Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

luận văn thạc sĩ phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thơng việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dƣơng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.99 KB, 88 trang )

NGUYỄN PHƯƠNG HẰNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN PHƯƠNG HẰNG

PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

LỚP: CH 21H - TCNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
KHU CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

MÃ SỐ

: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TS. NGUYỄN THU THỦY


HÀ NỘI, NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là

: Nguyễn Phương Hằng

Sinh ngày

: 02/04/1986

Học viên lớp : CH21H - TCNH
Khóa học

: 2015 – 2016, Trường Đại học Thương Mại

Mã số

: 15AM0201022

Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn Thạc sĩ: “Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Khu Công nghiệp Hải
Dương” là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thu Thủy.
2. Các số liệu, tài liệu mà tôi sử dụng trong luận văn do chính tôi thu thập và
xử lý mà không có sự sao chép không hợp lệ nào.
Hải Dương, Ngày


tháng 10 năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Phương Hằng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh những nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm, động viên, sự góp ý tận tình của
các thầy cô, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập, công tác.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Các thầy cô giáo Khoa Sau đại học và các thầy cô giáo khoa Tài chính Ngân hàng Trường Đại học Thương mại.
- Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Khu công
nghiệp Hải Dương đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành khảo sát và các đồng nghiệp,
bạn bè đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho tác giả trong quá trình học tập, công tác
và thực hiện luận văn thạc sĩ.
- Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Thủy
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của bản thân, tuy nhiên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Phương Hằng


iii
MỤC LỤC

2.4.2.2 Quy trình cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Chi nhánh Khu Công nghiệp Hải Dương...................................................................................43
2.4.7 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay khách hàng........................................................52
2.4.7.1 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu....................................................................................................52
2.4.7.2 Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN có tài sản đảm bảo.............................................................53


iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................................i
Bảng 2.4: Tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi
nhánh KCN Hải Dương giai đoạn 2013-2015...................................................................................46
Bảng 2.5: Cơ cấu cho vay KHCN theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi
nhánh KCN Hải Dương theo thời hạn giai đoạn 2013-2015.............................................................47


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chi nhánh KCN Hải Dương
NHNN
NHTM
TMCP
KHCN
KHDN
DNVVN
ATM
POS
WTO
SPDV
KH

NH
TCTD

Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Máy rút tiền tự động
Điểm chấp nhận thẻ
Tổ chức thương mại thế giới
Sản phẩm dịch vụ
Khách hàng
Ngân hàng
Tổ chức tín dụng


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho vay là một hoạt động cơ bản của các NHTM giúp các Ngân hàng hướng
đến mục tiêu chung đó là kinh doanh có hiệu quả, từng bước mở rộng và phát triển
hoạt động một cách bền vững. Tuy nhiên, có một thực tế là nhiều ngân hàng quan
tâm đến cho vay các doanh nghiệp hơn là cho vay đối với khách hàng cá nhân. Bởi
lẽ, chúng ta thường nhìn nhận khách hàng cá nhân là những người có khối lượng
giao dịch nhỏ, số lượng giao dịch ít, lại tốn kém chi phí phục vụ nên tính sinh lời
của một khách hàng tạo ra là thấp. Vì thế mà, trước những năm 90, khi nền kinh tế
nước ta còn kém phát triển, đời sống người dân còn khó khăn và chủ yếu là các

Ngân hàng Nhà nước lớn hoạt động thì thị trường khách hàng cá nhân được coi là ít
tiềm năng và chưa được quan tâm.
Tuy nhiên, từ những năm 90 khi nhiều Ngân hàng cổ phần nhỏ ra đời, xuất
phát từ vị thế cạnh tranh kém, họ đã chọn thị trường mục tiêu hướng đến phục vụ
khách hàng cá nhân để phát triển.
Đặc biệt, ngày 10/05/2015 việc ký kết hiệp định xuyên Thái Bình Dương TPP
đã mang lại những thách thức vô cùng lớn đối với lĩnh vực dịch vụ tài chính – ngân
hàng của Việt Nam; với sự tham gia ngày càng sâu rộng của ngân hàng nước ngoài,
đặc biệt các định chế tài chính đến từ Mỹ, Nhật Bản và Úc thì áp lực cạnh tranh
trong ngành sẽ ngày càng tăng lên. Các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính
và khả năng quản trị chuyên nghiệp sẽ gia tăng sức ép đối với khối ngân hàng trong
nước. Chiến lược “Bán lẻ” của các ngân hàng nước ngoài với những thế mạnh về
sản phẩm dịch vụ, công nghệ, kỹ năng tiếp cận khách hàng chuyên sâu... có thể
khiến Ngân hàng nội địa mất dần các phân khúc thị trường quan trọng như thế có
nghĩa là một cuộc cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực Ngân hàng đã và đang diễn ra,
đặc biệt là dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, mà thị trường khách hàng cá nhân là một mục
rất sôi động.
Ngay từ đầu năm 2016 đến nay, nhận thấy thị trường bán lẻ theo nhận định của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam hiện tại có 07 cơ hội tiềm năng, gồm:


2
(i) Thị trường kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng, GDP tăng trưởng ổn định, Sản
xuất công nghiệp năm 2015 đang có xu hướng phục hồi và phát triển tốt hơn nhiều
so với những năm suy giảm kinh tế 2008-2014, thu nhập bình quân đầu người dự
kiến tăng 20% vào năm 2017 và Lạm phát dự báo ổn định dưới 6%;
(ii) Về thị trường ô tô, số lượng ô tô tiêu thụ năm 2015 tăng lên trên 200.000
xe; năm 2016 thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ ASEAN về Việt Nam giảm còn
40% và tỷ lệ sở hữu ô tô tại Việt Nam còn rất thấp so với khu vực;
(iii) Về thị trường Bất động sản, giao dịch BĐS nhà ở 02 năm qua ổn định ở

ngưỡng 1.400 đến 1.900 giao dịch một tháng tại Hà Nội và TP. HCM, Trong Quý
3/2015 tại Hà Nội có số lượng giao dịch Bất động sản thành công tăng hơn 70% so
với cùng kỳ năm 2014 (5.300 giao dịch) và tại TP. HCM là 5.100 Giao dịch, tăng 2
lần so với cùng kỳ năm trước; bên cạnh đó 70% dân số ở nông thôn và các tỉnh có
tiềm năng đô thị hóa cao;
(iv) Về dịch vụ thanh toán, Nhu cầu chuyển – nhận tiền của người tiêu dùng
Việt Nam theo thống kê chiếm trên 45% dân số, NHNN có nhiều chính sách khuyến
khích thanh toán thẻ qua POS, đổ lương qua ATM và thời gian qua Doanh số thanh
toán tại POS/ATM tăng bình quân 17%/năm, Doanh số sử dụng thẻ tăng bình quân
21%/năm;
(v) Về thị trường điện thoại thông minh tại Việt Nam năm 2015 có tổng doanh
thu ước tính lên đến 2,5 tỷ USD, tại VN có trên 40 triệu dân kết nối internet và tỷ lệ
phổ cập internet, smartphone cao nhất Đông Nam Á;
(vi) Về Bảo hiểm, Cục quản lý giám sát bảo hiểm dự kiến tổng doanh thu phí
bảo hiểm 2015 tăng 21,9% so với năm 2014 trong đó tốc độ tăng doanh thu phí bảo
hiểm nhân thọ 35%, tốc độ tăng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ 15% và người
dân có xu hướng ngày càng quan tâm đến sản phẩm bảo hiểm;
(vii) Về Thị trường Tài chính tiêu dùng cá nhân, Quy mô thị trường tăng
trưởng 20%/năm trong đó 7,3% tiêu dùng cuối cùng là đi vay, 16 triệu Khách hàng
tiềm năng thỏa mãn điều kiện về độ tuổi và thu nhập.
Nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của thị trường tín dụng cá nhân trong bối
cảnh hội nhập nền kinh tế hiện nay, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam


3
cũng đã có những bước chuyển mình linh hoạt, ngày càng chú trọng tới nghiệp vụ
cho vay khách hàng cá nhân, đầu tư công nghệ hiện đại, cung cấp các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng mới, đáp ứng nhu cầu đang lên của xã hội.
Sau hơn 10 năm thành lập và hoạt động, Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam Chi nhánh KCN Hải Dương luôn khẳng định được vị thế của một NHTM lớn

trên địa bàn Hải Dương. Quy mô hoạt động ngày càng mở rộng, chất lượng hoạt
động phần nào được nâng lên. Trước những khó khăn của nền kinh tế và của ngành
Ngân hàng, thì Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh KCN Hải
Dương cũng không ngoại lệ, Chi nhánh cũng đã quan tâm và chú trọng đến lĩnh vực
bán lẻ, nên việc xem xét một cách cụ thể và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển
hoạt động này là rất cần thiết chính vì vậy tôi chọn đề tài “Phát triển cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt
Nam Chi nhánh Khu Công nghiệp Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu và tài liệu xuất bản có liên quan
đến phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại, điển hình
như một số công trình sau:
Luận văn thạc sỹ về đề tài: “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” của Nguyễn Ngọc Lê Ca, Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011. Luận văn đã đưa ra hệ thống giải pháp phù hợp
với điều kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam, nhằm
thực hiện tốt hơn công tác phát triển cho vay khách hàng cá nhân và quản lý rủi ro
tín dụng của hệ thống ngân hàng này, là một trong 4 hệ thống ngân hàng lớn của
Việt Nam hiện nay, một trong đối thủ cạnh tranh ngang tầm với Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ về đề tài: “Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang” của Vương Hồng Hà, Đại học
Nông nghiệp Hà Nội, năm 2011. Luận án đã tập trung làm rõ sự cần thiết khách
quan của việc xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thương


