
z

z

z

z

z

z

loại nghiệp vụ khác mà điển hình nhất là dịch vụ nhượng và nhận tái bảo hiểm , dịch
z

z

vụ đầu tư và kinh doanh phụ…. Vì thế, khi phân tích hiệu quả kinh doanh cần thiết
z


z

z

z

phải xác định được hiệu quả của từng nghiệp vụ bảo hiểm và từng loại nghiệp vụ
z

z

khác nhau trong một thời kỳ nhất định. Việc làm này có ý nghĩa:
Thứ nhất, là so sánh đánh giá được nghiệp vụ nào, dịch vụ nào mang lại hiệu
quả tối ưu.


14

Thứ hai, là giúp lãnh đạo doanh nghiệp có cơ sở xây dựng kế hoạch, phương
z

z

hướng kinh doanh cho những kỳ sau; đồng thời xác định được các nghiệp vụ bảo

z

hiểm mũi nhọn và hướng đầu tư đúng đắn.
z


Thứ ba, là tạo tiền đề để doanh nghiệp sắp xếp lại đội ngũ cán bộ và nhân viên
z

z

hợp lý giữa các nghiệp vụ và giữa các loại hình dịch vụ khác nhau cho phù hợp với
trình độ chuyên môn và sở trường của từng người.
Các chỉ tiêu phân tích:
z

z

DNV

HNV =

LNV
HNV =

CNV

CNV

DTBH

LTBH

HTBH =


HTBH =
CTBH

CTBH

Ddv

Ldv

Hdv =

Hdv =
Cdv

Cdv

Trong đó:
HNV; HTBH; Hdv : Hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm gốc, hiệu quả kinh
z

z

z

z

z

z


z

z

z

doanh tái bảo hiểm , hiệu quả kinh doanh các dịch vụ khác.
z

z

z

z

z

z

z

DNV; DTBH; Ddv : Doanh thu nghiệp vụ, doanh thu tái bảo hiểm và doanh thu
z

z

z

z


z

z

z

z

các dịch vụ.
LNV; LTBH; Ldv : Lợi nhuận nghiệp vụ, lợi nhuận kinh doanh tái bảo hiểm và lợi
z

z

nhuận từ dịch vụ.
CNV; CTBH; Cdv : Chi phí nghiệp vụ bảo hiểm gốc; chi phí tái bảo hiểm và chi
z

z

z

z

phí kinh doanh dịch vụ khác.
Khi tính toán các chỉ tiêu trên phải đảm bảo thống nhất về phạm vi, thời gian
z

z


và nội dung kinh tế của từng chỉ tiêu, khi xác định các chỉ tiêu chi phí, về nguyên
z

z

z

z

tắc loại chi phí nào liên quan trực tiếp đến nghiệp vụ bảo hiểm hoặc dịch vụ nào đó
z

z

phải được tính toán trực tiếp. Còn những loại chi phí gián tiếp phải được phân bổ
chính xác như: chi phí quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định… Khi phân bổ chi
phí gián tiếp phải căn cứ vào cơ cấu doanh thu của từng nghiệp vụ, từng loại dịch
z

z


15

vụ trong tổng mức doanh thu . Sau khi tính được các chỉ tiêu hiệu quả nói trên, tiến
z

z

z


z

hành phân tích nhằm xác định và đánh giá được hiệu quả tối ưu về một nghiệp vụ
bảo hiểm hay một loại hình kinh doanh dịch vụ nào đó mà doanh nghiệp bảo hiểm
z

z

z

z

z

z

đã triển khai.
* Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các khâu công việc
z

z

z

z

Đây là các chỉ tiêu mang tính chất bổ trợ nhằm giúp nhà quản lý phân tích cụ
z


z

thể hơn hiệu quả ở từng khâu công việc cụ thể của quá trình kinh doanh.
Mỗi nghiệp vụ bảo hiểm khi triển khai thường phải qua một số khâu công việc cụ
z

z

thể: Khâu khai thác, khâu giám định và bồi thường, khâu đề phòng vàhạnchế tổn thất…
Để nâng cao hiệu quả nghiệp vụ, đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả từng khâu công việc.
Điều đó có nghĩa phải xác định hiệu quả từng khâu, sau đó so sánh và đánh giá xem
khâu nào chưa mang lại hiệu quả để tìm ra nguyên nhân và hướng khắc phục.
Để đánh giá hiệu quả khai thác, phải xác định chỉ tiêu:
Kết quả khai thác trong kỳ
Hiệu quả khai thác bảo hiểm =

