Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

luận văn thạc sĩ phát triển cho vay giải quyết việc làm của ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.33 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------------------------

ĐỖ MINH ĐỨC

PHÁT TRIỂN CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐỖ MINH ĐỨC

“PHÁT TRIỂN CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Luận văn thạc sĩ kinh tế

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thu Thủy

Hà Nội - 2018



1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển cho vay giải quyết việc làm của
Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Thành phố Hà Nội” là một công
trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi thực hiện có sự hướng dẫn, hỗ trợ từ
PGS, TS. Nguyễn Thu Thủy.
Các số liệu, kết quả trong luận văn được sử dụng là trung thực, được
trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình
nghiên cứu, các báo cáo số liệu đã được công bố,… Các giải pháp nêu trong
luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Tác giả luận văn

Đỗ Minh Đức


2

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng Quý thầy cô Trường Đại học
Thương Mại đã tạo điều kiện và truyền đạt cho tôi những kiến thức, những kinh
nghiệm quý báu giúp tôi tự tin, làm tốt hơn trong công việc và hoàn thành được đề
tài nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS,
TS. Nguyễn Thu Thủy, người đã tận tình, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp làm tại
NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ để tôi
tiếp cận tìm hiều thực tiễn và cung cấp số liệu cần thiết cho đề tài này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự khuyến khích, quan tâm, tạo điều

kiện của những người thân trong gia đình cũng như các bạn cùng lớp cao học khóa
22B, đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đỗ Minh Đức


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ..............................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................8
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY GIẢI...............................8
QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI...............8
1.1. Tổng quan về cho vay giải quyết việc làm của ngân hàng chính sách
xã hội.............................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm cho giải quyết việc làm..................................................8
1.1.2. Mục tiêu của cho vay giải quyết việc làm.......................................8
1.1.3. Các hình thức cho vay giải quyết việc làm.....................................9
1.2. Phát triển hoạt cho vay giải quyết việc làm của ngân hàng CSXH.............9
1.2.1. Khái niệm về phát triển cho vay giải quyết việc làm......................9
1.2.2. Các nhóm chỉ tiêu phản ánh sự phát triển....................................10
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay giải
quyết việc làm....................................................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC

LÀM TẠI NGÂN HÀNG CSXH VIỆT NAM - CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CSXH THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................................................................21
2.1. Khái quát về ngân hàng CSXH Việt Nam – chi nhánh thành phố
Hà Nội.........................................................................................................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã
hội Chi nhánh Thành phố Hà Nội...........................................................21


4

2.1.2. Cơ chế vận hành, cơ cấu tổ chức NHCSXH Chi nhánh
T.p Hà Nội.............................................................................................22
2.1.3.Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh NHCSXH Chi nhánh
T.p Hà Nội...............................................................................................26
2.2. Thực trạng phát triển cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH chi
nhánh thành phố Hà Nội..............................................................................29
2.2.1.Thực trạng chính sách cho vay giải quyết việc làm tại chi nhánh.29
2.2.2. Thực trạng quy trình cho vay giải quyết việc làm........................32
2.2.3 Phân tích thực trạng hoạt động cho vay giải quyết việc làm........37
2.3. Đánh giá chung về sự phát triển cho vay giải quyết việc làm tại chi
nhánh Hà Nội..............................................................................................46
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................46
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân....................................................49
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT
TRIỂN CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NHCSXH CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................................................................................54
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng CSXH chi nhánh thành phố
Hà Nội.........................................................................................................54
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng CSXH Việt Nam..............54
3.1.2. Định hướng phát triển của NHCSXH Chi nhánhTP Hà Nội........56

3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển cho vay giải quyết việc làm tại chi
nhánh ngân hàng CSXH thành phố Hà Nội................................................58
3.2.1. Huy động nguồn vốn.....................................................................58
3.2.2. Công tác kiểm tra giám sát và phối hợp với tổ chức
nhận ủy thác.......................................................................................60
3.2.3. Công tác thông tin tuyên truyền....................................................64
3.2.4. Đào tạo trình độ nhân viên...........................................................65


5

3.3. Kiến nghị với cơ quan chức năng.........................................................68
3.3.1. Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam...............................................................................................68
3.3.2. Đối với UBND Thành phố Hà Nội................................................69
3.3.3. Đối với Ban đại diện, chính quyền các cấp và tổ chức nhận ủy
thác..........................................................................................................69
KẾT LUẬN.....................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................74


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nguyên nghĩa


1

CSXH

Chính sách xã hội

2

GQVL

Giải quyết việc làm

3

HĐQT

Hội đồng quản trị

4

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

5

NHNN

Ngân hàng nhà nước


6

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

7

NHTM

Ngân hàng thương mại.

