Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH ADM21 việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.5 KB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

VŨ THỊ VÂN ANH

KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
TNHH ADM21 VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

VŨ THỊ VÂN ANH

KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
TNHH ADM21 VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: KẾ TOÁN
: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐOÀN VÂN ANH

HÀ NỘI, NĂM 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là công trình do cá nhân tự nghiên
cứu và soạn thảo, không sao chép từ bất kỳ một công trình nghiên cứu nào đã được
công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày … tháng ….. năm 201..
Học viên
(ký và ghi rõ họ tên)

Vũ Thị Vân Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các thầy cô trường Đại học Thương Mại.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình dạy bảo và
hướng dẫn trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại.
Tác giả xin gửi lời biến ơn sâu sắc đén các thầy cô trong khoa Sau Đại học,
đặc biệt là PGS.TS. Đoàn Vân Anh đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tác giả có thể
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn của mình nhưng do hạn chế về kiến
thức, kinh nghiệm nên luận văn tốt nghiệp không thể tránh được những thiếu sót, rất
mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ….. tháng …… năm 201….
Học viên
(ký và ghi rõ họ tên)

Vũ Thị Vân Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN.....................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN..................vi
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài...............................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................7
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................7
7. Kết cấu luận văn...................................................................................................8
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG DOANH NGHIỆP.....................................................................................9
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại TSCĐ trong Doanh nghiệp............................9

1.1.1. Khái niệm Tài sản cố định trong Doanh nghiệp...........................................9
1.1.2. Đặc điểm Tài sản cố định trong Doanh nghiệp...........................................11
1.1.3. Phân loại Tài sản cố định trong Doanh nghiệp...........................................12
1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ Kế toán TSCĐ trong Doanh nghiệp.............16
1.2. Kế toán Tài sản cố định theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán
Việt Nam.................................................................................................................18
1.2.1. Kế toán TSCĐ theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam................18
1.2.2. Kế toán TSCĐ theo quy định của chế độ kế toán ban hành theo thông tư
200/2014/TT-BTC...................................................................................................27
1.3. Kế toán TSCĐ của một số quốc gia trên thế giới và những bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.............................................................................................42
1.3.1. Kế toán Mỹ....................................................................................................42
1.3.2. Kế toán Pháp.................................................................................................45
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam........................................................46


iv

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH ADM21
48
2.1. Tổng quan về Công ty ADM21 và các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến
Kế toán TSCĐ tại đơn vị.......................................................................................48
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH ADM21.........................................................48
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán TSCĐ tại Công ty....57
2.2. Thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH ADM21................................59
2.2.1. Đặc điểm Tài sản cố định tại Công ty TNHH ADM21................................59
2.2.2. Thực trạng kế toán Tài sản cố định tại Công ty TNHH ADM21................66
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH ADM21.................82
2.3.1. Những ưu điểm.............................................................................................82
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân.....................................................................85

CHƯƠNG III: CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH ADM21..........................................................90
3.1. Ý nghĩa và nguyên tắc của việc hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty
TNHH AM21..........................................................................................................90
3.2. Các đề xuất hoàn thiện kế toán Tài sản cố định tại Công
ty TNHH ADM21..............................................................93
3.2.1. Hoàn thiện về hệ thống chứng từ sử dụng tại Công ty...............................93
3.2.2. Hoàn thiện kế toán chi tiết TSCĐ Hữu hình...............................................94
3.2.3. Hoàn thiện về kế toán tổng hợp TSCĐ........................................................95
3.2.4. Hoàn thiện về tính khấu hao TSCĐ Hữu hình...........................................96
3.2.5. Hoàn thiện về Về công tác kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ..........................97
3.2.6. Các đề xuất khác hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty ADM21...............98
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp.......................................................................100
3.3.1. Về phía Nhà nước......................................................................................100
3.3.2. Về phía Công ty..........................................................................................100
KẾT LUẬN...........................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ


1

BCKQKD

2

BCTC

3

BĐS

4

BHXH

5

BTC

6

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

7

CMKT


Chuẩn mực kế toán

8

DN

Doanh nghiệp

9

GTGT

Giá trị gia tăng

10



11

SXKD

12

TK

13

TSCĐ


14

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

15

TSCĐVH

Tài sản cố định vô hình

16

TT

Thông tư

17

VAS

Vietnamese Accounting Standard

Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo tài chính
Bất động sản
Bảo hiểm xã hội
Bộ tài chính


Quyết định
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài sản cố định

(Chuẩn mực kế toán Việt Nam)


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của Công ty TNHH ADM21.........................................50
Bảng 2.1: Ban lãnh đạo Công ty TNHH ADM21....................................................51
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH ADM21.............................54
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy.............................................................56
Bảng 2.2. Tình hình TSCĐ Từ năm 2017 đến năm 2018.........................................60
Bảng 2.3: TSCĐ HH tại Công ty TNHH ADM21 theo đặc trưng kỹ thuật..............61
Bảng 2.4: TSCĐ tại Công ty TNHH ADM21 theo bộ phận sử dụng.......................63
Bảng 2.5: Thời gian khấu hao cụ thể của các loại TSCĐ hữu hình..........................65
Bảng 2.6: Mã chi tiết máy móc thiết bị Xí nghiệp 1................................................73


