Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

luận văn thạc sĩ đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước tại tổng cục công nghiệp quốc phòng nghiên cứu tại nhà máy z181

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.37 KB, 83 trang )

NGUYỄN CHÍ THỨC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

TÔ HUYỀN TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

ĐẨY MẠNH CỔ PHẦN HÓA CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC TẠI TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP
QUỐC PHÒNG - NGHIÊN CỨU TẠI NHÀ MÁY Z181

LỚP: CH18A – QLKT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


NGUYỄN CHÍ THỨC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

TÔ HUYỀN TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

ĐẨY MẠNH CỔ PHẦN HÓA CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC TẠI TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP


QUỐC PHÒNG - NGHIÊN CỨU TẠI NHÀ MÁY Z181
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ

: 60 34 04

10

LỚP: CH18A – QLKT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS PHẠM VŨ LUẬN

HÀ NỘI, NĂM 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Sau khi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, tôi cam đoan những
thông tin, dữ liệu được sử dụng trong đề tài nhằm phân tích thực trạng của
vấn đề nghiên cứu là đúng.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Tô Huyền Trang



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ quý báu của các cơ quan, tập thể và các cá nhân. Trước hết,
tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các giảng viên của khoa Sau
đại học, Trường Đại học Thương mại, sự quan tâm và hướng dẫn nhiệt tình
của GS.TS Phạm Vũ Luận trong suốt thời gian triển khai đề tài luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban lãnh đạo, tập thể
cán bộ và người lao động đang làm việc tại Tổng cục Công nghiệp Quốc
phòng nói chung và Nhà máy Z181 nói riêng,... đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề
tài này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, bạn bè, gia đình và đồng
nghiệp đã động viên và tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Tô Huyền Trang


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................vi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài..........................................................2

3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CỔ PHẦN
HÓA DN NHÀ NƯỚC VÀ DN QUỐC PHÒNG..........................................6
1.1. Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước........................................................6
1.1.1. Khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước................................6
1.1.2. Bản chất cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước..................................6
1.1.3. Sự cần thiết phải CPH doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam...............7
1.1.4. Đặc điểm của quá trình cổ phần hoá DNNN......................................9
1.1.5. Mục tiêu của cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước..........................11
1.2. Cổ phần hoá doanh nghiệp quân đội........................................................12
1.2.1. Khái niệm CPH doanh nghiệp quân đội...........................................12
1.2.2. Đặc thù của các doanh nghiệp quân đội (DNQĐ)............................12
1.2.3. Sự cần thiết cổ phần hoá các doanh nghiệp quân đội......................18
1.2.4. Chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cổ phần hóa
các doanh nghiệp quân đội.............................................................................24
1.2.5. Nội dung của quá trình CPH doanh nghiệp Nhà nước trong quân đội. 25


iv

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC TẠI TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG - NGHIÊN
CỨU TẠI NHÀ MÁY Z181..........................................................................31
2.1. Thực tiễn CPH một số doanh nghiệp quân đội tại tổng cục CNQP.........31
2.1.1. Khái quát về Tổng cục công nghiệp quốc phòng..............................31
2.1.2. Thực trạng quá trình CPH các DN tại Tổng cục CNQP..................32
2.1.3. Đánh giá chung quá trình CPH các DNQĐ tại Tổng cục CNQP.....36
2.2. Thực trạng CPH ở nhà máy Z181............................................................46

2.2.1. Khái quát về nhà máy Z181...............................................................46
2.2.2. Quá trình cổ phần hóa nhà máy Z181...............................................47
2.2.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết..................................................52
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH QUÁ TRÌNH
CỔ PHẦN HOÁ CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI TỔNG CỤC
CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG................................................................53
3.1. Một số định hướng và quan điểm về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà
nước tại Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng..................................................53
3.1.1. Một số định hướng về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Tổng
cục Công nghiệp Quốc phòng.........................................................................53
3.1.2. Một số quan điểm về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong
quân đội tại Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng............................................56
3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình CPH các DNNN tại Tổng cục
CNQP..............................................................................................................56
3.2.1. Tiếp tục tuyên truyền về cổ phần hoá để cán bộ, công nhân viên nhận
thức đúng đắn về cổ phần hóa và quyết tâm thực hiện cổ phần hóa..................56
3.2.2. Hoàn thiện việc xác định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần
hóa...................................................................................................................58
3.2.3. Giải quyết nợ của doanh nghiệp trước cổ phần hóa.........................61


v

3.2.4. Hoàn thiện việc bán cổ phần ra bên ngoài.......................................61
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................62
3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lí cho cổ phần hóa.................62
3.3.2. Cổ phần hóa phải kết hợp với phát triển Thị trường chứng khoán......63
3.3.3.Hoàn thiện chính sách ưu đãi đối với người lao động trong doanh
nghiệp cổ phần hóa.........................................................................................64
3.3.4. Hoàn thiện chính sách đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa........66

3.3.5. Đổi mới tổ chức chỉ đạo thực hiện cổ phần hóa...............................68
KẾT LUẬN....................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................72


