Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 155 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

VŨ XUÂN THU

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CỔ PHẦN HOÁ CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

VŨ XUÂN THU

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CỔ PHẦN HOÁ CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.10.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ MINH CHÍNH

HÀ NỘI, 2012


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Vũ Xuân Thu

i


ii

LỜI CẢM ƠN


Được sự đồng ý của khoa Sau đại học, trường Đại học Lâm Nghiệp, tôi
tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp tại Ban đổi mới và quản lý doanh
nghiệp nông nghiệp ( Bộ Nông nghiệp và PTNT ). Sau một thời gian làm việc
cố gắng và nỗ lực hết mình, đến nay khóa luận đã được hoàn thành. Qua đây
tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn bộ các cán bộ, công nhân viên viên
chức làm việc tại Ban đổi mới và quản lý doanh nghiệp nông nghiệp ( Bộ
Nông nghiệp và PTNT ), các thầy cô giáo trong khoa Sau đại học và đặc biệt
là thầy giáo – Tiến sĩ Lê Minh Chính công tác tại trường Đại học Lâm Nghiệp
đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Quá trình thực tập mặc dù đã có nhiều cố gắng của bản thân nhưng do thời
gian và khả năng trình bày chưa được tốt đo đó luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những thiếu xót. Tôi rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy
cô giáo để hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …… tháng...... năm 2012
Học viên thực hiện

Vũ Xuân Thu

ii


iii

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Trang


Lời cam đoan............................................................................................................i
Lời cảm ơn ..............................................................................................................ii
Mục lục ..................................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt ........................................................................................vii
Danh mục sơ đồ....................................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC .................................................................................................................... 4

1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước: ................................................... 4
1.1.1. Định nghĩa doanh nghiệp nhà nước:......................................... 4
1.1.2. Vai trò và thực trạng của các doanh nghiệp nhà nước ở Việt
Nam: .................................................................................................. 4
1.2. Một số lý luận chung về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước: .......... 7
1.2.1. Khái niệm và bản chất của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước: .................................................................................................. 7
1.2.2. Mục tiêu của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước:................ 12
1.2.3. Tác động của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước:............... 13
1.2.4. Sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
ở Việt Nam: ...................................................................................... 16
1.3. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài: .............................. 17
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:......................................... 17
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước:........................................... 21
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM ...................................................................................................... 27

iii


iv


2.1. Tiến trình thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong những
năm qua:................................................................................................. 27
2.1.1. Giai đoạn thí điểm (từ năm 1992 – 1996): .............................. 27
2.1.2. Giai đoạn mở rộng (1996-2002):............................................ 27
2.1.3. Giai đoạn chủ động (bắt đầu từ tháng 6/2002 đến tháng
11/2004):.......................................................................................... 28
2.1.4. Giai đoạn đẩy mạnh (từ tháng 12/2004 đến nay):................... 29
2.2. Những thành tựu đạt được từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước ở Việt nam:.................................................................................... 29
2.2.2. Tác động của cổ phần hoá đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cổ phần hoá:........................................................ 32
2.2.3. Cổ phần hoá tạo thêm công ăn việc làm, thu hút thêm lao động
và tăng thu nhập cho người lao động: .............................................. 33
2.2.4. Cổ phần hoá tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở
hữu, giúp cơ cấu lại doanh nghiệp, huy động thêm vốn, tạo cho doanh
nghiệp có chế quản lý năng động hiệu quả:...................................... 34
2.3. Những khó khăn của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước:............ 36
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.... 39

