Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

luận văn thạc sĩ phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam – chi nhánh sơn tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.28 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------

LÊ THỊ NGỌC ANH

PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH SƠN TÂY

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

Hà Nội - 2018


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là chính xác và hoàn toàn
trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được chính tôi thu thập từ các nguồn gốc rõ ràng và được
ghi trong phần tài liệu tham khảo.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Ngọc Anh




3

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tác giả còn
nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và
ngoài trường.
Trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài
chính – Ngân hàng Trường Đại học Thương Mại đã truyền đạt những kiến
thức quý báu trong quá trình học tập tại trường, đặc biệt tác giả xin bảy tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh đã tận tình giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây, các cán bộ đang công tác tại đây và
các khách hàng cá nhân vay vốn tại ngân hàng đã tận tình giúp đỡ, cung cấp
thông tin trong quá trình tác giả nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bảy tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ
và động viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã nghiêm túc tiếp thu kiến
thức từ nhà trường và sự chỉ dẫn của TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh, tuy nhiên
luận văn có thể vẫn còn những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý từ
thầy cô giáo trong hội đồng bảo vệ cũng như toàn thể bạn đọc để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Ngọc Anh



4

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu:
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
5. Phương pháp nghiên cứu:
6. Kết cấu của luận văn:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan chung về cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại
1.1.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
1.1.2 Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân
1.1.3 Các phương thức cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
1.1.4 Vai trò của cho vay cá nhân trong nền kinh tế
1.2 Phát triển cho vay cá nhân tại Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển về quy mô cho vay cá nhân
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển về chất lượng cho vay cá nhân
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cho vay cá nhân
1.2.4.1 Các nhân tố chủ quan



5

1.3 Kinh nghiệm phát triển cho vay cá nhân của một số Ngân hàng thương
mại Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam – Chi nhánh Sơn Tây
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển cho vay KHCN ở một số chi nhánh ngân
hàng thương mại
1.3.2 Bài học kinh nghiệm về phát triển cho vay cá nhân đối với Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH SƠN TÂY
2.1 Khái quát về quá trình hình thành phát triển và tình hình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – CN Sơn Tây
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam – CN Sơn
Tây
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của N gân hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây
2.2 Tình hình cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam – Chi nhánh Sơn Tây
2.2.1 Cơ sở pháp lý và điều kiện cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương - Chi nhánh Sơn Tây
2.2.2. Các hình thức và sản phẩm cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây.
2.2.3 Quy trình cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam – Chi nhánh Sơn Tây
2.3 Tình hình phát triển cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây
2.3.1. Tình hình phát triển cho vay cá nhân về mặt quy mô

2.3.2 Tình hình phát triển cho vay cá nhân về mặt chất lượng.


6

2.4 Đánh giá về phát triển cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây
2.4.1 Thành tựu đạt được
2.4.2 Hạn chế
2.4.3 Nguyên nhân
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SƠN
TÂY”
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển cho vay cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Sơn
Tây trong những năm tới”
3.1.1 Những định hướng về hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Sơn
Tây trong những năm tới”
3.1.2. Định hướng về phát triển cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây trong những năm tới
3.2 Giải pháp phát triển cho vay cá nhân của Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây
3.2.1 Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng
3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng quy trình cho vay
3.2.3 Nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực
3.2.4 Giải pháp mở rộng khách hàng
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO


7


8

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐS
BIDV
CBCNV
CBTD
CN
HĐTD
KHCN
NHBL
NHNN
NHTM
NHTM CP
SXKD
TCTD
TDCN
TMCP
TSBĐ
Techcombank
Vietcombank
Vietinbank


Bất động sản
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ tín dụng
Chi nhánh
Hợp đồng tín dụng
Khách hàng cá nhân
Ngân hàng bán lẻ
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Tín dụng cá nhân
Thương mại cổ phần
Tài sản bảo đảm
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam


9

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
SƠ ĐỒ
HÌNH VẼ



10

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau và với sự nổi lên
của các định chế trung gian tài chính khác đang diễn ra ngày càng khốc liệt như
hiện nay, xu hướng tăng tỷ trọng dư nợ của các hoạt động tín dụng bán lẻ đang
là một xu hướng chung của các ngân hàng thương mại trên toàn cầu. Trong bối
cảnh đó, các Ngân hàng TMCP của Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ.
Nền kinh tế Việt Nam từ lúc bắt đầu mở cửa, hội nhập quốc tế đến nay đã ngày
càng phát triển. Thu nhập bình quân đầu người đã tăng đáng kể, tạo điều kiện
nâng cao mức sống của dân cư. Mức sống tăng, kèm theo nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân cũng cao. Mặt khác, kinh tế phát triển cũng gia tăng cơ hội kinh
doanh cho tất cả các chủ thể trong nền kinh tế. Tất cả những điều nói trên đã
dẫn tới chiến lược phát triển cho vay cá nhân của các NHTM Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam cũng đã tích cực triển khai
chiến lược phát triển cho vay cá nhân, trong đó hoạt động cho vay khác hàng
cá nhân được chú trọng hơn cả. Tại chi nhánh Sơn Tây, hoạt động này đã đạt
được những thành tựu nhất định. Hoạt động trong một địa bàn đang trong quá
trình đô thị hóa mạnh mẽ, tăng trưởng ổn định qua các năm, số lượng các tổ
chức kinh tế, các cơ quan, đơn vị đông đảo, mức độ tập trung dân cư cao nên
hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển. Tuy nhiên so với yêu cầu và tiềm năng thì kết quả phát triển hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân vẫn chưa tương xứng. Hoạt động này vẫn còn tồn
tại những điểm bất cập, cần tìm kiếm các giải pháp khắc phục nhằm đạt được
các mục tiêu phát triển mà ngân hàng kỳ vọng. Mặt khác, cho đến nay vẫn
chưa có được nghiên cứu theo hướng này tại Chi nhánh. Do đó, tác giả đã lựa
chọn đề tài: “PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI



11

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH SƠN TÂY” cho luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc sĩ Tài chính
- Ngân hàng của mình tại trường Đại học Thương Mại.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu:
Những năm gần đây, có rất nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại của rất nhiều cá
nhân tại các trường đại học khác nhau ở cả trong và ngoài nước. Các công
trình nghiên cứu này đều đi sâu phân tích vai trò của khách hàng cá nhân
trong nền kinh tế, rồi từ đó phân tích, đánh giá vài trò của cho vay KHCN đối
với các ngân hàng thương mại, rút ra các kinh nghiệm khác nhau để hoàn
thiện, cải tiến, nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân, có thể liệt kê
một số công trình tiêu biểu như sau:
* Một số nghiên cứu trong nước:
+ Tác giả: Trần Thị Tuyết Lam với đề tài: “Giải pháp phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương tỉnh Trà
Vinh”(Công bố năm 2009). Trong luận văn này, tác giả đã nêu ra kinh nghiệm
của một vài ngân hàng các nước như Thái Lan, Singapore, Nhật Bản trong
hoạt động bán lẻ, định hướng phát triển kinh tế của khu vực chi nhánh đang
hoạt động.
+ Tác giả: Huỳnh Nguyễn Đức Huy với đề tài: “Nâng cao chất lượng
hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại Cổ phần
Ngoài quốc doanh – Thành phố Hồ Chí Minh” năm 2007, so với các đề tài
khác, tác giả đã nêu nên một vài tình huống thực tế mà ngân hàng gặp phải,
gây ra khả năng rủi to tín dụng cho ngân hàng, ngoài ra đề tài cũng nghiên
cứu khá sâu về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
+ Tác giả: Nguyễn Ngọc Lê Ca với đề tài: “Giải pháp phát triển tín dụng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam” Tác giả đã