Chi phí khai thác trong kỳ
Kết quả khai thác trong kỳ có thể là doanh thu phí bảo hiểm hoặc cũng có thể
z

z

z

z

z

z


là số lượng hợp đồng, số đơn bảo hiểm cấp trong kỳ… còn chi phí khai thác có thể
z

z

là tổng chi phí trong khâu khai thác hoặc cũng có thể là số đại lý khai thác trongkỳ.
Hiệu quả của khâu giám định được tính như sau:
Kết quả giám định trong kỳ
Hiệu quả giám định bảo hiểm =
z

z

Chi phí giám định trong kỳ
Tử số của chỉ tiêu trên có thể là số vụ tai nạn rủi ro đã được giám định hoặc số
z

z

khách hàng đã được bồi thường trong kỳ. Còn mẫu số là tổng chi phí giám định.
Hiệu quả công tác đề phòng và hạn chế tổn thất được phản ánh ở chỉ tiêu:
Lợi nhuận nghiệp vụ bảo
hiểm trong kỳ

z

z

Hiệu quả hạn chế và đề phòng tổn thất =
Chi phí đề phòng và hạn chế

tổn thất trong kỳ


16



Kết quả chỉ tiêu nói lên cứ một đồng chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất chi
z

z

ra trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu ðồng lợi nhuận nghiệp vụ bảo hiểm . Chỉ tiêu
z

z

z

z

này có tác dụng rất lớn khi phân tích hiệu quả của một số nghiệp vụ bảo hiểm như:
z

z

xe cơ giới, nông nghiệp, bảo hiểm toàn diện học sinh…Tuy nhiên khi phân tích phải
z

z


chú ý đến độ trễ thời gian, vì có những khoản chi ra trong kỳ nhưng hiệu quả lại
phát huy ở kỳ sau .


Các chỉ tiêu trên có thể tính toán cho từng nghiệp vụ và tính theo các năm, sau
z

z

đó so sánh giữa các nghiệp vụ, giữa các năm để tìm ra nguyên nhân và phát hiện
khả năng tiềm tàng nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm …
z

z

z

z

z

z

* Phân tích cơ cấu và sự biến động của chi phí hoạt động kinh doanh theo
thời gian
Tiết kiệm chi phí hoạt động kinh doanh là một trong những yếu tố cơ bản để
nâng cao hiệu quả kinh doanh . Vì vậy, phân tích cơ cấu và sự biến động của các
z


z

z

z

khoản chi theo thời gian là công việc không thể thiếu được trong phân tích hoạt
z

z

động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm . Hướng phân tích này được tiến hành
z

z

z

z

z

z

z

như sau:
Bước 1: tính tỷ trọng của từng khoản chi chiếm trong tổng mức chi phí
Bước 2: so sánh tỷ trọng đó với kế hoạch hoặc định mức chi rút ra nhận xét:
Tính hợp lý hay không hợp lý của cơ cấu chi thực tế, từ đó đưa ra những kiến

nghị và giải pháp;
Với điều kiện tổng chi phí không thay đổi, cơ cấu chi phí nên thay đổi như thế
nào thì tốt hơn;
Nên giảm bớt tỷ trọng chi phí những khoản mục nào mà vẫn đảm bảo hoàn
thành các chỉ tiêu đặt ra;
z

z

Bước 3: so sánh tỷ trọng từng khoản chi phí thực tế với cùng kỳ, cùng nghiệp
vụ sẽ cho biết:
Khả năng giảm chi phí trong tương lai sẽ tập trung ở khâu nào, nghiệp vụ nào?
Giảm chi phí có ảnh hưởng tới các mục tiêu đã đề ra trong tương lai không?