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Tài sản cố định chính (TSCĐ) là thành
phần quan trọng quyết định việc duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp, bởi thông qua hệ thống Tài sản cố định của Doanh
nghiệp, chúng ta sẽ đánh giá được năng lực sản xuất, trình độ kỹ thuật, và quy mô

hoạt động của chính Doanh nghiệp đó. Đối với những Doanh nghiệp sở hữu hệ
thống Tài sản cố định có nhiều tính năng và giá trị ưu việt thì sẽ dễ dàng có được
những sản phẩm chất lượng cao với giá thành tốt, nhằm tối đa hóa lợi nhuận, góp
phần tạo nên sức cạnh tranh mạnh mẽ cho Doanh nghiệp trong một môi trường kinh
tế mở cửa như hiện nay. Chính vì thế các Doanh nghiệp đã luôn chú trọng đến bộ
máy Kế toán TSCĐ để thực hiện công việc theo dõi, quản lý và cung cấp thông tin
chính xác về TSCĐ cho các nhà quản trị. Đây là cơ sở để các nhà quản trị có thể
đưa ra các quyết định đầu tư, sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả nhất.
Mặt khác, Hệ thống kế toán Việt Nam không ngừng được hoàn thiện và phát
triển nhằm phù hợp với nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập. Kế toán Việt
Nam đã xây dựng và ban hành 26 chuẩn mực kế toán, trong đó có chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 01 (VAS 01) – Chuẩn mực chung, chuẩn mực kế toán Tài sản cố
định hữu hình số 03 (VAS 03), chuẩn mực kế toán Tài sản cố định vô hình số 04
(VAS 04), chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 (VAS 06) – Thuê Tài sản. Cùng với
việc ban hành chuẩn mực kế toán, Bộ tài chính đã ban hành nhiều thông tư, nghị
định nhằm sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ,
như mới đây nhất Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC nhằm
hướng dẫn chế độ cho Doanh nghiệp, trước đó có thông tư số 45/2013/TT-BTC
Hướng dẫn chế độ quản lý sử dụng trích khấu hao TSCĐ. Mặc dù vậy, giữa văn bản
ban hành với vận dụng vào thực tế tại Doanh nghiệp vẫn còn tồn tại nhiều điểm
chưa đồng nhất.
Trong ngành sản xuất chế biến kinh doanh thực phẩm nói chung, và ngành sản
xuất kinh doanh gạt nước nói riêng, thì thực trạng quản lý và sử dụng Tài sản cố


2

định tại các Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Cụ thể: Tài sản
cố định Hữu hình tại các Doanh nghiệp, đặc biệt các Doanh nghiệp đã có thời kỳ
dài là Doanh nghiệp nhà nước, nhiều máy móc thiết bị đã cũ, giá trị còn lại thấp, đã

qua nhiều năm sử dụng công nghệ kỹ thuật đã khá lạc hậu so với các nước trong
khu vực và thế giới. Khối lượng Tài sản cố định hữu hình không cần dùng chờ
thanh lý chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng giá trị TSCĐ của Doanh nghiệp. Ngoài ra,
một số Doanh nghiệp chưa thực hiện chuyển đổi những tài sản cố định không đủ
tiêu chuẩn thành Công cụ dụng cụ theo quy định. Hay Doanh nghiệp không lựa
chọn phương pháp khấu hao hợp lý, cách thức phân cấp quản lý tài sản cố định cũng
chưa thực sự phù hợp.
Trong những năm qua, Công ty TNHH ADM21 đã mạnh dạn đầu tư vốn vào
các loại TSCĐ, đồng thời từng bước hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán TSCĐ.
Tuy vậy, Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác kế toán TSCĐ như
chưa có sự quản lý một cách khoa học về TSCĐ, chưa có những kế hoạch, biện
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ một cách đầy đủ và đồng bộ, gây lãng
phí một phần vốn đầu tư cũng như trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
Công ty.
Từ góc độ tiếp cận trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kế toán Tài sản
cố định tại Công ty TNHH ADM21 Việt Nam” nhằm góp phần trong quá trình
hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán Tài sản cố định nói riêng tại Công ty
TNHH ADM21. Vì vậy việc nghiên cứu này sẽ giúp kế toán Tài sản cố định tại
Doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn, mang lại hiệu quả cao hơn cho những người
sử dụng thông tin kế toán, qua đó quá trình nghiên cứu này mang cả ý nghĩa về mặt
lý luận lẫn thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong một nền kinh tế phát triển đa dạng và cởi mở như ngày nay, mỗi Doanh
nghiệp trong nước, đang đứng trước rất nhiều cơ hội và thách thức. Để tồn tại và đạt
được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, cũng như tối đa hóa giá trị, mỗi doanh nghiệp
phải không ngừng nỗ lực, không ngừng hoàn thiện và phát triển theo xu thế hòa