4
mại, xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Thương mại là
gì? Những đặc trưng cơ bản? Cơ sở xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp vay vốn, cũng
như cách thức tổ chức và quy trình xếp hạng tín nhiệm. Luận án chỉ ra việc phân

tích tín dụng định hướng theo rủi ro là cơ sở để xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
vay vốn và kết quả xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp vay vốn đã giúp các Ngân
hàng thương mại lựa chọn được khách hàng tốt để cho vay, góp phần ngăn ngừa và
giảm thiểu rủi ro tín dụng, giảm dư nợ quá hạn. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất
những giải pháp đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam: Tập trung hoàn thiện
hệ thống chỉ tiêu phân tích, các tiêu chuẩn dùng để so sánh, phương pháp tổ chức
thực hiện xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, để xếp hạng tín nhiệm đánh giá đúng
khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng vay vốn, là cơ sở giúp các nhà quản trị
ngân hàng đưa ra các quyết định thích hợp nhằm nâng cao chất lượng cho vay
Khách hàng và hạn chế rủi ro tín dụng.
Luận văn thạc sỹ về đề tài: “Phát triển tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Bắc Hà My” của Lê Thị Ngọc Xuân, Đại
Học Đà Nẵng, năm 2011. Luận văn đã đóng góp một phần ý kiến nhằm hoàn thiện
và mở rộng hoạt động cho vay, nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Láng Hạ, góp phần thúc đẩy sự hoạt
động kinh doanh của ngân hàng đạt được nhiều thành tựu tốt hơn.
Các công trình đã góp phần hệ thống hoá về lý luận và đưa ra một cái nhìn
tổng quát về hoạt động cho vay của NHTM nói chung và phát triển cùng chất lượng
cho vay tại ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến phát
triển hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương. Do vậy, đề tài này
không trùng lặp với các công trình đã công bố.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Chi
nhánh Khu Công nghiệp Hải Dương.


5
Nhiệm vụ nghiên cứu

Một là, hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về phát triển cho vay khách hàng
cá nhân của NHTM
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh KCN Hải Dương, từ đó
chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh KCN Hải Dương đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Là lý luận và thực tiễn phát triển cho
vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh
KCN Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Hoạt động phát triển cho vay khách
hàng cá nhân của Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Khu công nghiệp Hải Dương trong vòng 3 năm từ năm 2013 đến năm 2015.
5.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung của khoa học
kinh tế như:
- Phương pháp thu thập số liệu từ các tài liệu: Báo cáo kết quả HĐKD của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh KCN Hải Dương giai đoạn
2013 – 2015, cập nhật đến 30/09/2016;
- Phương pháp phân tích đánh giá số liệu đã thu thập được qua các Báo cáo
kết quả HĐKD của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh KCN Hải
Dương giai đoạn 2013 – 2015, chỉ ra những ưu điểm và những hạn chế cần được
khắc phục, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại Chi nhánh.


6
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu

luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phát triển cho vay Khách hàng cá nhân
của Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương đến năm 2020.


7
CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Tổng quan về cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế. Hoạt động chủ yếu của NHTM là thu hút tiền gửi từ hàng triệu cá
nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội, sau đó sử dụng
số tiền đó để cho vay. Trước đây NHTM chỉ dừng lại ở các hoạt động truyền thống
như nhận tiền gửi và cho vay, thì bây giờ NH đã chuyển sang cung cấp nhiều dịch
vụ tài chính đa dạng như thanh toán hộ, chuyển tiền, bảo lãnh… Tuy nhiên, hoạt
động cho vay vẫn được coi là hoạt động kinh doanh cơ bản, mang lại lợi nhuận lớn
nhất cho ngân hàng.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: “Cho vay là một hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích xác định, trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Tùy theo mục đích nghiên cứu và quản lý khác nhau mà người ta phân loại
hoạt động cho vay theo những tiêu thức khác nhau như: theo thời hạn cho vay, theo

phương thức cho vay, theo hình thức đảm bảo, theo đối tượng khách hàng…
Nếu dựa vào đối tượng khách hàng, hoạt động cho vay của NHTM bao gồm:
cho vay khách hàng doanh nghiệp, cho vay tổ chức tài chính và cho vay khách
hàng cá nhân.
Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cấp tín dụng mà trong đó
NHTM giao cho khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh một khoản tiền
để sử dụng trong một thời hạn nhất định, theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, với
mục đích đáp ứng nhu cầu vay vốn để tiêu dùng và phục vụ sản xuất, kinh doanh.


