Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

luận văn thạc sĩ kiểm toán nội bộ tại tổng công ty viễn thông quân đội viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.96 KB, 105 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận văn là là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2018
NGƯỜI LÀM LUẬN VĂN

Đỗ Thị Thu Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo, cơ quan và gia đình. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
- Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học trường Đại học Thương mại.
- Thầy giáo, Tiến sĩ Tạ Quang Bình.
- Ban lãnh đạo, Ban Kiểm toán, phòng Kế toán – tài chính, các cán bộ công
nhân viên tại Tổng Công ty Viễn thông quân đội Viettel.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, anh chị em cán bộ công nhân
viên tại Tổng Công ty Viễn thông quân đội Viettel; Ban Kế toán, kiểm toán Tổng
Công ty đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI LÀM LUẬN VĂN

Đỗ Thị Thu Hằng




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU............................................vi
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC..............................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan...........................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...........................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................5
6. Đóng góp của luận văn........................................................................................6
7. Bố cục luận văn....................................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI DOANH
NGHIỆP................................................................................................................... 8
1.1. Khái quát chung về kiểm toán nội bộ (KTNB)...............................................8
1.1.1. Bối cảnh ra đời và sự phát triển của kiểm toán nội bộ..................................8
1.1.2. Khái niệm về kiểm toán nội bộ.......................................................................9
1.1.3. Mục đích của kiểm toán nội bộ....................................................................10
1.1.4. Chức năng của kiểm toán nội bộ..................................................................11
1.1.5. Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ....................................................................11
1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ - Công cụ giám sát của kiểm toán nội bộ..........12
1.2.1. Định nghĩa kiểm soát nội bộ........................................................................12
1.2.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ :...................................13
1.2.3. Mối quan hệ giữa KSNB và KTNB..............................................................14

1.3. Tổ chức hoạt động của kiểm toán nội bộ......................................................16
1.3.1. Nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ.....................................................16
1.3.2. Nội dung của kiểm toán nội bộ....................................................................17


iv

1.3.3. Các hình thức KTNB....................................................................................19
1.4. Mô hình tổ chức của kiểm toán nội bộ..........................................................21
1.5. Kiểm toán viên nội bộ.....................................................................................23
1.6. Phương pháp kiểm toán nội bộ......................................................................24
1.7. Quy trình kiểm toán nội bộ............................................................................26
1.7.1. Lập kế hoạch kiểm toán................................................................................26
1.7.2. Thực hiện kiểm toán.....................................................................................28
1.7.3. Lập báo cáo kiểm toán..................................................................................30
1.7.4. Theo dõi sau kiểm toán.................................................................................31
1.8. Hệ thống pháp luật của kiểm toán nội bộ.....................................................31
1.8.1. Chuẩn mực của KTNB quốc tế....................................................................31
1.8.2. Văn bản pháp luật của kiểm toán nội bộ.....................................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI TỔNG
CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL.............................................35
2.1. Khái quát chung về Tổng công ty Viễn thông quân đội...............................35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển...............................................................35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty viễn thông quân đội (Viettel)..................37
2.1.3. Mục tiêu hoạt động và ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty Viễn
thông quân đội (Viettel)..........................................................................................39
2.1.4. Tình hình hoat động kinh doanh từ năm 2013 dến năm 2016....................40
2.2. Hệ thống kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty viễn thông quân đội (Viettel) 41
2.2.1. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty.....................................41

2.2.2. Nội dung hoạt động của kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty viễn thông quân
đội Viettel................................................................................................................44
2.2.3. Tổ chức thực hiện KTNB tại Tổng công ty Viễn thông quân đội (Viettel)..45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................63


v

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG
QUÂN ĐỘI (VIETTEL).......................................................................................64
3.1. Một số kết luận về công tác kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty viễn thông
quân đội(Viettel)....................................................................................................64
3.1.1. Một số ưu điểm về kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty Viễn thông quân đội
Viettel...................................................................................................................... 64
3.1.2. Một số tồn tại trong công tác kiểm toán nội bộ tại tổng công ty..................66
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ tại Tổng công
ty viễn thông quân đội (Viettel)............................................................................69
3.2.1. Về quy trình kiểm toán nội bộ......................................................................69
3.2.2. Về phạm vi hoạt động của KTNB tại tổng công ty.......................................72
3.2.3. Về tổ chức nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ.....................................74
3.2.4. Về trình độ chuyên môn của kiểm toán viên ở ban KTNB..........................76
3.2.5. Về mối quan hệ giữa ban KTNB của tổng công ty và các đơn vị thành viên
................................................................................................................................. 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................79
KẾT LUẬN CHUNG.............................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
BCTC
CBCNV
DN
ĐT XDCB
HTKSNB
HTK
KSNB
KTNB
KTV
NHTM
SXKD
TCT

Giải thích
Báo cáo tài chính
Cán bộ công nhân viên
Doanh nghiệp
Đầu tư xây dựng cơ bản
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Hàng tồn kho
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán viên
Ngân hàng thương mại
Sản xuất kinh doanh
Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel



vii

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục
Phụ lục 1.1
Phụ lục 1.2
Phụ lục 1.3
Phụ lục 2.1
Phụ lục 2.2
Phụ lục 2.3
Phụ lục 2.4
Phụ lục 2.5
Phụ lục 2.6
Phụ lục 2.7
Phụ lục 2.8
Phụ lục 3.1

