Tải bản đầy đủ (.doc) (161 trang)

luận văn thạc sĩ tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa huyện lạng giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.48 KB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

TRẦN THỊ HUYỀN

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN LẠNG GIANG,
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

TRẦN THỊ HUYỀN

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN LẠNG GIANG,
TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

MÃ SỐ


: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TUẤN DUY

HÀ NỘI, NĂM 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công
trình khác.
HỌC VIÊN CAO HỌC

Trần Thị Huyền


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên TS. Nguyễn Tuấn Duy hướng dẫn đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng
Tài chính kế toán bệnh viện đã hỗ trợ tôi trong quá trình tìm hiểu thực tế và thu thập
số liệu tại cơ sở để nghiên cứu, phân tích và thực hiện đề tài.



iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..............................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.............................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu..................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...................................................................5
4. Câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu..................................................................5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................6
7. Những đóng góp của đề tài...........................................................................8
8. Kết cấu của luận văn.....................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU.........................................9
1.1. Tổng quan chung về đơn vị sự nghiệp công lập có thu..............................9
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập có thu...........................................9
1.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu.....................10
1.1.3. Nội dung và cơ chế quản lý tài chinh của đơn vị sự nghiệp công lập có
thu...................................................................................................................13
1.2. Vai trò và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp công
lập có thu.........................................................................................................21
1.2.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán......................................................21
1.2.2. Vai trò tổ chức công tác kế toán trong việc quản lý tài chính của các đơn

vị sự nghiệp công lập có thu...........................................................................22
1.2.3. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị SN công lập có thu
........................................................................................................................23
1.3. Nội dung cơ bản tổ chức công tác kế toán tại đơn vị SN công lập có thu 24
1.3.1. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán......................................................24


iv

1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán........................................................................33
1.3.3. Tổ chức kiểm tra kế toán.......................................................................37
1.3.4. Tổ chức ứng dụng CNTT trong công tác kế toán.................................39
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự
nghiệp công lập có thu....................................................................................40
1.4.1 Nhân tố bên ngoài:.................................................................................40
1.4.2 Nhân tố bên trong:.................................................................................41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................................................44
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐA
KHOA HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG................................45
2.1 Tổng quan về Bệnh viện Đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang và
những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán............................................45
2.1.1 Tổng quan về Bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. 45
2.1.2 Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện
đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang..................................................48
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang....................................................................................50
2.2.1 Cơ chế quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang.......................................................................................................50
2.2.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán......................................................54
2.2.3. Tổ chức kiểm tra kế toán.......................................................................63

2.2.4. Tổ chức chức ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán. .64
2.2.5. Tổ chức bộ máy kế toán........................................................................64
2.3. Kết luận và phát hiện về tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang................................................................67
2.3.1. Kết luận.................................................................................................67
2.3.2. Các phát hiện........................................................................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC
GIANG............................................................................................................74


v

3.1. Định hướng phát triển của Bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang và quan điểm hoàn thiện TCCTKT...............................................74
3.1.1 Định hướng phát triển chung của ngành y tế........................................74
3.1.2 Định hướng phát triển Bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc
Giang..............................................................................................................75
3.1.3. Quan điểm hoàn thiện TCCTKT Bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang................................................................................................77
3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán theo mô hình tự chủ tài
chính tại bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang.............................................78
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán..................................................78
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy kế toán...................................................................82
3.2.3. Hoàn thiện công tác tự kiểm tra kế toán...............................................84
3.2.4. Hoàn thiện việc áp dụng tin học vào công tác kế toán..........................85
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện..........................................86
3.3.1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước................................................86
3.3.2. Về phía Sở y tế tỉnh Bắc Giang và Bệnh viện đa khoa huyện Lạng

Giang..............................................................................................................87
3.4. Những hạn chế trong nghiên cứu và phương hướng phát triển..............88
3.4.1. Những hạn chế trong nghiên cứu.........................................................88
3.4.2. Phương hướng phát triển......................................................................89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...............................................................................91
KẾT LUẬN.....................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HCSN