3.1. Kết quả thực hiện Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của Bộ nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong 10 năm (2001-2011):.................... 39
3.1.1. Thực trạng doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước tại thời điểm
01/01/2001 và thời điểm 31/12/2011: ............................................... 39
3.1.2. Kết quả thực hiện Cổ phần hóa và sắp xếp doanh nghiệp nhà
nước của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn 10 năm (20012011):............................................................................................... 41

iv



v

3.1.3. Kết quả thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm
trường quốc doanh:.......................................................................... 42
3.14. Kết quả thí điểm cổ phần hoá vườn cây, rừng trồng gắn với cơ
sở chế biến nông lâm trường quốc doanh và mô hình Công ty TNHH Hai
thành viên:......................................................................................... 46
3.2. Chương trình Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của Bộ nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2011-2015 .............................. 47
3.2.1. Văn bản pháp lý thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
của Bộ giai đoạn 2011-2015............................................................. 47
3.2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước của Bộ giai đoạn 2011-2015 ................................. 48
3.2.3. Chương trình Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của Bộ nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2011-2015 .............................. 51
3.2.4. Lộ trình thoái vốn các Doanh nghiệp cổ phần hóa giai đoạn 20112015.................................................................................................. 59
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn.................................. 63
3.3.1. Các nhân tố tích cực có ảnh hưởng tới kết quả Cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước của Bộ: ....................................................... 63
3.3.2. Các nhân tố tiêu cực làm ảnh hưởng tới kết quả Cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước của Bộ: ....................................................... 66
3.4. Các giải pháp đề xuất....................................................................... 67
3.4.1. Cổ phần hóa phải nâng cao nhận thức và lãnh đạo chỉ đạo thực
hiện .................................................................................................. 67
3.4.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến về cổ phần hoá...... 69
3.4.3. Phải có quyết tâm cổ phần hoá. .............................................. 71
3.4.4. Thực hiện cổ phần hoá từng bước vững chắc.......................... 71


v


vi

3.4.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp cổ
phần hoá........................................................................................... 75
3.4.6. Xoá bỏ cổ phần hoá khép kín và lành mạnh hoá tình hình tài
chính ................................................................................................ 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

TT

Thứ tự

OTC

sàn giao dịch cho cổ phiếu không niêm yết


GDP

Thu nhập bình quân đầu người

FAO

Tổ chức nông lâm nghiệp thế giới

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

TW2

Trung ương hai

CIEM

Viện quản lý kinh tế trung ương

WB

Ngân hàng thế giới

TP

Thành phố

PTNT


Phát triển nông thôn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NN

Nhà nước

BQL

Ban quản lý

LD

Liên doanh

CTCP

Công ty cổ phần

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

PGS

Phó giáo sư


TS

Tiến sĩ

vii


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT

Tên sơ đồ

Trang

01

Chính sách cải cách doanh nghiệp nhà nước

8

viii


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Tính cấp thiết của đề tài


Trong những năm gần đây quá trình Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà
nước diễn ra chậm chạp, thực tế có nhiều nguyên nhân, nguyên nhân chủ yếu
là những bất cập của chính sách về cổ phân hóa, còn các nguyên nhân khác
như: trình độ, nhận thức của cán bộ công nhân viên về Cổ phần hóa; sự chỉ
đạo, đôn đốc của cấp trên; tình hình thị trường chứng khoán liên tục giảm
điểm từ đầu năm 2008 đến nay; chính sách thắt chặt tiền tệ, khó khăn của nền
kinh tế thế giới cũng như trong nước…là những nguyên nhân chưa phải là cơ
bản, làm ảnh hưởng đến việc chậm tiến độ Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Qua nghiên cứu tôi có một số nhận xét sau:
Thứ nhất: Việc Cổ phần hoá chưa gắn với sự phát triển thị trường
chứng khoán, thị trường vốn, sàn giao dịch chứng khoán mới hoạt động được
8 năm, nhưng đến nay hàng trăm doanh nghiệp đã Cổ phân hóa vẫn chưa đủ
điều kiện niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, mặt khác chưa có sàn giao
dịch cho cổ phiếu không niêm yết (cổ phiếu OTC), nhiều doanh nghiệp đã Cổ
phần hóa nhưng chưa thực sự trở thành Công ty đại chúng. Như vậy không
khác nào muốn đẩy mạnh sản xuất ra nhiều hàng hoá nhưng chưa có chợ để
bán hàng.
Thứ hai: Mục tiêu của Cổ phần hóa không tập trung vào việc giải
quyết các vấn đề bản chất ưu việt do Cổ phần hóa mang lại, chưa lấy mục
đích Cổ phần hóa để thay đổi cơ chế quản lý, quản trị doanh nghiệp làm chủ
yếu, trên cơ sở đa sở hữu; có giai đoạn cổ phần hóa (2005-2007) chú trọng
nhiều đến việc bán phần vốn nhà nước để tăng thu thặng dư cổ phần thu về
cho ngân sách nhà nước.
Thứ ba: Chính sách về Cổ phần hóa thay đổi nhiều, từ khi bắt đầu cổ
phần hóa đến nay chúng ta đã ban hành 05 Nghị định về Cổ phần hóa:

1



2

- Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển
doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần.
- Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về việc
chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần.
- Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
chuyển công ty nhà nước thành Công ty cổ phần.
- Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về
chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần.
- Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 26/6/2011 của Chính phủ về chuyển
doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần.
Trong 05 nghị định nêu trên, cũng có nhiều bất cập, tuy nhiên tôi chỉ
nêu một vài sự bất cập về tính thống nhất giữa các Nghị định với nhau:
- Nghị định 44/1998/NĐ-CP, Nghị định 64/2002/NĐ-CP không thực
hiện đấu giá cổ phần qua tổ chức tài chính trung gian; Nghị định
187/2004/NĐ-CP và Nghị định 109/2007/NĐ-CP thực hiện đấu giá công khai
cổ phần qua tổ chức tài chính trung gian hoặc đấu giá qua Trung tâm giao
dịch chứng khoán.
- Về ưu đãi giảm giá cho người lao động, Nghị định 44/1998/NĐ-CP,
Nghị định 64/2002/NĐ-CP giảm giá 30% giá trị cổ phần ưu đãi (theo mệnh giá
cổ phiếu) tính theo năm công tác của người lao động; Nghị định 187/2004/NĐCP, Nghị định 109/2007/NĐ-CP giảm giá 40% theo giá đấu giá thành công
bình quân.
- Về đất đai, các Nghị định ban hành trước Nghị định 109/2007/NĐ-CP
không tính giá trị lợi thế vị trí địa lý đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng
hình thức thuê đất; riêng Nghị định 109/2007/NĐ-CP, doanh nghiệp nếu áp
dụng hình thức thuê đất khi tiến hành cổ phần hóa phải tính giá trị lợi thế vị
trí địa lý đối với đất đô thị, nếu giao đất thì phải tiến hành mua quyền sử dụng
đất của Nhà nước với giá sát với giá thị trường.


2


3

- Các nghị định trước Nghị định 109/2007/NĐ-CP thì thặng dư bán cổ
phần (kể cả phát hành thêm) là sở hữu của nhà nước; đến Nghị định
109/2007/NĐ-CP ban hành thì thặng dư khi bán cổ phần đối với trường hợp
doanh nghiệp phát hành thêm vốn thì thặng dư đó được để lại cho Công ty cổ
phần.
Từ năm 2008 đến nay, tiến độ Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
chậm, do nhà nước ban hành Nghị định 109/2007/NĐ-CP, đã bổ sung thêm
nội dung giá trị lợi thế vị trí địa lý đối với trường hợp doanh nghiệp thuê đất
tại đô thị và một số thành phố lớn, doanh nghiệp phải tính lợi thế vị trí địa lý
là đúng, nhưng Thông tư 146/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định
109/2007/NĐ-CP, hướng dẫn cách tính giá trị lợi thế vị trí địa lý không phù
hợp với thực tế nên rất khó khăn trong việc thực hiện Cổ phần hóa, làm chậm
tiến độ Cổ phân hóa, thậm chí một số doanh nghiệp nhà nước không thể tiến
hành Cổ phần hóa được, làm ảnh hưởng và chậm tiến độ Cổ phần hóa.
Với những lý do trên, được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo- Tiến sĩ
Lê Minh Chính em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Giải pháp đẩy mạnh Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
2- Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh Cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá được cơ sở lý luận về Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà

nước.
+ Đánh giá được thực trạng hoạt động Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà
nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
+ Đề xuất được các giải pháp Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