Tên
Sơ đồ bộ phận KTNB thuộc Ban kiểm soát
Sơ đồ bộ phận KTNB thuộc Hội đồng quản trị
Sơ đồ bộ phận KTNB thuộc Tổng giám đốc
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty viễn thông quân đội (Viettel)
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh của TCT
Mẫu kế hoạch kiểm toán
Quyết định kiểm toán
Thông báo kiểm toán
Kết quả kiểm toán hoạt động kinh doanh năm 2016

Báo cáo kiểm toán
Sơ đồ tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm toán nội bộ (KTNB) lần đầu tiên ra đời vào năm 1941 tại Hoa Kỳ,
sau đó lan rộng sang các quốc gia khác trên thế giới. Tại nước ta sau khi Nhà
nước thành lập ngành Kiểm toán độc lập (1991) và kiểm toán nhà nước (1994),
thì ngày 20/10/1997 KTNB chính thức xuất hiện và được quy định bằng Quyết
định 832-TC/QĐ/CĐKT (Quyết định về Quy chế KTNB áp dụng cho các doanh
nghiệp). KTNB chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong bộ máy hoạt động kinh
doanh của các tổ chức và doanh nghiệp, góp phần giúp nhà lãnh đạo phân tích
hoạt động đầu tư, kinh doanh, kiểm soát, đánh giá các chiến lược phát triển kinh
doanh trong nội bộ của doanh nghiệp. Vai trò chính của KTNB là đánh giá tính
hợp lý cũng như tính hiệu quả của các thủ tục tổ chức cơ cấu, sự trung thực và
tính tin cậy của các thông tin kế toán, tính hợp lý, hợp pháp của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp và trong các đơn vị trực thuộc. Với
tầm quan trọng đó của KTNB trong các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp đặc thù nói riêng thì cần phải đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên có một thực tế
hiện nay là hầu hết các chủ doanh nghiệp tại Việt Nam chưa đánh giá đúng về
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ trong quá trình kinh doanh,
đặc biệt là đối với các tập đoàn kinh tế.
Doanh nghiệp viễn thông là một doanh nghiệp điển hình không chỉ về sản
phẩm mang tính đặc thù mà còn trong cách tổ chức quản lý và kiểm soát. Dịch
vụ viễn thông có những đặc điểm cơ bản của dịch vụ nói chung nhưng đồng thời
mang những sắc thái riêng, đặc thù gắn với hoạt động của ngành và nhu cầu của
các chủ thể thụ hưởng dịch vụ viễn thông. Những đặc điểm đó bao gồm: sản

phẩm dịch vụ không mang hình thái hiện vật, hay là sản phẩm vô hình; không
chia tách được, thiếu ổn định và không thể dự trữ được. Qua khảo sát thực tế tại
Tổng công ty Viễn thông quân đội (Viettel) – một doanh nghiệp điển hình trong
lĩnh vực viễn thông, tác giả nhận thấy rằng KTNB trong doanh nghiệp này có


2

nhiệm vụ vô cùng quan trọng, nó là công cụ hữu hiệu cho các nhà quản trị nắm
bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp, bên cạnh đó, thông qua hệ thống
KTNB có thể đánh giá được sự đúng đắn và tuân thủ pháp luật của bộ phận kế
toán tại Viettel. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy hệ thống kiểm toán tại đơn vị
còn nhiều hạn chế như: chưa có sự quản lý chặt chẽ của ban kiểm toán, hay như
hệ thống KTNB còn chưa được tổ chức một cách quy củ mà chỉ được lập ra khi
bắt đầu cuộc kiểm toán. Hoạt động của KTNB mới chỉ dừng lại ở mức kiểm tra
và khảo sát việc ghi chép sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính và tuân thủ các
quy định trong chế độ, thể lệ luật pháp mà chưa chú trọng đến việc đánh giá hiệu
quả của các hoạt động trong đơn vị để tham mưu hết cho các nhà quản lý. Đội
ngũ các kiểm toán viên nội bộ cũng là một hạn chế, trình độ của kiểm toán viên
chưa được cao, dẫn đến việc ban kiểm toán hoạt động chưa thực sự hiệu quả.
Với những nghiên cứu từ lý luận tới thực tiễn của mình, tác giả chọn đề tài
“Kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel” . Đề tài sẽ
nghiên cứu những cơ sở, lý luận để giúp cho nhà quản lý các doanh nghiệp Viễn
thông nói chung và tập đoàn viễn thông quân đội Viettel nói riêng những điểm
mạnh, yếu và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác KTNB tại Viettel.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Trong thời gian qua, KTNB ngày càng đóng vai trò quan trọng trong DN.
KTNB không chỉ giúp cho nhà quản trị nắm được tình hình tài chính của DN mà
còn giúp nâng cao hiệu quả quản lý của mình. Trên thế giới các doanh nghiêp và
tập đoàn kinh tế luôn coi trọng công tác kiểm toán này. Hiên nay công tác KTNB

đang ngày càng được phát triển hoàn thiện hơn đáp ứng nhu cầu DN lớn trên
những nền tảng của KTNB thời kỳ đầu. Có rất nhiều các công trình, các bài báo,
đánh giá về hệ thống KTNB ở trong và ngoài nước.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Lam (2016) với những nghiên cứu về tổ chức
KTNB tại các Tổng công ty Thương mại Việt Nam đã đi từ nghiên cứu quản trị rủi
ro để đưa ra vai trò của kiểm toán nội bộ trong quản trị rủi ro, phù hợp với chức