3


nhập của thế giới. Một trong những vấn đề quan trọng trong quá trình đó chính là
vấn đề quản lý và sử dụng tốt nhất bộ máy Tài sản cố định tại Doanh nghiệp
mình. Đó là tiền đề, là cơ sở duy trì và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp, và cũng thể hiện trình độ kỹ thuật và quy mô hoạt động của từng
Doanh nghiệp.
Muốn thực hiện tốt điều này, Doanh nghiệp cần sử dụng tổng hòa nhiều biện
pháp khác nhau, trong đó công tác Kế toán Tài sản cố định, là một yếu tố đặc biệt
cần thiết. Đứng trước sự đòi hỏi đó, một số tác giả đã có những công trình nghiên
cứu về kế toán Tài sản cố định thể hiện qua các luận văn, luận án tiến sỹ, các bài
báo và tạp chí khoa học, các công trình nghiên cứu khác và đã đạt được những
thành tựu đáng kể góp phần hoàn thiện hơn về kế toán Tài sản cố định trong các
Doanh nghiệp Việt Nam.
Một số nghiên cứu liên quan mà tác giả đã tìm hiểu được:
- Luận văn thạc sỹ “Kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hương
Sen” của tác giả Nguyễn Nhật Vinh (2015) ĐH Thương Mại. Đề tài đi sâu nghiên
cứu thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hương Sen.
Qua đó đánh giá được ưu, nhược điểm trong công tác kế toán TSCĐ tại Công ty
này. Từ những tồn tại đó để đề xuất các giải pháp hoàn thiện về kế toán chi tiết và
hệ thống chứng từ kế toán TSCĐ HH, hoàn thiện tính khấu hao TSCĐ HH, hoàn
thiện kế toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ,
cũng như hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ VH và một số biện pháp nâng cao
chất lượng kế toán TSCĐ. Tuy nhiên những đề xuất của tác giả còn chưa thật cụ thể
chi tiết cũng như chưa cập nhật đúng chế độ kế toán áp dụng theo Thông tư
200/2014/TT-BTC. Dù vậy, các giải pháp này đã góp phần giải quyết những nhược
điểm còn tồn tại trong công tác kế toán TSCĐ, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ tại Công ty CP Tập đoàn Hương Sen.
- Luận văn thạc sỹ “Kế toán TSCĐ HH tại các Doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu thuộc địa bàn Thành phố Hải Phòng” của tác giả Nguyễn Thị Phương
Dung (2014) ĐH Thương Mại. Đề tài đưa ra thực trạng kế toán TSCĐ HH tại các



4

Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thuộc địa bàn thành phố Hải Phòng, đánh giá
ưu điểm và những tồn tại trong kế toán TSCĐ HH tại các Doanh nghiệp này. Từ đó
tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện về việc ghi nhận TSCĐ HH, phương
pháp tính khấu hao TSCĐ HH, hoàn thiện về kế toán sửa chữa lớn TSCĐ HH, thẻ
TSCĐ và sổ chi tiết TSCĐ, cũng như hoàn thiện về quản lý TSCĐ HH. Tuy nhiên
toàn bộ nội dung nghiên cứu đều ở khía cạnh kế toán tài chính, tác giả chưa khai
thác được các vấn đề cần hoàn thiện trên khía cạnh kế toán quản trị. Mặc dù vậy,
các đề xuất này của tác giả đã giúp cải thiện được rất nhiều công tác kế toán TSCĐ
HH tại các Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thuộc địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Luận văn thạc sỹ “Kế toán TSCĐ tại Tổng Công ty 36 – Bộ Quốc Phòng”
của tác giả Nguyễn Thị Tình (2014) ĐH Thương Mại. Đề tài nghiên cứu sâu vào
thực trạng và đề ra phương hướng hoàn thiện kế toán TSCĐ HH và TSCĐ VH tại
Tổng Công ty 36 – Bộ Quốc Phòng. Luận văn đưa ra 2 nhóm giải pháp đó là hoàn
thiện kế toán TSCĐ tại Tổng Công ty 36 và kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà
nước về kế toán TSCĐ. Nhóm giải pháp này đã góp phần giải quyết được những
nhược điểm tồn tại trong kế toán TSCĐ tại Tổng Công ty 36 – Bộ Quốc Phòng. Tuy
nhiên, tác giả chỉ đưa ra nhóm giải pháp chung mà vẫn chưa đề cập đến các giải
pháp cụ thể nhằm khắc phục những hạn chế đối với từng Doanh nghiệp trực thuộc.
- Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Đào Thúy Hằng: Kế toán tài sản cố
định tại các công ty khai khoáng trên địa bàn Hà Nội (năm 2010) – Đại học
Thương Mại. Đề tài đi sâu nghiên cứu thực tế công tác kế toán quản trị TSCĐ tại
các công ty khai thác khoáng sản trên địa bàn Hà Nội. Từ thực trạng công tác kế
toán TSCĐ tại các công ty khai thác khoáng sản trên địa bàn Hà Nội, đề tài đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn kế toán TSCĐ của các công ty khai thác khoáng
sản trên địa bàn Hà Nội trên cả phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Tác giả chỉ ra những điều kiện cần thiết để thực hiện các giải pháp hoàn thiện, trước
tiên phải giải quyết mối quan hệ giữa chuẩn mực kế toán và cơ chế tài chính. Đó là