3


4

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước:
1.1.1. Định nghĩa doanh nghiệp nhà nước:
Khái niệm doanh nghiệp nhà nước được phát triển tương đối sâu trong
định nghĩa và các quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003. Điều
1 Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 định nghĩa:“ Doanh nghiệp nhà
nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ
phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức Công ty nhà nước, Công
ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn”. Định nghĩa này của Luật doanh
nghiệp nhà nước năm 2003 chứa đựng nhiều điểm mới phản ánh những thay
đổi khá cơ bản trong nhận thức của các nhà lập pháp và hoạch định chính
sách của nước ta đối với thành phần kinh tế nhà nước cũng như các thành
phần kinh tế khác.
Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 đã đa dạng hoá các doanh nghiệp
nhà nước trên tiêu chí quyền chi phối. Khác với trước đây là doanh nghiệp
nhà nước chỉ tồn tại dưới dạng doanh nghiệp nhà nước độc lập hoặc Tổng
công ty nhà nước thì hiện nay doanh nghiệp nhà nước có thể tồn tại dưới

nhiều dạng khác nhau. Chính sự đa dạng về hình thức tồn tại của doanh
nghiệp nhà nước sẽ làm sinh động thành phần kinh tế công, làm cho nó thích
ứng hơn với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Vai trò và thực trạng của các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam:
Hiến pháp năm 1992 và các văn bản Pháp luật khác của nhà nước ta đã
khẳng định doanh nghiệp nhà nước có một vị trí quan trọng và đóng vai trò
chủ đạo của nền kinh tế nhà nước. Tồn tại với tư cách là nhân tố trọng yếu
trong vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, tuy nhiên doanh nghiệp nhà nước

4


5

đang phải đối mặt với mâu thuẫn giữa thực trạng hoạt động với tư cách vai trò
chủ đạo của nền kinh tế nhà nước. Ở Việt Nam, doanh nghiệp nhà nước trước
đây được gọi là Xí nghiệp quốc doanh (hoặc Liên hiệp xí nghiệp) đã phát
triển với số lượng và quy mô lớn trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung và
được xác định là thành phần kinh tế chủ đạo. Doanh nghiệp nhà nước đã đóng
vai trò quan trọng trong việc củng cố nền tảng kinh tế, xã hội của nước ta, góp
phần xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh thống nhất nước nhà, xây dựng cơ sở
vật chất cho Chủ nghĩa xã hội.
Doanh nghiệp nhà nước hiện nay đang được quan tâm đặc biệt bởi vai
trò và sứ mệnh của chúng trong nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội
chủ nghĩa và đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Đảng ta nhấn mạnh vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước với bộ phận chủ
yếu là doanh nghiệp nhà nước. Kinh tế nhà nước được xác định là thành phần
chủ đạo của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
và khẳng định sự cần thiết của nền kinh tế đa thành phần, đã tránh được tư
duy máy móc về Chủ nghĩa xã hội với hai hình thức sở hữu tư liệu sản xuất

chính là sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể.
Ngay từ những thập niên 60; 70; 80 các Xí nghiệp quốc doanh luôn hoạt
động trong tình trạng kém hiệu quả kéo dài qua nhiều năm, gây bức xúc cho
nền kinh tế, đòi hỏi phải có sự đổi mới về quản lý kinh tế trong đó có đổi mới,
sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước để hoạt động có hiệu quả, góp phần
đẩy mạnh phát triển nền kinh tế đất nước trong thời kỳ mới. Đánh giá qua hơn
10 năm đổi mới, công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước đã có
những bước phát triển tốt, thể hiện ở trong các nội dung sau:
- Doanh nghiệp nhà nước chi phối được những ngành, lĩnh vực then chốt
của nền kinh tế, góp phần để kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, giữ tỷ
trọng lớn trong xuất khẩu, thu nộp ngân sách, hợp tác đầu tư với nước ngoài,