8

NQH

Nợ quá hạn

9

NS&VSMT

Nước sạch và vệ sinh môi trường

10

NSNN

Ngân sách nhà nước


11

TCTD

Tổ chức tín dụng

12

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

13

TP

Thành phố

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp nguồn vốn từ năm 2013-2017...............................................................................26
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp dư nợ cho vay của các chương trình......................................................................27
Bảng 2.4: Doanh số Cho vay, thu nợ............................................................................................................. 37
Bảng 2.3: Bảng Dư nợ cho vay giải quyết việc làm........................................................................................39


7

Bảng 2.5: Bảng số liệu nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn của chương trình GQVL........................................................40
Bảng 2.6 Bảng số liệu nợ quá hạn của toàn chi nhánh..................................................................................40
Bảng 2.7: Bảng số liệu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của chương trình GQVL..........................................................41
Bảng 2.8– Bảng số lượng khách hàng được vay vốn..................................................................................... 43
Bảng 2.9 Bảng số lao động được thu hút thêm từ năm 2013-2017...............................................................43

Sơ đồ
Sơ đồ 2.1 - Mô hình tổ chức của NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội.......................................................23
Sơ đồ 2.2: Quy trình, thủ tục cho vay chương trình cho vay giải quyết việc làm theo phương thức trực tiếp.
.................................................................................................................................................................... 34
Sơ đồ 2.3 : Quy trình, thủ tục vay vốn theo phương thức cho vay ủy thác qua tổ chức chính trị - xã hội
( Thông qua tổ TK&VV )................................................................................................................................ 36


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là vấn đề được các ngành, các cấp rất quan tâm. Nó ảnh

hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế và sự ổn định của xã hội. Do đó việc
làm là một trong những vấn đề có tác động rất lớn tới đời sống của người dân
và xã hội. Việc làm tạo được thêm thu nhập cho người dân, nâng cao đời sống
của người dân, tạo đà phát triển cho nền kinh tế, góp phần tạo ra niềm vui
trong cuộc sống, từ đó cuộc sống của người dân có thêm ý nghĩa. Tại Việt
Nam, tổng lượng cung lao động lơn hơn so với tổng lượng cầu lao động, điều
này được thể hiện ở tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta là khá cao, nhất là ở các khu
vực thành thị lớn. Theo Tổng cục thống kê đến quý 1/2018 thì tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi lao động tính trên toàn quốc là 2,2%; trong
đó khu vực thành thị là 3,13%, khu vực nông thôn là 1,73%. Cụ thể, tỷ lệ
thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ước tính là 1,48%, trong đó tỷ lệ
thiếu việc làm khu vực thành thị là 0,55%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông
thôn là 1.94% (tỷ lệ thiếu việc làm của quý 1/2017 tương ứng là 1.82%;
0.83%; 2.31%). Số lao động hiện đang có việc làm phi chính thức ngoài hộ
nông, lâm nghiệp, thủy sản chưa có cải thiện nhiều so với cùng kỳ, được ước
tính chiếm là 56.8%, trong đó khu vực thành thị là 48.3%; khu vực nông thôn
là 63.8% (quý 1/2017 tương ứng là 56.9%; 48.8%; 64.0%). Cùng với những
nỗ lực thúc đẩy phát triển sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước,
Nhà nước và Đảng ta luôn tập trung chú trọng tới việc hoạch định rõ các
chính sách kinh tế để có thể có được sự tăng trưởng đồng đều giữa xã hội và
kinh tế. Tại văn kiện Đại hội V của Đảng đã nêu rõ: “Giải quyết việc làm là
một yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, để ổn định và phát triển
kinh tế và xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của người dân.


