Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

luận văn thạc sĩ tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế thành phố phủ lý, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514 KB, 103 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn của tôi với đề tài “Tăng cường công tác kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam” là
công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa
học nào.
Hà Nam, ngày tháng năm 2018
Tác giả

Phạm Văn Việt

LỜI CẢM ƠN


2

2

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và cám ơn chân thành PGS.TS Ngô Thị
Tuyết Mai đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Lương Thế Vinh, Khoa sau Đại
học đã giúp đỡ, truyền đạt kiến thức để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công chức tại Chi cục Thuế
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp này.
Hà Nam, ngày



tháng

năm 2018

Tác giả

MụcPhạm Văn Việt

MỤC LỤC


3

3


4

4

DANH MỤC VIẾT TẮT
Người nộp thuế
Doanh nghiệp
Ngoài quốc doanh
Nhà nước
Đầu tư nước ngoài
Tổng cục thuế
Ngân sách nhà nước
Người nộp thuế

Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân
Giá trị gia tăng
Tiêu thụ đặc biệt
Tuyên truyền hỗ trợ
Công nghệ thông tin
Tự khai tự nộp
Thủ tục hành chính
Cán bộ công chức
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Báo cáo tài chính

NNT
DN
NQD
NN
ĐTNN
TCT
NSNN
NNT
TNDN
TNCN
GTGT
TTĐB
TTHT
CNTT
TKTN
TTHC
CBCC

UBND
HĐND
BCTC


5

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN) nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của đất nước và là một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, ý thức chấp hành pháp luật về thuế của một bộ phận Người nộp
thuế (NNT) còn hạn chế. Hiện tượng kê khai sai, trốn thuế tại một số lĩnh vực, địa
phương vẫn còn. Hàng năm, công tác kiểm tra thuế đã truy thu, xử phạt các hành vi
vi phạm pháp luật thuế của NNT hàng nghìn tỷ đồng, góp phần tăng thu cho NSNN,
bảo đảm tính công khai, minh bạch, sự công bằng và tạo điều kiện môi trường kinh
doanh tốt hơn để doanh nghiệp phát triển.
Công tác kiểm tra thuế không những là một chức năng thiết yếu của cơ quan
quản lý nhà nước mà còn là một đòi hỏi khách quan trong quá trình thực hiện quản
lý thuế theo cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm. Công tác kiểm tra
thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào NSNN, đảm
bảo sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước của NNT.
Tuy nhiên, Công tác kiểm tra thuế vẫn còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp với sự
phát triển của thực tế. Hệ thống chính sách về thuế chưa đồng bộ, công tác kiểm tra
thuế mới đơn thuần là công cụ tăng thu NSNN, chưa mang tính tuyên truyền, hướng
dẫn cho NNT. Doanh nghiệp vẫn còn chưa hiểu hết chính sách pháp luật thuế về
kiểm tra, có tâm lý sợ kiểm tra về thuế.
Phủ Lý - thành phố trực thuộc tỉnh Hà Nam, là trung tâm văn hóa, chính trị và
kinh tế và là đô thị loại 3 của tỉnh Hà Nam. Phủ Lý là một thành phố đang phát triển
mạnh về thu hút đầu tư của các doanh nghiệp, có đủ các loại hình kinh tế cũng như

các thành phần tham gia kinh doanh. Và các bất cập chung của ngành Thuế nêu trên
cũng xảy ra trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Xuất phát từ tầm quan trọng của kiểm tra thuế trong công tác quản lý thuế,
việc đánh giá đúng thực trạng và tìm ra được giải pháp nhằm tăng cường công tác
kiểm tra thuế là một vấn đề vô cùng cấp thiết, do vậy, đề tài: “Tăng cường công tác
kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Phủ Lý tỉnh Hà
Nam” được chọn làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn này.


6

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay có nhiều tác giả đã nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế như:
Công trình nghiên cứu: “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam – những vấn đề lý luận và thực tiễn”của tác giả Vũ Văn Cương, Hà Nội,
Luận án tiến sĩ, bảo vệ năm 2012. Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích
thực tiễn pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Trên cơ sở
kết quả nghiên cứu, luận án đã xác định phương hướng và giải pháp hoàn thiện
pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam.
Công trình nghiên cứu: “Hoàn thiện quản lý thu thuế nhà nước nhằm tăng
cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Thị Lệ Thủy, Hà
Nội, Luận án tiến sĩ bảo vệ năm 2012. Luận án đã hệ thống hóa và vận dụng cơ sở
lý luận để phân tích, đánh giá thực tiễn về sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp và
quản lý thu thuế của Nhà nước. Từ đó, luận án đã đưa ra một số giải pháp hoàn
thiện quản lý thu thuế nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Công trình nghiên cứu: “Giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra thuế tại
Chi cục Thuế thành phố Móng Cái” của tác giả Đào Mạnh Hùng, Luận án tiến sĩ
bảo vệ năm 2013. Luận án đưa ra các giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra thuế,

trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động kiểm tra thuế tại Chi
cục Thuế thành phố Móng Cái.
Công trình nghiên cứu: “Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế
tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Võ Tiến Dũng, luận văn thạc sĩ,
bảo vệ năm 2014. Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế và đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế
thành phố Hồ Chí Minh.
Công trình nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục
Thuế tỉnh Kiên Giang” của tác giả Lê Thế Nghiệp, Luận văn thạc sĩ bảo vệ năm
2015. Đề tài trình bày cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế và thực trạng công