sự quy định thống nhất về mặt pháp lý trong các cơ chế, chính sách về tài chính kế
toán của Nhà nước đối với sự hoạt động của các doanh nghiệp, tránh có sự xung đột
giữa các văn bản pháp lý có liên quan.


5

- Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Cúc: Kế toán tài sản cố định
tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng Thành Nam (năm 2012) – ĐH Thương
Mại. Đề tài nghiên cứu sâu vào thực trạng và đề ra phương hướng hoàn thiện kế
toán TSCĐHH và TSCĐVH tại doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế như hiện nay. Luận văn cũng đề ra 3 nhóm giải pháp hoàn thiện đó là
hoàn thiện VAS 03 và QĐ 203/2006/QĐ – BTC ngày 12/12/2006 về chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, nhóm giải pháp hoàn thiện kế toán
TSCĐHH từ góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Nhóm giải pháp từ góc
độ kế toán tài chính gồm các giải pháp hoàn thiện công tác phân công lao động kế
toán, hệ thống chứng từ, tài khoản sử dụng, hệ thống sổ kế toán
Như vậy, những nghiên cứu trên đã khái quát được thực trạng công tác kế toán
TSCĐ và tìm ra được các vấn đề bất cập đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ. Nhìn chung các tác giả đã đều giải quyết được
một số vấn đề tồn tại trong kế toán TSCĐ của từng phạm vi mà đề tài nghiên cứu.
Tuy nhiên đi sâu vào từng vấn đề mà các tác giả đề cập, thì vẫn cần được tiếp tục
nghiên cứu và hoàn thiện hơn trong thời gian tới. Bên cạnh đó, chưa có đề tài luận
văn hay bài viết nào nghiên cứu có hệ thống về tình hình kế toán TSCĐ tại Công ty
TNHH ADM21. Từ các lý do trên, luận văn với đề tài “Kế toán Tài sản cố định tại
Công ty TNHH ADM21 Việt Nam” sẽ tiếp tục phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận chung về kế toán TSCĐ. Tìm hiểu thêm về kế toán TSCĐ tại Công ty
TNHH ADM21 để từ đó đề ra các phương hướng và hệ thống giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu nghiên cứu lý luận: Đề tài tập trung phân tích làm rõ những lý
luận chung về TSCĐ và kế toán TSCĐ trong Doanh nghiệp.
- Mục tiêu nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế toán Tài sản cố
định hữu hình và Tài sản cố định vô hình tại Công ty TNHH ADM21, tìm ra những
ưu điểm và tồn tại trong kế toán TSCĐ tại đơn vị khảo sát. Trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp hoàn thiện về vấn đề nghiên cứu đảm bảo tính khoa học và tính khả
thi tại Công ty TNHH ADM21.


6

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Tác giả áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, dựa trên quan điểm duy vật lịch sử để xem xét đề tài nghiên cứu Kế
toán Tài sản cố định từ lý thuyết đến thực tế tại Công ty TNHH ADM21.
- Phương pháp cụ thể: Để thu thập, phân tích dữ liệu và lý giải các vấn đề
về kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH ADM21, tác giả đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp phỏng vấn những nhà quản lý, nhân
viên kế toán TSCĐ của Công ty TNHH ADM21
Về những vấn đề liên quan đến phần hành kế toán TSCĐ tại Doanh nghiệp
này. Đây cũng là cơ hội để tác giả được Doanh nghiệp cung cấp cho những tài liệu
và số liệu là nội dung chính của kế toán TSCĐ tại đơn vị.
Tác giả có cơ hội phỏng vấn Kế toán trưởng, nhân viên kế toán TSCĐ và một
số nhân viên kế toán khác tại Công ty TNHH ADM21. Qua cuộc phỏng vấn này đã
giúp tác giả có được cái nhìn khá chi tiết về thực trạng công tác kế toán nói chung
và kế toán TSCĐ nói riêng tại Doanh nghiệp.
- Phương pháp quan sát thực tế: Tiến hành quan sát quá trình luân chuyển
và tập hợp chứng từ, các loại chứng từ, các loại báo cáo, các sổ kế toán,…sử dụng
trong Doanh nghiệp từ đó khảo sát được thực trạng kế toán TSCĐ tại Doanh