12

dựa trên các tiêu chí đánh giá, xếp loại tín dụng cá nhân theo tiêu chuẩn của
Vietcombank, từ đó đưa ra các phân tích thực trạng và các giải pháp, đề xuất
hoàn thiện phù hợp với tình hình chung của Vietcombank.
* Một số nghiên cứu được công bố trên các tạp chí nước ngoài
+ Luận văn của tác giả Nguyễn Linh: “Credit risk control for loan
products in commercial banks - Case: Bank for Investment and Development
of Vietnam.” Bài viết đi sâu phân tích nổi bật rủi ro và để xuất các biện pháp
kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
BIDV Việt Nam, bài viết này khá mới, được thực hiện năm 2016 nên đi sát
với thực tế tại ngân hàng BIDV.
+ Luận văn của tác giả Thomas Michael Hoenig: “Commercial banking:
competition and the personal loan market”. Điểm nổi bật của bài viết là đi rất
sau trong việc phân tích số liệu của các ngân hàng tại Hoa Kỳ giai đoạn 1960
– 1971 trong việc cạnh thị trường cho vay cá nhân tại Mỹ thời điểm đó, qua
đó để lại các bài học về hoạt động tín dụng cá nhân cho các ngân hàng thương
mại các nước đang phát triển.
Và còn nhiều luận văn, công trình nghiên cứu đã được đăng tải trên các
tờ báo, tạp chí khoa học có liên quan khác. Các công trình nghiên cứu đã
được công bố đã đề cập tới nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân; tuy nhiên, xét về đối tượng, phạm vi và khách thể
nghiên cứu, đề tài nghiên cứu “Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây”
đảm bảo tính kế thừa, tính độc lập, đáp ứng yêu cầu cả về lý luận và thực tiễn
của cá nhân học tác giả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận văn được thực hiện với mục đích nêu ra được các đề xuất, góp ý,

phần nào giúp phát triển hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Kỹ


13

thương Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây. Qua đó, nâng cao vai trò và vị thế của
cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi
nhánh Sơn Tây.
Luận văn hướng tới các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
-

Về mặt lý luận: Làm rõ các khái niệm, đặc điểm và vai trò, … của hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân.

-

Tìm hiểu về hoạt động cho vay KHCN tại NHTM và vai trò của hoạt động
cho vay KHCN đối với NHTM. Tìm hiểu và xác định các tiêu chí đánh giá
mức độ phát triển hoạt động cho vay KHCN tại NHTM. Các yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển hoạt động cho vay KHCN.

-

Đánh giá thực trạng mức độ phát triển cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây. Qua đó xác định các yếu tố tích
cực và tiêu cực ảnh hưởng đến phát triển cho vay KHCN tại Ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây.

-


Đề xuất, góp ý và kiến nghị nhằm phát triển, hoàn thiện hoạt động cho
vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn
Tây.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

-

Đối tượng nghiên cứu: cho vay khách hàng cá nhân.

-

Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – CN Sơn Tây
giai đoạn từ năm 2015 - 2017.

-

Các dữ liệu thứ cấp như tài liệu nội bộ của Chi nhánh và các tài liệu khác có
liên quan sử dụng trong luận văn được thu thập trong khoảng thời gian từ năm
2015 - 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Luận văn chủ yếu dựa trên phương pháp thống kê, phương pháp phân
tích, so sánh, quy nạp, phán đoán, tổng hợp để thực hiện nghiên cứu.


14

- Nguồn dữ liệu được sử dụng trong luận văn: luận văn sử dụng nguồn
dữ liệu thứ cấp thông qua việc thu thập thông tin, tài liệu, số liệu nội bộ của
Techcombank – Chi nhánh Sơn Tây như: Báo cáo tài chính, dữ liệu chiết suất
thông qua các phần mềm quản lý nội bộ… nguồn dữ liệu bên ngoài được sử

dụng chủ yếu từ các website có thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu, dữ
liệu thu thập từ NHNN Chi nhánh Hà Nội và các NHTM khác trên địa bàn.
- Các số liệu về cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam và một số ngân hàng thương mại khác được thống kê, phân
tổ, so sánh theo chiều dọc và so sánh theo chiều ngang nhằm phân tích và
đánh giá mức độ phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời cảm ơn, lời nói đầu, mục lục, các danh mục và phụ lục, phần
mở đầu, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây.
Chương 3: Các giải pháp phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây.


