Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dịch vụ đường cao tốc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.63 KB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ THANH NHÀN

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH
VỤ ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ THANH NHÀN

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH
VỤ ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Phạm Thị Thu Thủy



Hà Nội, Năm 2018


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin trong luận văn là do tự tôi thu thập, tìm hiểu, phân tích chi tiết
và phản ánh một cách trung thực nhất có thể, phù hợp với tình hình thực tế
của Công ty cổ phần dịch vụ đường cao tốc Việt Nam.
Trong luận văn này có sử dụng các tài liệu, số liệu tại các nguồn tạp chí,
báo, công trình nghiên cứu, báo cáo của Công ty cổ phần dịch vụ đường cao
tốc Việt Nam và các giáo trình, tài liệu liên quan trong quá trình học tập.
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Nhàn


2

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với giáo
viên hướng dẫn cô Phạm Thị Thu Thủy đã định hướng, hướng dẫn, chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đối với Quý thầy cô của khoaKế toán trường
Đại học thương mại đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Công ty cổ phần dịch vụ đường cao tốc Việt
Nam, đã tạo điều kiện cho tôi làm việc tại Công ty, cung cấp số liệu và tạo

điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc xin giành cho gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ, động viên khích lệ tôi hoàn thành chương trình học tập và đề tài
nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2018


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...............................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..........................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu luận văn..........................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn nghiên cứu.......................................7
7. Kết cấu luận văn.............................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP................9
1.1. Một số vấn đề chung về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp.....................................................................................................9
1.1.1. Doanh thu và phân loại doanh thu..........................................................9
1.1.2. Chi phí và phân loại chi phí..................................................................15
1.1.3. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh.......................21
1.2. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp

.........................................................................................................................23
1.2.1. Sự chi phối của chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan tới kế toán
doanh thu,chi phí và kết quả kinh doanh........................................................24
1.2.2. Kế toán doanh thu,chi phí và kết quả kinh doanh theo quy định của chế
độ kế toán hiện hành.......................................................................................36


4

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................57
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐƯỜNG CAO
TỐC VIỆT NAM............................................................................................58
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Dịch vụ đường cao tốc Việt Nam...........58
2.1.1. Lịch sử phát triển của công ty...............................................................58
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty...........................................59
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty....................................64
2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty
cổ phần dịch vụ đường cao tốc Việt Nam.......................................................69
2.2.1. Thực trạng kế toán doanh thu...............................................................69
2.2.2. Thực trạng kế toán chi phí....................................................................78
2.2.3. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh.................................................86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................90
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐƯỜNG CAO
TỐC VIỆT NAM............................................................................................91
3.1. Các kết luận nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần dịch vụ đường cao tốc Việt Nam................... 92
3.1.1. Những kết quả đạt được........................................................................91

3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại......................................................................93
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại............................................................95
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần Dịch vụ đường cao tốc Việt Nam.............................................96
3.2.1. Hoàn thiện về việc xác định, ghi nhận doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh...............................................................................................................96


5

3.2.2. Hoàn thiện về kế toán doanh thu, chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
.........................................................................................................................97
3.3. Điều kiện cơ bản để thực hiện các giải pháp..........................................104
3.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng.....................................104
3.3.2. Điều kiện từ phía doanh nghiệp..........................................................104
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...............................................................................107
KẾT LUẬN...................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BCTC
CP
DN
DT
GTGT
KQKD

KTQT
KTTC
LN
QLDN
TNDN
TSCĐ
SXKD

Nội dung đầy đủ
Báo cáo tài chính
Chi phí
Doanh nghiệp
Doanh thu
Giá trị gia tăng
Kết quả kinh doanh
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Lợi nhuận
Quản lý doanh nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh


7

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢN
Bảng 3.1: Sổ giao nhận chứng từ.......................................................................99
Bảng 3.2: Bảng kê trích lập dự phòng từ năm 2011 - 2017...............................101

Bảng 3.3: Mẫu Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán).....................103