5


6

đảm bảo được các dịch vụ công ích, phục vụ tốt cho an ninh và quốc phòng
của đất nước.
- Doanh nghiệp nhà nước đang dần dần thích ứng với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm được
nâng cao, vốn được bảo toàn và phát triển.
- Nhiều doanh nghiệp nhà nước đã tăng được khả năng cạnh tranh và khả
năng hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, xem xét một cách toàn diện thì những thành tựu trên của
doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa thể khắc phục được những tồn tại của chúng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự phát triển không bình thường về
lượng cộng với những bất cập trong cơ chế quản lý đã dẫn doanh nghiệp nhà
nước tới một số hạn chế sau đây:
- Thứ nhất, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, chưa tương xứng với

vị trí và sự đầu tư của ngân sách.
- Thứ hai, quy mô nhỏ bé của doanh nghiệp nhà nước thể hiện ở cả trong
tiêu chí về sử dụng lao động. Số doanh nghiệp nhà nước có lao động dưới 500
người chiếm 80%. Do quy mô doanh nghiệp nhà nước rất nhỏ nên khả năng
đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ rất hạn chế. Nhìn chung, doanh
nghiệp nhà nước chưa đủ sức tự mình đầu tư để vươn tới những công nghệ và
kỹ thuật tiên tiến. Những hạn chế này dẫn đến tình trạng hàng hoá của doanh
nghiệp nhà nước giá cao hơn hàng hoá cùng loại, cùng chất lượng của các
doanh nghiệp khác.
- Thứ ba, doanh nghiệp nhà nước còn lạc hậu về công nghệ sản xuất, về
trình độ quản lý.
- Thứ tư, cơ cấu phân bố chưa hợp lý. Còn khá nhiều doanh nghiệp nhà
nước hoạt động trong các lĩnh vực mà ở đó chúng khó có thể cạnh tranh được

6


7

như trong những dịch vụ thông thường. Bên cạnh đó, có thể nhận thấy doanh
nghiệp nhà nước được phân bố không hợp lý theo ngành và địa phương. Có
những địa phương, ngành như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng,
ngành công nghiệp, thương mại doanh nghiệp nhà nước tập trung với số lượng
lớn trong lúc đó nhiều địa phương khác lại có rất ít các doanh nghiệp nhà nước.
Một số địa phương, nhất là cấp huyện thành lập rất nhiều doanh nghiệp nhà
nước không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và không đúng nhu cầu thực
tế của địa phương.
- Thứ năm, cơ chế quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cũng như cơ
chế quản lý trong bản thân doanh nghiệp còn cồng kềnh và kém hiệu quả.
- Thứ sáu, doanh nghiệp nhà nước ít có khả năng cạnh tranh trên thị

trường. Trong bối cảnh đất nước ta đang chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
tham gia nhiều hơn vào các khu vực mậu dịch tự do hoặc các hiệp định
thương mại song phương, đa phương, tính cạnh tranh thấp của doanh nghiệp
nhà nước sẽ là một thách thức khó khăn đối với nền kinh tế nước ta trong giai
đoạn mới.
1.2. Một số lý luận chung về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước:
1.2.1. Khái niệm và bản chất của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước:
1.2.1.1. Khái niệm về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước:
Cổ phần hoá là một trong những giải pháp sắp xếp, đổi mới, nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Nó là một nội dung nằm
trong chính sách cải cách doanh nghiệp nhà nước được thể hiện qua sơ đồ sau:

7


8

Bán toàn bộ
Bán DNNN
Bán một phần
Cho thuê
DNNN

Cải cách
DNNN

Cho thuê toàn bộ

Cho thuê một phần
Cổ phần hoá

DNNN

Cải cách cơ chế
quản lý DNNN

Sơ đồ 01: Chính sách cải cách doanh nghiệp nhà nước
Xét về bản chất pháp lý, cổ phần hoá là việc biến doanh nghiệp một chủ
sở hữu thành doanh nghiệp của nhiều chủ sở hữu, tức là chuyển từ hình thức
sở hữu đơn nhất sang đa chủ sở hữu, thông qua việc chuyển một phần tài sản
của doanh nghiệp sang cho nhiều người khác. Những người này trở thành chủ
sở hữu của doanh nghiệp theo tỷ lệ cổ phần mà họ sở hữu trong doanh nghiệp
cổ phần hoá. Xét dưới góc độ này thì cổ phần hoá dẫn tới sự xuất hiện của
Công ty cổ phần dựa trên nền tảng của doanh nghiệp được cổ phần hoá.
1.2.1.2. Khái niệm Công ty cổ phần:
Theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Công ty
cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là Cổ phần.

