1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
NGUYỄN TIẾN DŨNG
KIỂM TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI BỘ TƯ LỆNH CẢNH VỆ - BỘ CÔNG AN DO
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH IB
THỰC HIỆN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
1
2
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
NGUYỄN TIẾN DŨNG
KIỂM TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI BỘ TƯ LỆNH CẢNH VỆ - BỘ CÔNG AN DO
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH IB
THỰC HIỆN
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
MÃ SỐ
: 60.340.0301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐOÀN VÂN ANH
2
3
HÀ NỘI - 2018
3
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi với sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS Đoàn Vân Anh
Mọi số liệu được trình bày trong bài luận văn đều được thu thập tin cậy
và trích nguồn đầy đủ.
Tôi xin cam đoan các kết luận, phát hiện qua nghiên cứu trong bài luận
văn là do bản thân tự tìm hiểu và phát hiện; không sao chép trùng lặp với các
kết luận của các đề tài nghiên cứu khác.
Hà nội, ngày 19 tháng 03 năm 2018
Học viên
Nguyễn Tiến Dũng
\
5
MỤC LỤC
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Tình hình nguồn kinh phí tại BTLCV năm 2015
Tình hình quyết toán kinh phí năm 2015
Tình hình thực hiện dự toán kinh phí năm 2015
Giá trị các dự án đầu tư được kiểm toán năm 2015
7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTLCV
Bộ Tư lệnh Cảnh vệ
KTNN
NSNN
TP
Kiểm toán nhà nước
Ngân sách nhà nước
Thành phố
8
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Tham nhũng”, “lãng phí Ngân sách nhà nước (NSNN)”, “nợ công vượt
trần”, “bội chi NSNN” là những cụm từ đang làm nóng các diễn đàn Quốc hội
trong thời gian qua. Do đó việc kiểm tra, kiểm soát công tác sử dụng, quản lý
tài chính, tài sảnnhà nước là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng và
cấp thiết được Đảng và nhà nước ưu tiên thực hiện. Cơ quan được giao trọng
trách trong việc đảm bảo minh bạch, bình đẳng và công khai trong quản lý,
điều hành ngân sách đó là cơ quan Kiểm toán nhà nước Việt Nam. Trải qua 23
năm hình thành và phát triểnKiểm toán nhà nước (KTNN) đã nhanh chóng
được chấp nhận là một công cụ giám sát việc quản lý tài chính - kinh tế hữu
hiệu; từng bước khẳng định tầm quan trọng và vị trí không thể thiếunhằm
thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động kinh tế - tài chính ngân sách. Trong phạm vi bài viết này, tác giả chỉ nhấn mạnh vai trò của hoạt
động của KTNN chuyên ngành Ib với việc kiểm toánchi NSNN tại Bộ Tư
lệnh Cảnh vệ.
Ngân sách nhà nước là một bộ phận trong hệ thống tài chính. Luật
NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ
họp thứ hai thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002, quy định: “NSNN là toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Trong cơ chế quản lý mới, Nhà nước quản lý và điều hành nền kinh tế
không phải bằng biện pháp hành chính mà bằng luật pháp, bằng hệ thống đòn
bẩy và công cụ kinh tế. Kinh tế thị trường đòi hỏi hoạt động kinh tế - tài chính
phải diễn ra một cách bình đẳng, minh bạch, công khai. Thông tin kinh tế - tài
8
9
9
chính do hạch toán kế toán xử lý, tổng hợp và cung cấp, phục vụ việc ra các
quyết định phải đảm bảo yêu cầu đầy đủ, trung thực, có độ tin cậy cao.
Muốn vậy, vấn đề đầu tiên là việc xử lý, thu thập và cung cấp thông tin
kinh tế- tài chính của doanh nghiệp, của Nhà nước phải dựa trên các quy định
của nhà nước và pháp luật; trước hết là quy định về kế toán, tài chính; phải
tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán. Đảng, nhà nước và hơn hết đó
là người dân, những người đóng thuế để phục vụ cho việc điều hành, quản lý
nhà nước cần được biết việc sử dụng các đồng thuế mình đóng góp có đúng,
có minh bạch, rõ ràng hay không? Do vậy, các thông tin kế toán đòi hỏi phải
được đánh giá và xác nhận một cách khách quan, trung thực bởi một cơ quan
chuyên môn bên ngoài hoặc một tổ chức có tư cách pháp nhân được cơ quan
có thẩm quyền của Nhà nước công nhận. Đó chính là hoạt động kiểm toán và
do các kiểm toán viên nhà nước thực hiện.
