i
CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế với đề tài “Quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn
huyện Đông Anh, TP Hà Nội” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, chưa
được công bố và sử dụng ở bất cứ một công trình nghiên cứu nào khác. Nội
dung của Luận văn dựa trên trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng hợp thực tiễn,
quan điểm cá nhân của học viên với sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Minh
Uyên.
Những số liệu được trình bày trong luận văn được thu thập từ các
nguồn số liệu, liên hệ thực tế để soạn ra, không sao chép từ công trình của các
tác giả khác. Các số liệu kết quả trong luận văn đều trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
HỌC VIÊN
Nguyễn Khánh Linh
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Phạm Thị
Minh Uyên, người đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để tác giả
hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn đến lãnh đạo, tập thể cán bộ công chức
đang công tác tại chi cục thuế huyện Đông Anh đã giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do còn có hạn chế về lý luận, cũng
như kinh nghiệm của bản thân, thời gian nghiên cứu còn eo hẹp nên luận văn
không thể tránh khỏi một số thiếu sót đáng tiếc. Tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và các bạn để
Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
HỌC VIÊN
Nguyễn Khánh Linh
iii
MỤC LỤC
CAM ĐOAN......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.........................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................viii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN...xiv
1.1.1. Khái niệm thuế TNDN:................................................................xiv
1.1.2. Đặc điểm.......................................................................................xv
1.1.3. Vai trò...........................................................................................xvi
1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp............................................xvii
1.2.1. Khái niệm của quản lý thuế TNDN.............................................xvii
1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc của QLT TNDN...................................xviii
1.2.3. Nội dung quản lý thu thuế TNDN.................................................xx
1.3. Đặc điểm của DNTN ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp...................................................................................................xxiii
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.xxv
1.4.1. Nhóm các nhân tố bên trong cơ quan thuế..................................xxv
1.4.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài cơ quan thuế..............................xxviii
1.5. Thực tiễn quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp và bài học đối với
huyện Đông Anh, Hà Nội.....................................................................xxxi
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN ở CCT quận Ba Đình...xxxii
iv
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN ở CCT quận Tây Hồ....xxxii
1.5.3. Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN ở Chi cục thuế quận Hà
Đông xxxiv
1.5.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Chi cục thuế huyện Đông Anh...........................................................xxxiv
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI................................................................xxxvi
2.1. Các đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đông Anh, Hà Nội và thực
trạng doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội. .xxxvi
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục thuế huyện Đông Anh...........xl
2.3. Thực trạng thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư
nhân tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội...................................xliv
2.3.1. Thực trạng quản lý người nộp thuế - doanh nghiệp tư nhân......xlvi
2.3.2. Thực trạng quản lý kê khai thuế....................................................52
2.3.3. Thực trạng quản lý các căn cứ tính thuế.......................................54
2.3.4. Thực trạng công tác quản lý ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
70
2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra tại trụ sở CQT và tại trụ sở NNT...71
2.3.6. Thực trạng công tác quản lý thu nộp tiền thuế.............................75
2.3.7. Thực trạng công tác tuyên truyền- hỗ trợ DNTN.........................80
2.4. Đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tư nhân tại huyện Đông Anh.............................................83
2.4.1. Kết quả đạt được..........................................................................83
2.4.2. Hạn chế.........................................................................................84
2.4.3. Nguyên nhân................................................................................85
v
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH ĐẾN NĂM 2020........87
3.1 Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục thuế huyện Đông
Anh, Hà Nội............................................................................................87
