Tải bản đầy đủ (.doc) (158 trang)

luận văn thạc sĩ tổ chức công tác kế toán tại các trường thành viên thuộc đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 158 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
(Ký ghi rõ họ tên)

Trương Thị Mai loan


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
trường Đại học Thương mại, thầy giáo hướng dẫn khoa học, các thầy cô khoa
Sau đại học đã tạo điều kiện tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian học tập, tích lũy kiến thức và làm đề tài. Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn
Ban Tài chính Đại học quốc gia Hà Nội, Phòng kế hoạch tài chính các trường
đại học thuộc Đại học quốc gia Hà nội đ2ã tận tình giúp đỡ, cung cấp các
thông tin liên quan đến đề tài.
Đặc biệt, tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
PGS, TS.Phạm Đức Hiếu, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn “Tổ chức công tác kế toán tại các trường thành viên thuộc
Đại học Quốc Gia Hà Nội”
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về khả năng và thời
gian nên công trình nghiên cứu này chắc chắn sẽ có những thiếu sót nhất định.
Tác giả luận văn rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy, cô giáo,
các nhà chuyên môn và độc giả quan tâm để tác giả tiếp tục nghiên cứu và
hoàn thiện.


Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trương Thị Mai Loan


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.....................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài.............................................................2
3. Đối tượng , phạm vi nghiên cứu đề tài...............................................................4
4. Câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu đề tài..............................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................6
6. Kết cấu của luận văn...........................................................................................7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP........................................................................8
1.1 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập.........................................................8
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập........................................8
1.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập...........................................................11
1.2. Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập....................13
1.2.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán..........................................13
1.2.2. Yêu cầu, nguyên tắc tổ chức công tác kế toán ở đơn vị sự nghiệp công lập...24
1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập.........28

1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.................................................................................28
1.3.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập trên góc
độ kế toán tài chính.................................................................................................32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................46


iv

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỘC ĐHQGHN...........................................................47
2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động và tổ chức quản lý tài chính của Đại học Quốc
Gia Hà Nội.............................................................................................................. 47
2.1.1.Đặc điểm tổ chức hoạt động của Đại học Quốc Gia Hà Nội........................47
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tài chính của ĐHQGHN........................50
2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới tổ chức công tác kế toán tại các
trường thành viên thuộc ĐHQGHN.....................................................................52
2.2.1. Vĩ mô.............................................................................................................. 52
2.2.2. Vi mô..............................................................................................................53
2.3.Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các trường thành viên thuộc
ĐHQGHN............................................................................................................... 54
2.3.1. Tổng quan về các trường thuộc ĐHQGHN.................................................54
2.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại các trường thành viên thuộc ĐHQGHN..........60
2.3.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các trường thành viên thuộc
ĐHQGHN...............................................................................................................65
2.4. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức công tác kế toán ở các trường thành
viên thuộc ĐHQGHN............................................................................................76
2.4.1. Những kết quả đạt được trong tổ chức công tác kế toán tại các trường
thành viên thuộc ĐHQGHN:.................................................................................76
2.4.2. Hạn chế và tồn tại.........................................................................................79
2.4.3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế:.................................................81

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................83
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỘC ĐHQGHN...........................................................84
3.1. Định hướng phát triển các trường thuộc ĐHQGHN trong thời kỳ đổi mới.
84
3.2. Các đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các trường
thành viên thuộc ĐHQGHN..................................................................................88


v

3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán.............................................................88
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán..............................................89
3.3. Các kiến nghị điều kiện vận dụng đề xuất....................................................95
3.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan quản lý.....................................................95
3.3.2. Về phía các trường thành viên thuộc ĐHQG HN..........................................97
3.4. Những hạn chế nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...............98
KẾT LUẬN CHƯƠNG III....................................................................................99
KẾT LUẬN..........................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
GDĐH
ĐHQGHN
ĐHKHXH & NV

ĐHGD
ĐHKT
ĐT & NCKH
NSNN
KH- TC

TK

NGUYÊN NGHĨA
Giáo dục Đại học
Đại học quốc gia Hà nội
Đại học Khoa học xã hội và nhân văn
Đại học Giáo dục
Đại học Kinh Tế
Đào tạo và nghiên cứu khoa học
Ngân sách Nhà nước
Kế hoạch - tài chính
Quyết định
Tài khoản


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Hình 2.1:Sơ đồ Tổ chức bộ máy của ĐHQGHN.........................................49
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy tài chính của ĐHQGHN.........................51
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Trường Đại học Giáo dục....63
Hình 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Trường Đại Học Kinh tế......63
Hình 2.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Trường Đại học KHXH & NV. .64