Trong những năm qua, thông qua kiểm toán chi NSNN, KTNN chuyên
ngành Ib đã góp phần nâng cao kỷ luật, trách nhiệm và hiệu quả sử dụng
NSNN, tuy nhiên, quá trình quản lý tài chínhtại Bộ Tư lệnh Cảnh vệ
(BTLCV) - Một cơ quan trực thuộc Bộ Công an - hàng năm có sử dụng một
khoản kinh phí NSNN rất lớn còn một số bất cập về chính sách quản lý tài
chính, tài sản công. Là cơ quan giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện việc
kiểm tra, giám sát công tác quản lý tài chính, tài sản của Bộ Công an, tuy
nhiên trong thời gian qua, kiểm toán chi NSNN tại BTLCV - Bộ Công an do
KTNN chuyên ngành Ib thực hiện vẫn còn một số tồn tại trong công tác tổ
chức đoàn kiểm toán, sắp xếp nhân sự đoàn kiểm toán dẫn đến hiệu quả, chất
lượng của cuộc kiểm toán chưa cao. Để hoạt độngquản lý, sử dụng tài chính,
tài sản nhà nước tại BTLCV được tốt hơn, KTNN chuyên ngành Ib cần có các
giải pháp để nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán. Với lý do đó, tôi đã quyết
định chọn đề tài: “Kiểm toán chi ngân sách nhà nước tại Bộ Tư lệnh Cảnh
vệ do Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành Ib thực hiện” để việc quản lý, sử
9
10
10
dụng tài chính, tài sản nhà nước tại BTLCV được minh bạch, rõ ràng và hiệu
quả hơn.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Hiệu quả của chi NSNN là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng được tất cả
các cơ quan và người dânhết sức quan tâm. Việc kiểm tra kiểm soát của các
cơ quan chức năng không những không thể thiếu mà còn được tăng cường
quan tâm. Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc kiểm
toán, quản lý điều hành NSNN
- Các đề tài nghiên cứu về kiểm toán ngân sách.
+ Luận văn thạc sĩ của tác giảLê Huy Trọng với đề tài“Hoàn thiện tổ
chức công tác kiểm toán ngân sách địa phương tại KTNN khu vực
VIII”(Trường đại học Đà Nẵng 2010). Đề tài đề cập việc tổ chức, quy trình
kiểm toán của KTNN khu vực VIII đối với chi ngân sách địa phương. Đưa ra
những mặt hạn chế trong công tác tổ chức hoạt động kiểm toán, những yếu
kém và các giải pháp khắc phục.Phân tích thực trạng công tác tổ chức kiểm
toán ngân sách địa phương tại KTNN khu vực VIII thực hiện và nêu ra những
hạn chế, yếu kém và nguyên nhân chủ yếu.Đưa ra các biện pháp nhằm khắc
phục những mặt còn hạn chế trong công tác tổ chức kiểm toán ngân sách địa
phương đồng thời nêu ra một số giải pháp mang tính đổi mới trong xây dựng
mô hình và phương pháp quản lý..
+ Luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Trung Dũng“Hoàn thiện công tác
kiểm toán ngân sách Bộ ngành Trung ương của Kiểm toán Nhà
nước”(Trường đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014). Luận
văn đưa ra tổng quan về hệ thống tổ chức ngân sách bộ ngành Trung ương và
hệ thống tổ chức kiểm toán ngân sách Trung ương, các yếu tổ ảnh hưởng đến
hoạt động kiểm toán. Đánh giá những mặt còn hạn chế trong công tác kiểm
toán ngân sách bộ, ngành Trung ương và đưa ra một số định hướng và giải
pháp hoàn thiện công tác kiểm toán;
10
11
11
+Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thúy Nhàn với đề tài“Quản lý
chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước”(Trường đại học kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội năm 2015). Luận văn đưa ra tổng quan hoạt động kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước; những ưu điểm, nhược điểm trong công tác
kiểm toán. Nêu ra những thuận lợi, khó khăn của Kiểm toán nhà nước trong
thời gian qua; đánh giá thực trạng, những mặt còn hạn chế về chất lượng của
cuộc kiểm toán và những nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó, đưa ra
những quan điểm, giải pháp giúp nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán.
Qua tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu, học viên nhận thấy chưa có đề tài
nào nghiên cứu về hoạt động kiểm toán chi NSNN tại một đơn vị thuộc Bộ
Công an do đó là lĩnh vực đặc biệt, với nhiều tài liệu đảm bảo sự bí mật Quốc
gia. Bộ Công an là đơn vị có ít sự thanh tra, giám sát của các cơ quan quản lý
nhà nước bên ngoài, trong khi đó hàng năm sử dụng một nguồn kinh phí
NSNN rất lớn. Do đó học viên đã lựa chọn đề tài “Kiểm toán chi ngân sách
nhà nước tại Bộ Tư lệnh Cảnh vệ do Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành
Ib thực hiện” để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của cuộc kiểm toán
do KTNN chuyên ngành Ib thực hiện cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng
NSNN tại BTLCV.
