Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

luận văn thạc sĩ phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.45 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

LÊ NGÂN HÀ

PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH THĂNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

LÊ NGÂN HÀ

PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH THĂNG LONG

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
: 60 34 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH PHƯƠNG


HÀ NỘI, NĂM 2018


1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả nội dung của bài Luận văn “Phát triển cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi
nhánh Thăng Long” hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của
chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thanh Phương.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


2
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại
học Thương Mại.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học
Thương Mại, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thanh Phương đã dành
rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành

luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp tận tình của quý thầy cô.
HỌC VIÊN CAO HỌC


3
MỤC LỤ
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ......................................................................vi
CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................................viii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.......................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.....................................................4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
6. Kết cấu đề tài.......................................................................................................5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHOVAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................6
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại..............................................................6
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.............................................................6
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại............................................................7
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại........................................9
1.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại................12
1.2.1.Khách hàng cá nhân và đặc điểm khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại..............................................................................................................12

1.2.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại........14
1.2.3. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân................................................17
1.3. Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương
mại.......................................................................................................................... 19
1.3.1. Khái niệm về phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại..............................................................................................................19
1.3.2. Nội dung phát triển cho vay khách hàng cá nhân.......................................21


4
1.3.3. Những chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân........................................................................................................................21
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay cá nhân của ngân hàng
thương mại..............................................................................................................28
1.4. Kinh nghiệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân của một số ngân hàng
thương mại và bài học cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank Chi
nhánh Thăng Long................................................................................................35
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của một số
NHTM trong nước..................................................................................................35
1.4.2. Bài học kinh nghiệm phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long..............39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH THĂNG LONG..................................41
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi
nhánh Thăng Long................................................................................................41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Thăng Long....................................................41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức..............................................................................................42
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Thăng Long giai đoạn

2014-2017................................................................................................................ 44
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Sacombank Chi
nhánh Thăng Long.................................................................................................52
2.2.1. Các sản phẩm đang triển khai đối với cho vay khách hàng cá nhân của chi
nhánh...................................................................................................................... 52
2.2.2. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân.......................................................55
2.2.3. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân..................58
2.3. Đánh giá chung thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Sacombank Thăng Long.........................................................................69


5
2.3.1 Những kết quả đạt được................................................................................69
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân...................................................................72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH THĂNG LONG.........................................77
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển cho vay khách hàng cá
nhân của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Thăng Long. . .77
3.1.1. Các quan điểm về phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Thăng Long.........................................77
3.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân giai đoạn 2019
- 2020....................................................................................................................... 79
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đến năm
2020......................................................................................................................... 80
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Thăng Long.......................................81
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.........................................................81
3.2.2. Triển khai linh hoạt các sản phẩm, dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân........81
3.2.3. Phát triển hoạt động Marketing theo định hướng Ngân hàng bán lẻ.........82

3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác khách hàng..................................................84
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất...............................................................................84
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................85
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín...............................85
KẾT LUẬN............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Y


6
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
– Chi nhánh Thăng Long.........................................................................................42
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại.........56
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động cho vay tại Sacombank chi nhánh Thăng Long giai
đoạn 2014-2017.......................................................................................................46
Biểu đồ 2.2. Số lượng khách hàng cá nhân của Sacombank giai đoạn 2014-2017...58
Biểu đồ 2.3: Số lượng khách hàng đã sử dụng sản phẩm cho vay khách hàng cá
nhân của Sacombank...............................................................................................59
Biểu đồ 2.4: Sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của Sacombank được khách
hàng sử dụng............................................................................................................60
Biểu đồ 2.5: Thu lãi cho vay KHCN của ngân hàng Sacombank giai đoạn 20142017......................................................................................................................... 68
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại Sacombank chi nhánh Thăng Long................44
Bảng 2.2: Doanh thu khác của Sacombank chi nhánh Thăng Long giai đoạn 20142017......................................................................................................................... 48
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Thăng Long
giai đoạn 2014 -2017...............................................................................................51
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế của Sacombank chi nhánh
Thăng Long giai đoạn 2014-2017............................................................................61
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN của Sacombank chi nhánh