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Kế toán tổng hợp DT BH và CCDV..................................................40
Sơ đồ 1.2. Kế toán tổng hợp doanh thu tài chính................................................42
Sơ đồ 1.3. Kế toán tổng hợp thu nhập khác........................................................44
Sơ đồ 1.4. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán...................................................46
Sơ đồ 1.5. Kế toán tổng hợp chi phí tài chính.....................................................48
Sơ đồ 1.6. Kế toán tổng hợp chi phí quản lý kinh doanh.....................................50
Sơ đồ 1.7. Kế toán tổng hợp chi phí khác...........................................................52
Sơ đồ 1.8. Kế toán kết quả kinh doanh...............................................................54
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần dịch vụ đường cao tốc Việt Nam
.........................................................................................................................61
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần dịch vụ đường cao tốc Việt Nam
.........................................................................................................................65


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận luôn là mục
tiêu cơ bản của các doanh nghiệp, chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Để phân tích, đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần dựa trên hai chỉ tiêu cơ bản là chi phí doanh nghiệp bỏ ra và
doanh thu thu được. Muốn xác định đúng chi phí bỏ ra, doanh thu thu được
thì doanh nghiệp phải hạch toán đúng doanh thu, chi phí. Do vậy, tổ chức tốt
kế toán doanh thu, chi phí để đảm bảo xác định đúng kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp là yêu cầu cấp bách và ngày càng phải hoàn thiện. Đồng thời, tổ
chức tốt công tác kế toán doanh thu, chi phí giúp doanh nghiệp đưa ra những

chiến lược và có những quyết định đúng đắn.
Công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc quản lý chi phí kinh doanh, nó giúp cho
nguồn vốn của doanh nghiệp lưu thông dễ dàng hơn và hiệu quả sử dụng vốn
cao hơn. Hay nói cách khác, quản lý chi phí quyết định đến khả năng sinh lời
cũng như khả năng tồn tại của hầu hết các doanh nghiệp không kể là quy mô
lớn hay nhỏ.
Công ty cổ phần Dịch vụ đường cao tốc Việt Nam (VECS) là đơn vị hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý khai thác trên các tuyến đường cao tốc
do Tổng Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam làm chủ đầu tư.
Lĩnh vực đường cao tốc là một lĩnh vực kinh doanh tương đối mới nên Công
ty cổ phần Dịch vụ đường cao tốc Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Mặc dù Công ty đã có nhiều nỗ lực vượt qua khó khăn để duy trì và phát
triển hoạt động sảnxuất kinh doanh, tình trạng đó ảnh hưởng đến hoạt động
của Công ty không chỉ trong ngắn hạn mà còn cả trong triển vọng phát triển


2

dài hạn của Công ty. Nhận thức rõ tầm quan trọng của kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh trong việc giúp cho Nhà quản trị đưa ra các quyết
định sản xuất kinh doanh đúng, xuất phát từ những bất cập trong kế toán
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Dịch vụ đường cao
tốc Việt Nam. Tôi lựa chọn đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần Dịch vụ đường cao tốc Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu của mình. Mục đích chính của đề tài là tìm ra nguyên nhân những
hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công
ty Cổ phần Dịch vụ đường cao tốc Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện nhằm nâng cao công tác kế toán tại công ty nói chung và công tác doanh
thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Dịch vụ đường cao

tốc Việt Nam nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nội dung về kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh đã được
nhiều tác giả nói đến thông qua các luận văn, luận án, bài báo, tạp chí. Sau
đây, tôi xin trình bày một số luận văn, luận án, bài báo nghiên cứu về kế toán
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh, cụ thể như sau:
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Duy Quang (2009) “Hoàn thiện kế
toán chi phí - doanh thu – kết quả hoạt động kinh doanh thiết bị y tế trên địa
bàn Hà Nội”- Trường Học viện tài chính. Trong luận văn của mình, tác giả đã
hệ thống hóa, làm sáng tỏ các nội dung cơ bản về kế toán chi phí – doanh thu
– kết quả kinh doanh, làm rõ đặc điểm hoạt động của kinh doanh thiết bị y tế
và thực trạng công tác kế toán chi phí – doanh thu – kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp này, đề xuất các giải pháp cho loại hình kinh doanh thiết bị
y tế. Tuy nhiên, luận văn chỉ nghiên cứu và đề xuất các giải pháp trên phương
diện kế toán tài chính mà chưa chú trọng đến kế toán quản trị - một công cụ
quản lý kinh tế vô cùng quan trọng và cần thiết trong các doanh nghiệp nói
chung, doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói riêng.