7

tác kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Công trình nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế thành phố Kon Tum” của tác giả Nguyễn Văn Thắng, Luận văn thạc
sĩ bảo vệ năm 2012. Đề tài nghiên cứu công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế thành phố Kon Tum và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra thuế Chi cục Thuế thành phố Kon Tum.
Như vậy, các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập mức độ nhất định về tính cần
thiết khách quan của công tác kiểm tra thuế, chỉ ra những thành công và những hạn
chế trong công tác kiểm tra thuế, đồng thời đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kiểm tra thuế và các kiến nghị với cơ quan cấp Nhà nước để công tác
kiểm tra thuế ngày càng được hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách có hệ thống về mặt lý luận và phân tích thực tiễn đối với công
tác kiểm tra thuế, cũng như đề xuất giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối
với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

- Mục tiêu:
Trên cơ sở nghiên cứu và vận dụng cơ sở lý luận để phân tích và đánh giá thực
trạng, từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trong
thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trong thời gian qua.
+ Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trong thời
gian tới.


8

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Chi cục Thuế thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp từ năm 2013 đến hết năm 2017 và đề xuất giải pháp, kiến nghị đến
năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên, trong quá trình nghiên cứu, tác
giả lựa chọn và sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp thu thập thông tin: Đề tài thu thập thông tin thứ cấp từ các giáo
trình, sách, văn bản pháp lý, báo cáo chính thức của cơ quan thuế và các ban, ngành

trên địa bàn thành phố Phủ Lý có liên quan đến đề tài.
Phương pháp tổng hợp thông tin: Sau khi khai thác, thu thập được các thông
tin, tài liệu cần thiết, tác giả tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính toán các chỉ
tiêu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Việc xử lý và tính toán số liệu, các chỉ tiêu
nghiên cứu được tiến hành trên máy tính với sự hỗ trợ của các phần mềm Exel và
phần mềm tin học của ngành thuế.
Phương pháp phân tích thông tin: Các thông tin, số liệu sau khi được thu thập
và tổng hợp sẽ được tác giả phân tích đánh giá để rút ra kết luận.
Phương pháp đối chiếu, so sánh: Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác
giả sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh số liệu thu thập được giữa các năm với
nhau; cơ cấu giữa các chỉ tiêu trong cùng một năm để thấy được sự biến động tăng
giảm, mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp khoa học của luận văn.
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn hệ thống hóa, góp phần làm rõ thực trạng, một
số điểm còn hạn chế về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Từ đó, tham mưu, đề xuất một số các giải


9

pháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo có
giá trị cho Chi cục Thuế các huyện, thành phố tại tỉnh Hà Nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi

cục Thuế thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam


10

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái quát về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm thuế và kiểm tra thuế.
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Thuế xuất hiện, tồn tại
và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Khi Nhà nước ra đời
đòi hỏi phải có nguồn lực của cải để trang trải chi phí hoạt động của bộ máy Nhà
nước, thực hiện các chức năng của Nhà nước. Bằng quyền lực của mình, Nhà nước
quy định các khoản đóng góp bắt buộc đối với dân chúng và các chủ thể khác trong
xã hội.
Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống
nhất tuyệt đối khái niệm về thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn nhận từ những
khía cạnh khác nhau của thuế nên chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của
phạm trù này.
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. Mác đã chỉ rõ:
“Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần có ngay những sự đóng góp của những
người công dân của nước đó là thuế...” (Mác – Ăng ghen. TT. T2 – NXB Sự thật –
Hà Nội – 1962. trang 522)
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn “Tài chính công” đã đưa ra một
định nghĩa tương đối cổ điển nhất: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính
chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước

thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước”.(Gaston
Jeze. “Finances Publiqué”, 1934)
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành
các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.