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương – khu vực phát
triển và năng động nhất thế giới, Việt nam có những lợi thế nhất định trong
quá trình giao lưu, hội nhập và phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và
chất lượng. Việt Nam đang tham gia tích cực vào quá trình hội nhập quốc tế,
là điểm đến của nhiều nhà đầu tư nước ngoài thúc đẩy đổi mới và phát triển
giáo dục đại học.
Giáo dục và đào tạo được coi là nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi
quốc gia. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “ Phải coi đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cơ bản quan trọng nhất cho sự phát triển toàn diện của đất
nước”, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giải pháp đầu
tiên là: “ Tăng cường các nguồn lực cho giáo dục và đào tạo; tăng dần tỷ
trọng chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo”.
Để tăng cường tính hiệu quả và nâng cao chất lượng đào tạo, một số đại
học lớn đã ra đời, đó là: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia TP Hồ
Chí Minh… các trường đại học trọng điểm cũng được xác định để tập trung
đầu tư nhằm xây dựng và phát triển GDĐH Việt Nam trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phù hợp với xu hướng phát triển của các
nước trên thế giới.
Đại học Quốc gia Hà Nội là một đơn vị hoạt động sự nghiệp được Nhà
Nước cho phép thực hiện thí điểm khoán thu, khoán chi từ năm 2001 đến
nay, vì vậy bên cạnh nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình
độ cao và nhân tài khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước thì việc nghiên cứu, xây dựng một cơ chế tổ chức công



2

tác kế toán phù hợp tại các trường thành viên thuộc đại học Quốc gia Hà nội
cũng là một vấn đề hết sức cấp bách.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán tại các trường
thành viên thuộc ĐHQGHN cũng như sự cần thiết phải đổi mới công tác này,
tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tại các trường thành viên
thuộc ĐHQG Hà Nội” làm luận văn của mình. Với những kiến thức thực tế và
qua nghiên cứu các quy định của Nhà nước, các tài liệu liên quan, tôi mong
muốn đưa ra quan điểm, ý kiến của mình góp phần hoàn thiện hơn công tác tổ
chức kế toán tại các trường thành viên thuộc ĐHQGHN.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tham khảo các tài liệu sau:
- Luận văn Thạc sỹ kinh tế Lê Hương Giang – Đại học thương mại: “ Hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán tại các dự án ODA thuộc Bộ giáo dục – đào
tạo” – năm 2006. Luận văn đã đề cập thực trạng tổ chức công tác kế toán tại
các dự án ODA thuộc Bộ giáo dục – đào tạo. Luận văn đã nêu ra thực trạng về
các nội dung trong tổ chức công tác kế toán như: tổ chức bộ máy kế toán tại
các đơn vị, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ
thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo kế toán và công tác tổ chức kiểm tra
kế toán, khái quát cơ sở lý thuyết của tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự
nghiệp có thu và đề ra các giải pháp hoàn thiện.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế của Trần Thị Thu Hà – Học viện tài chính: “Hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán đối với các trường trung học chuyên nghiệp
công lập” – năm 2006. Luận văn đã khái quát cơ sở lý luận về tổ chức công
tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Luận văn cũng đã nêu ra thực
trạng tổ chức công tác kế toán tại các trường trung học chuyên nghiệp công
lập về tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức
hệ thức sổ kế toán, tổ chức hệ thống báo cáo kế toán và tổ chức kiểm tra kế

toán. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện.


3

- Luận văn Thạc sỹ kinh tế của Phạm Thu Huyền – Đại học kinh tế quốc
dân: “ Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp đào
tạo thuộc Bộ y tế” – Năm 2008. Luận văn đã khái quát được những vấn đề cơ
bản trong tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu, chỉ ra
thực trạng cơ chế quản lý tài chính, các nội dung trong tổ chức công tác kế
toán tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo thuộc Bộ y tế.
Bên cạnh đó còn nhiều tác giả khác cũng lựa chọn đề tài hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập như:
-Luận văn Thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Thanh Mai – Đại học kinh tế
quốc dân: “Hoàn thiện tổ chức kế toán thu chi trong các trường đại học công
lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính” - Năm 2008.
-Luận văn Thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Thanh Loan – Đại học kinh tế
quốc dân: “ Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán với tăng cường kiểm soát
nội bộ tại trường Đại học Hùng Vương” – Năm 2008.
- Bài viết: “Mô hình tổng kế toán Nhà nước nào cho Việt Nam” của
Khánh Huyền đăng trên trang Web: www.taichinhdientu.com ngày
17/12/2010.
- Bài viết: “Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và chuẩn mực kế toán
công quốc tế: khoảng cách và những việc cần làm” của Tiến sỹ Hà Thị Ngọc
Hà( Bộ tài chính ) đăng trên Tạp chí kế toán ngày 03/10/2008.
- Bài viết : “Kế toán Nhà nước Việt nam: sự khác biệt với chuẩn mực
quốc tế về kế toán công” của PGS.TS Phạm văn Đăng( Bộ tài chính) đăng
trên Tạp chí kế toán ngày 13/10/2008.
Các công trình đã góp phần cụ thể hóa những vấn đề lý luận cơ bản,
phân tích đánh giá thực trạng về công tác tổ chức kế toán ở từng đơn vị. Chế