nghiệp, qua đó đối chiếu với các kết quả thu được từ phương pháp điều tra, phỏng
vấn. Phương pháp quan sát được tiến hành trực tiếp tại phòng kế toán của Công ty.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là các dữ liệu do
người khác thu thập, sử dụng cho mục đích có thể khác mục đích nghiên cứu của
chúng ta. Dữ liệu đó có thể là các dữ liệu đã được xử lý hay chưa được xử lý được
tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau phục vụ mục tiêu nghiên cứu của mình.
o Nguồn dữ liệu nội bộ: Là những dữ liệu bên trong Công ty như các báo cáo
tài chính, bảng cân đối kế toán, phiếu thu, phiếu chi,.... Những nguồn dữ liệu sẵn có
này được thu thập, chọn lọc các dữ liệu liên quan đến đề tài để đưa vào phân tích,
đánh giá tình hình kế toán TSCĐ trên phương diện kế toán tài chính tại Công ty.


7

o Nguồn dữ liệu bên ngoài: Là những dữ liệu bên ngoài Công ty được tác giả
thu thập thông qua các giáo trình chuyên ngành, CMKT Việt Nam và Quốc tế, chế
độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành, các Thông tư của Bộ Tài chính, tham khảo các
công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu:
o Tổng hợp kết quả khảo sát, khái quát thành nhóm các vấn đề, để mô tả thực
trạng theo nhóm các vấn đề đã được khái quát đó.
o Phân tích, đánh giá vấn đề nghiên cứu.
Từ những tài liệu, số liệu, thông tin thu thập được từ hai phương pháp điều tra
và phỏng vấn cùng với những kiến thức đã có từ nghiên cứu tài liệu, tác giả đã tiến
hành hệ thống hóa, phân tích số liệu, thông tin để rút ra các kết luận về kế toán
TSCĐ tại Công ty TNHH ADM21. Từ thực trạng đó tác giả nghiên cứu các đề xuất
hoàn thiện kế toán tại Doanh nghiệp này sao cho phù hợp với quy định chung và
điều kiện thực tế tại Doanh nghiệp.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định

vô hình trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
o Về nội dung:
 Đề tài nghiên cứu kế toán tài sản cố định trên góc độ kế toán tài chính;
 Nội dung nghiên cứu về kế toán TSCĐ: Đề tài chỉ nghiên cứu kế toán tài

sản cố định trên góc độ kế toán tài chính.
o Về thời gian: Nghiên cứu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống chứng
từ sổ sách kế toán, các báo cáo… chủ yếu trong năm tài chính 2017, 2018;
o Về không gian: Tại Công ty TNHH ADM21.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu về kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH ADM21, luận văn đã chỉ ra
được những nguyên nhân tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục
những bất cập trong tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty góp phần nâng cao


8

hiệu quả trong công tác kế toán nói chung, và công tác kế toán TSCĐ nói riêng. Qua
đó, bộ phận kế toán sẽ cung cấp những thông tin chính xác hơn, đáp ứng tốt yêu cầu
của nhà quản lý, ban lãnh đạo Công ty TNHH ADM21.
Ngoài ra đề tài còn góp phần đổi mới nhận thức, chỉ ra các ảnh hưởng, hạn chế
cần khắc phục và những ưu điểm cần phát huy giúp ích cho các nhà quản lý, các
chuyên gia kế toán tài chính và đội ngũ kế toán viên đang thực hiện công tác kế
toán TSCĐ tại Doanh nghiệp. Qua đó, họ sẽ có cách nhìn và hành động đúng đắn
hơn trong công tác tổ chức kế toán TSCĐ tại Doanh nghiệp mình. Vì vậy đề tài
cũng đã gián tiếp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho Doanh nghiệp.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần lời nói đầu, phần mở đầu, kết luận và các phần phụ lục, danh
mục bảng biểu, bố cục luận văn gồm có 3 chương:

- Chương I: Những lý luận cơ bản về kế toán Tài sản cố định trong Doanh
nghiệp;
- Chương II: Thực trạng kế toán Tài sản cố định tại Công ty TNHH
ADM21;
- Chương III: Các đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán Tài sản cố định tại Công
ty TNHH ADM21.