11

Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt,
theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ
khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của
Nhà nước.
Một cách chung nhất thuế là hình thức huy động tài chính cho Nhà nước. Khi
Nhà nước ra đời, thuế là công cụ để Nhà nước có nguồn thu nhằm trang trải các chi
tiêu của Nhà nước. Nhà nước dùng quyền lực của mình ban hành các luật thuế để
bắt buộc dân cư và các đối tượng khác trong nền kinh tế đóng góp cho Nhà nước.
Thuế là hình thức đóng góp theo luật định của các pháp nhân và thể nhân cho
Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật định.
Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Nhà nước dùng
quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các tổ chức kinh tế và công
dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm
bảo trang trải các khoản chi trong hoạt động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn
định được Ngân sách Nhà nước. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện đúng
nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó. Đặc

điểm này phân biệt sự khác nhau giữa các khoản thuế với các khoản đóng góp
mang tính tự nguyện cho Ngân sách Nhà nước và thuế đối với các khoản vay
mượn khác của Chính Phủ.
Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế vận động
một chiều, trên cơ sở các số thuế thu được Nhà nước sẽ sử dụng cho những chi tiêu
công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mọi cá nhân trong xã hội. Số thuế
mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước được tính toán không dựa trên khối lượng
lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập
của họ. Đặc điểm này cũng phân bịêt giữa thuế với phí và lệ phí.


12

Như vậy, Thuế là một khoản đóng góp có tính bắt buộc từ các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nước, được quy định bằng các văn bản pháp luật và không có
tính hoàn trả trực tiếp.
Tùy thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
mà cơ cấu và nội dung các Luật thuế có khác nhau. Cũng tùy thuộc vào cơ sở, mục
đích phân định, thông thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:
* Căn cứ vào tính chất nguồn tài chính động viên vào ngân sách Nhà nước,
thuế được chia thành thuế trực thu và thuế gián thu:
Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của
các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo
quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động
viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng
đất nông nghiệp, thuế tài nguyên...
Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần
thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối
với người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ

người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một
bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất,
kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu
thuế.Thuế gián thu bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt...
* Căn cứ vào đối tượng đánh thuế: Theo tiêu thức này, thuế có thể chia thành:
Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng...
Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt...
Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân...


13

Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế
tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước.
Thuế khác và lệ phí, phí.
Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát
huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện
một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế. Việc phân
loại thuế theo đối tượng đánh thuế như trên vừa phát huy tác dụng riêng của từng
loại thuế, vừa hỗ trợ cho nhau để bảo đảm thực hiện chức năng toàn diện của cả hệ
thống thuế.
1.1.1.2. Khái niệm về kiểm tra thuế
Kiểm tra là một khâu không thể thiếu trong mọi hoạt động quản lý, kể cả quản
lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp hoặc các tổ chức xã hội. Kiểm tra là xem xét
tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. và chỉ ra hoạt động của chủ thể tác động vào
đối tượng kiểm tra. Vì vậy, khái niệm kiểm tra có thể được hiểu theo 2 nghĩa:
Theo nghĩa rộng, chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội, các đoàn thể và của

công dân kiểm tra hoạt động bộ máy của nhà nước.Theo nghĩa này, tính quyền lực
nhà nước trong kiểm tra bị hạn chế vì các chủ thể thực hiện kiểm tra không có
quyền áp dụng trực tiếp những biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành xem xét,
xác minh mức độ phù hợp với trạng thái định trước. Theo nghĩa này, chủ thể kiểm
tra có thể áp dụng một chế tài pháp lý nhất định như áp dụng các hình thức kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc buộc phải thực hiện một số biện pháp ngăn chặn
hành chính.
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực
tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra
đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình chấp hành nghĩa
thuế của đối tượng kiểm tra
Như vậy, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp là việc cơ quan thuế phân tích
thông tin, dữ liệu, xác minh, thu thập chứng cứ nhằm đánh giá việc chấp hành pháp


14

luật, chính sách và các quy định về thuế của doanh nghiệp đó.
Trong mô hình quản lý theo chức năng và cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế, kiểm
tra thuế là một chức năng quan trọng, có vai trò to lớn trong quá trình quản lý thuế.
NNT phải tự giác kê khai, nộp thuế theo yêu cầu quản lý của cơ quan thuế và hoàn
toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu đó. Toàn bộ các khâu quản lý
của ngành thuế được thực hiện trên cơ sở dữ liệu do người nộp thuế kê khai. Kiểm
tra là khâu cuối kiểm tra việc chấp hành quản lý chính sách pháp luật của Nhà nước,
việc kiểm tra có nghiêm mới có cơ sở chính xác để xử lý NNT vi phạm, từ đó nâng
cao được ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT.
Trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng đối với
quản lý thuế. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, qua kiểm tra thuế phát hiện những nhầm lẫn, sai sót của NNT và của