độ kế toán HCSN nói riêng với chuẩn mực kế toán công quốc tế,từ đó đề ra
một số giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam trong thời gian tới.Tuy
vây, tổ chức công tác kế toán tại các trường thành viên thuộc đại học quốc gia
Hà nội có những đặc thù riêng chưa được nghiên cứu.


4

3. Đối tượng , phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu
Về mặt lý luận: Đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản
về tổ chức công tác kế toán trong các trường đại học; Nghiên cứu các mô hình
tổ chức công tác kế toán dựa trên tổng kết các nghiên cứu về tổ chức công tác
kế toán ở Việt Nam và một số nước trên thế giới trong thời gian gần đây. Việc
nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận sẽ là nền tảng để xác định
nội dung và xây dựng mô hình nghiên cứu đề tài định hướng cho các khảo sát
sẽ thực hiện.
Về mặt thực tiễn: Khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các
trường thành viên thuộc đại học Quốc gia Hà nội. Từ kết quả nghiên cứu thực
trạng, luận văn đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong tổ chức công tác kế
toán mà các trường đại học gặp phải trong quá trình thực hiện, đồng thời chỉ
ra các nguyên nhân của những tồn tại đó.
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán tại các các trường đại học phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý cũng
như đặc thù hoạt động của ĐHQGHN.
Nghiên cứu khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu cho các trường đại học
cùng loại hình hoặc có mô hình quản lý tương tự; đề xuất hướng nghiên cứu
trong tương lai.
- Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tại các trường

thành viên thuộc đại học Quốc gia Hà nội. Trong đó, tập trung đi sâu khảo sát,
phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại 3 trường đại học
gồm : Trường Đại học Kinh Tế, Trường Đại học giáo dục, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và nhân văn.
Về thời gian và số liệu sử dụng trong đề tài: Thời gian nghiên cứu và
khảo sát thực tế năm 2017 và năm 2018 là thời điểm giao thoa giữa QĐ số


5

19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 và thông tư 107/2017/TT-BTC ngày
10/10/2017 của Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn chế độ kế toán hành chính
sự nghiệp. Dữ liệu nghiên cứu minh họa cho đề tài là các tài liệu do đơn vị
thực tế cung cấp và được phép công bố chủ yếu thuộc năm tài chính 2017.
4. Câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu đề tài
Tổ chức công tác kế toán có vai trò quan trọng trong việc nối liền giữa lý
luận với thực tế, giữa nhu cầu và khả năng áp dụng, triển khai công tác kế
toán trong thực tế của trường. Một vấn đề cơ bản trong tổ chức nói chung và
tổ chức công tác kế toán nói riêng đó là phải phân tích, đánh giá được sự sai
lệch giữa thực tế với lý luận, giữa kỳ vọng của các trường đại học với hiệu
quả thực tế của công tác kế toán. Do đó để giải quyết những vấn đề cơ bản mà
mục tiêu đề tài đã đặt ra, luận văn tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất: Đặc thù hoạt động và tổ chức quản lý ảnh hưởng đến lựa
chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tại các trường thành viên thuộc đại
học Quốc gia Hà nội như thế nào?
Để trả lời câu hỏi đặt ra đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về tổ chức công tác kế toán trong các trường đại học, làm rõ khái niệm,
nguyên tắc, nội dung và vai trò của tổ chức công tác kế toán trong hệ thống
quản lý của trường đại học. Trên cơ sở đó, nhằm làm rõ ảnh hưởng của các
nhân tố này đến lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tại đơn vị.