3

năng, nhiệm vụ của KTNB hiện đại. Qua phân tích thực trạng KTNB tại các TCT
thương mại, tác giả đã phân tích đánh giá, đưa ra những ưu điểm và tồn tại cùng với
những nguyên nhân của nó. Đồng thời, thông qua những nghiên cứu của mình, tác
giả đã đánh giá thực tế ứng dụng, xu hướng và thái độ của các nhà quản trị trong
việc sử dụng bộ máy KTNB. Thông qua nghiên cứu và lý luận, tác giả cũng đã đề
xuất 5 giải pháp để hoàn thiện bộ máy KTNB tại các TCT thương mại.
Nguyễn Minh Phương (2016) tiến hành khảo sát nghiên hệ thống KTNB tại
Agribank và đưa ra được những hạn chế trong công tác KTNB tại đây như: công
tác tổ chức chưa được phù hợp với thông lệ quốc tế về thực hành KTNB nên kết
quả thu được còn nhiều khiếm khuyết, hay như hạn chế về quy trình KTNB, chỉ
ra được những nguyên nhân , đồng thời thông qua những lý luận tác giả cũng đề
xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện KTNB tại Agribank.
Luận án của tác giả Vũ Thùy Linh (2014) đề cập đến hệ thống KTNB trong
các ngân hàng thương mại Nhà nước bao gồm: Tổ chức nội dung kiểm toán, quy
trình thực hiện và phương pháp tiến hành kiểm toán. Thông qua những phân tích
tác giả đã chỉ ra những điểm hạn chế trong công tác KTNB tại các ngân hàng
như cơ cấu tổ chức KTNB chưa đáp ứng kịp với việc vận hành các bộ phận trong
mô hình KTNB, vị thế của KTNB chưa được coi trọng, chất lượng đầu vào của
các kiểm toán viên.
Lê Thị Thu Hà (2011) đã chỉ ra những lý luận cơ bản về KTNB nói chung

và KTNB trong lĩnh vực tài chính nói riêng, thông qua đó đưa ra được những
thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KTNB tại các
DN tài chính tại Việt Nam. Qua nghiên cứu của mình, tác giả chỉ ra rằng KTNB
trong các công ty tài chính đã bước đầu phát huy được những vai trò trong việc
kiểm soát và phát hiện những sai phạm trong các hoạt động của công ty. Tuy
nhiên vẫn còn có sự chồng chéo giữa bộ phận KTNB và Kế toán, quy trình kiểm
toán chưa được xây dựng một cách đầy đủ và chặt chẽ.


4

Ngoài những luận án được nghiên cứu ra còn có những đề tài nghiên cứu
khoa học và các bài báo nghiên cứu – trao đổi liên quan đến vấn đề KTNB trong
DN. Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ của tác giả Nguyễn Phú
Giang và các cộng sự (2010) được nghiên cứu trên cơ sở Luật các tổ chức tín
dụng sửa đổi 2004 và Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN về Quy chế KTNB của
tổ chức tín dụng đến nay đã bị thay thế bởi hệ thống cơ sở pháp lý mới về
KTNB. Đề tài nghiên cứu không tập trung vào tổ chức bộ máy và hoạt động
KTNB tại các NHTM mà chỉ đi sâu vào đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả và hiệu
năng của kiểm toán hoạt động trong một số nghiệp vụ cụ thể của ngân hàng với
phạm vi nghiên cứu ở cả NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu của các tác giả về KTNB đều đưa ra
được cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm phân tích đánh giá thực trạng công tác
KTNB. Tuy nhiên những công trình nghiên cứu trên chỉ khảo sát về KTNB trong
DN xây dựng, các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng chứ chưa đề
cập đến KTNB trong DN viễn thông. Vì những lý do này mà tác giả đã lựa chọn
đề tài nghiên cứu “KTNB tại Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel”. Nội
dung đề tài đề cập đến thực trạng hoạt động kiểm toán nôi bộ tại Viettel, đây là
DN đặc trưng trong lĩnh vực viễn thông tại Việt Nam với những đặc thù riêng
mà thông qua những lý luận để đưa ra những đánh giá và một số giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả KTNB tại DN này.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm :
Thứ nhất, hệ thống hoá những lý luận về KTNB trong DN nói chung và DN
viễn thông nói riêng, kết hợp với những kinh nghiệm KTNB nhằm tạo cơ sở cho
việc nghiên cứu thực trạng KTNB tại Viettel.
Thứ hai, tìm hiểu thực trạng công tác KTNB tại Viettel, qua đó đánh giá các
kết quả đạt được, các ưu điểm và hạn chế, phân tích các nguyên nhân khách quan
và chủ quan của những hạn chế.


5

Thứ ba, thông qua những hạn chế và việc phân tích nguyên nhân, kết hợp
với những lý luận để đưa ra những giải pháp giúp nâng cao hiệu quả bộ máy
KTNB trong doanh nghiêp viễn thông nói chung và công ty Viettel nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng của đề tài: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng
Công tác KTNB tại Tổng công ty Viễn thông quân độ (Viettel).
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích và đánh giá công tác KTNB tại Viettel
trong năm 2016 thông qua cuộc kiểm toán năm được thực hiện vào quý 1 năm
2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể tiến hành nghiên cứu về kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty viễn
thông quân đội Viettel, tác giả đã đưa ra các phương pháp nghiên cứu cụ thể, đó
là phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp quan sát thực tế
Sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp trình tự cuộc kiểm toán của các
kiểm toán viên tại đơn vị được kiểm toán thuộc Tổng công ty. Quan sát các bước

thực hiện một cuộc kiểm toán nội bộ cơ bản để đánh giá công tác kiểm toán tại
đơn vị.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Mục đích của việc nghiên cứu các tài liệu, các biểu mẫu, báo cáo liên quan
đến kiểm toán để hiểu về tình hình thực trạng công tác kiểm toán nội bộ của đơn
vị. Tiến hành thu thập thông tin, dữ liệu, quy trình, Báo cáo tài chính, số liệu liên
quan đến công tác kiểm toán của Viettel trong những năm gần đây để đáp ứng
yêu cầu nghiên cứu của đề tài.
Ngoài ra tác giả còn sử dụng một số tài liệu liên quan đến để tài kiểm toán
nội bộ như các luận văn, luận án, các bài nghiên cứu của các tác giả khác nhằm
hỗ trợ cho bài nghiên cứu của mình.