3. Mục tiêu nghiên cứu
+ Đối với KTNN chuyên ngành Ib: Trên cơ sở lý luận về kiểm toán chi
NSNN kết hợp với việc phân tích thực trạng hoạt động KTNN đối với chi
NSNN tại BTLCV các năm từ năm 2009 đến năm 2016. Đề tài chỉ ra những
mặt hạn chế trong công tác kiểm toán thời gian qua. Từ đó đưa ra những giải
pháp giúp nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm toán chi NSNN;
+ Đối với BTLCV: Thông qua nghiên cứu thực trạng KTNN chuyên
ngành Ib đối với chi NSNN tại BTLCV trong những năm qua, đề tài chỉ ra
được những mặt làm được và những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản
11
12
12
lý, chỉ đạo thực hiện tại Bộ Công an, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ và các Trung đoàn
trực thuộc để từ đó đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác phối kết hợp
quản lý, chỉ đạo thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
+ Phân tích thực trạng KTNN qua kiểm toán chi NSNN tại BTLCV ở
nước ta các năm từ năm 2009 đến năm 2016;
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động kiểm toán chi NSNN tại BTLCV nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn kinh phí NSNN ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý thuyết và
thực tiễn thực hiện các nội dung KTNN đối với chi NSNN tại BTLCV;
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý thuyết và khảo sát
thực trạng KTNN đối với tình hình chi NSNN các năm từ năm 2009 đến năm
2016, đề xuất các giải pháp thực hiện phù hợp trong giai đoạn này và những
năm tiếp theo;
- Về không gian: Hoạt động KTNN chuyên ngành Ib tại BTLCV
trong phạm vi toàn quốc, nguồn số liệu lấy từ KTNN chuyên ngành Ib,
Cục Tài chính – Bộ Công an, phòng Hậu cần BTLCV, Trung đoàn 600,
Trung đoàn 312, Trung đoàn 375, phòng 180, cục thuế Hà Nội, cục thuế
TP Hồ Chí Minh
5. Phương pháp nghiên cứu
Kiểm toán chi NSNN tại BTLCV là một lĩnh vực đặc biệt, do đó học
viên kết hợp nhiều phương pháp để thu thập dữ liệu cho luận văn, cụ thể:
- Phương pháp phân tích lý thuyết: Là phương pháp phân tích lý
thuyết thành những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử
thời gian để nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau
12
13
13
của lý thuyết từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài
nghiên cứu. Phân tích lý thuyết bao gồm những nội dung sau:
+ Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa
học, tài liệu lưu trữ thông tin đại chúng);
+ Phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc hay
ngoài cuộc);
+ Phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung).
- Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp này dựa vào sự tiếp xúc trực
tiếp giữa người đi phỏng vấn và đối tượng phỏng vấn;
- Phương pháp quan sát: Học viên là kiểm toán viên của KTNN chuyên
ngành Ib và đã từng tham gia cuộc kiểm toán BTLCV năm 2016, do đó học viên
đã được thực hành và quan sát toàn bộ quá trình kiểm toán tại đơn vị;
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: Gặp gỡ, trao đổi kinh
nghiệm của những kiểm toán viên đã tham gia cuộc kiểm toán tại BTLCV từ
năm 2009 đến năm 2016 để học hỏi, đúc rút kinh nghiệm.
6. Ý nghĩa của đề tài
Thứ nhất, trên cơ sở khảo sát thực tiễn, đề tài đánh giá những mặt còn
tồn tại trong công tác kiểm toán chi NSNN, từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm để kiểm toán chi NSNN một cách có hiệu quả hơn;
Thứ hai, đề tài đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng kiểm toán chi
NSNN của KTNN chuyên ngành Ib tại BTLCV.
7. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kiểm toán chi NSNN của KTNN.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán chi NSNN tại BTLCV do KTNN
chuyên ngành Ib thực hiện.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kiểm toán chi NSNN tại BTLCV
do KTNN chuyên ngành Ib thực hiện.
13
14
14
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát về chi NSNN và những ảnh hưởng đến công tác
kiểm toán
1.1.1. Chi NSNN và chu trình ngân sách
1.1.1.1. Chi NSNN
Chi NSNN là một bộ phận quan trọng cấu thành cán cân ngân sách của
mỗi đất nước. Chi NSNN không chỉ dùng để chi cho bộ máy hành chính nhà
nước hoạt động mà còn để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển
kinh tế trong tương lai. Một đất nước sử dụng NSNN để chi tiêu hiệu quả sẽ
là động lực để quốc gia phát triển. Ngược lại, các quốc gia chi tiêu ngân sách
không hợp lý, thiếu minh bạch, hiệu quả sẽ gây ra bội chi ngân sách và áp lực
trả nợ cho thế hệ sau. Một số nội dung chính của chi NSNN bao gồm chi tiêu
dùng thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi trả nợ gốc tiền chính phủ vay.
a. Chi tiêu dùng thường xuyên
Nhà nước sử dụng các khoản chi tiêu dùng thường xuyên để phục vụ
công tác quản lý xã hội, khoản chi này được phân thành hai phần: Một phần
vốn được sử dụng để phục vụ nhu cầu của người dân trong cuộc sống, nó có
mối quan hệ trực tiếp đến thu nhập và nâng cao mức sống của người dân và
một bộ phận phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế xã hội chung của nhà nước.