công chức thuế để nhắc nhở, chấn chỉnh; đảm bảo thực hiện đúng quy định của
pháp luật về thuế.
Thứ hai, thông qua kiểm tra thuế để phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật thuế, trốn thuế, lậu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số
thuế theo quy định pháp luật vào NSNN, góp phần tăng thu cho NSNN. Với việc
làm tốt công tác kiểm tra, CQT đánh tín hiệu cho NNT biết nếu vi phạm pháp luật
sẽ bị phát hiện và bị xử phạt. Bởi vậy, NNT phải cân nhắc giữa lợi ích có thể đạt
được của việc trốn thuế (nếu không bị phát hiện) với khả năng bị phát hiện qua
kiểm tra và bị xử phạt.
Thứ ba, kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện pháp luật thuế và tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa. Qua kiểm tra sẽ phát hiện ra trong pháp luật thuế hiện nay có
những điểm nào còn bất cập, gây khó khăn cho NNT khi thực hiện nghĩa vụ thuế
cũng như gây khó khăn cho cán bộ thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra. Từ đó, cán bộ kiểm tra thuế có thể đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật thuế cho phù hợp với thực tế. Mặt khác, qua kiểm tra phát hiện ra những
sai sót hay vi phạm của NNT, cán bộ kiểm tra phải xử lý bằng các hình thức xử phạt
nghiêm minh. Để NNT thấy rằng bất cứ ai cũng phải tuân thủ pháp luật. Những


15

hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử phạt thích đáng. Xử lý đúng người, đúng tội sẽ
nâng cao được hiệu lực của luật thuế.
Thứ tư, kiểm tra thuế góp phần cải cách thủ tục hành chính.Thông qua hoạt
động kiểm tra có thể phát hiện những người nộp thuế thực hiện không đúng và
không đủ các thủ tục hành chính thuế để có thể kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời
thông qua đó sẽ phát hiện các thủ tục hành chính còn khiếm khuyết, không cần
thiết, không còn phù hợp với thực tế nữa để kiến nghị bổ sung hoàn thiện thủ tục
chính sách thuế, nhằm nâng cao hiệu lực pháp luật thuế.
1.1.2. Đặc điểm và mục tiêu kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.

1.1.2.1. Đặc điểm của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực
tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra
đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá, xử lý về tình hình chấp
hành nghĩa vụ thế của đối tượng kiểm tra.
Kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với các đặc điểm cơ bản sau:
- Kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng nộp thuế bao gồm mọi tổ chức và
cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
- Kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì nó đụng chạm trực tiếp
đến lợi ích kinh tế của NNT. Để che giấu các hành vi trốn thuế nhằm bảo vệ lợi ích
vật chất của mình, NNT thường tìm mọi cách để cản trở, gây khó khăn cho công tác
kiểm tra thuế của cơ quan thuế.
- Kiểm tra thuế là công việc đồi hỏi cao về năng lực chuyên môn và phẩm chất
đạo đức của người cán bộ là việc trong lĩnh vực này. Để xác định đúng nghĩa vụ
thuế của NNT đòi hỏi cản bộ thuế không chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải
nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế của NNT, tức là phải có sự am hiểu
sâu rộng về kinh tế, kế toán, sâu sắc trong tư duy logic… Đồng thời cán bộ thuế cần
phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng vì thường xuyên phả làm việc
trong môi trường có sự cám dỗ về vật chất.


16

Kiểm tra thuế là hoạt động có tính chất pháp lý cao, liên quan đến lợi ích kinh
tế và chính trị của nhiều đối tượng trong xã hội. Do đó, công tác kiểm tra thuế phải
bảo đảm các yêu cầu sau:
- Kiểm tra thuế phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, xử lý đúng
người, đúng tội, không bao che, quy chụp cho NNT. Đây chính là yêu cầu hàng đầu
của hoạt động kiểm tra thuế vì chỉ khi đảm bảo các yêu cầu này mới đạt được mục
đích của công tác kiểm tra thuế, mới làm cho kiểm tra thuế thực sự trở thành cán

cân công lý, mới có được sự tin tưởng của quần chúng nhân dân.
- Kiểm tra phải đảm bảo tính công khai, dân chủ, kịp thời, tạo điều kiện tốt
nhất để NNT tham gia ý kiến, qua đó phát huy được sức mạnh và vai trò của NNT
trong công tác giám sát tuân thủ pháp luật, nhằm khắc phục những yếu kém, bất cập
trong quản lý Nhà nước, ngăn chặn đúng lúc các hành vi tiêu cực, tránh những tổn
thất nặng nề cho Nhà nước và nhân dân.
- Kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật thuế, ngăn ngừa, loại trừ
các hành vi trốn lậu thuế. Đạt được yêu cầu này thi công tác kiểm tra thuế mới làm
tròn chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.1.2.2. Mục tiêu của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
Kiểm tra là một chức năng thiết yếu trong quản lý thuế. Đặc biệt trong bối
cảnh áp dụng cơ chế tự kê khai, tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm, công tác
kiểm tra thuế càng trở lên quan trọng.
Để phát huy được vai trò của kiểm tra thuế cầm phải hướng vào các mục tiêu
sau đây:
Thứ nhất, kiểm tra thuế nhằm tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế
của DN nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế, ngăn chặn và xử lý kịp
thời những vi phạm về thuế;
Thứ hai, kiểm tra thuế sẽ giúp nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế
của DN trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
Thứ ba, kiểm tra thuế góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh
tế xã hội, hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, chấp hành