2

Để giải quyết vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương
chính sách và giải pháp để giải quyết vấn đề thiếu việc làm hiện nay. Đặc biệt,
với sự xuất hiện của Ngân hàng chính sách xã hội đã đáp ứng những yêu cầu

về phát triển đồng đều giữa lợi ích xã hội và lợi ích kinh tế thông qua các hình
thức cho vay tín dụng theo chính sách của Nhà nước. Và một trong những
nhiệm vụ cơ bản cốt lõi là cho vay giải quyết việc làm đã tạo điều kiện cho
người dân và các thành phần kinh tế được vay vốn phát triển sản xuất kinh
doanh, tạo được nhiều việc làm, thu hút được nhiều lao động.
Khi tìm hiểu về hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi
nhánh thành phố Hà Nội, nhận thấy hoạt động chương trình tín dụng cho vay
giải quyết việc làm nhận được rất chú trọng, quan tâm. Tuy nhiên do còn
nhiều những bất cập, khó khăn, trong việc tìm kiếm nguồn vốn để đáp ứng
nhu cầu vay vốn của người dân đối với chương trình tín dụng cho vay giải
quyết việc làm, công tác bình xét vay vốn, công tác thu hồi nợ quá hạn, công
tác huy động nguồn vốn, mức cho vay, quy mô cho vay, mức lãi suất sao cho
phù hợp, do đó dẫn tới việc chương trình này chưa thực sự phát triển.
Xuất phát từ lý do trên, em chọn đề tài “Phát triển cho vay giải quyết
việc làm của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh thành phố
Hà Nội”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Trong các hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay giải quyết việc làm
của NHCSXH luôn được các nhà nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước
quan tâm tới. Sau đây là một số công trình tiêu biểu:
Hồ Hữu Tiến (2015), “Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay giải
quyết việc làm của NHCSXH chi nhánh Đà Nẵng”, Luận văn thạc sỹ, Đại học
Kinh tế Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống được các vấn đề cơ bản về hoạt động
tín dụng cho vay giải quyết việc làm. Phân tích, đánh giá được thực trạng,


3

những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế. Qua đó xem xét tới những
nguyên nhân và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay giải

quyết việc làm tại NHCSXH Chi nhánh thành phố Đà Nẵng.
Lưu Thị Bảo Nga (2008), “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay giải
quyết việc làm của NHCSXH Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, khoa Tài chính –
Ngân hàng trường Học viện ngân hàng. Luận văn tập trung nghiên cứu thực
trạng về hoạt động cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách xã
hội, những rủi ro và các biện pháp đã và đang được áp dụng trong thực tiễn.
Luận văn hướng tới xây dựng một tổng luận về những vấn đề cơ bản liên
quan tới chất lượng tín dụng, trong đó trọng tâm là: Làm rõ cơ sở khoa học
vấn đề chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các lý luận
về tình trạng thất nghiệp, hoạt động tín dụng cho GQVL. Từ đó nêu ra thực
trạng, kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại, nguyên nhân. Đề xuất một số giải
pháp, và các kiến nghị để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cho vay
GQVL tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Phan Đình Long (2013), “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay giải
quyết việc làm của NHCSXH Tỉnh Quảng Trị”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại
học kinh tế - Đại học Huế. Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt
động tin dụng cho vay GQVL của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng
Trị, những rủi ro và các biện pháp đã và đang được áp dụng trong thực tiễn.
Luận văn hướng tới xây dựng một tổng luận về những vấn đề cơ bản liên
quan tới chất lượng tín dụng, trong đó trọng tâm là: Làm rõ cơ sở khoa học
vấn đề chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, các lý
luận về tình trạng thất nghiệp, hoạt động tín dụng cho vay GQVL. Nêu ra
được thực trạng, kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất
một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay giải quyết việc
làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội.