Thứ hai: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các trường thành viên
thuộc đại học Quốc gia Hà nội có đáp ứng được yêu cầu quản lý hiện tại và
các thách thức trong tương lai?
Dựa vào các kết quả điều tra từ các nguồn dữ liệu khác nhau, phân tích,
đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học đã khảo
sát, trên cơ sở các phương pháp so sánh, đối chiếu giữa thực tế với lý luận


6

luận văn đã có những kết luận và phát hiện làm cơ sở cho trả lời câu hỏi tiếp
theo của đề tài.
Thứ ba: Cần có những giải pháp và điều kiện gì để hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tại các trường thành viên thuộc đại học Quốc gia HN, nhằm
nâng cao chất lượng của thông tin kế toán đáp ứng được yêu cầu quản lý của
Trường.
Giải đáp câu hỏi trên là quá trình tác giả luận văn trình bày các đề xuất
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các các trường thành viên thuộc
ĐHQG HN. Các giải pháp được xem xét trên cơ sở những tồn tại và phát hiện
tại đơn vị có tính đến đặc thù trong hoạt động cũng như phân cấp quản lý ở
hiện tại cũng như tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để có được các đánh giá thực tiễn tác giả tập trung vào khảo sát tại
trường ĐH Kinh Tế, ĐH Giáo dục, và ĐHKH XH và nhân văn thuộc ĐH
Quốc Gia HN.
Để có thêm thu thập thông tin về thực trạng tổ chức kế toán tại trường
ĐH Kinh Tế, ĐH Giáo dục, và ĐHKH XH và nhân văn phải có dữ liệu sơ cấp
(nguồn dữ liệu chính) và số liệu thứ cấp. Số liệu sơ cấp thu được từ điều tra
thông qua bảng hỏi , và phỏng vấn sâu do tác giả luận văn thực hiện. Số liệu
thứ cấp chủ yếu từ các báo cáo của Ban kế hoạch Tài chính- ĐHQGHN.

Với quy mô khảo sát như trên tác giả thu thập thông tin về thực trạng tổ
chức hạch toán kế toán tại đơn vị khảo sát chủ yếu trên cơ sở 3 phương pháp
chính là: Phát phiếu điều tra, thực hiện phỏng vấn sâu chuyên viên phòng
TCKT, phụ trách kế toán, kế toán trưởng.
Bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu kết hợp với phương pháp điều tra
bằng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp cán bộ chuyên viên, tác giả đã có
những thông tin liên quan đến tình hình tổ chức công tác kế toán tại trường


7

ĐH Kinh Tế, ĐH Giáo dục, và ĐHKH XH và nhân văn- ĐHQGHN. Từ đó
tổng hợp thống kê so sánh phân tích hiện tượng để làm cơ sở đánh giá thực
trạng, chỉ ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân làm căn cứ đề xuất các giải
pháp hoàn thiện phù hợp với mục tiêu của luận văn.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các trường thành
viên thuộc ĐHQGHN.
- Chương 3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các trường thành
viên thuộc ĐHQGHN.


8

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm:
Theo Giáo trình “Kế toán đơn vị sự nghiệp” trường đại học Thương mại,
đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định đầu tư, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật”[2014,
tr16]
Theo Điều 2 nghị định 16/2015/NĐ- CP của Chính phủ ban hành ngày
14/02/2015 “Quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập”,“đơn
vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo
quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ
quản lý nhà nước”
Theo Điều 9 Luật Viên chức (58/2010/QH12), đơn vị sự nghiệp công lập
là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Các khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập được đưa ra đều có sự tương
đồng. Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả, khái niệm “đơn vị sự nghiệp
công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách
pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh
vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể
thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các
lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định.”
1.1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập


9

a, Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong nhiều lĩnh vực với các

chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên, các đơn vị sự nghiệp công lập
có đặc điểm hoạt động chung là:
Một, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, thực thi
các chính sách xã hôi của nhà nước. Đối với nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó
được quyền chủ động quyết định các biện pháp thực hiện song thực hiện các
hoạt động mang tính tuân thủ.
Hai, Hoạt động của các ĐVSNCL không vì mục đích lợi nhuận mà chủ
yếu phục vụ lợi ích cộng đồng.
Các sản phẩm, dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập tạo ra đều có thể trở
thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội. Việc cung ứng các
hàng hóa này cho thị trường chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận như hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt
động sự nghiệp để cung cấp sản phẩm dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm
thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện
các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường.
Ba, đối tượng quản lý ĐVSNCL là các hoạt động của đơn vị, cụ thể đó là
các hoạt động được nhà nước giao nhiệm vụ hoặt đặt hàng và các hoạt động
khác mà đơn vị được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Mỗi ĐVSNCL có
quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định; đó là mức độ, khả năng được phép xử
sự do pháp luật quy định và được nhà nước bảo vệ và đảm bảo thực hiện.
Bốn, sản phẩm của các ĐVSNCL là sản phẩm mang lại lợi ích có tính
bền vững, lâu dài cho xã hội.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp công lập tạo ra chủ yếu là
những sản phẩm, dịch vụ có giá trị về khoa học công nghệ, về tri thức, quy