17

pháp luật của Nhà nước, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, thúc đẩy nền kinh tế đất nước, tạo môi
trường công bằng, bình đẳng cho người nộp thuế để người nộp thuế phát triển sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Thứ tư, kiểm tra thuế để tạo sự thống nhất trong việc thực hiện công tác kiểm
tra trong toàn ngành thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các doanh
nghiệp có hành vi gian lận trốn thuế.
Thứ năm, thông qua công tác kiểm tra nhằm hướng dẫn, giúp đỡ các doanh
nghiệp nắm được các nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế;
đồng thời nâng cao trách nhiệm của công chức ngành thuế khi thi hành công vụ.
1.1.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
Để đạt được các mục tiêu trên thì công tác kiểm tra thuế phải tuân thủ những
nguyên tắc nhất định:
Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật:
Pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân.
Kiểm tra thuế là việc thực thi pháp luật nên phải tuân thủ pháp luật. Đây là nguyên
tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của các bộ kiểm tra thuế, nâng cao hiệu lực của
công tác kiểm tra thuế, ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt
động kiểm tra thuế. Khi thực hiện nguyên tắc này chủ thể kiểm tra (cơ quan, đoàn
kiểm tra và các thành viên) khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phải căn cứ vào các quy
định của pháp luật để kết luận, kiến nghị những vấn đề kiểm tra và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết luận, kiến nghị của mình. Đối tượng kiểm tra phải nghiêm
chỉnh chấp hành các quyết định của chủ thể kiểm tra, cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu
và giải trình số liệu khi được yêu cầu.
Thứ hai, nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan:
Đảm báo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc
cao trong công tác kiểm tra thuế. Có trung thực, chính xác, khách quan trong công
tác kiểm tra thuế thì mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của NNT, xử lý đúng
người, đúng việc, đúng pháp luật.


18

Hoạt động kiểm tra thuế phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng

như nó vốn có, không suy diễn, quy chụp một các chủ quan, phản ánh, đánh giá
đúng bản chất của sự vật, hiện tượng, vô tư, khách quan, không thiên lệch, không vì
quyền lợi cá nhân.
Thứ ba, nguyên tắc công khai, dân chủ:
Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: Công khai quyết định kiểm
tra thuế, tiếp xúc công khai với NNT, công bố công khai nội dung kết luận kiểm tra.
Dân chủ trong kiểm tra thuế thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn trọng quần
chúng, lấy dân làm gốc, nhằm lôi cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng, sử
dụng quần chúng như là tai mắt của lực lượng kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này
đòi hỏi phải côi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng liên quan,
tạo điều kiện cho NNT được trình bày và bảo lưu ý kiến của mình.
Thứ tư, nguyên tắc bảo vệ bí mật:
Trong quá trình kiểm tra thuế, cán bộ thuế được tiếp cận với nhiều nguồn
thông tin, tài liệu lien quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của NNT. Nếu để lộ các
thong tin này cho các đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại tới lợi ích của
NNT.
Thứ năm, nguyên tắc hiệu quả:
Nguyên tắc này đòi hỏi thực thi công tác kiểm tra thuế phải có hiệu quả, nghĩa
là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm: phải đảm bảo
giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.
1.1.4. Hình thức và phương pháp kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
1.1.4.1. Hình thức kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
- Xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra có hai hình thức là: kiểm tra theo
chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất.
Kiểm tra theo chương trình, kế hoạch là việc kiểm tra được tiến hành theo
chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn nhân lực hiện có, tình
hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan Thuế
xây dựng kế hoạch kiểm tra và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tiếp đó, cơ quan
Thuế tiến hành tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt.