15

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan chung về cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại
1.1.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân

1.1.1.1 Khái niệm hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay
giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có

hoàn trả cả gốc và lãi. (Khoản 16 điều 4 luật Các tổ chức tín dụng 2010)
Hoạt động cho vay được hiểu là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là
ngân hàng thương mại và một bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị xã hội, tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại khác.
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh
nghiệp và các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy
động vốn trong xã hội. Trái lại với tư cách là người cho vay thì ngân hàng
cung cấp khoản vay cho các doanh nghiệp và cá nhân.
Hoạt động cho vay của ngân hàng gồm: cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài
chính, chiết khấu thương phiếu. Cho vay là một hình thức cơ bản của hoạt
động tín dụng. Ngân hàng nào hoạt động cũng có hình thức cho vay. Ngân
hàng trực tiếp giao tiền hoặc giao qua tài khoản cho khách hàng sử dụng số
tiền vay đó. Khách hàng sau khi vay tiền không được tùy ý sử dụng mà
phải sử dụng theo đúng mục đích và thời gian nhất định. Mục đích sử dụng
tiền và thời gian sử dụng đã được ngân hàng và khách hàng cùng thống
nhất thông qua và được ký kết thành hợp đồng. Theo hợp đồng được ký kết


16

ngân hàng phải cung cấp tiền cho khách hàng đủ và đúng thời gian quy
định, và theo đó khách hàng phải đảm bảo trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng
đúng thời hạn
1.1.1.2 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Trong luật hiện nay chưa có định nghĩa chi tiết về cho vay khách hàng
cá nhân, nhưng từ định nghĩa chung về cho vay trong luật Các tổ chức tín
dụng thì có thể hiểu cho vay khách hàng cá nhân là một hình thức cấp tín
dụng cho cá nhân, theo đó bên cho vay cam kết hoặc giao khoản vay cho
khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích cá nhân xác

định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả gốc và lãi.
Hoạt động cho vay cá nhân thúc đẩy lưu thông các nguồn vốn dư thừa,
rảnh rỗi trong xã hội, để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cho hoạt động kinh
doanh hoặc tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.
Cho vay cá nhân đã được các tổ chức tín dụng chú trọng phát triển từ
lâu trên thế giới nhưng ở Việt Nam lại chưa được quan tâm đúng mức. Tuy
nhiên, gần đây nhiều sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân đã nhanh
chóng thu hút được nhiều khách hàng và có tiềm năng rất lớn để phát triển.
Điểm thuận lợi là quy mô thị trường lớn với dân số đông đảo, đa số trong
đó trong độ tuổi lao động, có thu nhập ngày càng cao và có nhu cầu chi tiêu
ngày càng lớn.
Hiện nay xu hướng tiêu dùng trước, trả sau để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
cho cuộc sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản
phẩm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng được khách hàng rất quan
tâm. Đây là cơ sở để các ngân hàng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh tín
dụng này.


17

1.1.2 Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân
1.1.2.1 Đối tượng cho vay

Là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những
mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
cá nhân hay hộ gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế,
khách hàng cá nhân có số lượng lớn, nhu cầu vay vốn đa dạng, nhưng lại
không thường xuyên, không chịu ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố môi trường
kinh tế, văn hóa – xã hội.