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ghi chú

BQP

Bộ quốc phòng

CP

Chính phủ

CPH

Cổ phần hoá

CTCP

Công ty cổ phần

DN


Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNQĐ

Doanh nghiệp quân đội

HĐQT

Hội đồng quản trị

KTQD

Kinh tế quốc dân

NSNN

Ngân sách nhà nước



Quân đội

QP

Quốc phòng


QPAN

Quốc phòng an ninh

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới ở Việt Nam, nhiệm vụ phát triển đất nước theo
mục tiêu nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ chủ
chốt mà Đảng và nhân dân ta quyết tâm thực hiện. Đây là nhiệm vụ không
phải là dễ dàng, bên cạnh đảm bảo chính trị, việc phát triển nền kinh tế để phù
hợp với mục tiêu đã đề ra. Kinh tế Nhà nước nắm giữ vai trò chủ đạo nhưng
hoạt động của khối doanh nghiệp Nhà nước trong những năm vừa qua không
đạt kết quả cao và còn khá nhiều hạn chế. Việc cổ phần hóa Doanh nghiệp
Nhà nước như là một phương tiện thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
những doanh nghiệp Nhà nước hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, Việt Nam vừa mới

gia nhập tổ chức Thương mại thế giới, thế giới đang trong xu thế chung là
toàn cầu hóa, xu hướng hội nhập ngày càng tăng lên, Việt Nam đã và đang có
những biện pháp để thu hút những nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường vốn.
Việc tiếp tục quá trình Cổ phần hóa để thúc đẩy tạo nguồn cung cho thị
trường chứng khoán là một điều rất cần thiết thể có thể thu hút thêm lượng
vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Đại tướng Phùng Quang
Thanh ngày 18/12/2007, tại phiên họp thứ 3, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
"...Sau năm 2012 công nghiệp quốc phòng cần hội nhập với công nghiệp quốc
gia và do Chính phủ quản lý, Bộ Quốc phòng chỉ quản lý các cơ sở công
nghiệp quốc phòng nòng cốt..."
Cổ phần hóa (CPH) các doanh nghiệp Nhà nước, trong đó có các doanh
nghiệp quân đội là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Tuy nhiên,
dù hoạt động hiệu quả hay không hiệu quả sau CPH thì các doanh nghiệp đều


2

gặp khó khăn chung đó là: nhiều cán bộ quân đội rút khỏi doanh nghiệp, mô
hình tổ chức mới chưa được vận hành tốt bởi đội ngũ cán bộ mới. Do không
được biên chế, nhiều sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp là cán bộ, nhân
viên kỹ thuật, cán bộ chỉ huy, cán bộ chính trị đã xin phục viên, chuyển
ngành, chuyển đơn vị… nên đội ngũ cán bộ, nhân viên kỹ thuật của đơn vị bị
hẫng hụt, đơn vị rơi vào tình trạng bị thiếu hụt nguồn nhân lực.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã lựa chọn đề tài "Đẩy mạnh cổ phần hóa
các doanh nghiệp Nhà nước tại Tổng cục công nghiệp quốc phòng - Nghiên
cứu tại nhà máy Z181" để viết luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Cổ phần hoá là một chủ trương cần thiết và đúng đắn để làm cho hệ
thống doanh nghiệp Nhà nước hiện có mạnh lên, tăng sức cạnh tranh, tăng

hiệu quả kinh tế và tăng được sức mạnh chi phối, nâng cao vai trò chủ đạo của
hệ thống này trong nền kinh tế thị trường tiến dần từng bước trên con đường
công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa. Không chỉ vậy, cổ phần hóa các doanh
nghiệp Nhà nước trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa và hội nhập hiện nay là
điều tất yếu.
Với vị trí, vai trò quan trọng ấy, cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước
không những nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước mà còn trở thành
đối tượng nghiên cứu được nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân quan tâm với các
công trình nghiên cứu cụ thể. Có thể kể đến một số đề tài lớn như:
(1) Đề tài :" Các điều kiện tiền đề cho việc cổ phần hóa công ty thương
mại và dịch vụ tổng hợp - Tổng công ty than Việt Nam do tác giả Nguyễn
Đức Thái viết đề tài nghiên cứu. Đề tài đã hệ thống một cách đầy đủ, toàn
diện lý luận về cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước trong đó làm rõ
những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những
hạn chế, bất cập trong tiến trình cổ phần hóa; Kiến nghị các giải pháp đẩy
mạnh quá trình cổ phần hóa trong thời gian tới.