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân tại huyện Đông Anh.....................89
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý.........................................89
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác QL các căn cứ tính thuế TNDN...91
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan
thuế 93
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo công chức kiểm tra thuế..94
3.3. Điều kiện thực thi giải pháp............................................................95
Đối với Luật thuế TNDN, Nhà nước nên tiếp tục đi theo hướng thực hiện
giảm mức thuế suất chung theo lộ trình phù hợp để thu hút đầu tư, tăng
cường động viên đối với doanh nghiệp trẻ, tạo điều kiện để doanh nghiệp
nhỏ vừa vửa có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích lũy để quay vòng vốn
sản xuất, kinh doanh. Mục đích là nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của toàn bộ nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập với kinh tế khu vực và
thế giới, thu hút nguồn đầu tư nước ngoài, đồng thời đảm bảo nguồn thu
cho NSNN...............................................................................................95
Ngoài ra, Nhà nước cần bổ sung quy định, các luật thuế, các thông tư
hướng dẫn chi tiết để đảm bảo việc quản lý thuế bao quát được các loại
hình kinh tế mới trong kinh tế thị trường hội nhập, sát với thông lệ quốc
tế. Hiện nay, nhà nước cần ban hành các quy định chi tiết hơn đối với các
hoạt động bán hàng đa cấp, cung cấp dịch vụ qua thương mại điện tử, cơ
chế chính sách thuế thích hợp cho các tập đoàn kinh tế; quy định rõ hơn
về các loại thu nhập khác không được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế
vi
TNDN; bổ sung quy định về thuế áp dụng đối với các tổ chức phi lợi
nhuận.95
Đối với công tác tuyển dụng công chức thuế, cần nâng cao yêu cầu kiến
thức xã hội khi tuyển dụng công chức thuế. Xây dựng mô hình phỏng vấn,
tuyển dụng và đào tạo công chức mới dựa trên các yêu cầu về kiến thức
kinh tế, xã hội và các kỹ năng khai thác thông tin từ doanh nghiệp. Đồng
thời, nâng chính sách lương, thưởng và điều kiện, môi trường làm việc đối
với công chức thuế. Vì vậy, đề nghị Chính phủ, Bộ Tài chính cần sớm có
chính sách lương, thưởng, điều kiện và môi trường làm việc phù hợp tạo
điều kiện thuận lợi cho cán bộ công chức ngành thuế thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao.”.............................................................................................96
KẾT LUẬN.................................................................................................96
1. Phát hiện của nghiên cứu.....................................................................97
2. Những hạn chế của nghiên cứu..........................................................98
3. Hướng nghiên cứu trong tương lai......................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................99
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CCT: Chi cục thuế
CP: cổ phần
CPĐT: chi phí được trừ
CQT: Cơ quan thuế
CT: Cục thuế
DN: Doanh nghiệp
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
DTPĐ: Dự toán pháp lệnh
DTPL: Dự toán phấn đấu
GTGT: Giá trị gia tăng
NNT: Người nộp thuế
NN: Nhà nước
NSNN: Ngân sách nhà nước
QLT: quản lý thuế
SKCT: Sáng kiến cải tiến
SXKD: sản xuất kinh doanh
TNCN: Thu nhập cá nhân
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
UBND: Ủy ban nhân dân
THNVDT KK-KTT&TH: Tổng hợp nghiệp vụ dự toán kê khai – kế toán thuế
và tin học
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1. Phân loại DN đang hoạt động theo ngành nghề KD...................xxxviii
Hình 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự tại Chi cục thuế Đông Anh.............xli
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu tính trên lợi
nhuận của các doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh sau khi đã trừ đi các khoản
chi phí hợp lý, hợp lệ.Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng
trong nguồn thu của ngân sách Nhà nước, là công cụ quan trọng của Nhà
nước để thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập, đảm bảo công bằng xã
hội, đồng thời thúc đẩy doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh theo
hướng đi chiến lược mà Nhà Nước đề ra trong từng thời kỳ phát triển kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta,
các thành phần kinh tế ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, trong đó khu
vực doanh nghiệp tư nhân ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội, đóng góp tích cực vào việc tăng trưởng kinh tế,
giải quyết vấn đề việc làm và không kể đến rất nhiều việc gián tiếp khác. Mặc
dù, công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư
nhân qua các thời kỳ luôn đã đạt được nhiều thành tựu nhưng cũng bộc lộc
nhiều hạn chế cần khắc phục. Vì vậy để công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân sao cho hiệu quả là vô cùng quan trọng,
không những đảm bảo nguồn thu mà còn mang lại nhiều lợi ích xã hội.
ix
Theo báo cáo tổng kết năm 2016 của Chi cục thuế Đông Anh, trên địa
bàn huyện Đông Anh có hơn 3.000 doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động và
chịu sự quản lý của Chi cục Thuế huyện Đông Anh. Các doanh nghiệp này là
nhân tố quan trọng đóng góp nguồn thu vào Ngân sách Nhà nước cho huyện.