4

Nguyễn Văn Đức (2017), “Hiệu quả cho vay học sinh, sinh viên của

Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Đại học Thương
mại. Luận án đã xác lập hệ thống các vấn đề lý luận về cho vay học sinh sinh
viên, hiệu quả hoạt động tín dụng này, đưa ra chỉ tiêu đánh giá về sự hiệu quả
và nêu ra nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng này
của NHCSXH. Từ đó kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng cho vay HSSV tại NHCSXH Việt Nam.
Ngoài ra còn rất nhiều các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về phát triển
hoạt động tín dụng cho vay GQVL tại các Chi nhánh riêng lẻ trong hệ thống
Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam. Các công trình nghiên cứu ở trên
đều đã hệ thống hoá được một số các lý luận cơ bản về tín dụng cho vay giải
quyết việc làm, đưa ra được một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của các chi nhánh khu vực
khác của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam. Mỗi nghiên cứu ở một khía
cạnh khác nhau, đã phản ánh cơ bản được lĩnh vực và đơn vị cụ thể mà mình
đã nghiên cứu. Tuy nhiên, nội dung phát triển cho vay giải quyết việc làm tại
Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh thành phố Hà Nội là chưa từng được
nghiên cứu. Do đó, tác giả chọn và nghiên cứu đề tài “Phát triển cho vay giải
quyết việc làm của Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh thành phố Hà
Nội” là không trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển tín dụng cho vay
giải quyết việc làm của NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thứ nhất: Hệ thống hóa có chọn lọc một số lý thuyết cơ bản phát triển
hoạt động cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH làm định hướng để tiếp
cận đề tài nghiên cứu.


5


- Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cho vay
giải quyết việc làm của NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội
giai đoạn 2013-2017. Rút ra kết luận về những kết quả đạt được, hạn chế,
nguyên nhân hạn chế trong quá trình triển khai hoạt độn tín dụng cho vay
GQVL của NHCSXH chi nhánh Thành phố Hà Nội.
- Thứ ba, dựa trên những cơ sở định hướng triển khai hoạt động tín
dụng cho vay giải quyết việc làm đến năm 2022, tầm nhìn đến năm 2025 của
NHCSXH Việt Nam, kết hợp cùng với những thu thập từ khảo sát thực tế, để
đưa ra đề xuất, giải pháp để phát triển hoạt động cho vay GQVL hơn nữa tại
NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc
làm tại NHCSXH.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung vào việc nghiên cứu hoạt động tín dụng cho
vay giải quyết việc làm. Sau đó đánh giá sự phát triển của hoạt động cho vay
giải quyết việc làm theo góc tiếp cận từ phía NHCSXH.
- Về không gian: Tập trung vào nghiên cứu, khảo sát tình hình phát
triển cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh
Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động cho vay giải quyết việc
làm tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội trong giai đoạn 2013 - 2017, các giải
pháp và đề xuất có giá trị đến năm 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp các phương pháp thu
thập dữ liệu khoa học kinh tế:thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải,


6


quy nạp đối chiếu trong quá trình nghiên cứu; sử dụng các tài liệu thứ cấp
trong quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập lấy từ nguồn dữ liệu thứ lấy từ nguồn dữ liệu:
Các bộ Luật, điều Luật của Quốc hội, Nghị định, Quyết định của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về cho vay giải quyết việc làm. Các nguồn sách, giáo
trình, tài liệu và các dữ liệu sẵn có của NHCSXH từ trang chủ vbsp.org.vn.
Ngoài ra là các báo cáo tổng kết tình hình hoạt động hàng năm, các số đặc san
của NHCSXH. Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn gián tiếp và trực tiếp
trong luận văn và được ghi chú chi tiết trong tài liệu tham khảo.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Tác giả sử dụng các phương pháp xử lý dữ
liệu phổ biến như thống kê mô tả, so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp.
* Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp liên quan đến việc thu
thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để
phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện
nghiên cứu tác giả đã sử dụng một số các tài liệu và báo cáo, hệ thống số liệu
từ 2013 – 2017 thể hiện bằng đồ thị, bảng số liệu thống kê nhằm minh chứng
sâu hơn dựa trên khung lý thuyết của vấn đề đang nghiên cứu.
* Phương pháp so sánh: được sử dụng một cách rộng rãi trong việc
phân tích về tài chính, nghiên cứu khoa học. Mục đích của so sánh là làm rõ
sự khác biệt của đối tượng nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu từ các
bảng biểu, báo cáo của NHCSXH tác giả đã xử lý, chọn lọc và đưa vào bài
dưới dạng các biểu đồ hoặc bảng thống kê sau đó phân tích và so sánh từng
năm qua đó đưa ra được thực trạng của cho vay giải quyết việc làm trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
* Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích tổng hợp là một trong
những thành tố quan trọng trong quy trình xem xét hệ thống của vấn đề
nghiên cứu. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết. Từ



7

các tài liệu liên quan đến các vấn đề cho vay giải quyết việc làm tác giả tổng
hợp, sắp xếp thành hệ thống khái niệm, kết hợp kết quả của một vài nghiên
cứu để đưa ra được cái đúng và chân thực nhất.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương.
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển cho vay giải quyết việc
làm của NHCXH.
Chương 2: Thực trạng của cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH
Chi nhánh thành phố Hà Nội.
Chương 3: Định hướng và các giải pháp phát triển cho vay giải quyết
việc làm tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội.