Nhà nước thể hiện sự quan tâm của mình đến nhân tố con người trong quá
trình phát triển kinh tế thông qua các khoản chi tiêu dùng thường xuyên, đồng
thời với các khoản chi này nhà nước thực hiện chức năng văn hóa, giáo dục,
quản lý, an ninh quốc phòng. Chi tiêu dùng thường xuyên bao gồm các khoản
chi sau đây:
14
15
15
- Chi quản lý nhà nước (quản lý hành chính): Đây là khoản chi nhằm
đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước từ trung
ương đến địa phương, hoạt động của Đảng, hoạt động của các tổ chức chính
trị xã hội và các tổ chức nghề nghiệp khác. Chi quản lý nhà nước bắt nguồn từ
sự tồn tại và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Về nội dung
khoản chi này bao gồm: Chi lương và phụ cấp lương, chi nghiệp vụ, chi họp
hội nghị, chi văn phòng phẩm và các khoản chi khác về quản lý nội bộ. Trong
các khoản chi trên thì chi lương và các khoản phụ cấp lương thường chiếm
phần lớn, trong khi các khoản chi cho sửa chữa, tu bổ, bảo dưỡng cơ sở vật
chất, thiết bị máy móc chiếm tỷ lệ thấp và chưa được quan tâm đúng mức dẫn
đến các thiết bị xuống cấp nghiêm trọng, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động
của đơn vị. Trong khi đó, do chi phí sinh hoạt tăng cao và tiền lương của cán
bộ, công chức, viên chức lại thấp khi cuộc sống gặp khó khăn đã làm nảy sinh
tiêu cực và giảm hiệu suất công tác, đòi hỏi phải cải cách chế độ tiền lương
thông qua công tác cải cách bộ máy hành chính. Do đó cần phải tinh giản bộ
máy nhà nước, giảm chi phí, thực hiện yêu cầu hiệu quả và tiết kiệm trong
quản lý nhà nước cần tiến hành đồng bộ các biện pháp:
+ Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý: Nâng cao năng lực cán bộ, công
chức, viên chức để bố trí nhân sự cho phù hợp với khả năng công tác và yêu
cầu công việc;
+ Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý hành chính;
+ Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước cho phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước trong cơ chế thị trường;
- Chi sự nghiệp: Là những khoản chi cho các dịch vụ và hoạt động xã
hội phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và nâng cao dân trí của dân cư
gồm: Chi sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục đào tạo, sự nghiệp y tế, chi sự
nghiệp nghiên cứu khoa học và bảo vệ môi trường, sự nghiệp văn hóa nghệ
15
16
16
thuật, thể thao và sự nghiệp xã hội. Đây là các khoản chi quan trọng nhằm
đảm bảo quá trình tái sản xuất kết hợp với sức lao động có chất lượng cao. Sự
phát triển của sản xuất và khoa học công nghệ đòi hỏi ở người lao động phải
có một trình độ văn hóa, chuyên môn nhất định. Do đó, sự tham gia của nhà
nước trong cấp phát tài chính cho hoạt động sự nghiệp mang ý nghĩa kinh tế
và xã hội. Về kinh tế khoản chi này tác động đến qúá trình tái sản xuất mở
rộng và quá trình tạo ra thu nhập quốc dân, nhờ vào các khoản chi này mà
trình độ văn hóa, kỹ thuật và sức khoẻ của người lao động được nâng cao góp
phần tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Về xã hội các khoản chi
này góp phần nâng cao mức sống và thu nhập thực tế của các tầng lớp dân cư
do lợi ích từ các hoạt động phúc lợi, dịch vụ công ích mang lại. Chính các
khoản thu nhập phúc lợi này đã giảm bớt chênh lệch về trình độ dân trí cũng
như thu nhập của các thành viên trong xã hội.
- Chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học và công nghệ: Xuất phát từ yêu cầu
và sự cần thiết phải nhanh chóng tiếp cận với nền khoa học và công nghệ tiên
tiến của thế giới để khoa học và công nghệ trở thành một trong những động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Về nội dung khoản chi này bao gồm:
+ Chi về lương và phụ cấp lương cho cán bộ khoa học;
+ Chi cho mạng lưới các cơ quan nghiên cứu và phát triển công nghệ: bao
gồm các viện, phân viện, các trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ;
+ Chi cho các chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước;
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho những công trình nghiên cứu, thực
nghiệm về khoa học, công nghệ;
+ Các khoản chi khác về khoa học, công nghệ.