8
Cho vay khách hàng cá nhân đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng là một
khái niệm chưa được phát triển rộng rãi ở thị trường Việt Nam. Hiện nay xu hướng
chi tiêu cho tiêu dùng tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, nhiều
NHTM Việt Nam đã và đang đưa ra nhiều các sản phẩm tín dụng cá nhân nhằm
phát triển thị trường mới nhiều tiềm năng này.
1.1.1.2.Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân
Thứ nhất, KHCN thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng
song không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng nhiều của môi trường kinh tế, văn
hóa, xã hội. Chính vì vậy, ở mỗi khu vự khác nhau, nhu cầu vay vốn của KHCN
cũng rất khác nhau.
Thứ hai, thông thường các khoản cho vay KHCN có quy mô vốn nhỏ hơn
so với cho vay khách hàng là doanh nghiệp. Đối với NHTM hoạt động theo định
hướng là ngân hàng bán lẻ thường có số lượng các khoản vay KHCN chiếm tỷ
trọng lớn.
Thứ ba, chi phí mà NHTM bỏ ra đối với các khoản cho vay KHCN thường
lớn cả về nhân lực. Bởi đối tượng cho vay là khách hàng cá nhân có diễn biến
phức tạp, số lượng các khoản vay là lớn, song quy mô mỗi khoản vay lại tương
đối nhỏ.
Thứ tư, lãi suất cho vay của các khoản cho vay KHCN thường cao hơn so với

các khoản cho vay khách hàng là doanh nghiệp. Bởi vì, chi phí cho vay (về thời
gian, nhân lực đi thẩm định, quản lý các khoản cho vay này) KHCN tính trên mỗi
đơn vị đồng vốn cho vay là lớn, mức độ rủi ro của khoản vay cao và kém nhạy bén
với lãi suất.
Thứ năm, các khoản cho vay KHCN bao giờ cũng tiền ẩn rủi ro tín dụng cao.
Bởi lẽ, khả năng trả nợ của KHCN chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như sự biến
động về tình trạng sức khoẻ, công việc…Mặt khác, việc thẩm định cho vay KHCN
thường gặp khó khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ, không rõ ràng. Tuy nhiên,
các khoản cho vay này lại có độ phân tán rủi ro lớn.


9
1.1.2. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
• Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn là khoản vay có thời gian dưới 12 tháng, được sử dụng để bù
đắp sự thiếu hụt chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân và hộ gia đình. Rủi ro của khoản vay
này khá nhỏ, vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra.
Cho vay trung hạn là khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng,
được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu vốn có thời hạn dài hơn như mua ô tô,
xây dựng nhà cửa, du học….
Cho vay dài hạn là khoản vay có thời hạn trên 60 tháng hay tối đa lên tới 20
năm, phục vụ cho các nhu cầu vay vốn lớn như: mua sắm đất đai, nhà cửa. Nhìn
chung, đối với ngân hàng thương mại, tín dụng dài hạn tiềm ẩn rủi ro lớn.
• Căn cứ theo loại tiền
Cho vay đồng nội tệ là khoản vay được giải ngân cho khách hàng bằng đồng
nội tệ.
Cho vay đồng ngoại tệ là khoản vay được giải ngân theo nhu cầu của khách
hàng bằng đồng ngoại tệ nhưng vẫn đảm bảo được quy định về quản lý ngoại hối
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
• Căn cứ vào mục đích cho vay

Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích cư trú: Là các khoản cho vay nhằm
tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân
hay hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian vay dài và quy mô khoản
vay là lớn.
Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng: Đó là các khoản cho vay
phục vụ nhu cầu nâng cao, cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng sinh
hoạt, du lịch, giải trí,… Đặc điểm của khoản vay này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn,
rủi ro thấp hơn cho vay KHCN phục vụ mục đích cư trú.
Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh: Là các khoản
cho vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh ở từng hộ gia đình, thuê cửa
hàng,… Đặc điểm của các khoản cho vay này là thời gian vay thường dài, qui mô tuỳ


10
thuộc vào phương án kinh doanh của khách hàng, rủi ro của khoản vay này rất cao và
có khả năng xảy ra rủi ro đạo đức.
• Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay KHCN trả một lần khi đáo hạn: Là các khoản vay ngắn hạn của các
cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một
lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mô của khoản vay là tương đối nhỏ.
Cho vay trả góp: Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn. Khoản vay được
trả làm nhiều lần (theo tháng hoặc quý) theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách
hàng, phương thức này được dùng để phục vụ cho việc mua sắm các vật dụng đắt
tiền như ô tô, nhà… hoặc để phục vụ cho các phương án sản xuất kinh doanh, thuê
cửa hàng, mua sắm tài sản lưu động khác…
Cho vay thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng ngân hàng cũng như các loại thẻ thanh
toán khác đã nhanh chóng được sử dụng phổ biến, thẻ tín dụng cung cấp một hạn
mức tín dụng thường xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi
nào họ có nhu cầu. Khách hàng cá nhân sử dụng thẻ tín dụng có thể vay trả dần
hoặc trả một lần tùy vào khả năng tài chính của họ.

• Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay
Cho vay có tài sản bảo đảm
Là hình thức cho vay dựa trên cơ sở khoản vay được bảo đảm bằng tài sản
như: bất động sản, động sản… hợp pháp của chủ sở hữu. Tài sản bảo đảm làm tăng
tính an toàn cho khoản vay do ngân hàng có thể phát mại tài sản đảm bảo khi khách
hàng không trả được nợ, giúp giảm bớt tổn thất cho Ngân hàng. Cho vay có tài sản
đảm bảo gồm hai loại:
Loại 1 cho vay có tài sản bảo đảm đã hình thành thuộc sở hữu hoặc sử dụng
lâu dài của khách hàng cá nhân/bên thứ ba. Có 2 loại hình thức bảo đảm: cầm cố và
thế chấp.
Loại 2 cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Khi khách
hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đã hình thành để đảm bảo
thì khách hàng có thể sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của
ngân hàng để làm vật đảm bảo.


11
Cho vay không có tài sản bảo đảm
Là hình thức cho vay dựa trên uy tín (tín chấp) hoặc bảo lãnh của bên thứ ba,
không có tài sản bảo đảm. Ngân hàng lựa chọn khách hàng có uy tín và khả năng trả
nợ tốt để cho vay. Ngân hàng cho khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng trên cơ sở tín chấp lương, được áp dụng đối với khách hàng có thu nhập ổn
định, ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có một phần tích luỹ để trả
nợ vay (công chức, viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao
động dài hạn,…), các cán bộ công nhân viên tại các doanh nghiệp có quan hệ với
ngân hàng; ngoài ra thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có thể được
dùng làm nguồn trả nợ. Hình thức này phù hợp với những khoản vay giá trị không
lớn và thời hạn vay ngắn.
1.1.3.Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân
Ngoài những vai trò chung của hoạt động tín dụng, hoạt động cho vay khách

hàng cá nhân còn có những vai trò cụ thể riêng đối với các đối tượng của nền kinh tế:
Đối với ngân hàng thương mại
Trước hết cho vay khách hàng cá nhân là một hoạt động giúp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, đa dạng hóa danh mục cho vay, phân tán rủi ro và mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng, góp phần vào việc phát triển và quảng bá hình ảnh của ngân
hàng tới khách hàng.
Bên cạnh đó, cho vay khách hàng cá nhân cũng giúp cho ngân hàng mở rộng
thêm đối tượng khách hàng, tăng doanh số bán chéo sản phẩm, từ đó tăng được sức
cạnh tranh đồng thời cũng tạo được những nét đặc trưng hấp dẫn riêng cho ngân hàng.
• Đối với khách hàng
Là giải pháp tốt để giải quyết các nhu cầu tài chính cấp bách của cá nhân và hộ
gia đình, đồng thời cũng góp phần cải thiện mức sống của người dân khi họ được
tiêu dùng trước khi có khả năng thanh toán ở hiện tại.
Cho vay khách hàng cá nhân giúp khách hàng lập cho riêng mình một kế
hoạch tài chính và thực hiện nó một cách tốt nhất, điều này có tác dụng đặc biệt với
những người có thu nhập thấp và trung bình với mong muốn nâng cao chất lượng


12
cuộc sống. Có thể nói, người tiêu dùng là người được hưởng lợi nhiều nhất từ hoạt
động cho vay này với điều kiện họ không lạm dụng để chi tiêu vào những việc
không chính đáng hay chi tiêu vượt quá mức cho phép, vì điều này có thể làm giảm
khả năng tiết kiệm và chi trả trong tương lai.
• Đối với nền kinh tế
Cho vay khách hàng cá nhân được xem như là đòn bẩy kích thích tăng trưởng
cầu hàng hóa. Hoạt động này thúc đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế, nâng cao
sức mua của người tiêu dùng, kích thích nền sản xuất phát triển, từ đó nâng cao tính
cạnh tranh của hàng hóa trong nước. Điều này đặt ra yêu cầu đối với các nhà sản
xuất phải tận dụng hiệu quả các nguồn lực, tăng năng suất lao động, từ đó tạo công
ăn việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp, giúp nhà nước đạt được cả mục