9

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại TSCĐ trong Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm Tài sản cố định trong Doanh nghiệp
Đối với bất cứ một Doanh nghiệp nào, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều cần phải có đầy đủ ba yếu tố đầu vào đó là Tư liệu lao động, Đối tượng
lao động, và Sức lao động. Doanh nghiệp sẽ sử dụng các yếu tố này thực hiện chu
trình kinh doanh của mình nhằm tối đa hóa lợi nhuận, thực hiện mục tiêu tăng
trưởng. Trong yếu tố tư liệu lao động thì Tài sản cố định chiếm thành phần chủ yếu,
đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra sản phẩm sản xuất của Doanh nghiệp. Vì vậy, việc
hiểu biết và đưa ra khái niệm đúng đắn về Tài sản cố định là điều thực sự cần thiết
để cho Doanh nghiệp có thể sử dụng và quản lý Tài sản cố định một cách hiệu quả
khoa học và hợp lý.
Theo các nhà nghiên cứu kế toán tại Anh: Một tài sản được ghi nhận là TSCĐ
khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện: Có thời gian sử dụng lâu dài, được sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và không phục vụ mục đích
kinh doanh thương mại. Khái niệm này tương đồng với các nhà nghiên cứu về kế
toán tại Mỹ.
Tại Việt Nam cũng có những khái niệm cụ thể về TSCĐ như:

- Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03, VAS 04) quy định: Các tài sản được
ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
o Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng Tài sản đó;
o Nguyên giá Tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
o Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
o Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
- Khái niệm về TSCĐ theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam đề cập toàn diện
đến lợi ích thu được từ tài sản đầu tư, tính tin cậy của việc xác định nguyên giá tài
sản, độ dài thời gian sử dụng và giá trị tài sản.


10

- Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 về “Tài sản cố định hữu
hình”: quy định TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do Doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
- Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013: “Tài sản cố định hữu hình
là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thỏa mãn các tiêu chuẩn của
TSCĐ HH, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
- Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 “Tài sản cố định vô hình”: Tài
sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá
trị và do Doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch
vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô
hình
- Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013: quy định: “Tài sản cố định vô
hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được
đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ VH, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát

hành, bằng phát minh, bằng sáng chế…
Một số khái niệm liên quan đến TSCĐ:
- Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Giá trị hợp lý của TSCĐ: là giá trị tài sản có thể trao đổi giữa các bên có
đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
- Hao mòn TSCĐ: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định
do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến
bộ kỹ thuật, ... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
- Khấu hao TSCĐ: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của
TSCĐ.


11

- Giá trị còn lại của TSCĐ: là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu
hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
- Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được
tác dụng cho sản xuất, kinh doanh.
- Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
- Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
Như vậy, các khái niệm về TSCĐ phần lớn cho rằng TSCĐ là những tài sản có
giá trị đủ lớn, có thời gian sử dụng lâu dài và được đầu tư, sử dụng để mang lại lợi
ích kinh tế, trình độ quản lý và sức mua của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau
có thể quy định giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐ.
1.1.2. Đặc điểm Tài sản cố định trong Doanh nghiệp
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn thuộc quyền quản lý, sử dụng

của Doanh nghiệp. Theo đó, Doanh nghiệp cần theo dõi quản lý chặt chẽ TSCĐ cả
về hiện vật và chất lượng tránh hiện tượng mất mát hay không sử dụng được làm
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đồng thời Doanh
nghiệp cần lựa chọn hoạt động đầu tư TSCĐ phù hợp với nhu cầu, đặc điểm hoạt
động SXKD cũng như khả năng tài chính của Doanh nghiệp.
Tài sản cố định được đầu tư, sử dụng cho nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc nhiều năm hoạt động của Doanh nghiệp. Không phải TSCĐ đầu tư
sản xuất cho một sản phẩm là hư hỏng và giá trị được chuyển toàn bộ vào giá thành
sản phẩm. Chính vì vậy, Doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc bảo vệ, sửa chữa
TSCĐ và lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ nhằm đánh giá sát nhất mức độ
hao mòn để thu hồi giá trị đã đầu tư của TSCĐ.
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đến khi bị hư hỏng,
TSCĐ vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, đồng thời bị giảm dần về
mặt giá trị và giá trị sử dụng (hiện tượng hao mòn TSCĐ). DN thực hiện thu hồi giá
trị TSCĐ đã đầu tư để tái sản xuất thông qua việc tính trích khấu hao TSCĐ.


12

Tài sản cố định là cơ sở vật chất chủ yếu giúp cho doanh nghiệp tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các thông tin về TSCĐ ảnh hưởng đáng kể tới nội dung
thông tin trình bày trên Bảng cân đối Kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp. Đó cũng là căn cứ để đánh giá về tình hình hoạt
động tài chính chung của Doanh nghiệp. Vì vậy Doanh nghiệp phải luôn chú ý đến
các đặc điểm của TSCĐ để quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
1.1.3. Phân loại Tài sản cố định trong Doanh nghiệp
Tài sản cố định bao gồm nhiều loại, khác nhau về quy cách chủng loại, đặc
tính kỹ thuật, công dụng và yêu cầu quản lý, sử dụng. Để việc quản lý và hạch toán
TSCĐ được khoa học, hợp lý, thì cần phải phân loại TSCĐ theo một số tiêu thức
nhất định.