Thăng Long giai đoạn 2014-2017............................................................................62
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay KHCN xét theo sản phẩm tại Sacombank chi nhánh Thăng
Long giai đoạn 2014-2016.......................................................................................64
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay KHCN xét theo TSĐB của Sacombank chi nhánh Thăng
Long giai đoạn 2014-2017.......................................................................................65


7
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay KHCN của Sacombank chi
nhánh Thăng Long giai đoạn 2014-2017.................................................................65
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay KHCN của Sacombank chi nhánh
Thăng Long giai đoạn 2014-2017............................................................................66
Bảng 2.10: Tỷ trọng thu lãi cho vay KHCN trên tổng thu lãi của Sacombank chi
nhánh Thăng Long giai đoạn 2014 - 2017...............................................................69
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Sacombank chi
nhánh Thăng Long năm 2019- 2020........................................................................79


8
CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8


Tên viết tắt
CIC
CBTD
HĐTD
KHCN
TSĐB
NHTM
NHNN
TCTD

Viết đầy đủ
Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN
Cán bộ tín dụng
Hoạt động tín dụng
Khách hàng cá nhân
Tài sản đảm bảo
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức tín dụng


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, ở Việt Nam hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là hoạt
động chủ yếu của nhóm dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Hoạt động này tạo ra một phần
thu nhập lớn và ổn định cho các NHTM do thị trường cho vay bán lẻ rất tiềm năng
(quy mô dân số hơn 90 triệu người). Mặt khác, dịch vụ này cũng làm tăng vị thế và

hình ảnh của từng NHTM đối với khách hàng, góp phần vào sự phát triển bền vững,
lâu dài của ngân hàng.
Sacombank là một ngân hàng với định hướng phát triển trong dài hạn là trở
thành ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu khu vực, trong đó chú trọng vào
yếu tố an toàn, hiệu quả và bền vững. Do đó, NHTM này đã xác định tập khách
hàng mục tiêu là khách hàng dân cư (cá nhân, hộ gia đình) có thu nhập ổn định và
mức thu nhập từ trung bình trở lên; khách hàng là hộ SXKD trong các lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ… Trên cơ sở tập khách hàng này, Sacombank hướng đến
việc cung cấp một danh mục sản phẩm, dịch vụ chuẩn, đa dạng, đa tiện ích dựa trên
nền tảng công nghệ hiện đại và phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Để đạt được mục tiêu trên, thì phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Sacombank là cần thiết vì đây vẫn là dịch vụ bán lẻ chính của chi nhánh.
Dịch vụ này có đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập chung của ngân hàng, góp
phần đáng kể vào việc ổn định và phát triển ngân hàng.
Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Sacombank - Chi nhánh Thăng
Long cũng không nằm ngoài chiến lược chung của hệ thống. Chi nhánh đã đẩy
mạnh hoạt động bán lẻ nói chung và dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân nói riêng.
Dịch vụ này đã mang lại cho chi nhánh nguồn thu nhập đáng kể song vẫn còn tồn
tại nhiều hạn chế như vấn đề thu hồi nợ gốc và lãi của khách hàng vẫn chưa thực
hiện triệt để gây ra tình trạng nợ xấu cho ngân hàng ảnh hưởng đến mục tiêu phát
triển. Hiện tại, Ngân hàng TMCP Sacombank - Chi nhánh Thăng Long số lượng


2

khách hàng cá nhân có nhu cầu vay còn khá ít, tốc độ gia tăng khách hàng qua các
năm còn chậm. Mặc dù, Ngân hàng Sacombank chi nhánh Thăng Long đã đưa ra
nhiều sản phẩm hay dịch vụ thích hợp nhưng thực sự còn khá đơn giản, chưa thích
hợp với nhu cầu của khách hàng cá nhân hiện nay. Vì vậy, việc phát triển hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh hiện nay là rất cần thiết.

Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Phát triển cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh
Thăng Long” để làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu về phát triển hoạt động tín dụng
cá nhân tại các Ngân hàng thương mại như:
Luận văn: “Phát triển hoạt động cho vay bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh vượng - chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Từ Công Hoan, được bảo vệ
tại Đà Nẵng vào năm 2015 đã nêu ra được những giải pháp thiết thực về nghiệp vụ
cho vay bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Đà Nẵng.
Luận văn: “Cho vay tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Quang Trung - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Trần Mạnh Hà, bảo
vệ năm 2015 tại Sài Gòn. Với đề tài này, tác giả đã làm nổi bật được thực trạng cho
vay tiêu dùng của Ngân hàng nói chung và của Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Quang Trung nói riêng.
Luận văn của tác giả Nguyễn Ngọc Lê Ca năm 2015 với nội dung nghiên
cứu:“Giải pháp phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam”. Đề tài đã đưa ra những giải pháp tối ưu nhất cho Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Luận văn: “Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
ngân hàng ACB - chi nhánh An Sương” của tác giả Vân Hà Huỳnh Giao được bảo vệ
năm 2015 tại Huế. Luận văn đề cập được những vấn đề nổi bật nhất của hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân từ đó đưa ra 1 loạt giải pháp thiết thực cho Ngân hàng.


3

Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Xuân Thảo năm 2015 với đề tài: “Giải pháp
mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”. Trong

luận văn này, tác giả Xuân Thảo đã tổng hợp cơ sở lý luận của cho vay tiêu dùng tại
NHTM, phân tích hiện trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Luận văn “Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển chi nhánh Hải Dương”– Trần Trung Hiếu - Đại học Thương Mại - 2016. Trong
nghiên cứu này, tác giả Trần Trung Hiếu đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về cho vay
khách hàng cá nhân, làm rõ đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân, các tiêu chí
đánh giá phát triển cho vay khách hàng cá nhân từ đó phân tích và đánh giá những
điểm mạnh, điểm yếu trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng BIDV chi
nhánh Hải Dương. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển cho vay khách hàng cá
nhân tại BIDV chi nhánh Hải Dương.
Luận văn “Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam- chi nhánh Sơn Tây”– Phùng Thị Diệu Linh - Đại học
Thương Mại - 2016. Đề tài đã đánh giá, phân tích các hoạt động phát triển cho vay
khách hàng cá nhân của ngân hàng Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Sơn Tây trong
điều kiện thị trường khu vực Sơn Tây, từ đó tác giả đánh giá, rút ra những điểm
mạnh, điểm yếu của ngân hàng Kỹ thương Việt Nam trong bối cảnh kinh tế khu vực
Sơn Tây và đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Sơn Tây.
Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về cho vay khách hàng cá nhân và
phát triển cho vay khách hàng cá nhân.
Tuy nhiên, cho đến hiện tại vẫn chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về phát
triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Phát triển hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín - Chi nhánh Thăng Long” là rất cần thiết để đảm bảo cho Ngân hàng có được sự
phát triển nhanh và bền vững trong tương lai.



4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được hệ thống giải pháp và kiến nghị có căn cứ khoa học và thực tiễn
nhằm phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Sacombank – Chi nhánh Thăng Long.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống những vấn đề cơ bản về phát triển cho vay đối với khách hàng cá
nhân của Ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long.
- Xây dựng các giải pháp và đề xuất các kiến nghị khách quan nhằm phát triển
hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –
Chi nhánh Thăng Long.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển
cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Sacombank – chi nhánh
Thăng Long.
- Về thời gian: các số liệu, tình hình khảo sát trong 4 năm từ năm 2014 đến
năm 2017 tại NH TMCP Sacombank – chi nhánh Thăng Long. Các giải pháp và
kiến nghị được đề xuất trong giai đoạn 2019-2025.