Hành chính sự nghiệp

SNCT

Sự nghiệp có thu

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TSCĐ

Tài sản cố định

CCDC


Công cụ dụng cụ

UBND

Uỷ ban nhân dân

HMKP

Hạn mức kinh phí

TCCTKT

Tổ chức công tác kế toán

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hình:1.3.2 c: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN HỖN HỢP.........................37
Bảng 2.1. Một số thông tin chung về bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang

46

Bảng 2.2. Lao động của bệnh viện thống kê theo khoa phòng ...............47
Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ của Bệnh viện ....................55

Sơ đồ 2.4. Trình tự luân chuyển chứng từ trong khâu cấp phát thuốc cho bệnh
nhân nội trú.......................................................................58
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện...........................................66


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi người dân và của cả xã hội. Bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người dân, của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các cấp uỷ, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các ngành, trong đó ngành Y tế là nòng
cốt. Đầu tư cho bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là đầu tư cho phát
triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân sách và có cơ chế, chính sách huy động, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân;
tổ chức cung cấp dịch vụ công, bảo đảm các dịch vụ cơ bản, đồng thời khuyến
khích hợp tác công - tư, đầu tư tư nhân, cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu.
Chính vì vậy trong thời gian qua cùng với tiến trình phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Bắc Giang ngành y tế đã đạt được những thành tựu lớn trong việc đầu tư
hoàn thiện hệ thống các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa. Qua đó từng bước đáp
ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân, các dịch vụ y tế được mở rộng, tỷ lệ
người ốm được chăm sóc y tế đã tăng lên. Công tác quản lý đã chấn chỉnh một
bước, nâng cao trách nhiệm, y đức của người thầy thuốc đối với bệnh nhân, nâng
cao hiệu quả khám chữa bệnh.
Tuy nhiên, dịch vụ khám chữa bệnh cũng như công tác quản lý tài chính trong
các bệnh viện ở tỉnh Bắc Giang trong những năm qua gặp không ít khó khăn, bất
cập, đặc biệt tại Bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang. Tại đây, chất
lượng các dịch vụ y tế chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân
dân, nguồn nhân lực còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng; cơ sở vật chất,
trang thiết bị của bệnh viện còn hạn chế mặc dù đã và đang được đầu tư xây dựng,

mua sắm trang bị. Công tác quản lý, huy động và sử dụng các nguồn tài chính ở
bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang còn chưa đạt hiệu quả và
chưa đúng mục đích.
Để tăng cường quản lý và sử dụng các nguồn tài chính đúng mục đích, đạt
hiệu quả cao thì có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng một trong những


2
công cụ hữu hiệu nhất là kế toán. Kế toán có vai trò rất quan trọng trong quản lý tài
chính của các đơn vị HCSN nói chung và các bệnh viện nói riêng, là công cụ quan
trọng thực hiện quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế trong
các đơn vị. Để phát huy vai trò quan trọng đó, vấn đề có tính chất quyết định là các
đơn vị phải biết tổ chức một cách khoa học và hợp lý công tác kế toán của đơn vị.
Chính vì thế, tổ chức công tác kế toán được hoàn thiện sẽ giúp cho việc quản
lý các nguồn thu và các nội dung chi của các đơn vị hiệu quả hơn. Cho đến nay, cả
trên phương diện lý thuyết và thực tiễn tại bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang, chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập một cách toàn
diện và cụ thể về tổ chức công tác kế toán để góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý tài chính tại bênh viện. Bởi vậy tác giả chọn đề tài “Tổ chức công tác kế
toán tại bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang” để thực hiện bài
luận văn của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trước năm 1989, Nhà nước đã cung cấp gần như toàn bộ nguồn tài chính cho các
hoạt động của các cơ sở y tế công lập. Tuy nhiên, trước những khó khăn về kinh tế,
nguồn kinh phí ngân sách quá eo hẹp, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách
để xã hội hoá các hoạt động y tế như Quyết định số 95/HĐBT ngày 25/4/1989 của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) cho phép ngành y tế được thu một phần viện phí
nhằm giải quyết một số khó khăn cho công tác khám chữa bệnh. Bên cạnh đó Luật Bảo
vệ sức khoẻ nhân dân, Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân, chính sách Bảo hiểm y tế
ra đời năm 1992, Nghị quyết số 90 ban hành ngày 21/8/1997 và Nghị quyết 46NQ/TW ban hành ngày 23/02/2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ

nhân dân; Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính Phủ về đẩy mạnh
xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao, đã tạo điều kiện
pháp lý để huy động các nguồn lực khác của xã hội tham gia vào phát triển các dịch vụ
y tế phục vụ việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
Tiếp theo đó, Nghị định 43/2006/NĐ- CP ban hành ngày 25/04/2006 của Chính
Phủ nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng công tác quản lý hành chính, hoạt động sự


3
nghiệp, khuyến khích tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đảm bảo trang trải kinh
phí hoạt động và nâng cao thu nhập của cán bộ công chức. Và mới đây nhất là Nghị
đinh 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 tính đủ giá dịch vụ sự nghiệp công lập vào chi
phí. Và theo đó, đối với dịch vụ sự nghiệp công lập không sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước được xác định theo cơ chế thị trường; đối với dịch vụ công lập sừ dụng kinh
phí ngân sách nhà nước được xác định trên trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật, định
mức chi phí theo quy định. Việc tự chủ của đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy nhân sự và tài chính được quy định tương ứng với từng loại hình đơn vị sự nghiệp
công lập, trên nguyên tắc các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động càng nhiều thỉ mức
độ tự chủ càng cao, để khuyến khích các đơn vị tăng thu, giảm dần bao cấp từ ngân
sách nhà nước. Nghị định 16 ra đời đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới phát triển hoạt
động sự nghiệp công lập trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, theo hướng
tăng cường trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, khuyến khích các đơn vị có điều
kiện vươn lên tự chủ ỡ mức độ cao hơn.
Để đáp ứng được yêu cầu đó, tổ chức công tác kế toán là một trong các yếu tố
quan trọng góp phần giúp đơn vị quản lý có hiệu quả nguồn tài chính. Chính vì vậy,
trong những năm qua, vấn đề hoàn thiện tổ chức công tác kế toán đã được nhiều tổ
chức và cá nhân quan tâm nghiên cứu dưới các góc độ, khía cạnh, lĩnh vực tiếp cận
khác nhau. Riêng lĩnh vực y tế, trong nước cũng đã có nhiều đề tài khoa học, bài báo,
tạp chí, bài viết tham luận hội thảo khoa học phân tích về vấn đề này.
Bàn về lĩnh vực y tế mà đặc biệt là trong hệ thống các bệnh viện công, vấn đề

hoàn thiệ tổ chức công tác kế toán chưa được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Một
số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này có thể kể đến như:
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Đoàn Nguyên Hồng trường Đại học Đà Nẵng năm
2015 với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tài chính tại bệnh viện Hữu nghị Việt Nam
Cu Ba Đông Hới”. Tác giả đã phân tích, đánh giá tổng hợp cả về tổ chức kế toán và
quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba Đông Hới. Tuy nhiên, các
kiến nghị và giải pháp chủ yếu đề cập đến vấn đề quản lý tài chính chứ không đi sâu
vào hoàn thiện và tăng cường vị thế của tổ chức kế toán.