6

5.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu
Từ những tài liệu, thông tin đã thu nhận được từ các phương pháp thu thập
dữ liệu, thống kê số liệu cùng với kiến thức đã có được từ nghiên cứu tài liệu, tác
giả tiến hành hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích số liệu, thông tin nhằm đưa ra
những nhận xét về KTNB trong Viettel. Phân tích các dữ liệu thu được nhằm đưa
ra những ưu điểm và tồn tại, cùng với đó là những đề xuất nhằm giải quyết
những tồn tại đó.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn đã hệ thống hoá những lý luận, góp phần làm rõ những vấn đề
cơ bản trong công tác KTNB tại Viettel.
- Qua phân tích thực trạng, luận văn đã đưa ra một số nhận xét trong công
tác KTNB tại Viettel và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng KTNB.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được kết cấu thành ba chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp.
Nội dung chương 1 đề cập đến những vấn đề cơ bản của Kiểm toán nội bộ
trong doanh nghiệp. Đây là tiền đề cho việc nghiên cứu thực trạng hệ thống
KTNB trong Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel. Đây cũng là cơ sở để
đánh giá và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KTNB tại Tổng
công ty Viễn thông quân đội Viettel.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty Viễn thông
quân đội Viettel.
Thông qua việc nghiên cứu , thu thập, chương 2 sẽ tập trung phân tích dữ
liệu để thấy cụ thể hơn về hệ thống KTNB tại Tổng công ty Viễn thông quân đội
Viettel. Từ đó đưa ra những ý kiến trong chương 3.
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kiểm


7

toán nội bộ tại Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel.
Trên cơ sở của chương 1 và chương 2, trong chương này, tác giả đưa ra
những ý kiến nhận xét về hệ thống KTNB trong TCT Viễn thông quân đội
Viettel. Qua những ý kiến đó, tác giả cũng xin đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn
thiện công tác KTNB tại TCT Viễn thông quân đội Viettel.


8

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TẠI DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát chung về kiểm toán nội bộ (KTNB)
1.1.1. Bối cảnh ra đời và sự phát triển của kiểm toán nội bộ

Kiểm toán nội bộ ra đời nhằm thoả mãn các yêu cầu quản lý của các doanh
nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và cả những tổ chức phi lợi nhuận, tr ước hết
trong các đơn vị, các tổ chức thuộc thị trường chứng khoán, ngân hàng và ở các
công ty đa quốc gia. Các công trình nghiên cứu cho rằng, trước tiên KTNB ra
đời là do các nhà quản lý trong các Công ty cổ phần nhận thấy rằng việc kiểm
toán báo cáo tài chính hàng năm do kiểm toán viên độc lập thực hiện chưa đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu cho quá trình kiểm soát và quản lý cũng như ngăn chặn
kịp thời những rủi ro, gian lận có thể phát sinh. Sau đó Uỷ ban giao dịch chứng
khoán các nước đòi hỏi các nhà quản lý ở Công ty cổ phần có niêm yết giá ở thị
trường chứng khoán phải có trách nhiệm cao hơn về độ tin cậy báo cáo tài chính
công bố, nên chính bản thân các nhà quản lý ở các Công ty này đã mở rộng và
nâng cao vai trò, trách nhiệm của KTNB. Từ đó, công việc KTNB không chỉ đơn
thuần là những vấn đề về tài chính và kế toán mà bao gồm cả việc phân tích và
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm tra các thông tin giữa kỳ và các thông
tin khác mà chưa được xem xét bởi các kiểm toán viên độc lập khi thực hiện
kiểm toán hàng năm. Vai trò KTNB lúc này được mở rộng hơn nhằm hoàn thiện
các chính sách và thủ tục kiểm toán đối với toàn bộ hoạt động của đơn vị.
Trong thực tế của KTNB có những sự thay đổi lớn. Ngày nay ở các nước có
nền kinh tế phát triển, KTNB đã được nhìn nhận như một nhiệm vụ không thể
thiếu đối với mọi tổ chức trong mọi lĩnh vực. Hoạt động của KTNB đã được các
đơn vị tự thân thừa nhận. Sự thừa nhận này được chứng tỏ bởi vị trí cao hơn của
KTNB trong tổ chức, ngân sách hoạt động lớn hơn, sự thừa nhận mục tiêu
nghiên cứu rộng hơn...Trong hầu hết các công ty, kiểm toán viên nội bộ nói