8


9

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân và số lượng cổ đông tối thiểu là ba
và không hạn chế số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy
động vốn.
a. Các loại cổ phần:
- Cổ phần phổ thông, người sở hữu cổ phần phổ thông là Cổ đông phổ
thông.
- Cổ phần ưu đãi, người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là Cổ đông ưu đãi.
- Cổ phần ưu đãi gồm: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức,
cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ Công ty quy định.
Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được
quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng
lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông
sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Người được quyền mua cổ phần
ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ Công
ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Cổ phần phổ thông
không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi
thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
b. Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc. Đối với Công ty cổ phần có trên mười một cổ đông
là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của

9


10

Công ty phải có Ban kiểm soát. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty được quy

định tại Điều lệ Công ty.
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội
đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều lệ Công ty.
Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị thì Chủ tịch
được bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có
thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Công ty nếu Điều lệ Công ty quy định.
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số các thành viên Hội
đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trường hợp Điều lệ Công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là
người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của Công ty.
Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên nếu Điều lệ Công ty không
có quy định khác. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm, thành
viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Các thành viên Ban kiểm soát bầu một người trong số họ làm Trưởng
ban kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ Công
ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở
Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán
viên. Trong trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát
nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Ban kiểm soát đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục
thực hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được
bầu và nhận nhiệm vụ.

10



11

c. Mục đích cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước:
Góp phần nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo ra
loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo người lao
động, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp
để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước và của doanh nghiệp.
Huy động vốn của toàn xã hội để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển
doanh nghiệp.
Phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động của các cổ đông,
tăng cường sự giám sát của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp, bảo đảm hài hoà
lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động.
d. Yêu cầu của việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty
Cổ phần:
Chuyển đổi những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần giữ 100%
vốn sang loại hình doanh nghiệp có đa chủ sở hữu, huy động vốn của các nhà
đầu tư trong nước và nước ngoài để nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công
nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế.
Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và
người lao động trong doanh nghiệp.
Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục
tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp đồng thời gắn với
sự phát triển của thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
1.2.1.3. Bản chất của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước:
Việc cổ phần hoá được thực hiện thông qua việc chia vốn của doanh
nghiệp nhà nước ra thành nhiều cổ phần có mệnh giá giống nhau. Một phần
cổ phần phát hành được bán cho tư nhân hoặc bán cho người lao động tại
doanh nghiệp, một phần Nhà nước sở hữu. Thông qua cổ phần hoá thì doanh