Tại báo cáo tổng kết năm 2016, Chi cục thuế huyện Đông Anh cũng thẳng
thắn thừa nhận còn có nhiều vướng mắc, bất cập về quy trình quản lý, ứng
dụng công nghệ tin học và bố trí nguồn nhân lực. Trình độ quản lý thuế của
một số công chức thuế chưa đáp ứng được yêu cầu công cuộc cải cách hành
chính, hiện đại hóa ngành thuế hay tình hình kê khai, nộp thuế chưa phản ánh
đúng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một việc
cần phải tăng cường nghiên cứu để đảm bảo công bằng xã hội, kích thích sự
phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
Từ thực tiễn nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục thuế huyện Đông Anh,
Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp nhằm nghiên cứu nâng cao chất lượng
thực hiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân
tại địa bàn huyện Đông Anh trong điều kiện kinh tế xã hội như hiện nay.
2. Tổng quan nghiên cứu
Chủ đề quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư
nhân đã được nghiên cứu tại nhiều chi cục thuế quận, huyện, thành phố. Tuy
nhiên các nghiên cứu về quản lý thu thuế cho đến nay chủ yếu là các nghiên
cứu của các tác giả nước người, tập trung vào việc cải thiện hiệu quả của quản
lý thu thuế nói chung. Các nghiên cứu này có nhiều hướng tiếp cận khác
nhau.
Hướng tiếp cận đầu tiên là sự tác động của yếu tố chính trị, như sức ép
tranh cử, giành ghế quốc hổi, và lời hứa cải thiện NSNN. Tuy nhiên hướng
x
tiếp cận này không hoàn toàn phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị của
nước ta.
Hướng tiếp cận thứ hai là nghiên cứu tác động của chính sách thuế đến
hiệu lực quản lý thu thuế. Theo Gill, J.B.S, một mô hình quản lý thuế đạt
được hiệu quả sẽ có sự đổi mới trong chiến lược quản lý thuế, kèm theo sự
cân nhắc tới các yếu tố môi trường. Từ đó, các nghiên cứu theo hướng tiếp
cận này được chia ra làm hai cách. Thứ nhất, một số tác giả tập trung vào việc
giải thích nguyên nhân đối tượng người nộp thuế có hành vi trốn thuế và các
yếu tố ảnh hưởng tới hành vi của người nộp thuế. Thứ hai, một số nghiên cứu
cho rằng hệ thống thuế được đại đa số người nộp thuế chấp nhận sẽ có hiệu
quả hơn. Từ đó, cơ quan thuế đáp ứng nhu cầu được giải đáp thắc mắc, được
hỗ trợ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế sẽ có lợi hơn nhiều so với việc
tập trung nguồn nhân lực vào những đối tượng trốn thuế.
Tại nghiên cứu của James, S. (1999), ông đưa ra ý kiến rằng “sự tuân
thủ cần được xem xét đầu tiên theo cách tiếp cận kinh tế với các công cụ và
chi phí tuân thủ”. Ngoài ra, ông cũng đề cập việc nghiên cứu yếu tố văn hóa
và yếu tố tâm lý tác động tới ý chí tuân thủ hay không tuân thủ của NNT. Từ
đó, NN cần xây dựng một hệ thống quản lý đáp ứng các yếu tố tác động tích
cực tới hành vi tuân thủ của NNT.
Hướng tiếp cận thứ ba là quản lý thu thuế phụ thuộc vào quá trình biến
đổi của nội bộ cơ quan thuế, bao gồm cơ cấu bộ máy quản lý thu thuế và các
vấn đề nhân sự như tham nhũng, chất lượng nhân sự.