3

(2) Đề tài :"Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước tại Hải Phòng. Thực
trạng và giải pháp" của thạc sĩ Hồ Mạnh Tiến đã đánh giá thực trạng tiến trình
cổ phần hóa của các doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
sau cổ phần hóa. Từ đó đề ra giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa cho
các doanh nghiệp còn lại và phương hướng để các doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả sau cổ phần.
(3) Đề tài :"Những vấn đề pháp lý về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà
nước trong quân đội" của tác giả Nguyễn Gia Trọng. Đề tài đã đề cập đến sự
mâu thuẫn, sự không đồng nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật về CPH
DNNN với các văn bản Quy phạm pháp luật quân sự (Luật Nghĩa vụ quân

sự, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quốc phòng, Pháp lệnh
Công nghiệp quốc phòng (CNQP), các nghị định hướng dẫn và qui định đối
với các DN quốc phòng…) và địa vị pháp lý "kép" của người lao động trong
các DNQĐ.
(4) Đề tài :" Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp kinh tế quốc
phòng" của tác giả Nguyễn Xuân Phúc. Đề tài đã hệ thống hoá và làm
rõ cơ sở lý luận về QLNN đối với các DN KTQP; phân tích hoạt
động của các DN KTQP dưới tác động của QLNN; đánh giá
thực trạng QLNN đối với các DN KTQP. Từ đó đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các DN KTQP nhằm bảo
đảm cho các DN thực hiện được sứ mệnh của mình trong điều
kiện hội nhập toàn cầu.
Những công trình nghiên cứu nói trên cho thấy từ những
góc độ khác nhau các tác giả đã đề cập đến lĩnh vực Cổ phần
hoá các doanh nghiệp Nhà nước, đó là nguồn tài liệu phong
phú, gợi mở cho tác giả luận văn tiếp tục nghiên cứu. Tuy
nhiên vấn đề Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước

trong


4

quân đội vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống.
Hơn nữa

cổ phần hoá các DNNN trong quân đội là một hoạt

động có tính đặc thù không hoàn toàn giống với DNNN thuần
túy. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Đẩy mạnh cổ phần hoá các

DNNN tại Tổng cục công nghiệp quốc phòng - Nghiên cứu tại
nhà máy Z181” của tác giả vừa mang tính khoa học và thực
tiễn, vừa không trùng lắp với các công trình nghiên cứu đã
được công bố đến thời điểm này.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất được các giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm đẩy
mạnh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước tại Tổng cục công
nghiệp quốc phòng.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cổ phần hóa các doanh
nghiệp Nhà nước.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà
nước tại Tổng cục công nghiệp quốc phòng - nghiên cứu tại nhà máy Z181.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa các
doanh nghiệp Nhà nước tại Tổng cục công nghiệp quốc phòng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ
phần hóa các doanh nghiệp taih Tổng cục công nghiệp quốc phòng.
Về phạm vi: Đề tài chọn điểm nghiên cứu thực tiễn tại Tổng cục Công
nghiệp Quốc phòng trong thời gian 2014-2017.
5. Phương pháp nghiên cứu


5

Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để nhìn nhận và phân
tích các sự việc hiện tượng trong quá trình vận động tất yếu của quá trình cổ
phần hoá các DNNN trong quân đội.
Trên cơ sở phương pháp luận trên, đề tài sử dụng các phương pháp cụ

thể như sau:
Về phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng là phương pháp thu
thập dữ liệu thứ cấp.
Về phương pháp xử lý số liệu, đề tài sử dụng phương pháp phân tích,
tổng hợp. Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích các văn bản,
tài liệu, số liệu, báo cáo, thống kê và kết quả của những công trình nghiên cứu
về cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, Đề
tài gồm ba chương. Cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cổ phần hóa doanh nghiệp
Nhà nước và doanh nghiệp Quốc phòng
Chương 2: Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước tại Tổng
cục công nghiệp quốc phòng - Nghiên cứu tại nhà máy Z181
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa
các doanh nghiệp nhà nước tại tổng cục công nghiệp quốc phòng


6

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CỔ PHẦN
HÓA DN NHÀ NƯỚC VÀ DN QUỐC PHÒNG
1.1. Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
1.1.1. Khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là việc chuyển doanh
nghiệp mà chủ sở hữu là Nhà nước (doanh nghiệp đơn sở hữu) thành công ty
cổ phần (doanh nghiệp đa sở hữu), chuyển doanh nghiệp từ chỗ hoạt động
theo Luật doanh nghiệp Nhà nước sang hoạt động theo các quy định về công
ty cổ phần trong Luật Doanh nghiệp.

1.1.2. Bản chất cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
Xét về bản chất cổ phần hoá DNNN là việc Nhà nước bán một phần
hay toàn bộ giá trị cổ phần của mình trong doanh nghiệp hoặc phát hành
thêm cổ phiếu bán cho các đối tượng là tổ chức, cá nhân trong và ngoài
doanh nghiệp bằng đấu giá công khai hay thông qua thị trường chứng khoán.
Cổ phần hoá DNNN chính là phương thức thực hiện xã hội hoá sở hữu,
chuyển hình thái kinh doanh một chủ sở hữu Nhà nước trong doanh nghiệp
thành nhiều chủ sở hữu, tức là chuyển từ hình thức sở hữu đơn nhất sang đa
chủ sở hữu thông qua việc chuyển một phần tài sản của doanh nghiệp cho
người khác để tạo ra một doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường,
những người này trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp theo tỷ lệ cổ phần
mà họ sở hữu.
Cổ phần hoá DNNN chính là quá trình chuyển đổi toàn bộ những DNNN
mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.
CPH DNNN gắn liền với việc DNNN chuyển sang hoạt động dưới tên công ty
và luật công ty cổ phần, không còn là DNNN nữa.