1.1.2.2 Quy mô khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn

So với việc cho vay sản xuất kinh doanh, giá trị các khoản cho vay cá
nhân không lớn. Điều này một phần do giá trị hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng ở
mức vừa phải. Mặt khác, đa số các khách hàng vay vốn đã có sự tích luỹ từ
trước đối với các tài sản có giá trị lớn, họ chỉ tìm đến ngân hàng với mục đích
hỗ trợ cho hoạt động tiêu dùng cá nhân. Tuy quy mô khoản vay này là nhỏ
nhưng tổng quy mô cho vay của ngân hàng lại rất lớn, do số lượng khách
hàng có nhu cầu vay vốn tín dụng cá nhân lớn.
1.1.2.2 Mức lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay của các khoản cho vay khách hàng cá nhân thường cao
hơn so với các khoản cho vay khác của Ngân hàng Thương mại. Nguyên nhân
bởi vì chi phí cho vay khách hàng cá nhân tính trên mỗi đơn vị đồng vốn cho
vay là lớn, mức độ rủi ro của khoản vay cao và kém nhạy bén với lãi suất. Ở
Việt Nam hiện nay, cho vay khách hàng cá nhân thông thường lãi suất cao
hơn cho vay doanh nghiệp từ 1,2 đến 1,5 lần.
1.1.2.3 Chi phí cho vay
Chi phí mà NHTM bỏ ra đối với các khoản cho vay khách hàng cá nhân
thường lớn cả về chi phí nhân lực và công cụ. Bởi đối tượng cho vay khách
hàng là cá nhân có diễn biến phức tạp, số lượng các khoản vay là nhiều, song
quy mô, giá trị mỗi khoản vay lại tương đối nhỏ.


18

1.1.2.4 Rủi ro cho vay
Các khoản cho vay khách hàng cá nhân bao giờ cũng tiềm ẩn rủi ro cho
vay cao. Bởi đối tượng cho vay là các cá nhân, hộ gia đình có tình hình tài
chính dễ thay đổi tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ.Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản

lý yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu do đó khả năng
cạnh tranh trên thị trường kém. Do vậy Ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro
khi người vay bị thất nghiệp, gặp tai nạn, phá sản. Mặt khác việc thẩm định và
quyết định cho vay khách hàng cá nhân thường không đầy đủ về thông tin
cũng là một trong những lý do dẫn tới tình trạng rủi ro cho vay đối với các
khoản cho vay khách hàng cá nhân.
1.1.3 Các phương thức cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay

Vay tiêu dùng
Là khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình như:
xây nhà, sửa nhà, mua xe hơi, mua sắm trang thiết bị gia đình, du học, chữa
bệnh v.v…
Vay sản xuất kinh doanh
Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh,
đầu tư của cá nhân, hộ gia đình như: Bổ sung vốn lưu động, mua sắm tài sản
cố định, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư.
1.1.3.2 Căn cứ vào phương thức cho vay

Cho vay từng lần
Là hình thức cho vay của NHTM mà theo đó làm một bộ hồ sơ vay một
lần nhất định với mức cho vay ngân hàng và khách hàng thoả thuận. Người
vay sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền
và số tiền vay xác định.


19

Cho vay lưu vụ
Là việc ngân hàng thực hiện cho vay đối với khách hàng để phục vụ hoạt

động sản xuất kinh doanh có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề
trong năm. Theo đó, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu
kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không
vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.
Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là phương thức cho vay mà Ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp
nhận cho khách hàng một hạn mức tín dụng nhất định, khách hàng có thể chi
vượt số tiền có trên số dư tài khoản thanh toán của khách hàng tới một hạn
mức nhất định, trong thời hạn nhất định đã cấp. Thông thường áp dụng khách
hàng vay vốn ngắn hạn.
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Là phương pháp cho vay mà Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng, duy trì hạn mức cho vay được tính từ thời điểm
hạn mức cho vay bắt đầu có hiệu lực, cho đến thời điểm hạn mức tín dụng đó
hết hiệu lực hoặc hạn mức cho vay khác thay thế.
1.1.3.3 Căn cứ biện pháp bảo đảm khoản vay

Cho vay có tài sản đảm bảo
Là hình thức cho vay mà Ngân hàng đưa ra điều kiện khách hàng vay
vốn phải thế chấp tài sản, cầm cố hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba làm tài sản
đảm bảo phù hợp với quy định của ngân hàng.
Cho vay không có tài sản đảm bảo
Là hình thức cho vay mà Ngân hàng không yêu cầm khách hàng có tài
sản đảm bảo. Là phương thức cho vay mà hạn mức cho vay phụ thuộc vào uy
tín của khách hàng.