11


12

nghiệp nhà nước được biến thành sở hữu chung của người lao động, của nhà
đầu tư và của Nhà nước. Như vậy doanh nghiệp nhà nước đã tư nhân hoá một
phần, một phần giành cho nhà đầu tư và người lao động, có nghĩa là một phần
tài sản của thành phần kinh tế công đã chuyển sang thành phần kinh tế tư
nhân. Thực tế này cho thấy cổ phần hoá là tư nhân hoá từng phần doanh
nghiệp nhà nước. Cũng chính vì lý do này nên nhiều quốc gia khi tiến hành
cải cách thành phần kinh tế công đều coi cổ phần hoá là một trong những
phương thức thực hiện tư nhân hoá.
Có quan điểm đồng nhất cổ phần hoá với tư nhân hoá hay có quan điểm
cổ phần hoá chỉ liên quan đến doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, giữa cổ phần
hoá và tư nhân hoá ở các nước đã tiến hành cải cách đổi mới doanh nghiệp nhà
nước theo mô hình tư nhân hoá vẫn có những điểm khác nhau cơ bản.
Ngoài ra, với tư cách là sự kiện pháp lý của việc chuyển đổi hình thức sở
hữu của doanh nghiệp, cổ phần hoá có thể áp dụng đối với bất cứ loại hình
doanh nghiệp nào thuộc sở hữu của một chủ duy nhất. Vì vậy, doanh nghiệp
tư nhân, doanh nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài đều có thể trở
thành đối tượng của cổ phần hoá. Doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp
100% vốn của một nhà đầu tư nước ngoài có thể chuyển thành công ty trách
nhiệm hữu hạn thông qua cổ phần hoá.
1.2.2. Mục tiêu của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước:
Cổ phần hoá tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu trong đó
có sự tham gia của đông đảo người lao động. Nhờ có sự tham gia của đông
đảo các chủ sở hữu sẽ tăng cường được sự giám sát của các nhà đầu tư đối với
nguồn vốn của doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sử dụng các nguồn vốn
của doanh nghiệp, thay đổi được cung cách quản trị doanh nghiệp đảm bảo

giải quyết được hài hoà lợi ích của nhà nước, của doanh nghiệp của các nhà
đầu tư và của người lao động.

12


13

Thông qua cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước sẽ huy dộng được
nguồn vốn của cá nhân, của các tổ chức Kinh tế - Xã hội trong và ngoài nước
để doanh nghiệp có thể tái đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh.
1.2.3. Tác động của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước:
Cổ phần hoá có vai trò to lớn trong việc đổi mới doanh nghiệp nhà nước,
nhất là ở những nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập trung sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2.3.1. Cổ phần hoá với tăng trưởng kinh tế:
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đề ra chỉ tiêu tăng trưởng GDP
tổng quát cho giai đoạn 2011- 2015 theo đó nền kinh tế tăng ở mức 6.5% đến
7% mỗi năm. Việc thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng này phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố, trong đó có yếu tố quyết định là hiệu quả của khu vực kinh tế công mà
nòng cốt là doanh nghiệp nhà nước. Điều này cũng có nghĩa là Cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước có tác động rất lớn đối với việc thực hiện mục tiêu
tăng trưởng do Đại hội Đảng đề ra.
- Thứ nhất, kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy ở các nước
có thành phần kinh tế công lớn thì tốc độ tăng trưởng không cao. Chính vì thế,
đối với đất nước ta, muốn duy trì tốc độ tăng trưởng cao thì cần cơ cấu lại
thành phần kinh tế này. Phân tích của các nhà kinh tế cho thấy ở Trung Quốc
giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ cổ phần hoá tỷ lệ thuận với nhau rất
rõ. Sở dĩ như vậy do là cổ phần hoá sàng lọc và đào thải những doanh nghiệp

kém hiệu quả, tạo môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và động lực
phát triển. Những doanh nghiệp nhà nước kinh doanh không hiệu quả phần
lớn là do khâu quản lý yếu kém, bộ máy điều hành thiếu năng động sáng tạo.
- Thứ hai, việc giảm số lượng các doanh nghiệp nhà nước thuần tuý, tức
là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sẽ giảm bớt được một khoản bổ sung

13


14

vốn từ ngân sách cho những doanh nghiệp này để dành đầu tư vào những nhu
cầu phát triển khác.
- Thứ ba, thông qua cổ phần hoá, Nhà nước thu được một phần giá trị tài
sản nhà nước trước đây giao cho các doanh nghiệp quản lý nhưng sử dụng
kém hiệu quả.
- Thứ tư, cùng với việc giảm đầu mối doanh nghiệp nhà nước sẽ làm
giảm nhu cầu hỗ trợ và ưu đãi về tín dụng của nhà nước. Đặc biệt nó sẽ làm
giảm bớt áp lực vay vốn lên các ngân hàng thương mại quốc doanh và các
quỹ tín dụng nhà nước.
- Thứ năm, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước gắn liền với xuất hiện của
hàng loạt các Công ty cổ phần. Sự tồn tại của Công ty cổ phần với cơ chế lưu
chuyển cổ phần thông qua thị trường chứng khoán tạo ra quá trình luân chuyển
vốn từ nơi không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp sang nơi có hiệu quả cao.
1.2.3.2. Cổ phần hoá với vần đề dân chủ hoá đời sống kinh tế và chống tham
nhũng:
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở nước ta có tác dụng rất lớn trong
việc đẩy lùi tình trạng lãng phí, tham nhũng đang khá phổ biến trong các
doanh nghiệp nhà nước và những cơ quan quản lý chúng. Sự bao cấp của nhà
nước đối với nhiều doanh nghiệp, cơ chế xin cho là mảnh đất tốt lành cho