19

Kiểm tra đột xuất là việc kiểm tra được tiến hành khi cơ quan Thuế phát hiện
NNT có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quyết định.
- Xét theo nội dung và phạm vi kiểm tra: bao gồm kiểm tra toàn diện và kiếm
tra theo chuyên đề.
Kiểm tra toàn diện là việc kiểm tra tổng hợp, toàn diện tình hình tuân thủ pháp
luật thuế của NNT mà NNT đó có nghĩa vụ thực hiện và ngành Thuế có trách nhiệm
quản lý. Kiểm tra toàn diện là hình thức kiểm tra được tiến hành một cách đồng bộ
đối với tất các các sắc thuế: thu nhập doanh nghiệp, giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt
thu nhập cá nhân và các loại thuế khác trong kỳ kê khai thuế. Cơ quan Thuế cần dự
tính nguồn nhân lực cũng như kinh phí để thực hiện kiểm tra toàn diện trong quá
trình lập kế hoạch kiểm tra hàng năm.
Kiểm tra chuyên đề là kiểm tra trong phạm vi hẹp như: Kiểm tra một sắc thuế,
một hoặc một số kỳ tính thuế hoặc kiểm tra một hoặc một số loại hồ sơ khai thuế;
1.1.4.2. Phương pháp kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
Phương pháp kiểm tra thuế: Để công tác kiểm tra thuế mang lại hiệu quả cao,
các nội dung kiểm tra được quan tâm một cách toàn diện, cán bộ kiểm tra phải có
phương pháp kiểm tra, tùy theo từng nội dung kiểm tra để áp dụng các phương pháp
kiểm tra khác nhau. Các phương pháp thường sử dụng là:
+ Phương pháp đối chiếu, so sánh;
+ Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết;
+ Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc;
+ Phương pháp kiểm tra bổ trợ;
+ Phương pháp kiểm tra thuế trên cơ sở kỹ thuật quản lý rủi ro để kiểm tra.
1.2. Nội dung công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
Nội dung công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp bao gồm: xây dựng kế
hoạch kiểm tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm tra thuế tại trụ sở

người nộp thuế .


20

1.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế
Lập kế hoạch kiểm tra là một khâu quan trọng trong công tác kiểm tra của
ngành Thuế, công việc này được tiến hành hàng năm. Công tác xây dựng chỉ tiêu kế
hoạch kiểm tra thuế hàng năm căn cứ vào nguồn lực kiểm tra của ngành Thuế và chỉ
tiêu giao của cơ quan thuế cấp trên.
Phòng, Đội kiểm tra thực hiện lập kế hoạch lựa chọn doanh nghiệp cần kiểm
tra để trình Lãnh đạo cơ quan ký duyệt đối với danh sách đối tượng nộp thuế phải
kiểm tra trong năm sau và chuyển cơ quan thuế cấp trên xét duyệt đối với danh sách
người nộp thuế phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Quá trình thực hiện được
tiến hành như sau:
- Thu thập, khai thác thông tin dữ liệu về NNT.
Bộ phận kiểm tra thuế thu thập, khai thác thông tin về NNT từ nguồn thông tin
về người nộp thuế của ngành thuế như: hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ
quyết toán thuế báo cáo tài chính doanh nghiệp; thông tin về tình hình tài chính, sản
xuất kinh doanh của NNT; thông tin về việc chấp hành pháp luật về thuế của NNT.
Ngoài ra thu thập dữ liệu thông tin về NNT từ các cơ quan có liên quan như:
Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan Hải quan và Kho bạc Nhà nước, Ban quản lý các
Khu công nghiệp, Công an, Quản lý thị trường...
- Đánh giá, phân tích để lựa chọn đối tượng lập kế hoạch kiểm tra.
Từ nguồn thông tin dữ liệu về người nộp thuế thu thập được, bộ phận kiểm tra
thực hiện phân loại, đánh giá và phân tích để lựa chọn doanh nghiệp có rủi ro cao về
thuế để đưa vào kế hoạch kiểm tra.
Phân loại doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp,
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, tình trạng kê khai, tình trạng. nợ thuế của
doanh nghiệp để có cơ sở lựa chọn.

Đánh giá, phân tích và so sánh các chỉ tiêu trên bao cáo tài chính trên hồ sơ
khai thuế của doanh nghiệp để thấy dược mức độ tuân thủ của doanh nghiệp, hiệu
quả SXKD của doanh nghiệp.
Các tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp để đưa vào kế hoạch kiểm tra hàng năm:


21

+ Tiêu chí theo loại hình doanh nghiệp.
+ Tiêu chí theo quy mô của doanh nghiệp.
+ Tiêu chí theo ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tiêu chí theo mức độ tuân thủ nộp thuế, xác định tỷ trọng số thuế phát sinh
phải nộp doanh thu có so sánh với các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề (tỷ
trọng thấp thì rủi ro cao).
+ Tiêu chí mức độ vi phạm kê khai, nộp thuế: tình hình nộp tờ khai đầu đủ,
đúng hạn, nợ thuế dây dưa.
+ Tiêu chí hiệu quả SXKD.
+ Tiêu chí cơ cấu tổ chức SXKD: phân tích thông qua đánh giá khả năng
trong khâu kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp cần, có nhiều
chi nhánh, đơn vị phụ thuộc thì rủi ro càng cao .
+ Tiêu chí số năm chưa kiểm tra tại doanh nghiệp.
+ Tiêu chí giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế các cấp hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Trình duyệt kế hoạch kiếm tra thuế năm.
Bộ phận kiểm tra lập danh sách lựa chọn doanh nghiệp có rủi ro từ cao đến
thấp để đưa vào kế hoạch kiểm tra hàng năm và trình Thủ trưởng cơ quan Thuế ký
duyệt đồng thời báo cáo kế hoạch kiểm tra lên Cơ quan Thuế cấp trên.
- Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch kiểm tra.
Lãnh đạo bộ phận kiểm tra tiến hành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
kiểm tra; xác định rõ những khó khăn, thuận lợi: trường hợp cần thiết dự kiến điều