10

trình công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật, sáng kiến, sáng chế, phát minh, cải

tiến kỹ thuật, văn hóa, đạo đức, xã hội,… Mặt khác sản phẩm của các hoạt
động sự nghiệp công lập chủ yếu là các “hàng hóa công cộng” phục vụ trực
tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình tái sản xuất xã hội.
Năm, tùy theo tính chất, đặc điểm hoạt động, ĐVSNCL có thể tổ chức
hoạt động dịch vụ nhằm hỗ trợ hoạt động sự nghiệp hoặc thực hiện các mục
tiêu với mục đích tích lũy, phát triển, tăng thu để hỗ trợ kinh phí của đơn vị,
gián tiếp cân đối cán cân NSNN theo mô hình tách biệt hay kết hợp với hoạt
động sự nghiệp; được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự quyết định tổ
chức, thực hiện hoạt động.
b, Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và biên chế trong ĐVSNCL
Tổ chức bộ máy quản lý của ĐVSNCL được các cơ quan nhà nước cấp
trên có thẩm quyền phê duyệt và quyết định sao cho phù hợp với loại hình,
chức năng, nhiệm vụ được giao của từng ĐVSNCL. Các ĐVSNCL hoạt động
theo cơ chế thủ trưởng, nghĩa là luôn có một người đứng đầu mỗi đơn vị.
Người đứng đầu ĐVSNCL được pháp luật trao rất nhiều nhiệm vụ,
quyền hạn quan trọng, quyết định về tài chính, nhân sự, điều hành hoạt động
thường xuyên của đơn vị.
Tùy thuộc vào loại hình, phân cấp và chức năng nhiệm vụ được giao mà
các ĐVSNCL có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau.
Mỗi loại hình đơn vị hoạt động khác nhau đều có việc quản lý lao động
và tổ chức bộ máy quản lý tại đơn vị khác nhau. Việc tự chủ tài chính của các
đơn vị được quy định tương ứng với từng loại hình ĐVSNCL trên nguyên tắc
các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động càng nhiều thì mức độ tự chủ càng
cao. Tuỳ theo mức độ tự chủ về chi phí hoạt động, đối với những công việc
cần bố trí lao động thường xuyên, ĐVSNCL được quyền quyết định số lượng
biên chế, hình thức tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động ở các mức độ


11


khác nhau. Các ĐVSNCL tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đâu tư được
giao quyền tự chủ như được quyết định số lương người làm việc, được vay
vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc được hỗ trợ vốn vay…những đơn vị
khác sẽ đề xuất số lượng nguời làm việc và trình cơ quan chủ quản trực tiếp
quyết định trên cơ sở định mức biên chế được giao và kế hoạch biên chế đơn
vị xây dựng. Để đáp ứng được đầy đủ về nhu cầu sử dụng lao động, đơn vị
được quyền ký hợp đồng hợp tác, thuê khoán với các tổ chức, cá nhân trong
nước đối với những công việc không cần bố trí lao động thường xuyên.
1.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Để nhận dạng các ĐVSNCL nhằm tổ chức, quản lý có hiệu quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập, cần có sự phân loại các ĐVSNCL.
Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu cầu của quản lý nhà nước
có thể phân loại các ĐVSNCL theo các cách khác nhau.
a, Căn cứ vào mức độ tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự
nghiệp (Theo nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
14/02/2015), các đơn vị sự nghiệp được chia thành:
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư là
đơn vị có mức tự bảo đảm chi thường xuyên lớn hơn 100% và tự bảo đảm chi
đầu tư từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, các nguồn vốn vay,
nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của phát luật.
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên là đơn vị có
mức tự bảo đảm chi thường xuyên lớn hơn hoặc bằng 100%
- Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên là đơn vị có mức tự
bảo đảm chi thường xuyên từ 10% đến 100%
- Đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên là đơn vị có mức tự
bảo đảm chi thường xuyên 10% trở xuống hoặc đơn vị sự nghiệp không có