8

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về cho vay giải quyết việc làm của ngân hàng chính sách
xã hội
1.1.1. Khái niệm cho giải quyết việc làm
Chính sách tín dụng cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách được Chính phủ của nhiều nước trên thế giới thực hiện thông qua
các tổ chức tín dụng khác nhau.
Tùy vào nhu cầu và điều kiện khác nhau của từng quốc gia, các nước sẽ
thiết lập hệ thống các kênh tín dụng hoặc thành lập các ngân hàng riêng để
cấp tín dụng cho những đối tượng hộ nghèo, đối tượng chính sách khác.
Các ngân hàng được thành lập riêng để thực hiện cho vay các chương trình

tín dụng chính sách của Chính phủ được gọi là ngân hàng chính sách xã hội.
Như vậy, ngân hàng chính sách xã hội là một loại hình ngân hàng đặc
biệt, được Chính phủ các nước thành lập, để chuyên cho các đối tượng chính
sách vay vốn theo quy định của Chính phủ.
Cho vay giải quyết việc làm là một hình thức cấp vốn tín dụng cho các đối
tượng vay vốn để giải quyết việc làm nhằm góp phần tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất
nghiệp ở khu vực thành thị, và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực
nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc
làm cho người lao động có nhu cầu làm việc và nâng cao đời sống của người dân.
1.1.2. Mục tiêu của cho vay giải quyết việc làm
- Tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho người dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Trong một ý nghĩa nào đó, giống với việc dự án đầu tư là phải sinh lời vì có
sinh lời thì người sử dụng lao động mới cần bổ sung thuê thêm được lao động,


9

và mở rộng thêm quy mô sản xuất kinh doanh từ đó góp phần tăng thu nhập
cho người lao động, giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp.
- Ổn định chính trị - xã hội, giảm nghèo bền vững.
Điều này góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của cả nước nói
chung và thành phố Hà Nội nói riêng, làm giảm dần các hoạt động tín dụng
đen qua đó ổn định chính trị xã hội, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững
của quốc gia.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa:
phát triển ngành nghề sao cho phù hợp với định hướng phát triển kinh tế mà
từng địa phương khuyến khích phát triển thì đó là một trong các chỉ tiêu thể
hiện rõ mục tiêu của cho vay giải quyết việc làm.
- Phát huy tốt nguồn lực lao động to lớn và phát triển kinh tế của đất
nước: việc tăng thêm số lượng lao động có việc làm trong các dự án vay vốn

được coi là một trong các chỉ tiêu đánh giá sự hiệu quả của hoạt động cho vay
giải quyết việc làm. Nó thể hiện rõ quy mô, lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án
đem lại cho người lao động. Lợi ích này được coi là có hiệu quả hay không là
dựa vào số nhân công tăng thêm và còn được xem xét dựa trên khía cạnh thời
gian người lao động gắn bó với công việc bao lâu, khối lượng công việc đảm
nhận, qua nghiên cứu định tính của chỉ tiêu chương trình cho vay này.
1.1.3. Các hình thức cho vay giải quyết việc làm.
* Căn cứ vào phương thức cho vay: Thì chia hai hình thức cho vay là:
+ Cho vay trực tiếp:
+ Cho vay gián tiếp:
1.2. Phát triển cho vay giải quyết việc làm của ngân hàng CSXH
1.2.1. Khái niệm về phát triển cho vay giải quyết việc làm
1.2.1.1.Khái niệm
Theo kinh tế học phát triển thì: Tăng trưởng là khái niệm diễn tả động