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận văn chủ yếu sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn
đáng tin cậy bao gồm Ngân hàng Nhà nước, Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả

kinh doanh của các ngân hàng thương mại, Báo cáo thường niên của Ngân hàng


5

Sacombank, Tổng cục thống kê… Bên cạnh đó, luận văn cũng tham khảo và kế
thừa những kết quả nghiên cứu có trước từ báo chí, tập san hay từ Internet.
Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập được dữ liệu từ các nguồn trên, tác giả sử dụng phương pháp
thống kê miêu tả, phân tích số liệu, tổng hợp, so sánh để xử lý dữ liệu và rút ra các
kết luận về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Sacombank – Chi nhánh
Thăng Long giai đoạn 2014-2017: Dựa vào báo cáo hoạt động kinh doanh của
Sacombank từ 2014 đến 2017, và các nguồn tài liệu khác để lấy số liệu các năm, lập
bảng, biểu đồ và phân tích sự biến động của số liệu, chỉ ra nguyên nhân của sự biến
động, các kết quả đạt được.

6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu... đề tài được chia thành ba chương với bốc cục cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank – Chi nhánh Thăng Long
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank – Chi nhánh
Thăng Long


6


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Cùng với lịch sử phát triển của kinh tế hàng hóa là sự phát triển của dịch vụ tài
chính và các hoạt động ngân hàng. Các hoạt động này dần lớn mạnh và là cơ sở
hành thành và phát triển của ngân hàng thương mại ngày nay. Sự phát triển mạnh
mẽ của nền kinh tế hàng hóa là cơ sở tiền đề để hình thành và phát triển ngân hàng
thương mại, sự phát triển của ngân hàng thương mại giúp thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế hàng hóa.
Hiện nay còn có khá nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại
trên các quan điểm, đặc điểm về nền kinh tế qua các thời kỳ khác nhau:
Ở Mỹ, Ngân hàng thương mại được coi là “bất kỳ một tổ chức nào cung cấp
tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các
tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại đều được xem là NHTM”.
Theo nhà kinh tế học Peter S.Rose thì: “NHTM là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Khái niệm này được đưa ra
dựa trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng thương mại cung cấp.
Tại nước ta, Quốc hội đã ban hành Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16/6/2010, thì ngân hàng thương mại được định nghĩa là:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng;
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.


7


Như vậy, tuy có nhiều khái niệm và quan điểm khác nhau, nhưng về bản chất
đều có chung nội dung là: “Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho
vay và cung cấp các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế quốc dân” [3]. Trong phạm vi
nghiên cứu này, tác giả cũng đồng tình và thống nhất với khái niệm về Ngân hàng
thương mại như vậy.
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại
Với bản chất là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, thực
hiện các dịch vụ nhận tiền gửi, các dịch vụ tín dụng, dịch vụ thanh toán ... nên Ngân
hàng thương mại có các đặc điểm của một tổ chức tài chính như sau:
Trước hết, ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian tài chính:Đặc
điểm này được biểu hiện cụ thể như sau:
NHTM đóng vai trò là trung gian về vốn. Hoạt động kinh doanh của NHTM là
hoạt động nhận tiền gửi của những chủ thể thừa nguồn tài chính, không có nhu cầu
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó đem cho vay lại cho những
chủ thể thiếu nguồn tài chính, đang có nhu cầu sử dụng vốn. Như vậy, NHTM đóng
vai trò như một cầu nối giữa những người thừa vốn và thiếu vốn trong nền kinh tế.
Trung gian về kỳ hạn: NHTM có khả năng chuyển đổi kỳ hạn giữa các khoản
tiền gửi và cho vay hay nói cách khác NHTM có khả năng đi vay ngắn hạn để cho
vay dài hạn [1].
Trung gian về rủi ro: NHTM phát hành giấy chứng nhận nợ có rủi ro thấp để
cho vay và đầu tư với mức độ rủi ro cao hơn. Trong hoạt động kinh doanh luôn tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Khi khách hàng vay vốn không có khả năng thanh toán, NHTM sẽ
gặp rủi ro mất vốn. Tuy nhiên, NHTM vẫn phải chi trả cho khách hàng gửi tiền khi
đến hạn, không phụ thuộc vào việc có gặp rủi ro hay không vì nghĩa vụ chi trả đã
được luật pháp bảo vệ cho người gửi tiền [1].
Trung gian về thanh toán: Khi NHTM nhận tiền gửi của khách hàng, họ có thể
nhờ NHTM trích tiền từ tài khoản của mình trả cho người khác. Khi đó NHTM