12


nguồn thu.
b, Căn cứ theo chủ thể quản lý:
- ĐVSNCL do Trung ương quản lý gồm các Viện hàn lâm, Viện nghiên
cứu, Trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ, các bệnh viện, trường đại
học do Trung ương quản lý…..
- ĐVSNCL do địa phương quản lý gồm các Viện, Trung tâm nghiên cứu
khoa học công nghệ, Đài truyền hình tỉnh, thành phố, các bệnh viện, trường
đại học, cao đẳng do địa phương quản lý...
c, Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động, các ĐVSN được phân thành:
- Các ĐVSN giáo dục gồm: các trường học từ mầm non đến đại học
(không bao gồm các trường tư)
- Các ĐVSN y tế bao gồm: Các bệnh viên, các cơ sở khám chữa bệnh,
các trung tâm y tế dự phòng (không bao gồm các bệnh viện tư)
- Các ĐVSN văn hóa, thể thao: bao gồm các viện nghiên cứu về văn
hóa, trung tâm chiếu phim, thư viện, đài phát thanh truyền hình, báo chí xuất
bản, các trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, các viện bảo tàng,...
- Các ĐVSN kinh tế: bao gồm các viên nghiên cứu kinh tế, các trung
tâm nghiên cứu giống cây trồng, vật nuôi,...
d, Căn cứ theo phân cấp quản lý tài chính tại đơn vị sử dụng NSNN,
đơn vị sự nghiệp công lập được chia thành:
Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách
hàng năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao. Chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về tổ chức, thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân
sách của đơn vị và quyết toán ngân sách của đơn vị cấp dưới.
Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được
đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị
dự toán cấp III, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết
toán của các đơn vị dự toán cấp dưới.



13

Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn
vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm tổ chức,
tực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị
trực thuộc.
Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực
hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và
quyết toán theo quy định.
1.2. Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán
1.2.1.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán
Với vai trò là công cụ quản lý kinh tế quan trong của một tổ chức, kế
toán phản ánh giám sát toàn diện hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị.
Chính vì vậy, việc thiết lập mối liên hệ giữa đối tượng, chứng từ, tài khoản, sổ
kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị và bộ máy kế toán cùng
với các trang thiết bị thích hợp nhằm đảm bảo điều kiện tốt nhất để phát huy
tối đa chức năng của kế toán. Như vậy, các đơn vị kế toán phải tổ chức công
tác kế toán.
Theo “Tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng doanh nghiệp’’ năm 2015 của
Bộ Tài chính, “Tổ chức công tác kế toán là tổ chức thực hiện các chuẩn
mực và chế độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động
dịch vụ, tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản lưu trữ
tài liệu kế toán, cung cấp thông tin tài liệu kế toán và các nhiệm vụ khác
của kế toán’’.
Định nghĩa này nhấn mạnh việc thực hiện chuẩn mực kế toán và tuân thủ
các quy định của pháp luật về kế toán.
Theo giáo trình “Tổ chức công tác kế toán’’ của Viện Đại học Mở Hà
Nội, Tổ chức công tác kế toán chính là sự thiết lập mối quan hệ qua lại giữa



14

đối tượng kế toán (nội dung kế toán), phương pháp kế toán, bộ máy kế toán
với những am hiểu nội dung, phương pháp kế toán thể hiện quan hình thức kế
toán thích hợp trong một đơn vị cụ thể, để phát huy cao nhất tác dụng của kế
toán trong công tác quản lý đơn vị.
Theo giáo trình “Kế toán công trong đơn vị Hành chính – Sự nghiệp’’
của Học viện Tài chính, việc tạo ra một liên hệ qua lại theo một trật tự xác
định giữa các yếu tố chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp – cân
đối kế toán trong từng nội dung công việc kế toán cụ thể nhằm thu thập thông
tin chính xác, kịp thời.
Đề cao vai trò của hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, phương
pháp tính giá, báo cáo tài chính và báo cáo kết quả kế toán quản trị, có quan
điểm cho rằng tổ chức công tác kế toán thực chất là tổ chức vận dụng hệ
thống này.
Tuy nhiên, chỉ vận dụng nhưng không tính đến vấn đề khác thì hiệu quả
của tổ chức công tác kế toán không đáp ứng được yêu cầu của những người
sử dụng thông tin kế toán cung cấp có tính hệ thống.
Với mục đính kết hợp vận dụng tài khoản kế toán, hệ thống chứng từ
kế toán, phương pháp tính giá và báo cáo tài chính, thông qua việc phân
nhiệm, phân công cho các lao động kế toán thực hiện theo công việc kế
toán cụ thể. Có nhận định khác cho rằng, tổ chức kế toán cần phải giải
quyết các nội dung sau:
– Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tinh thần hoạt động của đơn vị và
nhất là cơ sở vật chất của đơn vị đó.
– Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài
chính, báo cáo kế toán quản trị và phương pháp tính giá.
Trên cơ sở các quan điểm nêu trên, đặc biệt chú trọng nhằm nâng cao
nhận thức về trách nhiệm của lao động kế toán, tác giả nhận định:

Tổ chức công tác kế toán là việc gắn kết giữa các công việc kế toán, giữa
các bộ phận người làm kế toán trong một cơ quan, đơn vị để xử lý, thu thập,


15

phân tích, cung cấp thông tin kế toán tài chính ở đơn vị một cách trung thực,
kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả cao nhất.
Như vậy, tổ chức công tác kế toán được hiểu là sự gắn kết giữa các công
việc kế toán bao gồm Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, chứng từ kế toán,
báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị theo từng mảng kế toán nhất định
với tổ chức lực lượng làm kế toán.
Tổ chức công tác kế toán là sự gắn kết đơn vị với người làm kế toán
trong một tổ chức trên cơ sở thực hiện đầy đủ các nguyên tắc kế toán.
Mục đích của tổ chức công tác kế toán để phân tích, xử lý, thu thập và
cung cấp thông tin kế toán tài chính ở một đơn vị trung thực, kịp thời, đầy đủ,
có hiệu quả cao nhất.
1.2.1.2. Đặc điểm và vai trò tổ chức công tác kế toán
a. Đặc điểm của tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán là một hệ thống các phương pháp cách thức
phối hợp sử dụng phương tiện và kỹ thuật cũng như nguồn lực của bộ máy
kế toán nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của kế toán. Đó là đo
lường, phản ánh, giám sát, thông tin bằng số liệu một cách chính xác, trung
thực, kịp thời đối tượng kế toán trong mối liên hệ mật thiết với các lĩnh vực
quản lý khác.
Tổ chức công tác kế toán là việc thiết lập mối liên hệ giữa các đối tượng
và phương pháp kế toán nhằm thực hiện chế độ kế toán trong thực tế đơn vị
kế toán cơ sở.
Tổ chức công tác kế toán là việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thông tin
thông qua việc ghi chép của kế toán trên chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo

kế toán cho mục đích quản lý.
Tổ chức công tác kế toán là tổ chức khối lượng công việc kế toán và bộ
máy nhân sự của kế toán trên cơ sở vận dụng chế độ kế toán trong điều kiện
cụ thể của từng cơ quan, đơn vị (yêu cầu gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả và đảm


16

bảo cung cấp thông tin chính xác kịp thời và có tác dụng nhất định cho các
cấp quản lý).
b. Vai trò của tổ chức công tác kế toán
Thực hiện nhiệm vụ chi theo dự toán được duyệt, bảo đảm sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước đúng quy định, có hiệu quả, tăng quyền tự chủ, mỗi
ĐVSNCL cần nhận thức được vai trò của tổ chức công tác kế toán trong việc
cung cấp thông tin phục vụ quản lý các hoạt động tại đơn vị và được thể hiện
như sau:
Tổ chức cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, phân bổ ngân sách
nhà nước.
Dự toán không chỉ là công cụ để quản lý, kiểm soát tình hình thực hiện
kế hoạch mà còn là căn cứ để cấp trên, cơ quan tài chính cấp phát kinh phí,
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được giao.
Một trong các căn cứ lập dự toán là kết quả thực hiện dự toán ngân sách,
kết quả thu sự nghiệp và chi hoạt động thường xuyên của một số năm trước
được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho kế toán cung cấp. Tổ chức công tác kế
toán nhằm cung cấp thông tin cho việc lập dự toán ngân sách của đơn vị, là
căn cứ để cơ quan quản lý cấp phát kinh phí.
Tổ chức phương tiện thực hiện giám sát công khai tài chính
Tổ chức công tác kế toán nhằm phản ánh đầy đủ, trung thực, kịp thời các
hoạt động tài chính phát sinh, cung cấp thông tin cho việc kiểm tra, kiểm soát
tình hình thực hiện, sử dụng các khoản kinh phí theo đúng quy định, đúng dự

toán đã được phê duyệt, thanh quyết toán việc sử dụng nguồn kinh phí và các
khoản thu, góp phần kiểm tra, giám át tình hình sử dụng vật tư, tài sản, nguồn
kinh phí của đơn vị.
Thông qua các quy định của pháp luật về kế toán bắt buộc các đơn vị sự
nghiệp công lập phải thực hiện lập báo cáo tài chính, kiểm toán nội bộ, công