7

1.1.3. Sự cần thiết phải CPH doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn,
thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích
nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước giao.
Cho đến nay, DNNN vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc điều tiết
nền kinh tế, với tiềm lực to lớn, DNNN đảm bảo hầu hết các sản phẩm dịch
vụ công ích, các điều kiện hạ tầng cơ sở, hạ tầng kỹ thuật cho các thành phần
kinh tế, có ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế theo những phương
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp với lợi ích quốc gia trong từng giai đoạn
cụ thể. Đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế, việc làm cho người lao

động. Trong thực tế, ở những thời điểm nhất định, DNNN ở các nước đã thực
hiện tốt được vai trò này. Tuy nhiên, so với yêu cầu của nền kinh tế thị
trường, hội nhập kinh tế thế giới thì các DN Việt Nam nói chung và đặc biệt
là các DNNN nói riêng cần phải được sắp xếp và cơ cấu lại.
Về thực trạng DNNN ở Việt Nam hiện nay như sau: DNNN đã
chi phối được các ngành, lĩnh vực then chốt và sản phẩm thiết yếu của nền
kinh tế; góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội tăng thế và lực của đất nước. DNNN chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng sản phẩm trong nước, trong tổng thu ngân sách, kim ngạch
xuất khẩu và công trình hợp tác đầu tư với nước ngoài; là lực lượng quan
trọng trong thực hiện các chính sách xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai và
bảo đảm nhiều sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội, quốc phòng,
an ninh. DNNN ngày càng thích ứng với cơ chế thị trường; năng lực sản xuất
tiếp tục tăng; cơ cấu ngày càng hợp lý hơn; trình độ công nghệ và quản lý có
nhiều tiến bộ; hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh từng bước được nâng lên; đời
sống của người lao động từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, DNNN còn
những mặt hạn chế, yếu kém, có mặt rất nghiêm trọng như: quy mô còn nhỏ,


8

cơ cấu còn nhiều bất hợp lý, chưa thật tập trung vào những ngành, lĩnh vực
then chốt; nhìn chung trình độ công nghệ còn lạc hậu, quản lý còn yếu kém,
chưa thực sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh;
kết quả sản xuất kinh doanh chưa tương xứng với các nguồn lực đã có và sự
hỗ trợ, đầu tư của nhà nước; hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp, nợ không
có khả năng thanh toán tăng lên, lao động thiếu việc làm và dôi dư còn lớn.
Hiện nay, DNNN đang đứng trước thách thức gay gắt của yêu cầu đổi mới,
phát triển và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Những hạn chế yếu kém của DNNN có nguyên nhân khách quan,

nhưng chủ yếu là do những nguyên nhân chủ quan: chưa có sự thống nhất cao
trong nhận thức về vai trò, vị trí nền kinh tế Nhà nước và DNNN, về yêu cầu
và giải pháp sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN; nhiều
vấn đề chưa rõ, còn ý kiến khác nhau nhưng chưa được tổng kết thực tiễn để
kết luận. Quản lý nhà nước đối với DNNN còn nhiều yếu kém, vướng mắc;
cải cách hành chính chậm. Cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập chưa đồng
bộ, còn nhiều điểm chưa phù hợp với nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, bộ máy tổ chức còn cồng kềnh, chưa nhanh, nhậy với vấn
đề chuyển đổi cơ chế, chưa tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy cán bộ và người
lao động trong DN nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh;
một bộ phận cán bộ DNNN chưa đáp ứng yêu cầu về năng lực và phẩm
chất. Sự lãnh đạo của Đảng và chỉ đạo của Chính phủ đối với việc đổi mới
và nâng cao hiệu quả DNNN chưa tương xứng với nhiệm vụ quan trọng và
phức tạp này. Tổ chức và phương thức hoạt động của Đảng tại DNNN chậm
được đổi mới.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc khoá XII đã nhận định:
"Doanh nghiệp cổ phần ngày càng phát triển, trở thành hình thức kinh tế
phổ biến, thúc đẩy xã hội hóa sản xuất kinh doanh và sở hữu"; và chỉ rõ:


9

Đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nước, trọng tâm là cổ phần hóa…Đẩy mạnh và mở rộng diện cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, kể cả các tổng công ty nhà nước.
Quá trình cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam đã thực hiện được hơn 20
năm, những kết quả và thành tựu mà chúng ta đã đạt được càng khẳng định
tính tất yếu, phù hợp quy luật của nền kinh tế thị trường, nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ tại thị trường trong nước mà cả
thị trường nước ngoài.