8

đóng vai trò là người chi hộ tiền và thu hộ tiền hay nói cách khác là trung gian
thanh toán [1].
Thứ hai là hoạt động kinh doanh của NHTM phải tuân thủ những điều kiện
nhất định theo quy định của pháp luật. Hoạt động ngân hàng thương mại phải tuân
thủ theo quy định của pháp luật, nghĩa là chỉ khi ngân hàng thương mại thoả mãn
đầy đủ các điều kiện khắt khe do pháp luật qui định như điều kiện về vốn, phương
án kinh doanh...thì mới được phép hoạt động trên thị trường.
Thứ ba là đặc điểm về vốn và tài sản của NHTM. Nguồn vốn của NHTM phần
lớn do thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong sản xuất kinh doanh được gửi vào
Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Như vậy nguồn vốn huy động của các
Ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng nguồn vốn. Vốn
thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo nên
nguồn vốn (thường chỉ chiếm 05% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai trò cực
kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định nên Ngân
hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân Ngân hàng, có thể sử dụng cho vay,
đặc biệt là đầu tư góp vốn liên doanh. Mặt khác với chức năng bảo vệ, vốn thuộc sở
hữu của Ngân hàng được coi như là tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng,
duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng khi Ngân hàng hoạt động thua lỗ. Hơn
nữa nó là một căn cứ quyết định đối với qui mô và khối lượng vốn huy động cũng
như hoạt động cho vay và bảo lãnh của Ngân hàng. Quy mô và sự tăng trưởng vốn
thuộc sở hữu của Ngân hàng sẽ quyết định năng lực phát triển của NHTM. Khi
đánh giá về qui mô của một NHTM thì tiêu chí đầu tiên được đề cập là vốn thuộc sở
hữu của Ngân hàng đó. Tài sản của NHTM chủ yếu tồn tại dưới dạng các khoản cho
vay khách hàng.
Thứ tư, sản phẩm mà NHTM cung ứng cũng có những đặc điểm riêng có.
NHTM cung ứng các sản phẩm dịch vụ tài chính. Các sản phẩm này đều dễ bắt

chước, do đó công cụ cạnh tranh sản phẩm của NHTM thường sử dụng là chất
lượng dịch vụ và kênh phân phối. Các sản phẩm dịch vụ mà NHTM cung ứng
thường có khả năng tích hợp dịch vụ trên nền tảng công nghệ cao. Do đó, các sản


9

phẩm cần được phát triển đồng thời, tận dụng công nghệ để phát triển các kênh
phân phối.
Thứ năm, hoạt động kinh doanh của NHTM dựa trên yếu tố lòng tin. Sự tồn
tại của NHTM phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của khách hàng. Yếu tố lòng tin
đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với
khách hàng gửi tiền, họ sử dụng dịch vụ của NHTM dựa trên cơ sở niềm tin vào
việc tới hạn trả tiền NHTM sẽ hoàn trả cho họ phần gốc và lãi theo thỏa thuận. Khi
cho khách hàng vay vốn, NHTM cũng tin tưởng rằng khách hàng sẽ sử dụng vốn
vay đúng mục đích, hiệu quả và hoàn trả đúng hạn.
Thứ sáu, hoạt động kinh doanh của NHTM được kiểm soát chặt chẽ. Hoạt
động ngân hàng thương mại là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều so
với các hình thức kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc tới các ngành
khác và cả nền kinh tế. Sở dĩ như vậy là do trong hoạt động ngân hàng đặc biệt là
hoạt động kinh doanh tiền tệ do các ngân hàng tiến hành huy động vốn của người
khác rồi đem vốn đó để cấp tín dụng cho khách hàng theo nguyên tắc hoàn trả vốn
và lãi trong một thời gian nhất định, nên đã tạo rủi ro cho các hoạt động ngân hàng
thương mại. Rủi ro đến từ phía ngân hàng, khách hàng vay tiền, rủi ro đến từ những
yếu tố khách quan. Bởi vậy, ngân hàng thương mại phải đối mặt với rủi ro cao, kéo
theo là rủi ro đối với những người gửi tiền ở ngân hàng thương mại cũng như rủi ro
đối với nền kinh tế. Để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm soát, làm giảm nhẹ
những tổn hại do ngân hàng vỡ nợ gây ra, chính phủ các quốc gia dặt ra những đạo
luật riêng, nhằm đảm bảo cho hoạt động này được vận hành an toàn, hiệu quả trong
nền kinh tế thị trường.