- Phân loại theo hình thái biểu hiện và đặc trưng kỹ thuật:
Theo tiêu thức này, TSCĐ của Doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
TSCĐ Hữu hình: là những loại TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, thỏa mãn
đồng thời các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ HH. Theo quy định của Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013, giá trị tối thiểu của TSCĐ phải từ 30.000.000
đồng trở lên. Đồng thời TSCĐ HH là những tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một
hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hoặc
một số chức năng nhất định mà nếu thiếu một Tài sản nào đó thì hệ thống không
hoạt động được. Tuy nhiên, trong trường hợp một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng
lẻ liên kết với nhau nhưng mỗi bộ phận có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một tài sản nào đó mà hệ thống vẫn thực hiện được chức năng chính thì mỗi bộ
phận riêng lẻ nếu thoải mãn các tiêu chuẩn ghi nhận thì cũng được coi là một TSCĐ
hữu hình độc lập.
Theo đặc trưng kỹ thuật, TSCĐ hữu hình được chia thành:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là Tài sản cố định của Doanh nghiệp được hình
thành sau quá trình thi công xây dựng như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp
nước, sân bãi, các công trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ
tầng như đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng ...


13

Loại 2: Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy
móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải, gồm
phương tiện vận tải đường bộ, dắt, thuỷ, sông, hàng không, đường ống và các thiết
bị truyền dẫn (Thông tin, điện nước, băng chuyền tải vật tư, hàng hoá).
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong
quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính (Máy vi tính, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế,

thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng hút ẩm hút bụi, chống mối mọt...).
Loại 5: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: là các loại TSCĐ như
các loại cây lâu năm (Cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả...) súc vật làm việc (Voi,
bò, ngựa cày kéo...), súc vật nuôi để lấy sản phẩm (Bò sữa, súc vật sinh sản...).
Loại 6: Tài sản cố định khác: là các loại TSCĐ khác chưa phản ánh ở các tài
khoản nêu trên (Như tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật...).
TSCĐ Vô hình: là các TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thỏa mãn
đồng thời định nghĩa về TSCĐ VH và bốn tiêu chuẩn ghi nhận như đối với TSCĐ
HH. Như vậy, TSCĐ VH không có hình thái vật chất nhưng phải xác định được giá
trị và được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. TSCĐ
vô hình gồm có:
Loại 1: Quyền sử dụng đất: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan
trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho
đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (trường hợp quyền sử dụng đất riêng
biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu
có), không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
Loại 2: Quyền phát hành: là toàn bộ các chi phí thực tế Doanh nghiệp đã chi ra
để có quyền phát hành.
Loại 3: Bản quyền, bằng sáng chế: là chi phí thực tế Doanh nghiệp phải trả
công tác công trình nghiên cứu, sản xuất thử để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế
Loại 4: Nhãn hịêu hàng hoá: là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc
mua nhãn hiệu hàng hoá.


14

Loại 5: Phần mềm máy vi tính: là toàn bộ các chi phí thực tế Doanh nghiệp
phải chi ra để có phần mềm máy vi tính.
Loại 6: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: là các khoản chi ra để cho
Doanh nghiệp có được giấy phép hoặc giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc

đó, như: Giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới,....
Loại 7: TSCĐ vô hình khác: Quyền sử dụng hợp đồng, quyền thuê nhà là các
chi phí sang nhượng quyền mà Doanh nghiệp phải trả cho người thuê nhà trước đó
để thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng ký kết với Nhà nước và tổ chức,
đơn vị cá nhân khác.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy được tình hình thực tế TSCĐ
HH và TSCĐ VH hiện có ở Doanh nghiệp, đồng thời giúp Doanh nghiệp phân biệt
rõ giữa TSCĐ HH và TSCĐ VH, từ đó Doanh nghiệp có thể theo dõi, quản lý và
tính khấu hao chính xác theo đúng quy định của Nhà nước. Mặt khác, cách phân
loại này giúp nhà quản lý thấy rõ cơ cấu đầu tư của Doanh nghiệp vào TSCĐ HH và
TSCĐ VH, từ đó lựa chọn quyết định đầu tư đúng đắn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu
tư phù hợp và có hiệu quả nhất.
- Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia TSCĐ thành 3 loại:
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu: là những TSCĐ hình thành từ
nguồn vốn chủ sở hữu do chủ Doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình
thành từ kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả: là những TSCĐ hình thành từ
nguồn vốn mà Doanh nghiệp đi vay ở bên ngoài.
TSCĐ được biếu tặng, tài trợ: là những TSCĐ mà Doanh nghiệp được biếu
tặng hay được tài trợ từ bên ngoài.
Cách phân loại này giúp người quản lý thấy được TSCĐ của Doanh nghiệp
được hình thành từ nguồn nào, từ đó có biện pháp theo dõi, quản lý và sử dụng
TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất.