- Chi an ninh quốc phòng
+ An ninh và quốc phòng thuộc lĩnh vực tiêu dùng xã hội, là những hoạt
động bảo đảm sự tồn tại của nhà nước và cần thiết phải cấp phát tài chính cho
16
17
17
các hoạt động này từ NSNN. Khoản chi này được phân làm hai bộ phận: (1)
Khoản chi cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ nhà nước chống sự xâm
lược, tấn công và đe dọa từ nước ngoài; (2) Khoản chi cho an ninh nhằm bảo
vệ chế độ xã hội, an ninh của dân cư trong nước.
+ Xét về nội dung, chi an ninh quốc phòng bao gồm:
Chi về tiền lương và phụ cấp lương cho toàn quân và lực lượng công an
nhân dân;
Chi về đào tạo huấn luyện cho bộ máy quốc phòng, an ninh và chi
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
Chi mua sắm trang thiết bị, vũ khí và các phương tiện quân sự cho toàn
quân và lực lượng công an;
Chi hoạt động công cộng: Văn phòng phẩm, công tác phí, xăng dầu;
Chi đầu tư xây dựng các công trình kỹ thuật phục vụ cho mục đích quốc
phòng và an ninh;
Các khoản chi khác…
Chi về an ninh quốc phòng phải căn cứ vào tình hình thực tế của đất
nước trong từng thời kỳ. Hàng năm nhà nước phải dành ra một phần kinh phí
đáng kể từ ngân sách để duy trì, củng cố lực lượng an ninh quốc phòng.
Khoản chi này quá lớn thì sẽ hạn chế tăng trưởng kinh tế, ngược lại nếu
quá ít sẽ không đảm bảo được an ninh của nhà nước và trật tự an toàn xã
hội. Do đó, bố trí ngân sách an ninh quốc phòng một mặt phải đảm bảo
những chi phí cần thiết cho phòng thủ và giữ gìn an ninh của đất nước trên
cơ sở đó ổn định về kinh tế xã hội, mặt khác phải thực hiện hiệu quả và tiết
kiệm trong chi tiêu NSNN.
- Chi sự nghiệp kinh tế: Mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
kinh tế không phải nhằm vào lợi nhuận, do đó áp dụng chế độ cấp phát như
các đơn vị dự toán ngân sách. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế
17
18
18
nhằm phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế xã hội, tạo
điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển. Chi sự nghiệp kinh tế liên quan
hầu hết đến các ngành kinh tế và bao gồm các khoản chi: Sự nghiệp giao
thông, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp địa chính (điều tra đo đạc địa giới hành
chính, đo vẽ bản đồ…), sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thị chính, sự nghiệp
ngư nghiệp, sự nghiệp lâm nghiệp và một số hoạt động sự nghiệp khác. Về nội
dung chi sự nghiệp kinh tế bao gồm các khoản chi cơ bản sau đây:
+ Chi mua nguyên vật liệu dùng cho nghiên cứu sản xuất thử nghiệm;
+ Chi về lương và phụ cấp lương cho viên chức đơn vị sự nghiệp;
+ Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, dụng cụ dùng trong hoạt động sự
nghiệp và một số các khoản chi khác.
- Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo: Đây là khoản chi mà tầm quan trọng
của nó là nhằm nâng cao dân trí, trình độ chuyên môn kỹ thuật của mọi người
dân trong xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Về nội dung khoản
chi này bao gồm:
+ Chi cho các chương trình quốc gia về giáo dục và đào tạo: chương
trình phổ cập giáo dục tiểu học, chống xuống cấp trường học, tăng cường giáo
dục miền núi;
+ Chi về giáo dục phổ thông: Hệ mẫu giáo, hệ tiểu học, hệ trung học, và
hệ bổ túc văn hóa;
+ Chi về đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, đào tạo nghề và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;
+ Các khoản chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo khác.
+ Trong cơ chế thị trường hiện nay ở Việt Nam, sự nghiệp giáo dục và
đào tạo đang phát triển theo hướng xã hội hóa, tư nhân hóa và đa dạng hóa
mục tiêu, chương trình, loại hình trường lớp và các loại hình giáo dục, đào tạo
nhằm mục đích nâng cao trình độ dân trí của các tầng lớp dân cư trong xã hội.
18
19
19
Bên cạnh các trường công lập đã phát triển các dạng trường dân lập, tư thục ở
tất cả các cấp trong hệ thống giáo dục quốc dân đã giảm gánh nặng cho
NSNN cũng như tạo điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
- Chi sự nghiệp y tế: Chi sự nghiệp y tế là khoản chi phục vụ công tác
phòng bệnh và chữa bệnh nhằm nâng cao mức sống cho mọi người dân trong
xã hội. Về nội dung khoản chi này bao gồm:
+ Chi cho công tác chữa bệnh: Là khoản chi quan trọng nhất nhằm duy
trì sự hoạt động của hệ thống các bệnh viện, bệnh xá, nhà điều dưỡng;
+ Chi cho công tác phòng bệnh: Bao gồm các khoản chi nhằm bảo đảm
điều kiện hoạt động của các viện nghiên cứu, phòng khám, trạm chuyên khoa;
+ Chi cho các chương trình quốc gia về y tế: Chương trình phòng chống
bướu cổ, phòng chóng sốt rét, dân số và kế hoạch hóa gia đình;
+ Các khoản chi sự nghiệp y tế: Hiện nay, các khoản chi từ NSNN cho
hoạt động sự nghiệp y tế chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành y.