10

thái biến đổi về mặt lượng của một sự vật, hiện tượng, một thực thể. Còn phát
triển là khái niệm có nội dung phản ánh rộng hơn, nó không chỉ bao hàm sự
thay đổi về lượng mà còn phản ánh những biến đổi về mặt chất.
Trong nền kinh tế thị trường và trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đã
và đang diễn ra sâu rộng trên các mặt của đời sống kinh tế xã hội, tình trạng thất
nghiệp ngày càng gia tăng thì phát triển hoạt động cho vay GQVL đó là tăng
trưởng quy mô về cả số lượng, chất lượng của các khoản vay.
Về số lượng, sự phát triển được thể hiện ở sự tăng trưởng về doanh số,
dư nợ cho vay và số khách hàng được vay vốn theo chương trình cho vay giải
quyết việc làm,...
Về chất lượng, phát triển còn được thể hiện qua: Khả năng ngân hàng
đáp ứng nhu cầu vay của người vay; sự hoàn thiện về cơ chế, thủ tục, đảm bảo

thuận tiện cho việc vay vốn của khách hàng; hiệu quả sử dụng vốn vay của
bên vay, đồng thời đảm bảo sự an toàn nguồn vốn, khả năng trả nợ gốc và lãi
vay của khách hàng,...
1.2.2. Các nhóm chỉ tiêu phản ánh sự phát triển
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô phát triển
(1) Doanh số cho vay và tốc độ tăng của doanh số cho vay
- Doanh số cho vay:
Là tổng số tiền vay khách hàng đã nhận qua các lần giải ngân cho
khách hàng tính trong 1 giai đoạn/thời kỳ; (hay ngược lại: Là số tiền mà
khách hàng vay được từ ngân hàng trong 1 giai đoạn/thời kỳ).
Doanh số cho vay dùng để phản ánh kết quả về việc phát triển mở rộng
quy mô, tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các nhân tố khác
là cố định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng quy mô hoạt
động cho vay của ngân hàng là càng tốt, và ngược lại doanh số cho vay của


11

ngân hàng mà giảm sút khi các yếu tố khác cố định thì chứng tỏ hoạt động
của ngân hàng là không tốt.
- Tốc độ tăng của doanh số cho vay
DSCV năm nay - DSCV năm trước
Tốc độ tăng DSCV (%) = ------------------------------------------- x 100%
DSCV năm trước
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh
giá khả năng cho vay, nhu cầu vay vốn của khách hàng và đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ của hoạt động cho vay càng ổn định và
có hiệu quả, nhưng ngược lại thì lúc đó NH đang gặp khó khăn, và nhất là
trong công tác tìm kiếm khách hàng và nó cũng phản ánh việc thực hiện kế

hoạch tín dụng chưa được hiệu quả.
(2) Dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay
- Dư nợ cho vay: là số tiền khách hàng còn nợ ngân hàng, không phụ
thuộc và doanh số cho vay, doanh số thu nợ vì dư nợ có thể tồn tại năm này qua
năm khác, miễn là còn trong thời hạn hợp đồng( nhưng nếu tính trong 1 năm thì
dự nợ = doanh số cho vay – doanh số thu nợ). Phản ánh số nợ mà ngân hàng đã
cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ,
ngân hàng sẽ so sánh giữa hai doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng bao gồm tổng dư nợ cho vay ngắn
hạn, trung hạn. Tổng dư nợ cho vay càng cao và tăng trưởng nhìn chung sẽ
phản ánh một phần hiệu quả hoạt động tín dụng tốt và ngược lại tổng dư nợ
tín dụng mà càng thấp thì ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động
cho vay hay mở rộng thị phần, thể hiện khả năng marketing của ngân hàng
kém hiệu quả.


12

Tuy nhiên tổng dư nợ cao thì cũng chưa hẳn đã phản ánh đúng hiệu quả
chất lượng tín dụng của ngân hàng cao vì đôi khi nó cũng là một biểu hiện cho
sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng, vượt quá về khả năng về nguồn vốn
cũng như khả năng việc kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc tổng mức dư nợ
cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh là do mức lãi suất cho vay của ngân hàng
thấp hơn so với thị trường từ đó dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm.
- Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay.
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay qua hàng năm
để đánh giá về khả năng cho vay, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đặt ra
của ngân hàng.
Chỉ tiêu càng cao tức là Ngân hàng đang cho vay được nhiều, mức độ
hoạt động ổn định và có hiệu quả, ngược lại tức là ngân hàng đang gặp khó