3

Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Thị Thu Thủy (2011)“Kế toán chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các công ty TNHH kinh doanh máy
tính trên địa bàn thành phố Hà Nội” – Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Trong luận văn của mình, tác giả nêu ra công tác kế toán DT, CP, KQKD tại
các DN thương mại nói chung và tại các công ty TNHH kinh doanh máy tính
trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng vẫn chưa được thực hiện một cách
toàn diện, đầy đủ, hệ thống và khoa học. Trong bài viết của mình, tác giả cũng
cho rằng việc QL và tổ chức hạch toán DT, CP và KQKD kịp thời, đầy đủ,
khoa học là rất cần thiết cho mỗi DN. Qua đó, tác giả nhấn mạnh rằng việc QL

và tổ chức tốt hạch toán DT, CP, KQKD là rất cần thiết nhằm mục đích, kiểm
tra, giám sát đồng thời cung cấp thông tin kịp thời cho quá trình ra quyết định
của Nhà quản trị. Luận văn cũng trình bày khái quát những lý luận cơ bản về
DT, CP và KQKD trong các DN thương mại theo chế độ kế toán hiện hành;
nghiên cứu và khảo sát thực trạng về kế toán DT, CP và KQKD tại các công ty
TNHH kinh doanh máy tính trên địa bàn thành phố Hà Nội; Qua đó đánh giá
và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán DT, CP và KQKD tại các công
ty TNHH kinh doanh máy tính trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong luận văn
của mình, tác giả chỉ trình bày, phân tích kế toán DT, CP và KQKD dưới góc
độ KTTC mà chưa làm rõ được kế toán DT, CP và KQKD dưới góc độ KTQT.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Bùi Thị Thanh Hòa (2013) “Kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả tại công ty Cổ phần các hệ thống viễn thông
VNPT – FUJITSU” – Trường Đại học Lao động xã hội. Về mặt lý luận, tác
giả cũng đã nêu được những vấn đề cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn, tác giả cũng đã
phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả của một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin
như: các tài khoản doanh thu, chi phí chưa được theo dõi chi tiết theo từng


4

khoản mục, thời gian ghi nhận chi phí không tuân theo nguyên tắc cơ sở dồn
tích, chi phí tại doanh nghiệp được ghi nhận tại thời điểm nhận chứng từ chứ
không phải thời điểm phát sinh nghiệp vụ và doanh nghiệp chưa xác định kết
quả kinh doanh cho từng hoạt động…. Từ những tồn tại tác giả đưa ra những
giải pháp khắc phục, tuy nhiên những giải pháp này vẫn chỉ mang tính lý
thuyết, tác giả không chỉ rõ cách thực hiện các giải pháp tại doanh nghiệp,
doanh nghiệp cần thực hiện những công việc gì, kế toán phải tiến hành hoàn
thiện như thế nào, chính vì vậy giải pháp đưa ra không có tính ứng dụng cao.

Luận văn thạc sĩ của tác giả Trương Thị Mai bảo vệ năm 2015: ”Kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh TNHH Nippon
Express Việt Nam”- Trường Đại học Thương mại. Trong luận văn của mình, tác
giả đã hệ thống đầy đủ cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh. Trên cơ sở đó, tác giả áp dụng vào thực trạng kế toán doanh thu,
chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh TNHH Nippon Express Việt
Nam. Điểm nổi bật của nghiên cứu là tác giả đã xây dựng được một hệ thống
báo cáo quản trị về doanh thu, chi phí bao gồm các dự toán hoạt động và phân
tích theo mô mình ABC từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác kế
toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trên cả hai phương diện kế toán tài
chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên một số nội dung nghiên cứu của tác giả về
kế toán quản trị còn trùng lặp với nội dung của kế toán tài chính, cách tiếp cận
trên hai góc độ này còn rời rạc, chưa chặt chẽ. Giải pháp kế toán tài chính còn
thiếu các cơ sở thực tế, phạm vi nghiên cứu về chi phí chưa cụ thể .
Các đề tài nghiên cứu và các bài viết trên đã đưa ra những nội dung cơ bản
của kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp dưới
góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn
thiện kế toán DT, CP và KQKD dưới cả hai góc độ đó để ứng dụng vào các