z


17

Bước 4: phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tổng chi phí
bằng phương pháp chỉ số. Qua phân tích sẽ phát hiện được những nhân tố cơ bản
làm tăng (giảm) tổng chi phí để có các biện pháp xử lý thích hợp nhằm tiết kiệm chi
phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh .
z

z

z

z


1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh bảo hiểm
1.2.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
* Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm các văn bản luật (như: Luật kinh doanh bảo hiểm
năm 2000, Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi năm 2010), các văn bản dưới luật như
các thông tư của Bộ Tài chính quy định về bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm tàu thủy,
bảo hiểm xây dựng lắp đặt... Tất cả các quy định pháp lý đều tác động trực tiếp đến
kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Môi trường pháp lý lành mạnh
vừa tạo cơ chế cho các doanh nghiệp thuận lợi tiến hành các hoạt động kinh doanh
của mình lại vừa có thể điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng không
chỉ chú ý đến kết quả và hiệu quả của riêng mình mà còn phải chú ý đảm bảo lợi ích
của các thành viên khác trong xã hội.
Với tư cách là một đơn vị hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm có nghĩa vụ chấp hành những điều mà luật pháp quy định, được phép làm
những điều mà pháp luật không cấm.
* Môi trường kinh tế
Mức tăng trưởng kinh tế quốc dân; các chính sách kinh tế của chính phủ:
chính sách tiền tệ, chính sách thuế.., tình hình lạm phát, hoạt động của các đối thủ
cạnh tranh... luôn tác động đến cung cầu của thị trường bảo hiểm, tác động tới tình
trạng của các yếu tố đầu vào và từ đó tác động mạnh mẽ và trực tiếp lên kết quả và
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố môi trường kinh tế đặc
biệt là các chính sách kinh tế của chính phủ có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là vấn đề hiệu quả của doanh
nghiệp. Một chính sách kinh tế phù hợp có thể tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều cho


18

doanh nghiệp ngược lại một chính sách bất cập có thể là rào cản gây khó khăn cho

việc kinh doanh của doanh nghiệp.
* Môi trường văn hóa xã hội
Tình trạng việc làm, điều kiện kinh tế xã hội , trình độ dân trí và mức độ phát
triển của hệ thống giáo dục quốc dân, phong cách lối sống, những đặc điểm truyền
thống của tâm lý xã hội... nói cách khác, mọi yếu tố văn hóa xã hội đều tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp theo hai hướng tích cực và tiêu cực. Nếu trình độ văn hóa cao sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp rất nhiều trong việc đào tạo đội ngũ lao động có
chuyên môn cao, có khả năng tiếp thu nhanh các kiến thức cần thiết trong lĩnh vực
kinh doanh của mình. Từ đó, tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp.
1.2.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan
* Nhân lực
Nhân lực là nguồn lực quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đặc
điểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm đã khẳng định nguồn vốn chủ yếu và quan
trọng nhất là con người - khả năng lao động (đặc biệt là năng lực, trí tuệ), tinh thần
lao động, trách nhiệm, tinh thần và khả năng hợp tác trong công việc, phẩm chất
đạo đức, văn hóa ứng xử với khách hàng… Khi bước vào nền kinh tế tri thức, trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt và dưới tác động của tiến trình hội nhập, nguồn vốn
nhân lực ngày càng khẳng định vị trí tối quan trọng trong doanh nghiệp.
Chính vì vậy, việc chăm lo bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao trình độ năng lực, chế
độ đãi ngộ cho đội ngũ cán bộ sao cho phù hợp với yêu cầu thực tế được coi như là một
nhiệm vụ hàng đầu của các mọi doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp bảo hiểm.
* Cơ sở vật chất và ứng dụng kỹ thuật tiên tiến
Việc trang bị đầy đủ và sử dụng có hiệu quả các phương tiện phục vụ kinh
doanh góp phần rất quan trọng trong việc đem lại hiệu quả kinh doanh. Đặc điểm
của quản lý kinh doanh bảo hiểm là quản lý hợp đồng, quản lý khách hàng. Do vậy,



×