tiêu về tăng trưởng kinh tế lẫn mục tiêu xã hội.
1.2.Phát triển cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
1.2.1. Quan điểm về phát triển cho vay khách hàng cá nhân
Theo từ điển Tiếng Việt: Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định
về hướng của sự vật: hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn.
Như vậy, trong lĩnh vực ngân hàng: Phát triển cho vay KHCN là sự gia
tăng tỷ trọng cho vay KHCN tại ngân hàng, đồng thời tăng chất lượng cho vay
KHCN.
Phát triển cho vay KHCN là việc tăng cường sử dụng nguồn lực của mình vào
việc gia tăng hoạt động cho vay đối tượng khách hàng cá nhân cả về doanh số và
chất lượng cho vay. Theo đó, việc phát triển cho vay KHCN không chỉ nhằm mục
đích tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với KHCN mà còn nhằm nâng cao uy
tín, hình ảnh của NH trong tâm trí đối tượng KHCN.
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho
toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,việc hoàn thiện
và mở rộng các hoạt động là hướng đi và cũng là phương châm cho các Ngân hàng
tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của Ngân hàng có hoạt động cho vay, tuy


13
nhiên các Ngân hàng trước đây thường chú trọng cho vay khách hàng doanh nghiệp
mà chưa quan tâm đến cho vay khách hàng cá nhân.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các Công
ty, các doanh nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường mà các cá
nhân cũng có nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống ngày
càng hiện đại, mức sống cũng được nâng cao, cuộc sống giờ đây không chỉ bó hẹp
trong việc “Ăn no, mặc ấm”, mà đã dần chuyển sang “Ăn ngon, mặc đẹp”, và còn
rất nhiều nhu cầu khác cần được đáp ứng. Giờ đây tâm lý của các khách hàng cá
nhân coi việc đi vay để thoả mãn sử dụng nhu cầu, hàng hoá trước khi có khả năng

thanh toán.
Đáp ứng nhu cầu này thì các Ngân hàng đã mở rộng cung cấp vốn cho khách
hàng cá nhân có nhu cầu, giúp xã hội giải quyết được tình trạng thiếu hụt vốn tạm
thời, làm cho quá trình sản xuất được liên tục, nâng cao chất lượng cuộc sống Bên
cạnh đó ngân hàng cũng có thêm một khoản thu nhập từ lãi, giúp ngân hàng tồn tại
và phát triển. Cho vay khách hàng cá nhân không chỉ mang lại thu nhập cho ngân
hàng mà còn giúp ngân hàng phân tán rủi ro. Tín dụng cá nhân đặc biệt là cho vay
KHCN được nhiều NH quan tâm, thậm chí là một trong những mũi nhọn tăng
trưởng và xu hướng của lĩnh vực này sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới.
Chỉ tiêu tỷ trọng cho vay KHCN như: Số lượng khách hàng cá nhân, dư nợ
cho vay KHCN.
Chỉ tiêu chất lượng cho vay KHCN như: Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN, dự
phòng cho vay KHCN, thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN.
1.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô của phát triển cho vay KHCN
(1) Dư nợ cho vay KHCN
Dư nợ cho vay là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền cấp cho hoạt động cho vay
đối với KHCN tại một thời điểm. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay đồng
thời phản ánh uy tín của NH. Nếu dư nợ cho vay đối với KHCN càng cao chứng tỏ


14
hoạt động cho vay KHCN của NH phát triển về lượng. Và ngược lại, dư nợ cho vay
thấp thể hiện NH chưa mở rộng được mạng lưới khách hàng.
Hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN cao chính là cơ sở để tăng dư nợ
cho vay, vì thế chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay đối với KHCN cho biết một phần về chất
lượng hoạt động cho vay. Tuy nhiên, không có nghĩa dư nợ càng cao thì hiệu quả
cho vay vốn càng cao. Tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín dụng của
NH cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng,
vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của NH, hoặc mức

dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của NH thấp hơn
so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm.
Mức tăng tuyệt đối được tính bằng hiệu số giữa mức dư nợ cho vay kỳ báo cáo
với dư nợ kỳ gốc.
Mức tăng dư nợ = Dư nợ kỳ báo cáo – Dư nợ kỳ gốc
Việc đo lường, đánh giá dư nợ cho vay KHCN thông qua tỷ lệ tăng trưởng dư
nợ cho vay KHCN. Tăng trưởng dư nợ cho vay đối với KHCN là chỉ tiêu phản ánh
sự tăng trưởng tín dụng về quy mô. Mức tăng trưởng dư nợ cao chứng tỏ NH phục
vụ được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng; chất lượng cho vay của NH cao và
ngược lại, mức tăng trưởng dư nợ thấp chứng tỏ chất lượng cho vay của NH chưa
được quan tâm đúng mức.
Tỉ lệ tăng trưởng dư nợ cho
vay KHCN