5

ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu khác nhau của từng đề tài .Mặc dù vậy,
đến nay chưa có đề tài nghiên cứu nào về kế toán doanh thu,chi phí và kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần dịch vụ đường cao tốc Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu luận văn
Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề cơ sở lý luận về kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Thứ hai, nghiên cứu, phân tích, đánh giá và khảo sát thực trạng về công
tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ

phần dịch vụ đường cao tốc Việt Nam.
Thứ ba, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những bất
cập trong việc vận dụng chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, luật kế toán vào
việc hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
dịch vụ đường cao tốc Việt Nam. Qua đó đưa ra một số kiến nghị và giải pháp
hoàn thiện công tác kế toán taị công ty trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần dịch vụ đường cao tốc Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ phát sinh chủ
yếu trong năm tài chính 2016, 2017.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần dịch vụ đường
cao tốc Việt Nam.
+ Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chủ yếu lý luận và thực
trạng kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần dịch
vụ đường cao tốc Việt Nam dưới góc độ KTTC. Từ đó,đưa ra các giải pháp


6

hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần dịch vụ đường cao tốc Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, để đạt được mục tiêu
nghiên cứu tác giả đã kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp tiếp cận thông tin, phương pháp thu thập dữ liệu và phương
pháp xử lý, phân tích dữ liệu. Cụ thể việc áp dụng các phương pháp nghiên

cứu như sau:
a. Phương pháp thu thập thông tin
Luận văn vận dụng cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh để phân tích thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần dịch vụ đường cao tốc Việt Nam. Đồng
thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính để thu thập dữ liệu, xử lý
thông tin thu được.
Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp nghiên cứu này được tác giả thực
hiện thông qua việc quan sát, phỏng vấn sâu và khảo sát các đối tượng cung
cấp thông tin như các nhân viên thuộc Phòng Kế toán, các nhân viên Phòng
kinh doanh và các phòng ban khác như phòng vật tư, phòng kỹ thuật, đội vận
hành lưới điện, phòng công nghệ thông tin, đội công trình, các Ban quản lý
vận hành bảo trì...tại công ty. Phương pháp này giúp tác giả có cái nhìn tổng
quát về công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty
cổ phần dịch vụ đường cao tốc Việt Nam.
Phương pháp quan sát: Dựa trên các chứng từ, sổ sách có liên quan tới
phần hành kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tác giả sẽ lọc ra
được thông tin liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Phương pháp khác:


7

+ Phương pháp tìm hiểu, sưu tầm tài liệu công ty như kỷ yếu, website,...
+ Phương pháp tìm kiếm, nghiên cứu các tài liệu kế toán như: luật kế
toán, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán.
+ Phương pháp sưu tầm, nghiên cứu các bài viết của các chuyên gia trên
sách báo, tạp chí, các luận văn, luận án, internet,...
b. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Các thông tin, dữ liệu thu thập được từ phương pháp thu thập dữ liệu sẽ

tồn tại chủ yếu dưới hai dạng: thông tin định tính và thông tin định lượng. Các
thông tin thu được sẽ được tác giả xử lý để xây dựng các luận cứ, phục vụ cho
việc chứng minh hoặc bác bỏ các giả thuyết khoa học. Đồng thời, các dữ liệu
thu thập được sẽ được tác giả phân loại, sàng lọc, sắp xếp phân tích, tổng hợp
qua công cụ hỗ trợ bằng phần mềm: Microsoft office World, Microsoft office
excel để đưa ra các đánh giá tổng hợp, các ý kiến đề xuất về công tác kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dịch vụ đường
cao tốc Việt Nam.
c. Quy trình nghiên cứu
Đề tài có phạm vi nghiên cứu là kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dịch vụ đường cao tốc Việt Nam. Tác
giả đã tiến hành gửi phiếu điều tra đến các phòng ban của công ty để thu thập
thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả thực hiện việc
quan sát, ghi, sao chép số liệu đối với hệ thống sổ sách, báo cáo tài chính của
công ty để phục vụ cho nghiên cứu luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn nghiên cứu
Về lý luận
Luận văn đã khái quát, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề chung nhất về