1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển, hoạt động của NHTM cũng ngày
càng phát triển và đa dạng hơn dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhưng dù ở bất kì
hình thức nào thì NHTM đều thực hiện các hoạt động cơ bản sau:
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn


10

Đây là cách thức và phương pháp cụ thể mà NHTM sử dụng nhằm thu hút sự
chú ý của các cá nhân, các tổ chức, từ đó các đối tượng này sẽ gửi tiền vào ngân
hàng. Một Ngân hàng hoạt động và phát triển chủ yếu là nhờ vào lượng tiền huy
động được từ nền kinh tế. Chính vì vậy, đối với NHTM thì hoạt động huy động vốn
luôn được quan tâm hàng đầu bởi vì nếu huy động được nhiều vốn thì ngân hàng
mới có khả năng mở rộng hoạt động cũng như quy mô của ngân hàng [3].
Hoạt động huy động vốn của NHTM gồm:
- Huy động tiền gửi: NHTM huy động tiền gửi từ các đối tượng bao gồm các
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, từ dân cư và từ các tổ chức tín dụng khác
- Huy động vốn vay từ thị trường tài chính: thông qua việc phát hành trái
phiếu, phát hành chứng chỉ tiền gửi
- Huy động vốn từ thị trường tiền tệ: thông qua việc vay mượn vốn khả dụng
lẫn nhau giữa các NHTM
- Huy động vốn từ đi vay NHTW
- Huy động vốn khác: thông qua các nghiệp vụ: thanh toán, làm đại lý chi trả
cổ tức, uỷ thác đầu tư...
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động mà Ngân hàng sử dụng các nguồn vốn huy động được để
thực hiện những nghiệp vụ liên quan và là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận
cho ngân hàng [3]. Nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao
uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình
sao cho hợp lý nhất. Các nghiệp vụ sử dụng vốn của NHTM bao gồm:
- Nghiệp vụ dự trữ: đây được coi là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh
toán của ngân hàng để đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng. NHTM phải duy trì
một bộ phận vốn (bằng tiền mặt) để thực hiện nghiệp vụ dự trữ. Mức dự trữ này cao
hay thấp tuỳ thuộc vào qui mô hoạt động của NHTM, mối quan hệ thanh toán và
chuyển khoản, thời vụ của các khoản chi trả tiền mặt.


11

- Nghiệp vụ tín dụng: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng vay với cam
kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Nghiệp
vụ tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn
chung thì khoảng 60% - 75% thu nhập của ngân hàng là từ nghiệp vụ này. Thành
công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch
tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng.
Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức
bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả...
- Nghiệp vụ đầu tư: Đây là nghiệp vụ mang lại nguồn thu nhập khá lớn cho hệ
thông Ngân hàng. Hoạt động này bao gồm đầu tư chứng khoán và góp vốn liên
doanh liên kết. Trong đó, đầu tư chứng khoán thể hiện thông qua việc ngân hàng
nắm giữ các chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng hoá tài sản; nghiệp
vụ này mang lại cho NHTM một khoản lợi nhuận tương đối lớn (sau cho vay).
Trong trường hợp chưa tìm ra khách hàng đáng tin cậy để cho vay thì đầu tư chứng
khoán là nơi giải quyết vốn một cách hữu hiệu nhất cho NHTM. Tuy nhiên, nó cũng
chứa nhiều rủi ro.
1.1.3.3. Các hoạt động khác
Các hoạt động khác là hoạt động mà NHTM không cần sử dụng nguồn vốn
của mình. Những hoạt động này bao gồm:

- Hoạt động thanh toán: NH thay mặt khách hàng, thực hiện thanh toán tiền
mua bán hàng hoá và dịch vụ. Các dịch vụ của hoạt động trung gian thanh toán gồm
séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu… Hoạt động thanh toán của ngân hàng là cơ sở phát
triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời thúc
đẩy phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của mỗi quốc gia. Thực hiện tốt hoạt
động thanh toán sẽ tăng thu nhập cho NH sau hoạt động cho vay, tạo điều kiện cho
hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM có hiệu quả.
- Bảo quản tài sản: các NH thực hiện việc lưu giữ vàng, giấy tờ có giá và các
tài sản khác cho khách hàng trong két sắt của NH.
- Môi giới đầu tư chứng khoán: đây là một mảng dịch vụ mà các NH có thể
tiến hành để thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng. Hiện nay, dịch vụ này thường


12

được các NH thành lập riêng ra các Công ty chứng khoán để tăng tính chuyên
nghiệp của hoạt động môi giới đầu tư chứng khoán.
Ngoài ra còn các hoạt động khác như mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, cho thuê
thiết bị, tài trợ các hoạt động của Chính phủ...

1.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.2.1.Khách hàng cá nhân và đặc điểm khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại
1.2.1.1. Khái niệm khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Khách hàng cá nhân (KHCN) là một người hay một hộ gia đình, những người
buôn bán nhỏ, nông dân, hộ thủ công nghiệp, thợ may, cơ khí, sinh viên, các cơ sở
sản xuất kinh doanh nhỏ… hoặc là đại diện của hộ gia đình (là những người đại
diện cho các thành viên có đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự trong gia đình)
thay mặt hộ gia đình ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và cam kết
cùng trả nợ cho ngân hàng. Họ có nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng khi họ

cần tiền để mua nhà, mua ôtô, kinh doanh…
1.2.1.2. Phân loại khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Khác với khách hàng là các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, KHCN thường
có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng, phức tạp và chịu sự ảnh hưởng
nhiều bởi môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội. Có các nhóm dân cư khác nhau về
thu nhập, tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội… cũng có nhu cầu riêng.
Thứ nhất, về mức thu nhập thì khách hàng cá nhân được chia làm 3 nhóm
khác nhau:
Nhóm có thu nhập thấp: nhu cầu tín dụng của họ thường bị hạn chế bởi họ rất
khó khăn trong chi tiêu. Ngược lại họ cố gắng tìm cách vay mượn để thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng mà không có khả năng được đáp ứng bởi hạn chế từ thu nhập thấp.
Nhóm có thu nhập trung bình: Nhu cầu tín dụng của nhóm người này có xu
hướng ngày càng tăng. Mặc dù những người này có thể có những nguồn tài chính
thực sự, song họ vẫn muốn đi vay mượn để mua sắm, chi tiêu có sản phẩm có thể
tốt hơn.


13

Nhóm người có thu nhập cao: Đối với nhóm người này tín dụng tạo điều kiện
cho họ có thêm khoản phụ trợ kinh doanh linh hoạt và trợ giúp vào khả năng thanh
toán, đặc biệt là khi tiền của họ bị trói chặt vào những khoản đầu tư dài hạn. Dù
việc vay mượn của họ nhằm mục đích tín dụng chỉ thể hiện là một tỷ trọng nhỏ
trong tổng số của cải mà họ tạo ra nhưng họ vẫn thường sử dụng đến những món lớn vì
vậy mà ngân hàng đã đặc biệt quan tâm đến đối tượng khách hàng cá nhân này.
Thứ hai, dựa vào đặc điểm địa lý thì khách hàng cá nhân của ngân hàng
được chia làm 2 loại khu vực khác nhau:
Căn cứ vào khu vực sở tại có thể chia thành: khách hàng bản địa, khách hàng
ngoại tỉnh và khách hàng quốc tế…
Căn cứ vào vùng trực thuộc có thể chia thành khách hàng thành phố, khách