khăn trong việc cho vay, và việc thực hiện các kế hoạch tín dụng đề ra chưa
đạt hiệu quả.
(Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = ----------------------------------------------- x 100%
Dư nợ năm trước
(3) Số khách hàng được vay vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh về số lượng khách hàng của hoạt động cho vay của
ngân hàng qua các kỳ, và nó cho thấy được nhu cầu của các khách hàng của
ngân hàng trong thời gian qua. Chỉ tiêu này phản ánh người dân được tiếp cận
với Ngân hàng CSXH.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng của sự phát triển
(1) Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn (%) cho vay GQVL.
+ Nợ quá hạn: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng
không có khả năng trả nợ cho ngân hàng và không có lý do chính đáng. Khi


13

đó ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài
khoản trả nợ quá hạn .
Nợ quá hạn cho vay GQVL
Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = ------------------------------------- x 100
Tổng dư nợ cho vay GQVL.
Chỉ tiêu này thể hiện rõ nét nhất về tình hình nợ quá hạn của chương trình
cho vay tại ngân hàng, qua đó nó phản ánh khả năng quản lý chất lượng tín
dụng của ngân hàng tại các khâu: cho vay, đôn đốc thu hồi nợ, xử lý nợ của
ngân hàng đối với các khoản vay.
Đây chính là một chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng hoạt động tín
dụng trong cho vay cũng như là rủi ro của hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn nếu càng thấp thì thể hiện chất lượng tín

dụng của ngân hàng càng tốt, và ngược lại.
(2) Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay GQVL
Nợ xấu : là những khoản nợ khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi của
đơn vị cho vay
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu( % ) = ------------------------------------- x 100
Tổng dư nợ
Ngoài chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn cho vay, thì ta còn dùng đến chỉ tiêu tỷ lệ
nợ xấu để phân tích, đánh giá thực chất tình hình chất lượng hoạt động tín
dụng hoạt động cho vay tại một ngân hàng.
Tổng nợ xấu của một ngân hàng thì bao gồm có nợ quá hạn, nợ khoanh,
do đó chỉ tiêu này phản ánh thực chất về tình hình chất lượng hoạt động tín
dụng tại ngân hàng, nó cũng phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân
hàng trong hoạt động cho vay, đôn đốc, và thu hồi nợ của ngân hàng đối với
các khoản vay.


14

Nếu tỷ lệ nợ xấu càng thấp thì thể hiện chất lượng hoạt động tín dụng của
ngân hàng càng tốt, và ngược lại.
- Sự hài lòng của khách hàng khi vay vốn về quy trình, thủ tục và thái độ phục
vụ của nhân viên,…Chỉ tiêu này phản ánh về sự đổi mới, phát triển, cải cách quy
trình thủ tục của ngân hàng.Khách hàng tiếp cận nhanh chóng được nguồn vốn
vay, dư nợ tăng trưởng nhanh.Thúc đẩy sự phát triển của chương trình vay.
1.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của sự phát triển
- Tỷ lệ thu lãi cho vay QGVL.
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh việc thực hiện kế hoạch tài chính của các
ngân hàng, đánh giá khả năng của việc đôn đốc, thu hồi lãi, tình hình thực
hiện kế hoạch doanh thu của ngân hàng từ việc cho vay.

Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình việc thực hiện kế hoạch tài chính, tình
hình tài chính của Ngân hàng càng tốt, ngược lại thì Ngân hàng đang gặp khó
khăn trong công tác thu lãi, gây ảnh hưởng lớn đến doanh thu của ngân hàng, chỉ
tiêu này cũng phản ánh rõ tình hình bất ổn trong hoạt động cho vay của ngân
hàng, có thể nợ xấu (tín dụng đen) trong ngân hàng tăng cao gây ảnh hưởng lớn
đến công tác thu hồi lãi của ngân hàng, và cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng
thu hồi nợ trong tương lai. (Tỷ lệ này phải trên 95% mới là tốt).
Tổng lãi đã thu trong năm của CVGQVL
Tỷ lệ thu hồi lãi (%) = ------------------------------------------------- x 100%
Tổng lãi phải thu trong năm.
- Hệ số thu nợ ( % )
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Tỷ lệ
này càng cao càng tốt.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ ( % ) = ---------------------------------- x 100%
Doanh số cho vay