Trong điều kiện nhằm xóa bỏ dần sự bao cấp của NSNN đối với hoạt động sự
nghiệp y tế và tăng cường sử dụng có hiệu qủa kinh phí cấp cho ngành y tế,
xu hướng chung hiện nay là nhà nước chỉ cấp kinh phí cho các hoạt động
phòng chống các dịch bệnh, thực hiện các chương trình quốc gia về y tế và chi
chữa bệnh cho các đối tượng đặc biệt. Các trường hợp còn lại sẽ huy động sự
đóng góp từ người bệnh thông qua việc thực hiện chế độ bảo hiểm y tế cho mọi
đối tượng để hình thành quỹ bảo hiểm y tế nhằm thanh toán chi phí cho người
bệnh khi đến khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Việc nâng cao chất lượng hoạt
động khám, chữa bệnh và tăng cường trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho một
nền y học hiện đại đòi hỏi bên cạnh nguồn kinh phí do NSNN cấp phát cần phải
huy động thêm các nguồn thu khác từ trong nước và nước ngoài.
- Chi sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật, thể thao: Các mục tiêu của các hoạt
động văn hóa, nghệ thuật, thể thao cho phép mỗi công dân phát triển toàn diện
19
20
20
về chính trị, tư tưởng và đạo đức. Mục tiêu của các hoạt động này là nhằm
nâng cao tri thức và thẩm mỹ cho mọi tầng lớp dân cư nhằm xây dựng một
nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, có nội dung nhân đạo, dân chủ và tiến
bộ, phát triển đạo đức xã hội và truyền thống dân tộc. Vì tính chất quan trọng
của các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao nên việc thực hiện các mục
tiêu của chúng gắn liền một khoản cấp phát từ NSNN. Về nội dung khoản chi
này bao gồm:
+ Chi cho hệ thống phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin
khác;
+ Chi cho sự nghiệp thể dục thể thao;
+ Chi cho hệ thống thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa;
+ Chi cho các chương trình quốc gia về văn hóa, nghệ thuật, thể dục
thể thao;
+ Chi cho các hoạt động biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hóa
khác.
- Chi sự nghiệp xã hội: Mục tiêu của khoản chi này là nhằm bảo đảm đời
sống của người lao động khi gặp khó khăn, tai nạn, già yếu, những người
không có khả năng lao động đồng thời giải quyết những vấn đề xã hội nhất
định. Chi từ NSNN cho sự nghiệp xã hội bao gồm:
+ Chi để giúp đỡ đời sống nhân dân ở những vùng xảy ra thiên tai, lũ lụt,
hỏa hoạn và những sự cố bất ngờ;
+ Chi cho các trại xã hội: trại nuôi dưỡng người già, trại trẻ mồ côi, các
trại cải tạo;
+ Chi thực hiện những chính sách đối với thương binh, bệnh binh, gia
đình liệt sĩ và gia đình có công với cách mạng;
+ Chi cho sự nghiệp xã hội chủ yếu là do NSNN đài thọ, bên cạnh đó
còn có nguồn do các đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước quyên
20
21
21
góp, ủng hộ của nhân dân. Khoản chi này đã góp phần giảm nhẹ những khó
khăn về đời sống của một số đối tượng nhất định và hình thành thu nhập về
phúc lợi xã hội cho những đối tượng đó.