1.1.4. Đặc điểm của quá trình cổ phần hoá DNNN
Thứ nhất, CPH DNNN là biện pháp chuyển DN từ sở hữu nhà nước
sang hình thức nhiều sở hữu hay còn gọi là đa sở hữu.
Trước khi CPH, toàn bộ vốn của DN thuộc sở hữu nhà nước. Khi tiến
hành CPH, nhà nước sẽ tiến hành xác định giá trị phần vốn nhà nước tại DN,
xác định số lượng cổ phiếu phát hành thông qua hình thức bán một phần vốn
nhà nước hoặc giữ nguyên phần vốn nhà nước, hoặc phát hành cổ phiếu ra
bên ngoài để thu hút vốn cho DN. Trên cơ sở đó, DN bán cổ phiếu của mình
cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Những người mua cổ
phiếu trở thành cổ đông của công ty cổ phần (CTCP), có quyền sở hữu chung
đối với công ty, tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ, đồng thời
phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty tương ứng với phần
vốn góp vào công ty. Các cổ đông góp vốn sẽ thể hiện quyền và nghĩa vụ của
mình thông qua đại hội cổ đông và được giới thiệu đại diện tham gia ứng cử
hội đồng quản trị của CTCP nếu đủ điều kiện do điều lệ công ty quy định.
Việc chuyển đổi sở hữu DNNN từ hình thức sở hữu đơn nhất sang
hình thức đa sở hữu đã thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư trong và ngoài
nước, giúp cho DN thay đổi căn bản phương thức quản lý điều hành DN, nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN và hoạt động của DN vì
lợi ích của các cổ đông công ty và sự phát triển lâu dài, bền vững của CTCP.


10

Thứ hai, CPH là quá trình chuyển đổi hình thức hoạt động từ DN
100% vốn nhà nước sang CTCP.
Khác với DNNN hoạt động theo Luật DNNN trước CPH, DN sau khi
chuyển đổi hình thức hoạt động sang CTCP thì địa vị pháp lý của DN được
quy định trong Luật DN. DNNN trước CPH hoạt động theo cơ chế chủ quan,
cấp trên giao hoặc duyệt kế hoạch, mang nặng cơ chế "xin - cho" mối quan hệ

của DN với cơ quan chủ quản là cấp trên cấp dưới, thiếu sự bình đẳng, không
theo nguyên tắc thị trường. Khi chuyển sang CTCP, các quy định của Luật
DN có tính chất mềm dẻo, linh hoạt và tạo cơ chế cho CTCP được phát huy
quyền chủ động trong hoạt động của DN vì lợi ích của các công ty và của các
cổ đông công ty.
Thứ ba, quá trình CPH được tiến hành thông qua hình thức nhà nước
bán một phần hay toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại DN.
Mỗi hình thức CPH đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng.
Nhưng sự đa dạng trong hình thức sẽ tạo thêm cho DN nhiều lựa chọn phù
hợp với ngành nghề kinh doanh, loại hình DNNN đang tồn tại, mục đích của
chủ sở hữu để tiến hành cổ phần hoá.
Việc bán cổ phần được áp dụng cho các đối tượng:
- Bán cổ phần cho những người lao động trong DN.
- Bán cổ phần cho một số nhà đầu tư chiến lược.
- Bán cổ phần của DN ra công chúng
Thông qua việc bán CP của DN ra công chúng, DNNN sau khi CPH có
thể thu hút sự tham gia mua cổ phần của những người có trình độ và kinh
nghiệm về kỹ thuật, tài chính, quản lý và thương mại. Họ là những nhà quản
lý giỏi, có tinh thần trách nhiệm cao và hoạt động thực sự vì lợi ích của DN.


11

1.1.5. Mục tiêu của cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
Thứ nhất, là không để quyền lợi Nhà nước bị xâm phạm khi dư luận xã
hội đang bức xúc việc định giá tài sản DNNN có vấn đề dẫn tới thất thoát tài
sản, vốn. Nguyên tắc là phải tính đúng, tính đủ tài sản hữu hình, vô hình vào
giá trị doanh nghiệp, như việc tìm cách tính thương hiệu, lợi thế thương mại,
phát minh sáng chế, cải tiến kỹ thuật, định giá đất đai,…
Về phương pháp tính, ngoài phương pháp định giá tài sản thì Bộ Tài

chính sử dụng thêm phương pháp dòng tiền chiết khấu để tính toán linh hoạt
giá trị tài sản gắn liền với doanh nghiệp.
Thứ hai, mục tiêu của giải pháp CPH DNNN hướng tới đa sở hữu doanh
nghiệp, là xu hướng vận hành của thị trường hiện đại. Cần phải tăng cường
tính minh bạch trong xây dựng, ban hành các kế hoạch CPH DNNN.
Nhà đầu tư chiến lược trước hết phải có tư cách pháp nhân, có ngành
nghề kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển doanh nghiệp khi được
duyệt kế hoạch CPH và cuối cùng mới là vốn, chứ không nên quan niệm “có
tiền là làm được tất”. Nếu nhà đầu tư khác ngành nghề thì phải có cam kết
hợp tác với một đối tác chuyên nghiệp trong lĩnh vực hoạt động chính của
DN. Đồng thời dự thảo cũng phải ghi rõ lĩnh vực nào, trường hợp nào thì cần
nhà đầu tư chiến lược, tiêu chuẩn của nhà đầu tư chiến lược, cam kết của nhà
đầu tư chiến lược.
Do đó, phải phân loại cổ phiếu (dành cho nhà đầu tư chiến lược, người
lao động và Nhà nước) theo Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp; đi liền với quyền và nghĩa vụ của các bên trong sở hữu cổ
phần, cổ phiếu của DNNN sau CPH.
Thứ ba là nâng cao hiệu quả và quản trị doanh nghiệp.
Cuối cùng là phải bảo vệ lợi ích Nhà nước trong một số trường hợp quan
trọng, ví dụ như giữ thương hiệu quốc gia. Phải quy định cổ đông chiến lược
cam kết bảo vệ thương hiệu.