15

- Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của hoạt động tín dụng trong việc thu nợ của
Ngân hàng. Nó đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng, đánh giá
khả năng thu hồi nợ của các khoản nợ đã cho vay, đồng thời đánh giá sự hiệu
quả của việc thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng, kế hoạch cho vay, và
khả năng đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Doanh số thu nợ đến hạn
Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) = ------------------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ đến hạn
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay giải quyết việc làm

1.2.3.1. Các yếu tố thuộc về NHCSXH
Một là, nguồn vốn cho vay của chương trình
Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của hoạt động cho vay
giải quyết việc làm của Ngân hàng CSXH. Bởi nó quyết định tới quy mô phát
triển của hoạt động cho vay giải quyết việc làm.
Các nguồn vốn huy động chủ yếu của NHCSXH là: Nguồn uỷ thác, nguồn
tiền gửi, nguồn vốn góp tự nguyện không hoàn trả, nguồn đi vay, vốn khác.
Khả năng huy động nguồn vốn của NHCSXH sẽ gây ảnh hưởng trực
tiếp đến sự phát triển của hoạt động cho vay GQVL, hay có thể nói cách
khác đó là nguồn vốn huy động được sẽ ảnh hưởng lớn đến nguồn vốn mà
ngân hàng có thể quyết định cho khách hàng vay. Vì vậy, nếu Ngân hàng có
một chiến lược huy động tốt, tận dụng lợi thế là một Tổ chức tín dụng do
Chính phủ thành lập, xây dựng chiến lược hoạt động cho vay GQVL có
hiệu quả dựa trên cơ sở củng cố các dịch vụ tiện ích thì NHCSXH hoàn
toàn có khả năng cạnh tranh huy động nguồn vốn trên thị trường tài chính.
Từ đó sẽ mở rộng được khả năng cho vay nói chung và cho vay GQVL nói
riêng của NHCSXH.”


16

Hai là, trình độ của cán bộ tín dụng
Đây là nhân tố quan trọng trong việc quyết định chất lượn tín dụng của dự
án cho vay.Những cán bộ có trình độ, năng lực mới có thể lựa chọn, sàng lọc
được những dự án khả thi, từ đó hạn chế được các rủi ro cho ngân hàng. Cán
bộ tín dụng phải thực hiện chặt chẽ tất cả các quy trình, thủ tục cho vay, đặc
biệt là khâu thẩm định và xét duyệt dự án, tổ chức việc đôn đốc kiểm tra,
giám sát, việc sử dụng vốn vay, và phát hiện sai phạm trong quá trình thực
hiện dự án để có những biện pháp xử ly kịp thời. Từ đó đảm bảo nguồn vốn sẽ
được quay vòng nhanh chóng, từ đó hoạt động cho vay giải quyết việc làm

từng bước được phát triển, mở rộng vòng quay vốn.
Ba là, chính sách, văn bản hướng dẫn quy định về cho vay giải quyết việc
làm của NHCSXH.
Do tính đặc thù của Chương trình cho vay, lãi suất cho vay, nguồn vốn
vay, mức cho vay, phương thức cho vay, thời hạn cho vay của chương trình
đều do chính phủ quyết định theo từng thời kỳ, ngân hàng CSXH chỉ là tổ
chức nhận ủy thác giải ngân, thu nợ, thu lãi đến từng hộ vay. Bất cứ sự thay
đổi nào trong chính sách của Chính phủ đều sẽ tác động không nhỏ đến sự
phát triển của hoạt động tín dụng cho vay giải quyết việc làm.
Chính sách tín dụng của ngân hàng là một trong những cơ sở quan
trọng để đảm bảo cho việc hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, và nó góp
phần vào sự thành công, hay thất bại của một ngân hàng. Chính sách tín
dụng đối với cho vay giải quyết việc làm nó khác với các hình thức tín
dụng khác là có một số điều kiện ưu đãi về đối tượng vay vốn, chính sách
lãi suất ưu đãi nên có thể nảy sinh đối tượng vay vốn không đúng đối
tượng, sử dụng vốn sai mục đích và gây ra tình trạng nợ quá hạn, gây ra
khả năng không thể hoàn trả vốn vay. Từ đó sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới
sự phát triển của cho vay giải quyết việc làm.


×