9

chung đều được các bộ phận nhìn nhận như những cộng sự quan trọng trong hoạt
động chung của toàn công ty. Tất cả những sự thừa nhận nói trên chứng tỏ
KTNB đang ngày càng được mở rộng và trở nên độc lập hơn. Điều đó được lý

giải do nhận thức của các nhà quản lý về KTNB là xuất phát từ tự thân đơn vị và
đáp ứng nhu cầu quản lý cao của chính bản thân các nhà quản lý đơn vị.
Tại Việt Nam, KTNB xuất hiện khá muộn so với kiểm toán độc lập (1991)
và kiểm toán nhà nước (1994). Giai đoạn trước năm 1996, KTNB chưa được hình
thành cụ thể mà chỉ là những yếu tố đơn lẻ, chưa được hệ thống hóa và chỉ giới
hạn trong phạm vi kiểm toán các báo cáo tài chính, chưa có bất kỳ văn bản pháp lý
nào liên quan tới hệ thống KTNB. Giai đoạn từ năm 1996 đến nay, KTNB được
hệ thống hóa lần đầu tiên trong Quyết định số 832/TC/QĐ/CĐKT ngày
28/12/1997 về việc ban hành quy chế KTNB. Hiện nay, KTNB được triển khai
rộng rãi trong các tập đoàn, Tổng công ty. Một số đơn vị đã thực hiện công tác
KTNB rất tốt, đáp ứng được yêu cầu quản trị, điển hình như tập đoàn Bảo Việt,
tập đoàn Bưu chính Viễn thông, tuy nhiên vẫn còn có rất nhiều hạn chế trong
KTNB tại Tổng công ty, hay các Tập đoàn kinh tế.
1.1.2. Khái niệm về kiểm toán nội bộ
Là một trong những nhân tố cơ bản của HTKSNB trong DN, KTNB là
công cụ dùng để quan sát đánh giá tình hình tài chính của DN.
Theo định nghĩa của The IIA (Viện KTNB Hoa Kỳ): “Kiểm toán nội bộ là
một chức năng độc lập, khách quan nhằm đảm bảo và tư vấn các hoạt động đã
được thiết kế nhằm gia tăng giá trị và cải thiện các hoạt động trong một tổ
chức. Kiểm toán nội bộ giúp một tổ chức thực hiện được các mục tiêu thông qua
việc mang lại phương pháp tiếp cận có hệ thống và quy tắc nhằm đánh giá và
nâng cao hiệu quả của các quy trình quản trị rủi ro, kiểm soát và quản trị.”
Theo VSA 610 “Kiểm toán nội bộ là một bộ phận trong hệ thống kiểm soát
nội bộ của một đơn vị, có chức năng kiểm tra, đánh giá tính phù hợp, hiệu quả,
sự tuân thủ pháp luật và các quy định của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm


10

soát nội bộ của đơn vị”. Đây là định nghĩa được đưa ra trong chuẩn mực Kiểm

toán Việt Nam. Định nghĩa này nhấn mạnh chức năng kiểm tra, đánh giá của
KTNB.
Theo liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC)” Kiểm toán nội bộ là một hoạt động
đánh giá được lập ra trong một đơn vị kinh tế như là một loại dịch vụ cho đơn vị
đó, có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát tính thích hợp và hiệu quả của
hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ”.
Các quan điểm trên về KTNB tuy có khác nhau ở một vài chi tiết nhưng tất
cả quan điểm đều cho rằng KTNB là một bộ phận độc lập trong tổ chức, qua đó
KTNB có nhiệm vụ hỗ trợ cho lãnh đạo tổ chức đánh giá các hoạt động trong
đơn vị, đặc biệt kiểm tra và đánh giá chính xác được việc tuân thủ các chính sách
kế toán của tổ chức.
1.1.3. Mục đích của kiểm toán nội bộ
KTNB xem xét sự tin cậy và tính trung thực của các thông tin tài chính
trong tổ chức. Để thực hiện được mục đích này, việc kiểm tra của KTNB có thể
bao gồm việc xem xét các phương pháp đo lường, phân loại, lập báo cáo, kiểm
tra chi tiết các nghiệp vụ, các khoản mục, số dư tài khoản và kiểm soát các thông
tin kinh tế tài chính.
Xem xét hệ thống tài chính doanh nghiệp có được thiết lập phù hợp với các
chính sách, quy định của đơn vị cũng như của Nhà nước. Xác định xem trong
thực tế các quy chế tài chính doanh nghiệp có được tuân thủ không. KTNB có
trách nhiệm kiểm tra, đánh giá từ đó đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống
kế toán tài chính nhằm phục vụ cho công tác kiểm soát của đơn vị.
KTNB xem xét phương thức bảo vệ tài sản và kiểm tra sự tồn tại của các tài
sản. KTNB mục đích kiểm tra, rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và
hiệu quả của hệ thống kiểm tra, KSNB.


11

1.1.4. Chức năng của kiểm toán nội bộ

Các quan điểm trước đây cho rằng KTNB chịu trách nhiệm trong việc kiểm
toán báo cáo tài chính và tập trung vào công tác kiểm tra kế toán và thông tin tài
chính của tổ chức. Tuy nhiên quan điểm của KTNB hiện đại đã được phát triển
thêm, không còn giới hạn ở công tác kiểm tra BCTC mà thêm vào đó là kiểm
toán tính hiệu quả, tính tuân thủ của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như tư vấn cho nhà quản lý nhằm hoàn thiện HTKSNB.
Có thể thấy KTNB đóng vai trò là người bảo vệ giá trị cho doanh nghiệp.
KTNB là một quan sát viên độc lập, nhằm đảm bảo hoạt động của công ty tuân
thủ các quy định của pháp luật, đạo đức kinh doanh và quy chế hoạt động của
công ty. Kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm phát hiện ra những sai sót trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, giữ vai trò là người tư vấn và định hướng
cho ban giám đốc và hội đồng quản trị về kiểm soát rủi ro tài chính.
Chức năng tiếp theo của KTNB là giúp chủ doanh nghiệp cải tiến những
điểm yếu từ hệ thống quản lý và quản trị doanh nghiệp. Bằng cách phân tích,
kiểm tra quy trình hoạt động của các phòng ban trong bộ máy kinh doanh,
KTNB sẽ đưa ra những lời tư vấn giúp công ty hoạt động năng suất và hiệu quả
hơn. Thực tế, các doanh nghiệp có bộ phận KTNB hoạt động một cách hiệu quả
thì khả năng gian lận sẽ xảy ra thấp, ngược lại hiệu quả kinh doanh sẽ tăng cao.
1.1.5. Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
Theo điều 6 Quyết định 832 ngày 28/10/1997 của Bộ tài chính, KTNB có 3
nhiệm vụ: Kiểm tra, xác nhận và đánh giá:
Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;
Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính
của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt;
Kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh, đặc
biệt sự tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, của Ban Giám đốc doanh nghiệp; Phát
hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản của