8

kế toán doanh thu, chi phí và kết qủa kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần dịch vụ đường cao tốc Việt Nam là một sản phẩm khoa học
có ý nghĩa cho nhiều đối tượng.
- Đối với người làm công tác kế toán tại công ty cổ phần dịch vụ đường
cao tốc Việt Nam: Luận văn giúp người thực hiện công việc kế toán có cái
nhìn tổng quan về công tác kế toán hiện tại của công ty. Từ đó, đưa ra cho

riêng mình những phương pháp kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh một cách chính xác, hiệu quả và phù hợp nhất với công ty;
- Đối với bản thân: Bổ sung kiến thức thực tế còn thiếu chưa được học
tập tại trường và trong quá trình công tác. Đồng thời đây là điều kiện để tác
giả tiếp thu những kinh nghiệm từ Thầy (Cô), bạn bè, đồng nghiệp;
- Đối với các đối tượng khác: Luận văn là một công trình nghiên cứu
khoa học nên sẽ trở thành tài liệu tham khảo cho các đối tượng quan tâm tới
công tác kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời nói đầu, Kết luận, Mục lục, Tài liệu tham khảo, Luận văn gồm
ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần dịch vụ đường cao tốc Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dịch vụ đường cao tốc Việt Nam.


9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề chung về doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Doanh thu và phân loại doanh thu
1.1.1.1. Khái niệm doanh thu
Theo hiệp hội kế toán viên công chứng của Mỹ (AICPA) thì “Doanh thu
là tổng số gia tăng tài sản hay là sự giảm gộp các khoản nợ được công nhận
và được định lượng theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp thuận, là kết

quả của các hoạt động có lợi nhuận của doanh nghiệp và có thể làm thay đổi
vốn chủ sở hữu”.
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 định nghĩa: “Doanh thu là luồng
thu gộp của các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động
thông thường, làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng
góp của những người tham gia góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm
những khoản thu cho bên thứ ba”.
Như vậy, có rất nhiều khái niệm về doanh thu, có thể xem xét và ghi nhận
những khoản được coi là doanh thu của doanh nghiệp dưới dạng sự gia tăng của
tài sản hay vốn, nghĩa là doanh thu là tổng giá trị thu được từ hàng hóa hoặc dịch
vụ thực hiện cho khách hàng và được tính trong một thời kỳ nhất định. Doanh
thu trong một thời kỳ nhất định là tổng số tiền và khoản phải thu có được từ hàng
hoá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng trong suốt thời kỳ đó. Tuy nhiên, cũng
cần phải hiểu rằng không phải tất cả các nghiệp vụ làm tăng tiền và tăng những
tài sản khác đều liên quan đến doanh thu và cũng không chỉ có doanh thu làm
thay đổi vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu


10

nhập khác: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản góp vốn của
cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu”.
Điều đó có nghĩa là bản chất của doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc
chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu. Doanh thu

được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình doanh nghiệp dùng
tiền mua nguyên liệu và các vật tư cần thiết khác phục vụ cho sản xuất, tiến
hành sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về, tạo nên bộ phận thu
nhập quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường. Đó là doanh thu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó
doanh nghiệp còn có doanh thu cho hoạt động tài chính, doanh thu do nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định…..Như vậy doanh thu của doanh nghiệp bao
gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính
và thu nhập khác.
Khi nghiên cứu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tác giả Ngô Thế
Chi (2013), Kế toán tài chính, NXB Tài Chính đưa ra khái niệm doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ
các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán [7,tr 523]
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là phần còn lại của
doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm


11

giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT của doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là
căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để xác định kết quả kinh doanh phải dựa trên doanh thu thuần, doanh
thu thuần được xác định trên cơ sở doanh thu sau khi điều chỉnh các khoản
giảm trừ doanh thu. Theo chuẩn mực kế toán 14, các khoản giảm trừ doanh
thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết

cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kémphẩm chất, sai qui cách hoặc là hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Khi nghiên cứu doanh thu tài chính của Bộ tài chính ( 2009), 26 chuẩn
mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê đưa ra khái niệm doanh thu hoạt động
tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động
tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu hoạt động tài
chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn hai điều kiện sau: Có
khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó, doanh thu được xác định tương đối
chắc chắn [14, tr205]
Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. [14, tr302]
Bao gồm:
+ Thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ
+ Giá đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ được thỏa thuận giữa nhà đầu
tư và công ty liên kết, cơ sở liên doanh đồng kiểm soát > giá trị ghi sổ hàng


12

hóa, giá trị còn lại của TSCĐ
+ Thu tiền phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng, điều
kiện thanh toán
+ Thu về các khoản nợ phải trả không xác định được chủ, các khoản thu
năm trước bỏ sót nay phát hiện ra ghi bổ sung
+ Thu từ vật tư, hàng hóa dôi thừa hoặc tài sản thừa phát hiện trong kiểm
kê hoặc thừa chờ giải quyết, nay xử lý vào thu nhập khác

+ Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
+ Ngân sách thoái thu thuế, miễn giảm thuế
+ Thu nhập về quà biếu, quà tặng của các tổ chức các nhân cho DN
Có thể nói, doanh thu đóng vai trò quan trọng, là nguồn bù đắp các chi
phí mà doanh nghiệp đã chi ra đồng thời làm tăng vốn chủ sở hữu. Việc hạch
toán đúng doanh thu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác định đúng đắn kết
quả kinh doanh, để từ đó có các quyết định kinh doanh hợp lý.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu
Trong quá trình SXKD của đơn vị, có rất nhiều các khoản DT, thu nhập
phát sinh trong kỳ. Trên cơ sở các thông tin về DT của DN, DN sẽ xác định
đúng KQKD của từng loại hình SX, từng loại sản phẩm..
Để quản lý tốt các khoản DT, các DN có thể tiến hành PL doanh thu theo
các cách sau:
* Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinhdoanh
Phân loại theo tiêu thức này DT bán hàng bao gồm hai loại: DT bán hàng
nội bộ và DT bán hàng ra ngoài.
Doanh thu bán hàng nội bộ là DT của khối lượng bán hàng trong nội bộ
hệ thống tổ chức của DN như tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
tổng công ty...
Doanh thu bán hàng ra ngoài là toàn bộ DT của khối lượng sản phẩm,


13

hàng hóa DN đã bán ra cho khách hàng ngoài phạm vi DN.
Nếu DN lựa chọn phân loại DT theo tiêu thức này sẽ xác định được
chính xác kết quả HĐKD của DN, cung cấp thông tin chính xác cho công tác
lập BCTC hợp nhất mang tính tập đoàn, toàn ngành...từ đó ra những quyết
định chính xác trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh.
* Phân loại doanh thu theo khu vực địa lý

Theo tiêu thức này DT của DN được chia làm 2 loại:
DT nội địa là các khoản thu được từ BH&CCDV vụ trong nước.
DT quốc tế là các khoản thu từ BH&CCDV vụ phát sinh tại nước ngoài.
Việc phân loại theo tiêu thức này giúp nhà quản trị xác định được mức
độ hoạt động theo khu vực địa lý, là căn cứ để đánh giá mức sinh lợi cũng như
rủi ro trong kinh doanh của từng khu vực, trên cơ sở đó các nhà quản trị có
những giải pháp và những phương án kinh doanh hợp lý. Phân loại theo tiêu
thức này cũng sẽ cung cấp được số liệu phục vụ cho việc lập BCTC bộ phận
của từng DN.
* Phân loại doanh thu theo tình hình kinh doanh
Theo tiêu thức này doanh thu của DN được phân loại như sau:
Doanh thu bán hàng hóa là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa
đã bán được trong kỳ.
Doanh thu bán thành phẩm là DT của toàn bộ khối lượng sản phẩm,
thành phẩm đã bán trong kỳ, hay đã được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ DT của khối lượng dịch vụ đã
hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Doanh thu trợ cấp, trợ giá là toàn bộ các khoản DT từ trợ cấp, trợ giá
của nhà nước khi DN thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ theo yêu cầu của nhànước.