Dư nợ tín dụng cá nhân năm
=

(t+1)
Dư nợ tín dụng cá nhân năm t

*100%

Đây là một chỉ tiêu cho thấy mức độ để đánh giá hoạt động phát triển cho vay
KHCN. Dư nợ cho vay KHCN tăng chứng tỏ hoạt động cho vay KHCN của NH
đang được mở rộng tạo điều kiện cho sự phát triển hoạt động này. Tuy nhiên, kết
quả phát triển hoạt động cho vay KHCN chỉ thực sự có cơ hội phát triển nếu dư nợ
cho vay KHCN tăng cả về số lượng tuyệt đối, lẫn số lượng tương đối (tỷ trọng dư
nợ cho vay KHCN so với tổng dư nợ).
(2) Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN



15
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = (Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước)/Dư nợ
năm trước x 100%
- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm
của cho vay KHCN để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh
tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể
hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
Tuy vậy, kết quả mở rộng cho vay KHCN chỉ thực sự đạt hiệu quả nếu dư nợ
cho vay KHCN tăng cả về số lượng tuyệt đối, lẫn số lượng tương đối (tùy vào dư nợ
cho vay KHCN so với tổng dư nợ).
(3)Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân:
Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN = Dư nợ cho vay/Tổng dư nợ x 100%
Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN so với các loại hình cho vay khác như cho vay
doanh nghiệp, cho vay các tổ chức tín dụng cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá hoạt động phát triển cho vay KHCN của NHTM. Khi tỷ tọng dư nợ cho vay
KHCN tăng lên, trong khi tỷ trọng các loại hình cho vay khác giảm đi, hoặc tỷ lệ dư
nợ cho vay KHCN năm nay so với năm ngoái tăng lên với một tỷ lệ phần trăm
nhiều hơn so với tỷ lệ tương ứng của các loại hình cho vay khác, thì hoạt động cho
vay KHCN của ngân hàng đã đạt được kết quả tốt.
(4)Số lượng khách hàng vay vốn và thị phần cho vay KHCN
Chỉ tiêu về số lượng khách hàng là một chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh
giá bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Trong kinh tế thị trường thì "khách hàng là
thượng đế" vì chính khách hàng mang lại lợi nhuận và sự thành công cho doanh
nghiệp, hay nói cách khác hơn thì chính khách hàng trả lương cho người lao động.
Lĩnh vực ngân hàng cũng không là ngoại lệ vì số lượng khách hàng đến với
một NH càng nhiều thì thể hiện NH đó càng hoạt động thành công, sản phẩm dịch
vụ của NH đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.



16
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
(1) Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = Nợ quá hạn/Tổng dư nợ x100%
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ
của ngân hàng đối với các khoản vay.
Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng
kém, và ngược lại.
(2) Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Phát triển hoạt động cho vay KHCN phải đảm bảo đi đôi với tăng chất lượng
cho vay KHCN. Chất lượng cho vay KHCN một phần được thể hiện ở mức độ an
toàn, vốn tín dụng thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu, đánh giá khả năng thu hồi nợ.
Tỉ lệ nợ xấu

=

Nợ xấu cho vay KHCN
Dư nợ cho vay KHCN

*100%

Tại Việt Nam hiện nay việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng được thực hiện theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
NHNN Việt Nam; Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư 02/2013/TT-NHNN; và các văn bản sửa đổi bổ sung

khác kèm theo. Theo đó “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Việc phân
loại nợ thực hiện như sau:
- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ
gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
- Nhóm 2 (nợ cần chú ý): Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.


17
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày; Nợ gia hạn lần đầu; Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; Khoản nợ vi phạm quy định tại các
khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật các TCTD; Khoản nợ vi phạm quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các TCTD; Khoản nợ vi phạm quy định tại các
khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các TCTD; Nợ theo yêu cầu của NHNN (căn cứ kết
quả thanh tra, giám sát và thông tin tín dụng có liên quan) phải phân loại nợ vào
nhóm 3; Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận của thanh tra.
- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Nợ có cấu
lại thời hạn trả nợ lần đầu dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai; Khoản nợ vi phạm quy định tại các
khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật các TCTD; Khoản nợ vi phạm quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các TCTD; Khoản nợ vi phạm quy định tại các
khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các TCTD; Nợ theo yêu cầu của NHNN (căn cứ kết
quả thanh tra, giám sát và thông tin tín dụng có liên quan) phải phân loại nợ vào
nhóm 4; Nợ quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh trả đến 60 ngày mà vẫn
chưa thu hồi được.
- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ có cấu lại
thời hạn trả nợ lần đầu trên 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Nợ

cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ba trở lên (kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá
hạn); Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật các
TCTD; Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các
TCTD; Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các TCTD;
Nợ theo yêu cầu của NHNN (căn cứ kết quả thanh tra, giám sát và thông tin tín
dụng có liên quan) phải phân loại nợ vào nhóm 5; Nợ quá thời hạn thu hồi theo kết
luận thanh trả trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; Nợ của khách hàng là TCTD
được NHNN công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh NH nước
ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản.