20

1.1.4 Vai trò của cho vay cá nhân trong nền kinh tế


1.1.4.1 Đối với nền kinh tế - xã hội
Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế
Cho vay cá nhân là kênh hỗ trợ vốn để dân chúng trang trải các chi phí
phát sinh trong cuộc sống từ thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa
xỉ với chi phí đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Để có thể đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy
mạnh sản xuất, do đó tạo nhiều công ăn việc làm, tạo ra những khác biệt tích
cực giúp tăng khả năng cạnh tranh trước các đối thủ trong và ngoài nước
trong thời kỳ hội nhập.
Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội
Là một phần của tín dụng nói chung, cho vay cá nhân cũng có vai trò
tích cực đối với xã hội. Cho vay cá nhân góp phần khai thác triệt để các
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách
trôi chảy và hiệu quả, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp
đến nơi hiệu quả cao.
Cho vay cá nhân giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao
động tham gia xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục
tiêu xã hội như xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp
phần ổn định trật tự xã hội.
1.1.4.2 Đối với ngân hàng
Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng
Do có đối tượng khách hàng rất rộng nên việc phát triển cho vay cá nhân
sẽ giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Thông
qua cho vay cá nhân, ngoài việc cấp tín dụng cho khách hàng còn giúp ngân
hàng thuận lợi trong bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền


21


gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành –
thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm
dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo
nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh với đối thủ, do đó góp phần
nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.
Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng
Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp
có nhu cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách
hàng này gặp khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng
phát triển cho vay khách hàng cá nhân như một sự phân tán rủi ro vì với số
lượng khách hàng cá nhân đông, số tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc
một số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn đến không có khả năng trả nợ thì ít gây
ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.4.3 Đối với khách hàng cá nhân
Cuộc sống con người luôn tồn tại những nhu cầu về vật chất và tinh thần,
những nhu cầu đó ngày càng đa dạng và cao hơn bắt đầu từ những hàng hoá
thiết yếu rồi đến những hàng hoá xa xỉ hơn cùng với sự phát triển của nền
kinh tế. Nhưng việc thỏa mãn những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng
thanh toán hiện tại.
Ở một chừng mực nào đó, cho vay cá nhân giúp cho các khách hàng
linh hoạt hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân.
Thay vì phải tích lũy đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của bản thân,
người tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện tại với
khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trước


22


bằng cách lựa chọn phương án vay vốn ngân hàng rồi tích lũy và hoàn trả
sau cho ngân hàng.
Vai trò này hết sức có ý nghĩa đối với những trường hợp mua sắm các
hàng hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay chi tiêu cấp bách
như ốm đau, bệnh tật, ma chay, cưới hỏi... Trong những trường hợp này, thay
vì bế tắc hoặc phải tìm đến những khoản vay nóng ngoài ngân hàng với lãi
suất cao ngất ngưỡng, thì khách hàng có thể an tâm vay vốn từ ngân hàng với
lãi suất và thời hạn vay hợp lý.
Điều này được thể hiện rõ nét nhất tại các nước phát triển vì thông qua
các khoản cấp tín dụng của ngân hàng hết sức nhanh chóng và thuận tiện thì
khách hàng hầu như được đáp ứng các nhu cầu cá nhân thiết yếu của cuộc
sống như mua nhà, mua ô tô, học tập, du lịch... góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Ngoài ra, cho vay cá nhân còn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở
rộng quy mô sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều
kiện cấp tín dụng đơn giản hơn đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng cá
nhân phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập
quán kinh doanh của đối tượng này.
1.2 Phát triển cho vay cá nhân tại Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân
Phát triển cho vay khách hàng cá nhân là sự gia tăng dư nợ cho vay cá
nhân trong cơ cấu khách hàng cho vay tại một ngân hàng kết hợp với sự phát
triển thêm sản phẩm cho vay cá nhân, đồng thời tăng chất lượng hoạt động
cho vay.
Chất lượng hoạt động cho vay là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu
của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ tín dụng,