4
- Một nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Thi Thùy Anh trường Đại học Đà
Nẵng năm 2016 với đề tài: “Hoàn thiên tổ chức kế toán trong điều kiện ứng dụng ERP
tại Bệnh viện Đà Nẵng”. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tai bệnh
viện, tác giả đã đề xuất hoàn thiên tổ chức kế toán trong điều kiện ứng dụng ERP tại
Bệnh viện Đà Nẵng thông qua việc quản lý theo các qui trình đưa ra trên cơ sở ứng
dụng hệ cơ sở dữ liệu đồng bộ, thống nhất. Tuy nhiên, đề tài chỉ chú trọng đến việc
hoàn thiện các phần hành kế toán còn thực hiện thủ công, từ đó tổ chức triển khai xây
dựng hệ thống thông tin kế toán hoàn chỉnh trong điều kiện ứng dụng ERP mà chưa
xem xét đánh giá thực trạng tổ chức kế toán thực tiễn gắn với yêu cầu quản lý trong
điều kiện tăng cường thực hiện tự chủ tại bệnh viện và những thay đổi về hạch toán kế
toán trong điều kiện mới.
- Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của tác giả Ngô Quỳnh Trang trường Đại
học Đà nẵng (2016) “Hoàn thiện công tác kế toán tại bệnh viện tâm thần thành phố
Đà Nẵng”. Luận văn đã khái quát được những vấn đề cơ bản trong tổ chức kế toán tại
các đơn vị sự nghiệp có thu, chỉ ra thực trạng cơ chế quản lý tài chính, các nội dung
trong tổ chức kế toán tại bệnh viện tâm thần Đà Nẵng.
Mỗi luận văn như đã nêu, ở một khía cạnh khác nhau, một mặt nào đó đã phản
ánh cơ bản được lĩnh vực và đơn vị cụ thể mình nghiên cứu. Các luận văn nêu trên đã
khái quát những vấn đề lý thuyết về tổ chức công tác ká toán tại các dơn vị sự nghiệp

công lập, nêu ra được những thực trạng trong quản lý tài chính và tổ chức công tác kế
toán tại các đơn vị cụ thể, từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục. Tuy nhiên, những
luận văn trên vẫn còn những khoảng trống nghiên cứu:
Các luận văn trên chưa chỉ ra được ra những yêu cầu của tổ chức kế toán trong
đơn vị sự nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý.
Số lượng nghiên cứu còn hạn chá đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi cả nước
đang triển khai thực hiện xã hội hóa và tăng cường tự chủ tại hệ thống các bệnh viện
công lập thì nhu cầu nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại hệ thống bệnh viện công
lập để tìm ra những giải pháp hoàn thiện đặt ra ngày càng lớn.


5
Ngoài ra, chưa có một công trình nghiên cứu một cách chuyên biệt nào về vấn đề
hoàn thiện tổ chức kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý tại Bệnh viện Đa khoa huyện
Lạng Giang tỉnh Bắc Giang trong điều kiện Bệnh viện đang triển khai thực hiện Nghị
định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, chủ yếu dựa trên cơ sở pháp lý là các qui định
của Nhà nước về tổ chức kế toán như Luật NSNN, Luật kế toán, Chế độ kế toán HCSN
và Thông tư hướng dẫn liên quan, Quy chế bệnh viện, ...và các giáo trình, tài liệu
nghiên cứu có liên quan, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu vào các vấn đề chính như
đặc điểm quản lý tài chính, nguồn tài chính và nội dung chi, công tác xử lý hệ thống
thông tin kế toán và đặc biệt là công tác thiết lập, sử dụng các báo cáo bộ phận của các
phần hành kế toán trong các đơn vị sự nghiêp công lâp và nghiên cứu thực trạng tại
một đơn vị cụ thể là Bệnh viện Đa khoa huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại bệnh viên đa khoa
huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang, đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tại bệnh viện trong những năm tới được tốt hơn.
3.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tổ chức công tác Kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp có thu.
- Phân tích thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến Tổ chức công tác kế toán tại
bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang.
- Đề xuất giải pháp để tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang trong những năm tới ngày một tốt hơn.
4. Câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến các giải pháp
Tổ chức công tác Kế toán tại bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thực trạng tổ chức công tác Kế toán tại bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang hiện tại như thế nào? Tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa


6
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang đạt được kết quả, ưu điểm gì? Những tồn tại
trong công tác Tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện?
Định hướng phát triển của bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang trong những
năm tiếp theo như thế nào? Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng tổ chức công
tác kế toán tại bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang có thể đề xuất các giải pháp gì
để giúp cho công tác Tổ chức công tác kế toán trong những năm tới được tốt hơn?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng nghiên cứu:
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của đề tài
này là các vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác Tổ chức công tác Kế toán tại
bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
*Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp
có thu. Cụ thể, tìm hiểu về các quy trình, cách thức tổ chức công tác kế toán, tổ
chức bộ máy kế toán, tổ chức sổ sách, chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, tổ chức
báo cáo, kiểm tra và ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị sự nghiệp có thu.

* Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Bệnh viện đa khoa huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
*Thời gian: Tài liệu thu thập phục vụ nghiên cứu là những tài liệu về tổ chức
công tác Kế toán tại bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang năm
2017.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
* Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập thông tin, dữ liệu là một trong những bước cơ bản, quan trọng trong
việc nghiên cứu đề tài. Dữ liệu thu thập được là cơ sở quan trọng trong việc phân
tích, đánh giá hiện trạng cần nghiên cứu


7
- Phương pháp phỏng vấn:
+ Đối tượng phỏng vấn: Kế toán trưởng và các kế toán viên tại Bệnh viện đa
khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
+ Mục đích của phương pháp là việc trao đổi trực tiếp với các kế toán của bệnh
viện về các vấn đề liên quan đến tổ chức công tác kế toán như: Tổ chức thông tin kế
toán, bộ máy kế toán, tổ chức kiểm tra và ứng dụng CNTT trong công tác kế toán.
+ Nội dung phỏng vấn: Là về các vấn đề cơ bản như hệ thống thông tin kế
toán, bộ máy kế toán, tổ chức kiểm tra kế toán, ứng dụng CNTT trong công tác kế
toán. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện. Các câu hỏi đặt ra gồm các
nội dung về tổ chức công tác kế toán; những thuận lợi và khó khăn mà kế toán tại
bệnh viên gặp phải trong quá trình hạch toán kế toán và xử lý chứng từ kế toán…
làm cơ sở để tìm ra các bất cập trong tổ chức công tác kế toán và đưa ra các giải
pháp hoàn thiện những bất cập ấy.
- Phương pháp quan sát:
Là phương pháp thu thập dữ liệu dựa vào việc quan sát trực tiếp các quy trình

thực hiện nghiệp vụ kế toán của bộ phận kế toán tại bệnh viện. Với phương pháp
này, tác giả tiếp cận trực tiếp , theo dõi được các thao tác và quá trình làm việc của
hệ thống kế toán tại bệnh viện để thấy được công tác tổ chức kế toán tại bệnh viện
để từ đó đưa ra các đánh giá về tổ chức công tác kế toán.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
+ Dựa vào các công trình nghiên cứu, các bài báo trên các tạp chí chuyên
ngành và nguồn tài liệu khác có liên quan.
+ Các giáo trình kế toán hành chính sự nghiệp của các trường Đại học kinh tế
+ Các văn bản có pháp luật có hiệu lực như Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày
09/8/2006, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/12/2015, thông tư 107/2017/TTBTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ngày 10/10/2017
+ Các dữ liệu thứ cấp từ bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
như: Hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản… cúng như
các chính sách bệnh viện áp dụng tại giao đoạn nghiên cứu.


8
*Phương pháp xử lý dữ liệu
Tác giả dựa trên tài liệu đã được tổng hợp để tiến hành phân tích, so sánh, đối
chiếu, từ đó đánh giá được ưu điểm, nhược điểm trong công tác tôe chức kế toán tại
bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang để tìm ra nguyên nhân và đề
xuất giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
7. Những đóng góp của đề tài
Luận văn góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Luận văn nhằm đóng góp một cái nhìn thực tế
hơn và nâng cao công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa; đồng thời cung cấp một cái
nhìn thực tiễn về tình hình công tác kế toán cho các cấp lãnh đạo cụ thể hóa một số
điều khoản có tính ứng dụng thực tiễn hơn khi đề xuất một số biện pháp để hoàn
thiện công tác kế toán hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự
nghiệp công lập có thu.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác Kế toán tại bệnh viện đa
khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.