hàng thị trấn và khách hàng nông thôn.
Khi xác định được những thông tin về địa điểm khách hàng như vậy, thì Ngân
hàng dễ dàng đưa ra những chính sách cũng như sản phẩm phù hợp nhất với họ. Ví
dụ đối với khách hàng ở nông thôn, thì nhu cầu vay vốn của họ không cao chủ yếu
là kinh doanh hộ gia đình, hay trang trải những khó khăn nhất định. Thì sản phẩm
thiết kế cho họ sẽ đơn giản hơn, lãi suất cũng thấp hơn mức cho phép. Ngân hàng
nên đưa ra những chính sách trợ cấp lãi suất cho người dân, khi đó sẽ thu hút được
số lượng khách hàng lớn hơn, phát triển đời sống của người dân trong tương lai.
Thứ ba, dựa vào đặc điểm mối quan hệ khách hàng với Ngân hàng, thì
khách hàng cá nhân được phân loại cụ thể như sau:
Khách hàng trung thành: Là khách hàng trung thành với các sản phẩm của
Ngân hàng nhưng khả năng bán hàng không lớn. Đây là đối tượng đã có từ rất lâu
đối với Ngân hàng, nguồn thu nhập từ số lượng khách hàng này đem lại khá lớn,
không chỉ là những con số cụ thể, mà là số lượng khách hàng mới. Nếu như chất
lượng dịch vụ sản phẩm của Ngân hàng ta tốt, sự chăm sóc khách hàng tỉ mỉ, thì
chính những vị khách hàng này sẽ giới thiệu cho chúng ta những mối quan hệ tốt
đẹp hơn. Và đó mới chính là nguồn thu lớn mà Ngân hàng chúng ta mong muốn.
Khách hàng tăng trưởng mạnh: Là khách hàng có khả năng bán hàng lớn. Đây
là lượng khách có nhu cầu vay vốn thường xuyên. Những sản phẩm dịch vụ của


14

Ngân hàng chúng ta luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu của họ. Chính vì vậy, số lượng
khách hàng này mang đến những nguồn sinh lời rất tốt đối với Ngân hàng về mảng
cho vay cá nhân này.
Khách hàng không có tiềm năng: Là những khách hàng vốn có của Ngân hàng
nhưng bán hàng chậm và không thấy sự phát triển trong tương lai. Những cá nhân
này là những khách hàng cũ của Ngân hàng nhưng nhu cầu của họ chỉ dừng lại ở 1
mức nhất định. Vì những nhu cầu về vốn vay của khách hàng này là không lớn.

Khách hàng cần quan tâm và chăm sóc. Đây được coi là hình thức đầu tư lâu
dài. Rất nhiều khách hàng khó tính, họ không chỉ dừng lại ở mức độ là vay vốn của
ngân hàng, mà họ quan tâm rất nhiều đến thái độ phục vụ của ngân hàng đối với
khách hàng ra sao, những sản phẩm, dịch vụ có thực sự chất lượng đúng với ý nghĩa
của nó không, Đối với những đối tượng khách hàng này, thì Ngân hàng cần rất
nhiều thời gian quan tâm tới họ. Nhưng với số lượng khách hàng này, nếu họ đã có
nhu cầu và thực sự tin tưởng thì đây là đối tượng đem lại hiệu quá kinh tế khá cao
trong tương lai đối với Ngân hàng.
1.2.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Theo Luật các tổ chức tín dụng: Cấp tín dụng là việc Tổ chức tín dụng thỏa
thuận để tổ chức, các nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác [16].
Hoạt động cho vay của ngân hàng gồm: cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính,
chiết khấu thương phiếu. Cho vay là một hình thức cơ bản của hoạt động tín dụng.
Ngân hàng nào hoạt động cũng có hình thức cho vay. Ngân hàng trực tiếp giao tiền
hoặc giao qua tài khoản cho khách hàng sử dụng số tiền vay đó. Khách hàng sau khi
vay tiền không được tùy ý sử dụng mà phải sử dụng theo đúng mục đích và thời
gian nhất định. Mục đích sử dụng tiền và thời gian sử dụng đã được ngân hàng và
khách hàng cùng thống nhất thông qua và được ký kết thành hợp đồng. Theo hợp
đồng được ký kết ngân hàng phải cung cấp tiền cho khách hàng đủ và đúng thời


×