chỉnh kế hoạch kiểm tra.
Việc điều chỉnh kế hoạch kiếm tra thực hiện theo nguyên tắc:
Danh sách người nộp thuế để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
có thể bổ sung, điều chỉnh hàng quý hoặc 6 tháng tùy thuộc vào thực tiễn phát sinh
và phát hiện các hành vi vi phạm về thuế tại địa phương. Việc bổ sung, điều chỉnh
danh sách người nộp thuế do Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý quyết định.


22

Kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT đã được phê duyệt khi cần điều chỉnh phải
được Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm tra quyết định
việc điều chỉnh. Kế hoạch được điều chỉnh nếu thuộc các trường hợp sau: Theo chỉ
đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên, hoặc đề
xuất của cơ quan được giao nhiệm vụ kế hoạch kiểm tra
Như vậy, việc xây dựng một kế hoạch kiểm tra là yêu cầu cần thiết của ngành
Thuế để đạt được kết quả chung tốt nhất cả về số thu tăng thêm và có tính khả thi từ
nguồn lực kiểm tra hiện có.
1.2.2. Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế
Công tác kiểm tra thuế là quá trình phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ kiểm
tra thuế đế thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế đã lập. Tổ chức công tác kiểm tra bao
gồm: Tổ chức con người và tổ chức công việc.
+ Tổ chức con người: là việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong
từng thời kỳ cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ công tác kiểm tra được giao, số
lượng cũng như chất lượng người tham gia công tác kiểm tra cần phải dựa vào các
căn cứ: Mức độ phức tạp, quy mô phạm vi điều chinh của các nội dung kiểm tra, vị
trí đặc điểm, tình hình cụ thể của đối tượng kiểm tra. Năng lực trình độ, chuyên
môn của kiểm tra viên để thực hiện nhiệm vụ theo nội dung kiểm tra, đặc biệt là
trưởng đoàn kiểm tra phải là người trung thực khách quan có ý thức kỷ luật, có trình
đô chuyên môn cao. có khả năng điêu hành cán bộ và kỳ năng giao tiếp tốt có tác

phong làm việc linh hoạt, biết lắng nghe, thu nhận và xử lý chọn lọc thông tin. Công
tác tổ chức con người hợp lý sẽ tăng cường tính chuyên sâu trong công tác kiểm tra
đồng thời đảm bảo hoàn thành kế hoạch kiểm tra hàng năm với chất lượng cao. Để
tổ chức, bố trí con người có hiệu quả thì cần phải đặc biệt quan tâm thực hiện theo
sự chỉ đạo của lãnh đạo. Sự lãnh đạo trong công tác kiểm tra là quá trình thu hút, lôi
cuốn thuyết phục và hướng dẫn các hoạt động có liên quan đến nhiệm vụ, nghĩa vụ
của những thành viên trong công tác kiểm tra và đối tượng kiểm tra nhằm hoạt động
ngày một hiệu quả.


23

+ Tổ chức công việc: là tồ chức nắm bắt các thông tin phục vụ cho công tác
kiểm tra. Xem xét phân tích sơ bộ các nội dung có liên quan đến đơn vị được kiểm
tra để xác định hình thức, quy mô, phạm vi thời gian kiểm tra. Đây là cơ sở ban đầu
giúp cho Trưởng đoàn kiểm tra phân định nhiệm vụ của mỗi thành viên trong việc
thực hiện nhiệm vụ của mình với chất lượng cao nhất. Công việc liên quan đến công
tác kiểm tra thuế được hình thành trong mối liên hệ chặt chẽ với các chủ thể trong
công tác quản ]ý thuế, bao gồm: Lãnh đạo các cấp, các công chức thuế và đối tượng
kiếm tra. Để làm tốt công tác tổ chức công việc trong công tác kiểm tra thuế phải
luôn quan tâm tới quá trình sắp xếp nhân sự. Bố trí hợp lý cán bộ vào từng vị trí phù
hợp với nội dung công việc của công tác kiểm tra thuế sẽ đảm bảo hiệu quả công
việc đạt được mức độ tối đa.
Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan Thuế: Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra
thuế, cán bộ thuế phải thực hiện quá trình tập hợp và phân tích rủi ro các thông tin
chuyên sâu tại cơ quan Thuế, nhằm kiểm tra tính xác thực đối với các hồ sơ khai
thuế, báo cáo tài chính, các nghi vấn cần NNT cung cấp thêm thông tin hoặc những
nội dung nghi ngờ cần yêu cầu NNT giải trình, bổ sung thông tin (thông tin chung
về doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán, liên doanh liên
kết, đôi tác kinh doanh, hợp đồng mua bán hàng tăng giảm tài sản, biên bản xác