b. Chi đầu tư phát triển kinh tế: Một trong các chức năng quan trọng của
nhà nước là chức năng tổ chức kinh tế. Chức năng này trong cơ chế thị trường
ở nước ta hiện nay được thể hiện bằng vai trò của nhà nước trong quản lý và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. NSNN với các vai trò của nó được coi là một công
cụ quan trọng trong việc thực hiện chức năng nói trên của nhà nước. Chi cho
đầu tư phát triển của NSNN nhằm mục đích tạo ra một sự khởi động ban đầu,
kích thích qúa trình vận động các nguồn vốn trong xã hội để hướng tới sự
tăng trưởng. Nói cách khác, chi đầu tư phát triển là những khoản chi mang
tính chất tích lũy phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng gắn với việc xây
dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc bỏ
vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các lĩnh vực cần thiết, phù hợp với mục
tiêu của nền kinh tế. Chi đầu tư phát triển được cấp phát phần lớn từ ngân
sách trung ương và một bộ phận đáng kể của ngân sách địa phương và bao
gồm các khoản chi cơ bản sau đây:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản: Là khoản chi tài chính nhà nước được đầu
tư cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng (cầu cống, bến cảng, sân bay, hệ
thống thuỷ lợi, năng lượng, viễn thông…) các công trình và dự án phát triển
văn hóa xã hội trọng điểm, các công trình kinh tế có tính chất chiến lược,
phúc lợi công cộng nhằm hình thành thế cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền đề
kích thích qúá trình vận động vốn của doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục
đích tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người
dân. Chi đầu tư xây dựng cơ bản có tầm quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế và xã hội, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế
21
22
22
hợp lý theo định hướng của nhà nước, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát
triển và nâng cao năng suất lao động xã hội;
- Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước: Là khoản chi gắn
liền với sự can thiệp của nhà nước vào lĩnh vực kinh tế. Với khoản chi này
một mặt nhà nước bảo đảm đầu tư vào một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh
cần thiết tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội, mặt khác nhằm hình
thành một cơ cấu kinh tế hợp lý. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp và các tổng công ty nhà nước được hình thành và tồn tại trong các
ngành, các lĩnh vực then chốt như: Các ngành công nghiệp cơ bản, các ngành
phục vụ lợi ích công cộng, an ninh quốc phòng, ngành năng lượng, khai thác
tài nguyên thiên nhiên…Với sự hoạt động của loại hình doanh nghiệp, tổng
công ty nhà nước đòi hỏi NSNN phải cấp vốn đầu tư ban đầu và hỗ trợ vốn
cho doanh nghiệp, tổng công ty nhà nước, khoản chi này hình thành nên vốn
cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp nhà nước;
- Chi góp vốn cổ phần, vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, các công ty cổ phần được hình
thành thông qua quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp quốc doanh hoặc thành
lập mới. Các doanh nghiệp này tham gia vào nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế
kể cả ở những lĩnh vực có vị trí trọng yếu ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Các
doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở liên doanh liên kết giữa
các tổ chức kinh tế với nhau.Trong điều kiện đó đòi hỏi nhà nước với vai trò
quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế phải tham gia vào các lĩnh vực thiết yếu
đó bằng việc mua cổ phần của các công ty hoặc góp vốn liên doanh theo một
tỷ lệ nhất định, tuỳ theo tính chất quan trọng của từng lĩnh vực sản xuất kinh
doanh đối với nền kinh tế, nhằm thực hiện hướng dẫn, kiểm soát hoặc khống
22
23
23
chế hoạt động của các doanh nghiệp này đi theo hướng phát triển có lợi cho
nền kinh tế;
- Chi cho các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển: Là
những tổ chức tài chính có tư cách pháp nhân, thực hiện chức năng huy động
vốn và tiếp nhận các nguồn vốn từ NSNN để cho vay đối với các chương
trình , dự án phát triển các ngành nghề thuộc diện ưu đãi và các vùng khó
khăn theo quy định của chính phủ (chương trình phát triển kinh tế biển,
chương trình đánh bắt xa bờ, phát triển rừng … ). Trong qúá trình hình thành
và hoạt động của các quỹ này được NSNN cấp vốn điều lệ ban đầu và bổ sung
vốn hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Chi dự trữ nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của các
quy luật kinh tế có thể dẫn đến những biến động phức tạp không có lợi cho
nền kinh tế hoặc xảy ra thiên tai đòi hỏi phải có một khoản dự trữ giúp nhà
nước điều tiết thị trường, khắc phục hậu quả. Dự trữ quốc gia cho phép duy trì
sự cân đối và ổn định trong phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế
phát sinh trong quá trình hoạt động của nền kinh tế và trong những trường
hợp nhất định cho phép ngăn chặn, bù đắp các tổn thất bất ngờ xảy ra đối với
nền kinh tế, xã hội. Khoản dự trữ này được hình thành bằng nguồn tài chính
được cấp phát từ NSNN hàng năm. Dự trữ quốc được sử dụng cho hai mục
đích:
+ Giải quyết hậu quả các trường hợp rủi ro bất ngờ xảy ra làm ảnh
hưởng đến sản xuất và đời sống;
+ Điều chỉnh hoạt động của thị trường, điều hòa cung cầu về tiền,ngoại tệ và
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
một số mặt hàng thiết yếu:Gạo, xăng dầu …trên cơ sở đó bảo đảm ổn định cho
w
w
w
w
w
w
w
nền kinh tế.
w
w
c. Chi trả nợ gốc tiền chính phủ vay
w
w
w
w
w
w
w
Chi trả nợ nhà nước bao gồm:
w
23
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
24
24
- Trả nợ trong nước: Là những khoản nợ mà trước đây nhà nước đã vay các
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức khác bằng cách phát hành các
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
loại chứng khóan nhà nước như tín phiếu kho bạc, trái phiếu quốc gia;
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
- Trả nợ nước ngoài: Là các khoản nợ nhà nước vay của các chính phủ nước
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
ngoài, các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Hàng năm số chi
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
trả nợ của nhà nước được bố trí theo một tỷ lệ nhất định trong tổng số chi của
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
NSNN nhằm đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn.