12

doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý,
điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ - Công cụ giám sát của kiểm toán nội bộ
1.2.1. Định nghĩa kiểm soát nội bộ
Theo quan niệm của IFAC thì “Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) là một
hệ thống những chính sách và thủ tục nhằm mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn
vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, đảm bảo việc thực hiện các chế độ
pháp lý, bảo đảm hiệu quả của các hoạt động”.
Theo Viện kế toán viên công chứng Hoa kỳ AICPA “KSNB gồm kế hoạch tổ
chức và tất cả những phương pháp, biện pháp phối hợp được thừa nhận dùng
trong kinh doanh để bảo vệ tải sản của doanh nghiệp kiểm tra độ chính xác và độ
tin cậy của các thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khuyến khích
bám sát những chủ trương quản lý đã đề ra”.
KSNB theo quan điểm của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Vietnamese
Standards on Auditing –VSA) Chuẩn mực kiểm toán số 315 về Xác định và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và
môi trường của đơn vị“ Kiểm soát nội bộ là quy trình do Ban quản trị, Ban
Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo
ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm
bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động,
tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Thuật ngữ “kiểm soát” được
hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần của KSNB.”
Theo chuẩn mực này thì các thành phần của KSNB bao gồm: “Môi trường
kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị; Hệ thống thông tin có liên quan
tới việc lập và trình bày BCTC, bao gồm các quy trình kinh doanh có liên quan
và trao đổi thông tin; các hoạt động kiểm soát; Giám sát các kiểm soát.”



13

KSNB theo quan điểm của Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia hoa kỳ về việc
chống gian lận về báo cáo tài chính (The Committee of Sponsoring
Organizations - COSO) “KSNB là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý,
hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp
một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây: Sự hữu hiệu và
hiệu quả của hoạt động; sự tin cậy của báo cáo tài chính; sự tuân thủ pháp luật
và các quy định”.
1.2.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ :
Các bộ phận hợp thành của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB): Theo
Báo cáo COSO (1992) thì một HTKSNB bao gồm 5 bộ phận có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau, đó là: Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm
soát; Thông tin và truyền thông và Giám sát.
Môi trường kiểm soát: tạo ra sắc thái chung trong đơn vị - nơi mỗi người
tiến hành các hoạt động và thực hiện nghĩa vụ kiểm soát của mình. Chính môi
trường kiểm soát làm nền tảng cho các thành phần khác của HTKSNB.
Đánh giá rủi ro: mỗi đơn vị phải ý thức được và đối phó với rủi ro mà
mình gặp phải. Tiền đề cho việc đánh giá rủi ro là việc đặt ra mục tiêu (bao gồm
mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động của DN. Đánh giá rủi ro
là việc nhận dạng và phân tích các rủi ro đe dọa các mục tiêu của mình. Trên cơ
sở nhận dạng và phân tích các rủi ro, nhà quản lý sẽ xác định rủi ro nên được xử
lý như thế nào.
Hoạt động kiểm soát: là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các
chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện. Hoạt động kiểm soát diễn ra trong toàn
đơn vị ở mọi cấp độ và mọi hoạt động.
Thông tin và truyền thông: các thông tin cần thiết phải được nhận dạng,
thu thập và trao đổi trong đơn vị dưới hình thức và thời gian thích hợp sao cho
nó giúp mọi người trong đơn vị thực hiện được nhiệm vụ của mình. Thông tin và
truyền thông tạo ra báo cáo, chứa đựng các thông tin cần thiết cho việc quản lý



14

và kiểm soát đơn vị. Sự trao đổi thông tin hữu hiệu đòi hỏi phải diễn ra theo
nhiều hướng: từ cấp trên xuống cấp dưới, từ dưới lên trên và giữa các cấp với
nhau. Mỗi cá nhân cần hiểu rõ vai trò của mình trong HTKSNB cũng như hoạt
động của cá nhân có tác động tới công việc của người khác như thế nào. Ngoài
ra, cũng cần có sự trao đổi hữu hiệu giữa đơn vị với các đối tượng bên ngoài như
khách hàng, nhà cung cấp, cổ đông và các cơ quan quản lý.
Giám sát: là quá trình đánh giá chất lượng của HTKSNB qua thời gian.
Những khiếm khuyết của HTKSNB cần được báo cáo lên cấp trên và điều chỉnh
lại khi cần thiết.
Qua các định nghĩa đã nêu cho thấy: KSNB không chỉ giới hạn trong chính
chức năng tài chính kế toán mà còn có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau
như hành chính, quản lý, nó không chỉ thuộc về nhà quản lý và đòi hỏi phải có
sự phối hợp đồng bộ với tất cả thành viên của tổ chức.
1.2.3. Mối quan hệ giữa KSNB và KTNB
KSNB là một phần của sự thành công trong quản lý các hoạt động SXKD
của DN. Lãnh đạo DN sử dụng HTKSNB nhằm đảm bảo mục tiêu trong quan hệ
với các hoạt động của đơn vị.
Theo VSA 315, KSNB là quy trình do Ban Quản trị, Ban Giám đốc và các
cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp
lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của
BCTC, đảm bảo hiệu quả hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định
có liên quan. Thuật ngữ “kiểm soát” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một
hoặc nhiều thành phần của kiểm soát nội bộ. Theo đó, HTKSNB bao gồm các
nội dung sau: Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hệ thống thông tin và
truyền thông; Hoạt động kiểm soát và Giám sát các hoạt động kiểm soát.
Các tập đoàn có quy mô hoạt động lớn, phạm vi hoạt động phân tán, mức