23

đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù
hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
* Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín
dụng là khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù
hợp với chính sách cho vay của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn,
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế,
phục vụ tăng trưởng và phát triển.
* Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất
lượng là phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn
hợp lý, thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển về quy mô cho vay cá nhân
Doanh số cho vay cá nhân: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay
mà Ngân hàng đã giải ngân trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món
vay đó đã thu hồi hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng,
quý, năm. Doanh số cho vay phản ánh quy mô của hoạt động cho vay trong đơn
vị thời gian, không bị ảnh hưởng bởi thời hạn khoản vay.
Tổng dư nợ cho vay cá nhân: là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền
ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho
vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân
hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng
kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ
tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản
tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu.
Công thức:
Dư nợ trong kỳ = dư nợ kỳ trước + doanh số cho vay trong kỳ doanh số thu nợ trong kỳ



24

Số lượng khách hàng cá nhân: là tiêu chí phản ánh số lượng khách hàng
cá nhân sử dụng dịch vụ tín dụng của ngân hàng. Khi số lượng khách hàng sử
dụng dịch vụ càng lớn cho thấy quy mô cho vay caì nhân càng được mở rộng
và tâÒm aÒnh hươÒng cuÒa ngân haÌng ngaÌy caÌng lõìn.
Sự tăng trưởng về số lượng khách hàng tuyệt đối:
Mức tăng, giảm số lượng khách hàng = Số lượng khách hàng năm (t) - Số
lượng khách hàng năm (t-1).
Chỉ tiêu này cho phép ngân hàng đánh giá việc mở rộng quy mô và đối
tượng khách hàng tại ngân hàng. Khi nhu cầu đi vay cá nhân của khách hàng,
đặc biệt là bộ phận người tiêu dùng trẻ đang có nhu cầu ngày càng lớn, điều này
sẽ thúc đẩy thị trường cho vay cá nhân phát triển và hoàn thiện hơn.
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển về chất
lượng cho vay cá nhân


Chỉ tiêu 1: Hệ số thu nợ cho vay cá nhân”
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho
vay của mình kể cả của kì hiện tại và kì trước đó.”
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu nợ của ngân hàng trong kì đối với các
khoản nợ phát sinh kì này cũng như các khoản nợ từ kì trước. Từ đó cũng có
thể cho thấy khả năng thu nợ của ngân hàng trong kì tiếp theo.”
Hệ số thu nợ CVCN =
x100%
Tỷ lệ phần trăm hệ số thu nợ cho vay cá nhân càng cao cho thấy doanh
số thu nợ từ cho vay cá nhân càng lớn, chiếm tỷ lệ lớn trong doanh số cho vay
cá nhân. Điều đó nói lên rằng hoạt động cho vay cá nhân của Ngân hàng đang
hoạt động hiệu quả, nợ xấu, nợ quá hạn chiếm tỷ lệ thấp.




Chỉ tiêu 2: Nợ quá hạn”


25

Theo quyết định 493/2005/QĐ–NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc
NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của TCTD. Nợ của các NHTM được chia thành 5
nhóm, cụ thể như sau:
Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ thông thường), bao gồm:”
- Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 - Nợ cần chú ý, bao gồm:”
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ
cấu lại.
Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm:”
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ, bao gồm:”
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã được cơ cấu lại.
Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn
trả được toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Nợ quá hạn thường là
biểu hiện yếu kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro cho vay
của ngân hàng. Quyết định 493 quy định nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 được coi


×