14


15

Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư là toàn bộ các khoản DT cho
thuê bất động sản đầu tư và DT bán, thanh lý bất động sản đầu tư .

Cách phân loại này giúp cho DN xác định DT của từng loại hình hoạt
động của DN. Trên cơ sở đó xác định tỷ trọng DT của từng loại hoạt động,
đâu là hoạt động mũi nhọn, từ đó có phương án kinh doanh hợplý.
* Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với điểm hòa vốn
Theo cách phân loại này, DT được chia làm 2 loại:
Doanh thu hòa vốn là DT mà tại đó mà lợi nhuận của các sản phẩm dịch
vụ bằng không hay DT bằng chi phí.
Doanh thu an toàn là mức DT lớn hơn mức doanh hòa vốn hay nói cách
khác là mức DT mà DN có được khi bù đắp được các khoản chi phí [48].
Cách phân loại này giúp DN xác định được điểm hòa vốn hay điểm an
toàn cho từng phương án kinh doanh, trên cơ sở đó DN đưa ra lựa chọn chính
xác phương án kinh doanh tối ưu nhất cho DN của mình.
* Phân loại doanh thu theo phương thức thanh toán tiền hàng
Theo tiêu thức này, DT được phân loại như sau:
Doanh thu bán hàng thu tiền ngay là toàn bộ các khoản DT của khối
lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ...đã bán trong kỳ và đã được khách hàng
trả tiền ngay khi phát sinhDT.
Doanh thu bán hàng chịu là toàn bộ các khoản DT của khối lượng sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ...đã bán trong kỳ, đã được ghi nhận DT. Tuy nhiên,
khách hàng còn nợ tiền hàng (khách hàng mua chịu).
Doanh thu bán hàng trả góp là toàn bộ các khoản DT của khối lượng sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ...đã bán trong kỳ, khách hàng đã thanh toán một
phần tiền hàng hoặc chưa thanh toán. Trong trường hợp này, người mua phải
trả hết tiền hàng trong một khoảng thời gian nhất định, phải mua hàng với giá
cao hơn giá trả tiền ngay = (giá bán trả ngay + lãi) .


16

Ta thấy, với cách phân loại này sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng dự toán

về các khoản công nợ và chi phí trong kỳ của doanh nghiệp. Ngoài ra cách
phân loại này giúp cho việc phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của
khách hàng, là căn cứ quan trọng để xác định mức dự phòng phải thu khóđòi.
* Phân loại doanh thu theo phương thức bán hàng
Theo tiêu chí này doanh thu của doanh nghiệp được chia làm các loại sau:
Doanh thu bán buôn là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm,
hàng hóa.. bán cho các cơ quan, đơn vị khácnhằm mục đích để tiếp tục
chuyển bán hoặc gia công sản xuất.
Doanh thu bán lẻ là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng
hóa…bán cho cơ quan, đơn vị khác, cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng.
Doanh thu gửi bán đại lý là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa
gửi bán đại lý theo hợp đồng đã ký kết.
Với cách phân loại doanh thu theo tiêu chí này sẽ giúp doanh nghiệp xác
định được tổng mức tiêu thụ sản phẩm của từng loại, từ đó hoạch định được
mức luân chuyển hàng hóa xây dựng được mức dự trữ hàng hóa cần thiết,
tránh được tình trạng ứ đọng hoặc thiếu hàng gây ảnh hưởng không tốt cho
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Chi phí và phân loại chi phí
1.1.2.1. Khái niệm chi phí
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt
động SXKD của DN. Chi phí được nhìn nhận theo nhiều góc độ khác nhau.
Theo từ điển Tiếng Việt, CP là các hao phí về nguồn lực để DN đạt được
một hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, CP là số tiền phải trả để
thực hiện các hoạt động kinh tế như SX, giao dịch,... nhằm mua được các
loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình SXKD.


×