15

- Phân loại theo quyền sở hữu:
TSCĐ thuộc quyền sở hữu: là những TSCĐ do Doanh nghiệp đầu tư bằng

vốn góp, vốn bổ sung từ lợi nhuận, vốn liên doanh liên kết, vốn vay nợ. Đối với
TSCĐ thuộc loại này Doanh nghiệp có toàn quyền quyết định trong các trường hợp:
thanh lý, nhượng bán, cho, tặng, góp vốn, thế chấp…
TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
khác bao gồm, mà Doanh nghiệp đi thuê về theo hợp đồng thuê. Tùy theo bản chất
của các điều khoản trên hợp đồng kinh tế mà Tài sản thuê được chia làm 2 loại là
TSCĐ thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính:
o TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ doanh nghiệp thuê về sử dụng trong
1 thời gian nhất định theo hợp đồng, khi kết thúc hợp đồng TSCĐ phải được trả lại
bên cho thuê. Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp không tiến hành trích khấu hao,
chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
o TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ thuê mà trong đó bên cho thuê có sự
chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên đi
thuê. Đối với loại TSCĐ này, Doanh nghiệp phải tiến hành theo dõi, quản lý, sử
dụng và trích khấu hao như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của Doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy kết cấu TSCĐ thuộc quyền sở
hữu của Doanh nghiệp và TSCĐ thuộc sở hữu của người khác, qua đó giúp đánh giá
chính xác hiệu quả của cách thức đầu tư TSCĐ cũng như đánh giá thực trạng tài
chính của Doanh nghiệp, để khai thác, sử dụng hợp lý TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn.
- Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng:
Theo tiêu thức này, TSCĐ được phân thành:
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ đang thực tế sử
dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Những tài sản này
bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: là
những TSCĐ do Doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh quốc phòng trong Doanh nghiệp.



16

TSCĐ chờ xử lý: bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng và thừa
so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ,
bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết, những TSCĐ này cần xử
lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.
TSCĐ bảo quản, giữ hộ nhà nước: bao gồm những TSCĐ Doanh nghiệp bảo
quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất hộ nhà nước theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp người quản lý thấy được kết cấu TSCĐ theo mục
đích sử dụng, từ đó xác định được mức độ đảm bảo đối với nhiệm vụ sản xuất và có
phương hướng cải tiến tình hình trang bị kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ. Đây là một hình thức phân loại rất hữu ích và tiện lợi cho việc phân bổ khấu
hao vào tài khoản chi phí phù hợp.
1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ Kế toán TSCĐ trong Doanh nghiệp
- Yêu cầu quản lý TSCĐ trong Doanh nghiệp:
Yêu cầu chung của công tác quản lý TSCĐ ở trong Doanh nghiệp là phải phản
ánh kịp thời số hiện có, tình hình biến động của từng thứ, từng loại, từng nhóm
TSCĐ trong toàn Doanh nghiệp, cũng như trong từng đơn vị sử dụng, đảm bảo an
toàn về hiện vật, khai thác sử dụng TSCĐ đảm bảo hết công suất hiệu quả. Vì vậy,
việc quản lý TSCĐ phải được tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định.
Theo điều 5 của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 thì nguyên tắc
quản lý TSCĐ như sau:
o Mọi TSCĐ trong Doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao
nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ có liên quan).
Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo
từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
o Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo Nguyên giá, số Hao mòn lũy kế, và Giá
trị còn lại trên sổ sách kế toán:
Giá trị còn lại TSCĐ

(trên sổ kế toán)

=

Nguyên giá TSCĐ



Số hao mòn lũy kế
TSCĐ


17

o Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu
hao, Doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện
hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.
o Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những Tài sản cố định đã
khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ
thông thường.
- Nhiệm vụ kế toán TSCĐ trong Doanh nghiệp:
Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ là phải luôn hạch toán chính xác các nghiệp vụ
tăng giảm, khấu hao TSCĐ, để có thể theo dõi phù hợp về mặt định lượng và các
thông tin phục vụ kịp thời cho việc quản lý và bảo toàn TSCĐ của nhà quản trị
Doanh nghiệp. Để góp phần quản lý và sử dụng tốt TSCĐ, đảm bảo cho việc sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có hiệu quả, kế toán TSCĐ phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
o Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ,
kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di
chuyển TSCĐ trong nội bộ Doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm,

đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ ở Doanh nghiệp.
o Tính toán phân bổ chính xác, kịp thời số khấu hao TSCĐ trong quá trình sử
dụng vào chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với đối tượng sử dụng tài sản.
o Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sử chữa TSCĐ, phản
ánh chính xác chi phí thực tế sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và
chi phí sửa chữa TSCĐ.
o Tham gia kiểm kê và kiểm tra TSCĐ trong Doanh nghiệp, đánh giá lại
TSCĐ khi cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở
Doanh nghiệp.
TSCĐ là một trong các yếu tố quan trọng bậc nhất trong quá trình sản xuất
kinh doanh tại Doanh nghiệp. Vai trò kế toán TSCĐ trong Doanh nghiệp là rất
quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp giá trị tài sản cũng như lợi nhuận của Doanh
nghiệp.


×