độ rủi ro khác nhau, nên KTNB theo cách tiếp cận hệ thống sẽ kém phù hợp.
Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán theo cách tiếp cận rủi ro, nhận diện rủi ro,


15

đánh giá và đề xuất các kiểm soát hiệu lực với với rủi ro. Trong bối cảnh rủi ro
cao, kiểm toán viên nội bộ cần hiểu được ảnh hưởng của rủi ro kinh doanh đến
kết quả tài chính, đến rủi ro tiềm tàng về những sai lệch trong báo cáo tài chính,
rủi ro gian lận và ảnh hưởng đến tài chính để từ đó xác định trọng tâm và cách
thức kiểm toán phù hợp. Bản chất của KTNB chính là một trong những biện
pháp kiểm soát để giảm thiểu rủi ro. KTNB có thể thực hiện đánh giá rủi ro một
đơn vị thành viên, một lĩnh vực, một hoạt động trong một cuộc kiểm toán hoặc
có thể kết hợp đánh giá rủi ro khi kiểm toán một hoạt động trong kế hoạch kiểm
toán.
KTNB cũng được ghi nhận với chức năng kiểm soát của DN, có mục tiêu
thực hiện đánh giá tính hiệu quả và hiệu suất của hệ thống kiểm soát. Kiểm toán
viên nội bộ là người thực hiện các công việc KTNB một cách hiệu quả để đảm
bảo cho hệ thống kiểm soát trong DN được thiết kế phù hợp và được áp dụng
đúng như thiết kế (có nghĩa là hoạt động hiệu quả, giúp DN tránh được rủi ro).
Để tránh nhầm lẫn, cần có sự phân biệt giữa hệ thống KSNB và KTNB, đồng
thời hiểu rõ mối quan hệ giữa chúng. Từ đó, DN có thể thiết lập cho mình một hệ
thống kiểm soát hữu hiệu. Theo những phân tích ở trên, có thể thấy rằng cả hệ
thống KSNB và KTNB đều nhằm tới mục đích là kiểm soát rủi ro. Tuy nhiên,
trong DN, chúng có vị trí và vai trò khác nhau.
Kiểm soát là chỉ hoạt động, hệ thống KSNB là một hệ thống có tổ chức,
bao gồm nhiều yếu tố. Những yếu tố này đảm bảo cho DN hoạt động theo ý chí
của lãnh đạo DN. Biểu hiện của chúng chính là những chính sách, quy chế, quy
định của Pháp luật, của DN mà bắt buộc mọi thành viên trong DN phải tuân
theo. Việc sử dụng các biện pháp để đảm bảo cho các chính sách, quy chế, quy

định đó được thực hiện được gọi là “hoạt động kiểm soát”. KTNB thực hiện
nhiệm vụ đánh giá và kiểm tra các chức năng hoạt động khác của DN nên được
coi là “kiểm soát sự kiểm soát”, hay nói cách khác, nó cũng là một biện pháp để
kiểm soát. Như vậy, KTNB là một bộ máy nằm trong hệ thống KSNB của DN.
Hệ thống KSNB là một quy trình còn KTNB là một thực thể tồn tại trong DN.


16

Do vậy, có thể thấy rằng, hệ thống KSNB tồn tại dù cho DN ở bất kỳ quy mô hay
lĩnh vực kinh doanh nào, đó là điều kiện tiên quyết để DN tồn tại và phát triển.
KTNB là một bộ phận đặc thù trong DN song không bắt buộc phải có. DN có thể
thiết lập một bộ máy KTNB nếu nhận thấy cần phải có thêm một biện pháp kiểm
soát hữu hiệu.
Có thể hình dung mối liên hệ giữa chúng như sau: Hệ thống KSNB giống
như một “hành lang” các Quy định, Chính sách, Quy chế được thiết lập để đảm
bảo cho DN hoạt động đúng mục tiêu và có hiệu quả; hoạt động kiểm soát là các
cách thức, các thủ tục được áp dụng để đảm bảo rằng DN đang đi đúng trong
“hành lang” đó; bộ phận KTNB có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động kiểm soát có
thực sự diễn ra hay không, đánh giá mức độ kiểm soát của hệ thống một cách
trung thực, khách quan, chỉ ra những hạn chế và đề xuất hoàn thiện. Dựa trên kết
quả của kiểm tra, giám sát và đánh giá, DN có thể sẽ quay trở lại hoàn chỉnh hệ
thống KSNB của mình để nhằm đạt được một hệ thống kiểm soát tối ưu nhất
nghĩa là một hệ thống kiểm soát phù hợp và có tác dụng thúc đẩy sự phát triển
của DN.
1.3. Tổ chức hoạt động của kiểm toán nội bộ
1.3.1. Nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ
Theo Điều 14 của Quy chế kiểm toán nội bộ số 832 – TC/QĐ/CĐKT thì:
Trong quá trình thực hiện công việc, kiểm toán viên nội bộ phải tuân thủ luật
pháp, tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực nghề nghiệp về kiểm toán, các

chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước.
Theo Dự thảo Nghị định về Kiểm toán nội bộ, Các nguyên tắc cơ bản của
kiểm toán nội bộ gồm:
Thứ nhất, tính độc lập: Tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ độc lập
với bộ phận được kiểm toán. Trưởng ban kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội
bộ, trợ lý kiểm toán nội bộ không được đồng thời đảm nhận các công việc thuộc
đối tượng của kiểm toán nội bộ; đơn vị phải đảm bảo rằng kiểm toán nội bộ