12

1.2. Cổ phần hoá doanh nghiệp quân đội
1.2.1. Khái niệm CPH doanh nghiệp quân đội
Có thể nói DNNN trong quân đội là một bộ phận của thành phần kinh
tế nhà nước nằm trong tổ chức biên chế của quân đội, do quân đội tổ chức,
quản lý, điều hành hoạt động theo pháp luật của Nhà nước và quy định của Bộ

Quốc phòng (BQP). Nhiệm vụ chủ yếu, thường xuyên của DNNN trong quân
đội là phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh đồng thời tham gia vào các hoạt
động sản xuất - kinh doanh, góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế
quốc dân, củng cố vị trí vai trò của DNNN trong quân đội, góp phần củng cố
an ninh quốc phòng, giữ và duy trì đội ngũ, tiềm lực quốc phòng góp phần
vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.2. Đặc thù của các doanh nghiệp quân đội (DNQĐ)
1.2.2.1. Về sản phẩm
DNQĐ thuộc hệ thống quốc phòng (QP), có nhiệm vụ cung cấp các sản
phẩm/dịch vụ công phục vụ QP theo hợp đồng cung ứng sản phẩm. Mặc dù có
thể không mang lại hiệu quả kinh tế cho DN nhưng do tầm quan trọng của các
sản phẩm đó đối với QP nên DN được BQP chỉ định và giao chỉ tiêu kế hoạch
sản lượng cung ứng hàng năm, không phải đấu thầu, không phải cạnh tranh để
tiêu thụ sản phẩm, được duyệt giá theo quy định và phần lớn đều được bù đắp
chi phí. DNQĐ không thể từ chối sản xuất những sản phẩm công có liên quan
chặt chẽ đến nhiệm vụ quốc phòng an ninh (QPAN) mà Nhà nước, quân đội
đã chỉ định cho dù lợi nhuận không cao; trong khi đó DN “dân sự” có quyền
lựa chọn không SX sản phẩm nào đó nếu xét thấy việc sản xuất đó là khó
khăn và sản phẩm không có hiệu quả kinh tế cao.
Bên cạnh đó, DNQĐ được thực hiện sản xuất kinh doanh (SXKD) bổ
sung nhằm hỗ trợ nhiệm vụ QP, đảm bảo cải thiện đồng lương, nâng cao đời
sống cho người lao động, đồng thời tạo quỹ phúc lợi cho DN để đầu tư để tái


13

sản xuất. Cho nên DNQP được phép phát huy công suất, hiệu quả sử dụng tài
sản nhà nước giao sau khi đã hoàn thành việc sản xuất, cung ứng sản phẩm
trực tiếp phục vụ QP, hoặc thực hiện nhiệm vụ QP được giao. Các sản phẩm,
dịch vụ kinh doanh tất nhiên nhằm mục tiêu lợi nhuận và phải theo cơ chế

cạnh tranh như các DN khác. Trong các DNQĐ ở Việt Nam hiện nay, sản xuất
sản phẩm, dịch vụ phục vụ QP thường chiếm tỉ trọng ít hơn so với các loại sản
phẩm, dịch vụ kinh doanh trên thị trường do NSNN đầu tư cho mua sắm mặt
hàng QP của Nhà nước còn khó khăn. Việc cung cấp đồng thời hai loại sản
phẩm như trên là điểm khác biệt của DNQĐ so với DN ngoài quân đội. Nó
vừa là lợi thế vừa là khó khăn cho DNQĐ. Lợi thế vì hai nhiệm vụ đó bổ sung
và kết hợp với nhau, từ đó DN có thể tận dụng năng lực sản xuất một cách
hiệu quả hơn. Khó khăn ở chỗ nhiệm vụ phục vụ QP và nhiệm vụ kinh doanh
chưa được tách bạch rõ ràng, khó có thể tính đúng, tính đủ các chi phí sản
xuất sản phẩm. Trong nhiều trường hợp, do yêu cầu phải duy trì năng lực
thường xuyên cho QP để sẵn sàng chiến đấu khi cần thiết, nên DNQĐ có thể
phải chấp nhận mức SXKD thấp hơn so với các nguồn lực và năng lực có thể
huy động được.
1.2.2.2 Về sở hữu
DNQĐ thuộc sở hữu nhà nước với các hình thức:
- DN 100% vốn nhà nước. Danh mục DN thuộc diện này do Thủ tướng
Chính phủ quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng BQP quyết định trong
từng thời kì.
- Công ty cổ phần, được hình thành do chuyển đổi những DN mà Nhà
nước không cần giữ 100% vốn điều lệ sang loại hình DN có nhiều chủ sở hữu,
trong đó Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối. Phần vốn sở hữu nhà nước là
phần vốn góp được đầu tư từ nguồn NSNN và nguồn vốn khác của Nhà nước.
BQP là đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với công ty cổ phần do mình quyết