Các nghiên cứu về quản lý thuế ở Việt Nam còn ít và không có nhiều
thay đổi so với các nghiên cứu trước đây, đặc biệt các nghiên cứu về việc
nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN chưa nhận được sự quan tâm đúng
mức. Một số nghiên cứu có sự tiếp cận các nhân tố tác động tới hiệu quả của
công tác quản lý thuế TNDN. Tác giả Phan Ngọc Duyên (2012) tập trung
xi
phân tích, đánh giá bộ máy quản lý thuế, đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác thu thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Tác giả Lương
Thị Minh Kiều (2015) đề cập tới các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công
tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp như các nhân tố kinh tế - xã hội, tác
động tới công tác quản lý thuế TNDN, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thủy (2009) cho rằng hoàn thiện quản lý thu
thuế nhà nước thông qua tăng cường sự tuân thủ của doanh nghiệp chia làm 4
cấp độ tuân thủ, được phân tích theo 3 chỉ số tự nguyện, đủ và đúng thời gian.
Tại luận án này, tác giả đề xuất các giải pháp chủ yếu để thực hiện các chiến
lực quản lý theo từng cấp độ tuân thủ. Tuy nhiên nghiên cứu này được thực
hiện theo phương pháp định lượng, chọn mẫu các DN thuộc Cục thuế Hà Nội,
chưa tiếp cận được các DN có quy mô nhỏ tại cấp chi cục thuế. Nghiên cứu
này cũng tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý thuế nói chung, chưa xét đến
các nhân tố ảnh hưởng tới căn cứ tính thuế.
Một số nghiên cứu về quản lý thu thuế khác ở Việt Nam đi theo hướng
tiếp cận những yếu tố nội bộ của cơ quan thuế và kiến nghị những đổi mới các
yếu tố để hoàn thiện quản lý thu thuế của NN. Tác giả Vương Hoàng Long
(2008) xác định giải pháp đổi mới bộ máy quản lý thu thuế trong nền kinh tế
thị trường nhiều thành phần hiện nay.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này tiếp cận vấn đề quản lý thuế theo diện
rộng, trên một quy mô lớn như một thành phố. Nội dung nghiên cứu tập trung
vào sự tuân thủ của NNT, mà chưa quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng tới
căn cứ tính thuế. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về quản lý thuế TNDN trên địa
bàn huyện Đông Anh chưa thực sự được quan tâm. Với sự thay đổi từng ngày
của các loại hình doanh nghiệp, quy mô kinh doanh, hình thức và các sản
phẩm kinh doanh đòi hỏi được nghiên cứu và đưa ra cái nhìn thực tế vào tình
xii
hình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay tại Chi cục thuế huyện
Đông Anh. Do đó, tác giả học hỏi và tiếp thu các cơ sở nghiên cứu lý luận,
luật thuế thu nhập doanh nghiệp, luật quản lý thuế và các văn bản luật liên
quan, cùng với các nghiên cứu tại các địa phương, quận huyện cùng cấp, để
đưa ra đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Chi cục thuế huyện Đông Anh. Tác giả cũng mạnh dạn đề xuất các hướng giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện Đông Anh.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, phân tích thực trạng. Mục tiêu nghiên
cứu của đề tài là: Xác định được khung nghiên cứu về quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; Phân tích thực trạng quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân trong giai đoạn 2014 –
2016 tại Chi cục Thuế huyện Đông Anh, Hà Nội; Đề xuất được các giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
tư nhân tại Chi cục Thuế huyện Đông Anh, Hà Nội.
4. Câu hỏi nghiên cứu:
- Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNDN là những nhân tố nào?
- Thực trạng thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư
nhân tại Chi cục thuế huyện Đông Anh như thế nào?
- Đánh giá kết quả đạt được, các hạn chế của công tác quản lý thuế
TNDN? Nguyên nhân của các hạn chế trong công tác quản lý thuế TNDN là gì?