nhận công nợ nội bộ, công nợ người bán, người mua, chứng từ thanh toán...). Kiểm
tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế gồm 2 trường hợp: kiểm tra bằng phương pháp thủ
công và kiểm tra bằng phần mềm ứng dụng.
* Kiểm tra bằng phương pháp thủ công:
+ Lựa chọn danh sách người nộp thuế để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ
quan thuế tối thiểu là 20% số lượng doanh nghiệp hoạt động đang quản lý thuế ,
trong đó:
Từ 15% số lượng người nộp thuế trở lên lựa chọn bằng ứng dụng lập kế hoạch
thanh tra, kiểm tra thuế theo rủi ro (TPR);
Từ 5 % số lượng người nộp thuế trở lên lựa chọn qua thực tiễn quản lý thuế tại
địa phương có rủi ro cao, có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế, khai sai số thuế phải nộp.


24

Căn cứ vào danh sách số lượng người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế,
trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế giao nhiệm vụ cụ thể số
lượng người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ thuế cho từng công chức kiểm tra thuế.
Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công chức
kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế bao gồm: Hồ sơ
khai thuế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai thuế theo tháng; các loại hồ sơ
khai thuế theo quý; các loại hồ sơ khai thuế theo năm của người nộp thuế được giao.
Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được
miễn, giảm; số tiền hoàn thuế... theo phương pháp đối chiếu, so sánh như sau:
+ Đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế.
+ Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo (nếu có).
+ Đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ
khai thuế (nếu có) với tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế (nếu có) tháng
trước, quý trước, năm trước.
+ Đối chiếu với các dữ liệu của người nộp thuế có quy mô kinh doanh tương

đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng đăng ký kinh doanh.
+ Đối chiếu với các thông tin, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác (nếu có).
- Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra thuế phải nhận xét
hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/QTKT kèm theo quy trình này:
+ Đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính
xác của các thông tin, tài liệu; chưa phát hiện dấu hiệu rủi ro thì bản nhận xét hồ sơ
khai thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.
+ Đối với các hồ sơ khai thuế qua đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội
dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác
minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được
giảm, số tiền thuế được hoàn... công chức kiểm tra thuế phải báo cáo trưởng bộ
phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ra thông báo bằng văn bản đề nghị
người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.


25

* Kiểm tra bằng phần mềm ứng dụng.
Công chức kiểm tra sử dụng phần mềm ứng dụng kiểm tra hồ sơ khai thuế để
kiểm tra gán điểm cho từng tiêu chí; theo đó ứng dụng sắp xếp người nộp thuế theo
từng tiêu chí rủi ro và đưa ra nhận xét, cảnh báo đối với từng tiêu chí; đồng thời ứng
dụng sắp xếp người nộp thuế theo mức độ rủi ro tổng thể của toàn bộ tiêu chí theo
thứ tự từ rủi ro cao đến rủi ro thấp giúp cho việc phân loại người nộp thuế theo mức
độ rủi ro về thuế.
Công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế sắp xếp theo mức độ rủi ro
và in nhận xét, cảnh báo rủi ro đối với từng người nộp thuế trên hệ thống.
+ Đối với người nộp thuế chưa phát hiện rủi ro, chưa có dấu hiệu vi phạm thì
công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế chưa có rủi ro từ hệ thống và trình
trưởng bộ phận kiểm tra ký duyệt để lưu hồ sơ kiểm tra.

+ Đối với người nộp thuế có rủi ro thấp thì công chức kiểm tra in nhận xét hồ
sơ khai thuế để trình trưởng bộ phận kiểm tra ký lưu hồ sơ mà không phải ban hành
thông báo, trừ trường hợp có chỉ đạo của trưởng bộ phận kiểm tra, thủ trưởng cơ
quan thuế hoặc có những dấu hiệu nghi vấn cần phải làm rõ.
+ Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro cao và rủi ro vừa: bản
nhận xét hồ sơ khai thuế có cảnh báo rủi ro về thuế thì công chức kiểm tra thuế in
thông báo người nộp thuế theo thứ tự rủi ro cao đến rủi ro vừa để báo cáo trưởng bộ
phận kiểm tra trình thủ trưởng cơ quan Thuế ký thông báo đề nghị người nộp thuế
giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
1.2.3. Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp tại trụ sở của NNT được thực hiện
tuỳ theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc kiểm tra. Nội dung kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau: Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh
doanh đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình hình đăng ký sử dụng hoá đơn...; Kiểm tra
đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan Thuế với thực tế xuất trình của doanh nghiệp;
Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp hóa đơn, chứng từ. Ngoài ra tuỳ theo
từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài liệu, hồ sơ liên quan khác.


×