9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Tổng quan chung về đơn vị sự nghiệp công lập có thu

1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập có thu
*Đơn vị sự nghiệp:
Là các đơn vị, các cơ quan hoạt động bằng nguồn kinh phí do ngân sách
nhà nước hoặc cấp trên cấp phát hoặc bằng nguồn kinh phí khác như hội nghị,
học phí, viện phí, kinh phí được tài trợ, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ… để phục vụ các nhiệm vụ của nhà nước, chủ yếu là các hoạt động
chính trị xã hội.
*Đơn vị sự nghiệp công lập
Theo điều 2, nghị định số 16/2015/NĐ-CP: “Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn
vị cung cấp dịch vụ công do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo
quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân phục vụ quản lý nhà nước”.
* Đơn vị sự nghiệp có thu:
Là một loại đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thành lập, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản
riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán.
Tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu cơ bản bao gồm hoạt động sự
nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, trong đó hoạt động sự nghiệp là

hoạt động chủ yếu của đơn vị được Nhà nước giao nhằm thực hiện các chức năng
kinh tế- xã hội mà đơn vị đảm nhiệm (giáo dục, đào tạo, NCKH, hoạt động văn hóa,
thể thao, du lịch, bảo vệ sức khỏe người dân….)
*Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP thì đơn vị sự nghiệp công lập
l

j

l

j

l

j

được phân thành 4 loại sau:
l

j

l

- Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư: là đơn vị
l

j

l


l

l

j

l

l

l

sự nghiệp có nguồn thu lớn, nguồn thu đó đủ để đảm bảo bảo toàn bộ kinh phí cho
l

l,

l

l

l

l

l

j


l


10
các nhiệm vụ chi thường xuyên và chi đầu tư của đơn vị còn các nhiệm vụ chi không
l

l

j

l

l

l

l

l

l

j

thường xuyên thì do ngân sách nhà nước cấp.
j

l


l

l

- Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên là đơn vị có nguồn thu từ
l

j

l

l

l

j

l

l

l

hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên đảm bảo đủ kinh phí cho các nhiệm vụ chi
j

l

l


j

l

l

l

thường xuyên , NSNN không phải cấp cho hoạt động thường xuyên của đơn vị. Còn
j

l

l

kinh phí cho nhiệm vụ không thường xuyên và chi đầu tư thì do NSNN cấp
j

l

l

j

j

l

l


l

- Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên là đơn vị sự
l

j

l

l

l

l

l

j

l

l

nghiệp có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp không đủ trang trải cho toàn bộ nhiệm
vụ chi thường xuyên của đơn vị nên được ngân sách nhà nước đảm bảo một phần
kinh phí chi thường xuyên
- Đơn vị sự nghiệp công do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên là đơn vị sự
l

j


l

l

l

l

j

l

l

nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu, được nhà nước đảm bảo toàn bộ
j

l

l

l

l

kinh phí chi cho các nhiệm vụ chi thường xuyên của đơn vị.
j

l


l

l

l

j

l

l

1.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp có
thu
Thứ nhất, những hoạt động của các đơn vị này có tính chất xã hội, khác với
những loại hình dịch vụ thông thường, nó phục vụ các lợi ích tối cần thiết của xã
hội để đảm bảo cho cuộc sống được bình thường. Những loại dịch vụ thông thường
được hiểu là những hoạt động phục vụ ko tạo ra sản phẩm mang hình thái hiện vật,
còn dịch vụ mà các đơn vị sự nghiệp cung cấp là những hoạt động phục vụ nhu cầu
thiết yếu của xã hội, bất kể các sản phẩm được tạo ra có hình thái hiện vật hay phi
hiện vật.
Thứ hai, việc trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức,cá
nhân không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ, nghĩa là nó không giống với hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà người sử dụng chỉ phải
đóng phí hoặc lệ phí, có những dịch vụ thì phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí.
Tuy nhiên, cung ứng các dịch vụ này không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu không trực tiếp phục vụ
cho quản lý hành chính nhà nước, không mang tính quyền lực pháp lý như hoạt