17

khai tài chính đơn vị, đảm bảo tài chính đơn vị luôn lành mạnh là biện pháp
đấu tranh chống các tiêu cực xảy ra trong đơn vị.
Tổ chức thực hiện phục vụ quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước
Quyết toán là khâu cuối cùng trong chu trình ngân sách nhằm tổng kết
các hoạt động của quá trình chấp hành ngân sách nhà nước tại cấp, ngành tài
chính. Quyết toán thể hiện kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong kỳ báo
cáo. Báo cáo quyết toán là bức tranh tổng quát về các hoạt động tiếp nhận và
sử dụng nguồn kinh phí. Trước khi lập báo cáo quyết toán phải tiến hành khóa
sổ kế toán, thực hiện đối chiếu giữa số liệu chứng từ kế toán đúng và khớp với
số liệu trên sổ kế toán với mục đính đảm bảo số liệu trên báo cáo quyết toán
được lập một cách chính xác.
Trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu giữa chứng từ kế toán với số liệu trên sổ
kế toán và xác định đối chiếu số dư tài khoản với Kho bạc nhà nước, xác nhận
của đơn vị tài chính về việc chuyển nguồn kinh phí sang năm sau sử dụng để
báo cáo quyết toán theo quy định.
Các chỉ tiêu trên báo cáo quyết toán được lập căn cứ vào số liệu tổng
hợp, số liệu chi tiết và đã được kế toán thu nhận, phản ánh đầy đủ trên hệ
thống số kế toán của đơn vị.
Tổ chức phân tích, đánh giá, tham mưu cho lãnh đạo đưa ra quyết định
quản lý phù hợp
Tổ chức kế toán chính là sử dụng thước đo giá trị để phản ánh toàn diện,

đầy đủ, tổng hợp toàn bộ cho hoạt động tài chính. Qua đó phân tích, đánh giá
hiệu quả hoạt động, đề xuất các biện pháp khai thác khả năng sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả tài sản, tiền vốn, lao động, …Ngoài ra còn đề xuất các biện
pháp ngăn chặn, hạn chế thiệt hại, … nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp nhà
quản lý đưa ra các quyết định quản lý phù hợp.


18

1.2.1.3. Nội dung và cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
công lập
Hoạt động tài chính trong ĐVSNCL nhằm hướng đến mục tiêu cuối cùng
là thực hiện thu để bù đắp chi phí và có tích luỹ để phát triển nhưng chịu sự
quản lý, điều tiết của nhà nước. Mỗi đơn vị cần xác định các khoản thu hợp
pháp, tổ chức khai thác các khoản thu đáp ứng nhu cầu chi, tăng dần tỷ trọng
các nguồn thu ngoài ngân sách trong điều kiện và khả năng của đơn vị; bảo
đảm sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, nâng cao ý thức sử dụng tiết
kiệm hiệu quả nguồn kinh phí; tăng cường khả năng giám sát của các tổ chúc
đoàn thể trong đơn vị trên cơ sở minh bạch các hoạt động tài chính và xây
dựng cơ chế quản lý tài chính của đơn vị. Mỗi nguồn kinh phí thực hiện cho
mục đích chi khác nhau.
(1) Quản lý các khoản thu, chi trong đơn vị sự nghiệp công lập
* Quản lý các khoản thu
Thu do NSNN cấp: Đối với kinh phí do NSNN cấp đơn vị phải lập dự
toán chi phù hợp và bảo vệ được dự toán đã lập. Khi có nhu cầu chi đơn vị sẽ
nhận trực tiếp hay gián tiếp kinh phí này từ KBNN.
Thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh:
Các ĐVSN được tận dụng cơ sở vật chất, nguồn nhân lực để sản xuất
hàng hóa, cung ứng các dịch vụ theo quy định của pháp luật. Mức thu do đơn
vị tự quyết định trên nguyên tắc bảo đảm bù đắp đủ chi phí, có tích luỹ và

chịu sự kiểm soát, điều tiết của nhà nước. Đối với các ĐVSNCL trong lĩnh
vực khoa học các khoản thu từ các dịch vụ tư vấn, nghiên cứu, thực
nghiệm, giảng dạy, bồi dưỡng;... Với xu hướng nâng cao quyền tự chủ tài
chính, các đơn vị có số thu từ nguồn này lớn cần chủ động khai thác nguồn
thu này hợp pháp.


×