những hành dộng lãng phí, tham nhũng.
Cổ phần hoá sẽ là một giải pháp tích cực để hạn chế tình trạng tham
nhũng, nâng cao dân chủ và công bằng xã hội. Trong một doanh nghiệp cổ
phần hoá, việc quản lý Công ty sẽ được đảm nhiệm bởi một guồng máy do
các cổ đông lập ra. Chính các cổ đông sẽ quyết định các vấn đề quan trọng
của doanh nghiệp, giám sát chặt chẽ, thường xuyên hoạt động sản xuất kinh
doanh của nó. Vì lợi ích của chính bản thân mình, cổ đông sẽ phát hiện và tự
mình thông qua nền dân chủ cổ phần xử lý kịp thời các hành vi mờ ám, gian
lận hay tham ô của những người quản lý và các cổ đông lớn trong công ty.

14


15

1.2.3.3. Tác động xã hội của cổ phần hóa:
Bất kỳ chính sách kinh tế nào cũng tác động đến các vấn đề xã hội. Cổ
phần hoá tác động đến các vấn đề xã hội ở nhiều phương diện, ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền lợi của nhiều đối tượng xã hội, làm phát sinh những mối quan
hệ mới. Ảnh hưởng của cổ phần hoá có thể rất tích cực song cũng có thể chứa
đựng những yếu tố tiêu cực nếu không được xử lý đúng.
Một trong những mục tiêu của chính sách cổ phần hoá là thay đổi cơ cấu
quản lý của doanh nghiệp cho hợp lý và hiệu quả hơn. Những thay đổi này
chắc chắn sẽ kéo theo sự thay đổi trong việc bố trí, sử dụng lao động. Thêm
vào đó, khi công nghệ, quy trình sản xuất và cơ chế quản lý lao động mới
được áp dụng sau cổ phần hóa, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ
giảm. Ngay cả khi nhu cầu lao động không giảm song do tính chất hiện đại
của công nghệ lao động chưa qua đào tạo hay đào tạo không phù hợp với trình
độ mới trong các doanh nghiệp nhà nước sẽ phải được thay thế. Việc làm là
vấn đề sống còn đối với người lao động, đây thực sự là một thách thức không

nhỏ trong quá trình cổ phần hoá .
Tác động đáng lưu ý khác của cổ phần hoá là sự tiềm ẩn trong nó khả
năng phân hoá xã hội và gia tăng khoảng cách giàu nghèo.
1.2.3.4. Cổ phần hoá với sự phát triển của thị trường chứng khoán:
Thị trường chứng khoán và cổ phần hoá có mối liên hệ lẫn nhau không
thể phủ nhận. Cổ phần hoá có tác động rất lớn đối với thị trường chứng khoán
thông qua việc xuất hiện thêm một số lượng Công ty cổ phần có tiềm lực do
thừa kế vốn, công nghệ, lao động từ các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, việc đẩy nhanh cổ phần hoá sẽ gắn chặt với
việc phát triển thị trường chứng khoán. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
được tiến hành tốt sẽ làm cho thị trường chứng khoán phát triển sôi động.
Ngoài ra, sự tham gia của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá vào
thị trường chứng khoán buộc chúng phải thực hiện chế độ tài chính kế toán
minh bạch, công khai, phải công bố với các cổ đông và công chúng về tình

15


×