11
động của cơ quan hành chính nhà nước. Nó được phân biệt với hoạt động quản lý
nhà nước.
Thứ tư, đơn vị sự nghiệp có thu có nguồn thu thường xuyên từ hoạt động sự
nghiệp bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang lại nguồn thu
cho ngân sách nhà nước và được tự chủ về mặt tài chính, không phụ thuộc vào cơ
chế xin cho như trước
Thứ năm, thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ tài
chính có các hoạt động, dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại thuế và các
khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật
Thứ sáu, quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch của đơn
vị, kế hoạch của cơ quan quản lý cấp trên giao, đảm bảo chất lượng, tiến độ;
Thứ bẩy, Đơn vị sự nghiệp công lập có thu được quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể các đơn vị không thuộc cơ cấu tổ chức các đơn vị cấu thành theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền, khi đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật; xây dựng phương án sắp xếp lại các đơn vị cấu thành
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Riêng đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập có thu do ngân sách nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên: Xây dựng phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Thứ tám, Đơn vị sự nghiệp công lập có thu được xây dựng vị trí việc làm và
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quản lý viên
chức, người lao động theo quy định của pháp luật; thuê hợp đồng lao động để thực
hiện nhiệm vụ.
Đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
và đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định số
lượng người làm việc; đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần chi

thường xuyên đề xuất số lượng người làm việc của đơn vị trình cơ quan có thẩm


12
quyền quyết định; đơn vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên đề xuất số lượng người làm việc trên cơ sở định biên bình quân 05
năm trước và không cao hơn số định biên hiện có của đơn vị, trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định (đối với các đơn vị sự nghiệp công mới thành lập, thời gian hoạt
động chưa đủ 05 năm thì tính bình quân cả quá trình hoạt động).
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công chưa xây dựng được vị trí việc làm và cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc được xác định
trên cơ sở định biên bình quân các năm trước theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Được xây dựng và ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, gửi cơ quan quản lý cấp
trên. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Quy chế, trường hợp Quy chế có
quy định không phù hợp với quy định của Nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên có ý
kiến bằng văn bản yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại cho phù hợp. Sau thời hạn nêu trên,
nếu cơ quan quản lý cấp trên không có ý kiến, đơn vị triển khai thực hiện theo Quy
chế, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện, Kho
bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi.
Thứ chín, Đơn vị sự nghiệp công lập có thu được mở tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt
động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước. Lãi tiền gửi là
nguồn thu của đơn vị và được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc
bổ sung vào quỹ khác theo quy định của pháp luật, không được bổ sung vào Quỹ bổ
sung thu nhập;
Các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước, các khoản thu dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các khoản thu phí theo pháp luật về phí,
lệ phí, đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh.
Thứ mười, sử dụng kết quả tài chính trong năm. Đơn vị SNCT được trích lập 4
quỹ: quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi , quỹ dự

phòng ổn định thu nhập.


13
Các đặc điểm trên đòi hỏi tổ chức công tác kế toán trong đơn vị SNCT phải
được sắp xếp khoa học để phát huy được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính của đơn vị.