- Làm thế nào để khắc phục những hạn chế, hoàn thiện công tác quản lý
thuế TNDN trên địa bàn huyện Đông Anh
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Về đối tượng nghiên cứu
xiii
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội.
5.2. Về phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục Thuế huyện Đông Anh, Hà Nội
- Phạm vi về thời gian: trong giai đoạn 2014 – 2016 và đề xuất giải
pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư
nhân tại Chi cục Thuế huyện Đông Anh, Hà Nội đến năm 2020.
5. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Tác giả sử dụng cả phương pháp tiếp cận đinh tính để nghiên cứu đề tài
“Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện Đông Anh,
TP Hà Nội”.
Phương pháp nghiên cứu định tính nhằm hỗ trợ cho việc nghiên cứu
định lượng qua việc quan sát, xác định các yếu tố ảnh hưởng lên quản lý thuế
TNDN, giải thích các yếu tố không được thể hiện rõ trên số liệu thu thập.
Phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu các tình huống trong
các báo cáo kiểm tra thuế nhằm nhấn mạnh ảnh hưởng của các yếu tố tác
động tới hiệu quả quản lý thuế TNDN dựa trên các số liệu cụ thể. Dữ liệu thu
thập phục vụ cho việc nghiên cứu có được thông qua việc khai thác các biên
bản kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp của Chi cục thuế Đông Anh, thời kì kiểm
tra từ năm 2014 đến năm 2016.
Các số liệu trong nghiên cứu này được thu thập từ kết quả nghiên cứu
của tổ chức quốc tế, qua tạp chí kinh tế, tạp chí Thuế, và báo cáo thường niên
của Bộ tài chính, Tổng cục thuế, Cục thuế TP Hà Nội, Chi cục thuế huyện
Đông Anh,…
xiv
Các căn cứ pháp luật trong nghiên cứu dựa trên các luật thuế được ban
hành, các định hướng của Nhà nước trong việc nâng cao quản lý thu thuế đối
với đối tượng là những doanh nghiệp tư nhân.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học, đề tài đánh giá tổng thể và mang tính khoa học về
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục
thuế huyện Đông Anh.
Về giá trị thực tiễn, đề tài đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp tư nhân tại Chi cục thuế huyện Đông Anh.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, KINH NGHIỆM VỀ
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
1.1. Khái quát về thuế TNDN
1.1.1. Khái niệm thuế TNDN:
Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong quá trình phát triển
của thuế. Thuế TNDN được áp dụng từ giữa thế kỷ 19 tại nhiều nước như
Anh, Nhật,... với các tên gọi khác nhau như thuế công ty, thuế lợi tức nhưng
giống nhau về bản chất.
Ở Việt Nam, từ 1953, khoản trích nộp lợi nhuận với DN quốc doanh và
thuế lợi tức DN với DNTN đã được áp dụng, và trải qua nhiều lần thay đổi về
tên gọi và nội dung, hiện nay, luật thuế TNDN được áp dụng thống nhất cho
tất cả DN thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau.
Theo luật số 14/2008/QH12 của Quốc Hội, người nộp thuế TNDN là tổ
chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa có thu nhập chịu thuế theo quy
định. Doanh nghiệp tư nhân là một trong các tổ chức chịu thuế TNDN được
xv
quy định trong luật số 14/2008/QH12.
Về bản chất, thuế TNDN là sắc thuế trực thu tính trên lợi nhuận của các
doanh nghiệp. Theo luật số 14/2008/QH12 của Quốc Hội, Thuế TNDN được
tính theo thuế suất được quy định trong văn bản pháp luật trên tổng thu nhập
chịu thuế của các DN trong một kỳ tính thuế.
1.1.2. Đặc điểm
Do thuế TNDN là một sắc thuế thuộc hệ thống thuế nên thuế TNDN
mang những đặc điểm chung của thuế nhà nước. Ngoài ra, thuế TNDN có các
đặc điểm riêng mà sẽ được nói cụ thể sau đây.