14

định thành lập và được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền thực hiện một số
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước.
BQP thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước tại các DNQĐ theo các

nguyên tắc: 1) Thực hiện quyền chủ sở hữu với vai trò là người đầu tư vốn; 2)
Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước; 3) Tách biệt chức năng thực hiện các
quyền chủ sở hữu với chức năng QLNN; 4) Tách biệt thực hiện quyền chủ sở
hữu với quyền chủ động kinh doanh của DN.
Với tư cách chủ sở hữu, Nhà nước có quyền quyết định sứ mệnh và
chiến lược phát triển cũng như việc sử dụng vốn nhà nước của DNQĐ.
1.2.2.3. Về các yếu tố chi phối hoạt động của doanh nghiệp quân đội
DNQĐ chịu tác động đồng thời của hai hệ thống quy luật kinh tế và
quy luật quân sự. Là DN hoạt động kinh doanh, các DNQĐ chịu sự chi phối
của quy luật kinh tế thị trường như mọi loại hình DN khác. Là DN thuộc
hệ thống QP, các DN này còn chịu sự chi phối của quy luật quân sự, quy luật
chiến tranh. Điểm đặc thù này là khó khăn đối với DNQĐ:
Thứ nhất, DNQĐ mặc dù làm kinh tế nhưng vẫn là lực lượng dự bị của
QĐ, được thành lập, bố trí trước hết theo yêu cầu của QĐ (chứ không phải
hoàn toàn theo yêu cầu thị trường); và khi cần thiết nó phải trở thành các đơn
vị binh đoàn, các đơn vị kĩ thuật, hậu cần trong đội hình chiến đấu của các
quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng.
Thứ hai, DNQĐ đặc biệt là các DN đóng chân trên địa bàn chiến lược
(biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa..) khó khăn hơn trong hoạt động kinh
doanh và nhất là tiếp cận thị trường, hơn nữa còn phải tham gia giải quyết các
vấn đề xã hội như: chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lại dân cư, xoá đói
giảm nghèo, bảo đảm điện, nước, đường xá, trường học, trạm y tế, cứu hộ cho
nhân dân khi có thiên tai, cho dù các nhiệm vụ đó không mang lại hiệu quả
kinh tế cho DN. Song điểm đặc thù này cũng tạo ra lợi thế nhất định cho


15

DNQĐ, đó là phong cách làm việc quân đội: tổ chức và kiểm soát chặt chẽ,
kỷ luật “sắt”, tinh thần đồng đội, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm,

tính tập trung thống nhất cao, kĩ năng ra quyết định nhanh… Điều này tạo môi
trường văn hóa thuận lợi cho DNQĐ trong việc đạt mục tiêu và nếu có phát
sinh tiêu cực thì có thể sớm phát hiện được. Tất nhiên phong cách mệnh lệnh,
tính nguyên tắc, tính tập trung cao kiểu quân đội khi áp dụng trong kinh
doanh không phải lúc nào cũng hiệu quả, thậm chí đôi khi làm giảm tính tự
chủ, linh hoạt của DN trước những biến động nhanh chóng của thị trường.
1.2.2.4. Về tài chính
Có một số đặc thù trong cơ cấu tài chính của DNQĐ. Vốn ban đầu
của DNQĐ do NSNN và ngân sách QP cấp; hàng năm DN còn được cấp
vốn bổ sung tuỳ theo nhiệm vụ kế hoạch QP được giao và việc hoàn thành
nhiệm vụ của năm trước. Ngoài vốn ban đầu và vốn bổ sung do ngân sách
cấp, DN còn có vốn tự có nhờ hoạt động kinh doanh của mình. Vốn và tài sản
mà BQP cấp cho DN trước hết để thực hiện nhiệm vụ phục vụ QP nên bao giờ
cũng được ưu tiên và DN có thể tận dụng các nguồn đó để kinh doanh. Tuy
nhiên một khi còn dựa dẫm vào vốn nhà nước sẽ khiến DN không chủ động
huy động từ các nguồn khác. Vốn và tài sản nhà nước giao cho DNQĐ phải
được quản lý theo pháp luật về kinh tế bởi chúng cũng được sử dụng để kinh
doanh, đồng thời cũng được quản lý theo pháp luật về quân sự, theo cơ chế
hành chính- quân sự. Như vậy trong một số trường hợp khó có thể phân định
rạch ròi giữa “tài sản kinh doanh” và “tài sản quân sự” trong việc sử dụng, từ
đó cũng khó để quản lý chúng.
1.2.2.5. Sự chi phối và hỗ trợ của Nhà nước
Sự chi phối và hỗ trợ của Nhà nước đối với DNQĐ đều ở mức ñộ
cao hơn so với DN khác, được thể hiện qua các công cụ chủ yếu sau:


16

- Quyền sở hữu nhà nước
BQP là đại diện chủ sở hữu của DNQĐ. Với vai trò đó, BQP sẽ phải

thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện các quyền của chủ sở hữu đối với
DNQĐ. Đối với DNQĐ mà Nhà nước sở hữu 100% vốn, các quyền đó bao
gồm: 1) Quyết định thành lập, tổ chức lại, chuyển đối hình thức sở hữu, giải
thể DN; 2) Quyết định mức vốn điều lệ ban đầu và điều chỉnh vốn điều lệ
trong quá trình hoạt động của DN; 3) Quyết định mục tiêu, nhiệm vụ, chiến
lược phát triển, các kế hoạch trung và dài hạn của DN; 4) Quyết định quy chế
tài chính của DN; 5) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý DN; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức danh quản lý chủ chốt của DNQĐ. Theo NĐ
31/2005/NĐ-CP thì Bộ trưởng BQP quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật tổng giám đốc, giám đốc; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng theo
đề nghị của tổng giám đốc, giám đốc công ty.
Đối với DNQĐ là công ty cổ phần, mặc dù Nhà nước giữ cổ phần
chi phối (trên 50% tổng số cổ phần) nhưng quyền của Nhà nước với tư cách
chủ sở hữu chỉ giới hạn trong khuôn khổ phần vốn góp. Chính phủ không tự
mình thực hiện các quyền đó, mà ủy quyền cho BQP và phân cấp cho các
Tổng cục, Quân khu, Quân chủng, hội đồng quản trị (HĐQT) thực hiện quyền
chủ sở hữu của Nhà nước phù hợp với loại hình DNQĐ.
- Pháp luật chung và pháp luật quân sự
DNQĐ là một pháp nhân kinh tế hoạt động theo pháp luật và bình
đẳng trước pháp luật, chịu sự chi phối và điều chỉnh chặt chẽ của hệ thống
pháp luật như đối với mọi loại hình DN.
Để hướng dẫn thực hiện các Luật còn có các Nghị định, Quyết định, Chỉ
thị của Chính phủ, Thông tư, các Bộ, ngành có liên quan đến QLNN đối với
DNQĐ, các văn bản quy phạm pháp luật quản lý các hoạt động của DN. Theo


17

pháp luật hiện hành, DNQĐ được tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định

của Luật DN năm 2005 sửa đổi và bổ sung năm 2009 và quy định riêng của
Chính phủ. Ngoài ra DNQĐ còn chịu chi phối của hệ thống pháp luật quân
sự, sự điều chỉnh của các thể chế liên quan đến QP.
DNQĐ được thành lập và phân cấp quản lý theo hệ thống dọc từ
BQP trở xuống. Vì vậy các DNQĐ chịu sự ràng buộc chặt chẽ của Quân
đội về tổ chức và nhiệm vụ; phải chấp hành những quy định của BQP và chịu
sự lãnh đạo tuyệt đối và toàn diện của Quân uỷ trung ương.
- Chính sách nhà nước và các quy định riêng của BQP
Với vai trò là công cụ QLNN, hệ thống chính sách có tác động rất quan
trọng đến DNQĐ nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định:
+ Chính sách định hướng hành vi và tạo khuôn khổ hoạt động cho
DNQĐ, chẳng hạn định hướng huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực
để phục vụ nhiệm vụ QPAN, yêu cầu kết hợp kinh tế với QP, hướng tới những
mục tiêu chung về kinh tế, chính trị, QP của đất nước.
+ Chính sách điều tiết những mất cân đối, những hành vi không phù hợp
của DNQĐ cũng như của các chủ thể trên thị trường. Ngoài ra DNQĐ còn
chịu sự kiểm soát bởi một số quy định riêng của BQP, chẳng hạn bị cấm hoạt
động trong một số lĩnh vực nhạy cảm mà DN dân sự có thể được làm.
+ Chính sách là công cụ hỗ trợ, khuyến khích sự phát triển của DNQĐ.
Do yêu cầu phân bố lực lượng sản xuất phục vụ cho nhiệm vụ QPAN cũng
như yêu cầu kết hợp QPAN với kinh tế, nên phần lớn các DNQĐ được bố trí
trên địa bàn các tỉnh trung du, miền núi, vùng biên giới, hải đảo xa xôi, thường
là nơi mật độ dân cư thấp, trình độ dân trí chưa cao, cơ sở hạ tầng yếu kém, theo
đó DN bị thiệt thòi về chi phí vận chuyển, khả năng tiếp cận thông tin, cơ hội
phát triển thị trường nguồn nhân lực. Vì vậy cần có một số chính sách hỗ trợ để
tạo sự công bằng, khuyến khích DNQĐ nâng cao năng lực cạnh tranh.


×