1.1.3. Nội dung và cơ chế quản lý tài chinh của đơn vị sự
nghiệp công lập có thu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế- xã hội, Nhà
nước đã ban hành các văn bản chính sách nhằm từng bước đổi mới cơ chế hoạt
động của đơn vị sự nghiệp công lập có thu, với mục đích trao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức lại công việc, sắp xếp tổ chức
bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được
giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho
xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động.
Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động
đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước
giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước. Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp, Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự
nghiệp ngày càng phát triển, đảm bảo cho các đối tượng chính sách xã hội, đồng
bào dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch
vụ theo quy định ngày một tốt hơn. Phân biệt rõ cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự
nghiệp với cơ chế quản lý tài chính cơ quan nhà nước, ngày 25/4/2006, Chính phủ
đã ban hành nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập. Ngoài ra, chính phủ đã ban hành các nghị định giao cơ chế tự chủ
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học công nghệ và y tế .
Sau khi nghị định số 43/2006/NĐ-CP ra đời, Bộ Tài chính cũng đã ban hành thông

tư 71/2006/TT_BTC ngày 09/8/2006 và dẫn đường cho nghị định 16/2015/NĐ-CP
ngày 16/2/2015 của chính phủ về việc “quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ , tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập”. Trong lĩnh vực y tế có Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày


14
15/10/2012 về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập và giá dịch vụ khám bệnh và chữa bệnh công lập nhằm tăng cường hơn
nữa quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
1.1.3.1. Nguồn tài chính và nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công lập có thu
Theo nghị định số 43/2006/NĐ-CP và nghị định 16/2015/NĐ-CP, các ĐVSN
đã và đang cố gắng khai thác và tích cực sự dụng tối ưu hóa nguồn thu sự nghiệp,
sử dụng tối ưu nguồn kinh phí được NSNN cấp đảm bảo chi thường xuyên và
nguồn thu sự nghiệp theo yêu cầu hoạt động của đơn vị đảm bảo tiết kiệm và sử
dụng có hiệu quả.
a.Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập có thu (gồm đơn vị tự đảm
bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị đảm
bảo một phần chi thường xuyên bao gồm:
* Nguồn kinh phí do NSNN cấp gồm có:
- Nguồn Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học công nghệ);
- Nguồn kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án,
đề án khác;
- Nguồn kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của các cấp có
thẩm quyền;
- Nguồn vốn đầu tư phát triển;
- Nguồn kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
-Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao.

*Nguồn thu hoạt động sự nghiệp gồm có:
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp phù hợp với lĩnh vực chuyên môn
và khả năng của đơn vị. (Ví dụ như đối với sự nghiệp y tế: Thu từ các dịch vụ khám
chữa bênh, cung cấp các chế phẩm, vắc xin, các hoạt động khác...)


15
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định
(phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài
sản phục vụ công tác thu phí);
* Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
* Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có):
- Vốn góp liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các đơn vị
sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Vốn vay tín dụng, vốn huy động từ cán bộ công chức, viên chức trong đơn vị.
b. Nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công lập:
* Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao
tự chủ (phần được để lại chi thường xuyên) và nguồn thu khác để chi thường xuyên.
Một số nội dung chi được quy định như sau:
- Chi tiền lương:
+ Đối với đơn vị tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn
vị đảm bảo chi thường xuyên: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức
vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền
lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị (ngân sách
nhà nước không cấp bổ sung).
+ Đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên: Đơn vị chi trả tiền
lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định
đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo
đảm tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định; trường hợp còn thiếu, ngân
sách nhà nước cấp bổ sung;

- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý
+ Đối với đơn vị sự nghiệp có thu đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư,
đơn vị đảm bảo chi thường xuyên
Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức
chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;


16
Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù
hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu đảm bảo một phần chi thường
xuyên: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được
quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt
quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích khấu hao tài sản hình
thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách được hạch
toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
* Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí (phần được để lại
chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí).
Phân phối kết quả tài chính trong năm
+ Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo chi thường xuyên và
chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo chi thường xuyên:
Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn
chi thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;

- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập:
+Đối với đơn vị sự nghiệp có thu đảm bảo chi thường xuyên và chi đâu từ: Đơn vị
được tự quyết định mức trích Quỹ bổ sung thu nhập (không khống chế mức trích);
+ Đối với đơn vị sự nghiệp có thu đảm bảo chi thường xuyên: được trích quỹ
bổ sung thu nhập tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các
khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định.
- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền
lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;
- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;


×