18
Tỷ lệ nợ xấu của một NH càng thấp càng tốt. Thực tế, rủi ro trong kinh doanh
là không tránh khỏi, nên NH thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới
hạn an toàn. Mức dưới 3% có thể coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt động NH. Tỷ lệ
an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế và Việt Nam là 5%.
Tỷ lệ nợ xấu cho biêt trong 100 đồng tổng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu.
Nợ xấu phản ảnh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của NH lúc này không còn ở
mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn. Với các khoản nợ xấu, tổ
chức tín dụng phải thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho
từng nhóm nợ cụ thể. Do vậy làm tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của NH.
(3)Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN có tài sản đảm bảo:
Tỷ lệ dư nợ vay KHCN có TSĐB (%) = Dư nợ cho vay KHCN có TSĐB/Dư
nợ cho vay KHCN x100%
Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN có tài sản đảm bảo cho thấy khả năng đáp ứng các
điều kiện khi cho vay của khách hàng.
1.2.2.3. Thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
(1) Thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Hiệu quả của hoạt động cho vay KHCN được phản ánh thông qua thu nhập từ

cho vay KHCN hoặc tỷ trọng thu lãi từ cho vay KHCN trên tổng thu lãi từ hoạt
động cho vay. Thu nhập ở đây được tính bằng chênh lệch giữa chi phí đầu vào và
các chi phí khác cho hoạt động cho vay với thu lãi đầu ra.
Thu nhập

=

Doanh Thu từ

-

Chi phí cho

Cho vay KHCN
cho vay KHCN
vay KHCN
Doanh thu = Dư nợ x Lãi suất cho vay
Chi phí = Trả lãi + Chi phí khác + Chi phí dự phòng
Chỉ tiêu này giúp ngân hàng đánh giá được hiệu quả hoạt động cho vay KHCN
trong tổng quan hoạt động kinh doanh của NH. Từ đó có định hướng rõ ràng trong
phát triển cho vay KHCN nhằm đặt ra các mục tiêu gần và kế hoặch lâu dài để có
đường lối phát triển rõ ràng trong tương lai.


19
Cho vay KHCN có chi phí cao là vì quy mô của từng khoản vay không lớn, số
tiền cho vay nhỏ; trong khi số lượng các khoản vay lại nhiều khiến cho chi phí hành
chính, quản lý tín dụng lớn.
(2) Dự phòng rủi ro từ hoạt động cho vay KHCN
Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Khi

ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng điều đó ngân hàng đang gặp phải tình trạng
rủi ro mất vốn, do đó, dự phòng rủi ro là một chỉ tiêu phản ánh tình trạng rủi ro mất
vốn. Dự phòng của một ngân hàng bao gồm dự phòng cụ thể, để bảo hiểm các rủi ro
cụ thể cho từng khoản vay, và dự phòng chung, bảo hiểm các rủi ro chung không
xác định vốn có trong danh mục tín dụng.
Các chỉ số thể hiện dự phòng rủi ro tín dụng
Tỉ lệ dự

=

Dự phòng RRTD được trích lập
Tổng dư nợ cho kỳ báo cáo

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay khách hàng cá nhân
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Một là, chính sách cho vay của ngân hàng
Chính sách tín dụng là chính sách do Hội đồng Quản trị ban hành, được thiết
kế nhằm hướng dẫn, kiểm tra và định hướng hoạt động của ngân hàng.
Nội dung của chính sách tín dụng thể hiện các tiêu chuẩn của danh mục cho vay,
quy định về quy trình cho vay, phương thức bảo đảm tiền vay, lãi suất cho vay, các giới
hạn về rủi ro tín dụng có thể chấp nhận được và yêu cầu về lợi nhuận tối thiểu…
Chính sách tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả cho vay, nó là công cụ
dẫn đường cho các cán bộ tín dụng thực hiện cho vay đúng với yêu cầu ngân hàng.
Một chính sách tín dụng năng động, linh hoạt, thay đổi phù hợp với điều kiện
của nền kinh tế, kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Ngân hàng và lợi ích của khách
hàng sẽ giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng, góp phần nâng cao khả
năng sinh lời của ngân hàng, là căn cứ để hoạt động cho vay KHCN phát triển.



×