17

không chịu bất cứ sự can thiệp nào khi thực hiện việc báo cáo và đánh giá.
Nguyên tắc này chỉ rõ bộ phận kiểm toán nội bộ phải độc lập, không chịu sự chi
phối của bộ phận kế toán-tài chính tại đơn vị được kiểm toán.
Thứ hai, tính khách quan: Bộ phận kiểm toán nội bộ, trưởng kiểm toán nội
bộ, kiểm toán viên nội bộ, trợ lý kiểm toán nội bộ phải đảm bảo tính khách quan,
trung thực, công bằng. Khi tiến hành kiểm toán, đội ngũ kiểm toán viên phải
nghiêm túc thực hiện theo Quy chế, Quy định của pháp luật, đảm bảo tính trung
thực, không giấu diếm những sai trái khi tiến hành kiểm toán tại đơn vị nhằm
phát hiện những sai sót để tiến hành sửa chữa kịp thời.
Thứ ba, Tuân thủ quy định pháp luật: Việc tuân thủ các yêu cầu của pháp
luật liên quan đến cuộc kiểm toán là nguyên tắc cần thiết, điều này giúp cho
doanh nghiệp tránh được những vi phạm dẫn đến sự thất thoát cho doanh nghiệp.
Tuân thủ pháp luật ở đây thể hiện là sự thực hiện đúng đắn Quy chế kiểm toán
nội bộ mà đơn vị chủ quản đưa ra nhằm đáp ứng được những yêu cầu cũng như
giúp cho việc quản lý tài chính hiệu quả hơn.
1.3.2. Nội dung của kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ được tổ chức trong một doanh nghiệp, tuỳ theo tính chất,
trình độ hay yêu cầu quản lý mà có thể tiến hành thực hiện các loại kiểm toán
khác nhau, hay kiểm toán phối hợp cả 3 loại hình: kiểm toán hoạt động, kiểm

toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
1.3.2.1. Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán hoạt động là loại kiểm toán nhằm để xem xét và đánh giá về tính
kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả hoạt động của một bộ phận hoặc toàn bộ đơn vị
được kiểm toán.
Tính kinh tế là sự tiết kiệm các nguồn lực. Hay đây còn gọi là nguyên tắc tối
thiểu, nghĩa là để đạt được mục tiêu nhất định cần dùng một nguồn lực ít nhất
(kể cả trong mua sắm và sử dụng).


18

Tính hiệu lực là khả năng về mức độ hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu
đã xác định.
Tính hiệu quả là việc đạt kết quả cao nhất với một lượng nguồn lực nhất
định, hay đây còn gọi là nguyên tắc tối đa.
Đối tượng của kiểm toán hoạt động rất đa dạng, từ việc đánh giá một
phương án kinh doanh, một dự án, một quy trình công nghệ, một công trình
XDCB, một loại tài sản, thiết bị mới đưa vào hoạt động hay việc luân chuyển
chứng từ trong một đơn vị… Vì thế, khó có thể đưa ra các chuẩn mực cho loại
kiểm toán này. Đồng thời, tính hữu hiệu và hiệu quả của quá trình hoạt động rất
khó được đánh giá một cách khách quan so với tính tuân thủ và tính trung thực,
hợp lý của BCTC.Vì thế việc xác định các tiêu chuẩn, chuẩn mực để đánh giá về
tính kinh tế, tính hiệu lực, hiệu quả của các hoạt động là việc rất khó khăn, việc
lượng hóa các mặt trên thành các tiêu chuẩn để đánh giá thường mang nặng tính
chủ quan.
Trong kiểm toán hoạt động, việc kiểm tra thường vượt khỏi phạm vi công
tác kế toán, tài chính mà liên quan đến nhiều lĩnh vực. Kiểm toán hoạt động phải
sử dụng nhiều biện pháp, kỹ năng nghiệp vụ và phân tích, đánh giá khác nhau.
Báo cáo kết quả kiểm toán thường là bản giải trình các nhận xét, đánh giá, kết

luận và ý kiến đề xuất cải tiến hoạt động.
1.3.2.2.Kiểm toán tính tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ là loại kiểm toán nhằm để xem xét đơn vị được kiểm
toán có tuân thủ các quy định mà các cơ quan có thẩm quyền cấp trên hoặc cơ
quan chức năng của Nhà nước hoặc cơ quan chuyên môn đề ra hay không.
Đối tượng của kiểm toán tuân thủ khá linh hoạt. Ví dụ:
- Kiểm toán việc tuân thủ các luật thuế ở đơn vị;
- Kiểm toán của cơ quan nhà nước đối với DNNN, đơn vị có sử dụng kinh
phí NSNN về việc chấp hành các chính sách, chế độ về tài chính, kế toán;
- Kiểm toán việc chấp hành các điều khoản của hợp đồng tín dụng đối với


×