w
w
w
w
w
w
w
w
w
1.1.1.2. Chu trình NSNN
w
w
w
Chu trình ngân sách là một quá trình bao gồm 3 giai đoạn: Lập dự toán và
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
phê duyệt dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Chu
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
trình ngân sách cho thấy toàn bộ hoạt động của ngân sách từ khi bắt đầu hình
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
thành cho tới khi kết thúc để chuyển sang ngân sách của năm tài chính mới. Thời
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
gian của quá trình ngân sách dài hơn so với năm tài chính điều đó được thể hiện ở
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
chổ giai đoạn lập dự toán và phê duyệt dự toán ngân sách được bắt đầu trước năm
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
tài chính, giai đoạn quyết toán ngân sách được thực hiện sau năm tài chính và
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
trong năm tài chính là thời gian chấp hành ngân sách. Quá trình ngân sách của
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
nước ta được qui định trong luật NSNN.
w
w
w
w
w
w
w
a. Lập và phê duyệt dự toán ngân sách
w
w
w
w
w
w
w
w
Mục tiêu của giai đoạn lập và phê duyệt dự toán ngân sách là để xác định
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
nhiệm vụ trọng tâm, phân phối tối ưu các nguồn vốn nhằm bảo đảm tính chắc
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
chắn, khả thi của ngân sách. Giai đoạn này bao gồm:
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
- Lập dự toán ngân sách
w
w
w
w
w
Hàng năm vào thời điểm theo quy định của Luật Ngân sách, Chính phủ và
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
Bộ tài chính ra thông báo về yêu cầu, nội dung và hướng dẫn lập dự toán ngân
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
sách cho các ngành, các cấp từ trung ương đến địa phương. Căn cứ vào hướng dẫn
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
của bộ tài chính lập dự toán ngân sách nhà nước, các đơn vị lập dự toán dựa trên hệ
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
thống luật, các văn bản quy định của ngành, địa phương, định hướng phát triển
w
24
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
25
25
kinh tế xã hội của năm kế hoạch. Các Bộ và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành tổng
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
hợp dự toán ngân sách ở phạm vi mình quản lý gửi Bộ tài chính. Bộ tài chính sẽ
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
xem xét, đánh giá dự toán thu chi của các Bộ và các địa phương, tính toán khả
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
năng thu chi, các giải pháp cân đối ngân sách và tổng hợp thành dự toán ngân sách
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
của năm trình Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ xem xét, thảo luận,
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
điều chỉnh lại các khoản thu chi nếu thấy cần thiết và trình Quốc hội.
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
- Phê duyệt dự toán ngân sách
w
w
w
w
w
w
Dự toán NSNN sau khi được Thủ tướng Chính phủ trình sẽ được uỷ ban
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
kinh tế và ngân sách của quốc hội nghiên cứu, xem xét, điều chỉnh và trình Quốc
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
hội. Quốc hội sẽ thảo luận dự toán NSNN về các nội dung: Điều chỉnh tăng giảm
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
các khoản chi dựa trên các giải pháp bảo đảm cân đối ngân sách; điều chỉnh tăng
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
giảm các khoản thu trên cơ sở sửa đổi luật thuế. Sau khi xem xét, thảo luận và
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
thông qua, Quốc hội ra nghị quyết phê chuẩn dự toán NSNN. Dự toán NSNN
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
giống như một đạo luật của nhà nước mà mọi pháp nhân và thể nhân trong xã hội
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
điều có trách nhiệm thực hiện. Sau khi dự toán NSNN được Quốc hội phê chuẩn
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
sẽ được chuyển cho Chủ tịch nước công bố và giao Chính phủ thực hiện thông
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
qua Bộ Tài chính.
w
w
w
b. Chấp hành ngân sách
w
w
w
Dự toán ngân sách được phê chuẩn và được thực hiện khi năm tài chính bắt
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
đầu. Nội dung của giai đoạn chấp hành ngân sách là tập trung các nguồn lực kinh
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
tế để làm tăng thu NSNN và cấp phát cho các nhiệm vụ chi đã xác định trong dự
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
toán NSNN để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định xã hội.
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
Chấp hành ngân sách bao gồm chấp hành thu và chi NSNN.
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
- Chấp hành thu NSNN: Là hoạt động tổ chức và quản lý nguồn thu của
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
NSNN. Hệ thống tổ chức thu ngân sách hiện nay ở nước ta gồm nhiều cơ quan
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
khác nhau từ trung ương đến địa phương, gồm cơ quan thuế, hải quan, cơ quan
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
thu phí, lệ phí và các cơ quan khác liên quan đến hoạt động thu NSNN. Các cơ
w
25
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w
w