Đặc điểm đầu tiên của thuế TNDN là một loại thuế trực thu, người nộp
thuế TNDN là các DN có hoạt động một trong các lĩnh vực kinh doanh
thương mại, sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ mà có phát sinh thu nhập
chịu thuế. Người nộp thuế TNDN ở đây cũng có nghĩa là các doanh nghiệp
chịu thuế TNDN.
Thứ hai, số thuế TNDN phải nộp sẽ thay đổi tùy theo kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở Thu
nhập chịu thuế nên chỉ khi cơ sở kinh doanh có lãi mới phải nộp thuế.
Thứ ba, thuế TNDN thường có thuế suất đều. Khác với thuế TNCN –
thường được thiết kế biểu thuế suất lũy tiến; thuế suất thuế TNDN thường
được quy định một tỷ lệ nhất định và áp dụng cho mọi đối tượng nộp thuế. Để
thực hiện mục tiêu công bằng, luật thuế TNDN đặt ra nhiều trường hợp ưu đãi
về thuế suất hoặc miễn giảm thuế. Từ năm 2016, thuế suất thuế TNDN phổ
thông là 20% theo quy định tại Điều 10 của Luật số 32/2013/QH13 được
Quốc Hội thông qua ngày 19/6/2013.
Thứ tư, thuế TNDN là sắc thuế khấu trừ trước thuế TNCN và ít gây phản
ứng từ NNT như thuế TNCN.
xvi
1.1.3. Vai trò
“Thuế TNDN có phạm vi ảnh hưởng rộng, có chức năng tái phân phối thu
nhập, đảm bảo sự công bằng trong việc quản lý thu thuế của xã hội. Bên cạnh
đó, thuế TNDN đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong nguồn ngân sách Nhà
Nước. Ngoài ra, nhà nước còn sử dụng chính sách về thuế TNDN để khuyến
khích, thúc đẩy SXKD, điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội theo chiều
hướng của chiến lược phát triển toàn diện trong từng thời kỳ.
Đầu tiên, Thuế TNDN là một công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện
quản lý và phân phối lại thu nhập của các thành phần trong xã hội, đảm bảo
công bằng xã hội. Trong tình hình kinh tế hiện nay, có các doanh nghiệp
chiếm ưu thế và liên tục phát triển, có các doanh nghiệp sẽ bị lấn át và phát
triển chậm. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, kết quả kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, dẫn đến một số doanh nghiệp siêu
lợi nhuận, một số khác thì không có thu nhập. Nguyên nhân của hiệu quả kinh
doanh không đồng đều nằm ở năng lực tài chính, thời điểm khởi nghiệp kinh
doanh, lực lượng lao động, … của một doanh nghiệp. Thường đối với các
doanh nghiệp mới, tham gia vào thị trường cũng khó khăn và cần nhiều tài
chính cho đầu tư cơ bản. Nếu Nhà nước không có chính sách phù hợp đối với
các doanh nghiệp mới, các doanh nghiệp hoạt động tại các vùng miền có điều
kiện khó khăn. Trong quá trình điều tiết và đảm bảo sự phát triển của nền kinh
tế, Nhà nước sử dụng thuế TNDN như một công cụ điều tiết thu nhập của các
chủ thể có thu nhập cao, khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp
mới, các doanh nghiệp trên địa bàn có điều kiện khó khăn, đảm bảo yêu cầu
đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công
bằng, hợp lý.
Thứ hai, Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.
Thuế TNDN có phạm vi áp dụng tới tất cả các thành phần kinh tế có tư cách
pháp nhân hoạt động kinh doanh trong lãnh thổ Việt Nam. Không giống như
xvii
thuế GTGT tác động lên người tiêu dùng cuối cùng, thuế TNDN tác động trực
tiếp tới lợi nhuận của chủ thể doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có doanh
thu. Như vậy, một nền kinh tế khỏe mạnh, các doanh nghiệp mang lại càng
nhiều lợi nhuận, thì nguồn tài chính cho NSNN thông qua thu thuế TNDN càn
được đảm bảo.
Thứ ba, Nhà nước sử dụng thuế TNDN để khuyến khích, thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển theo kế hoạch phát triển đã được đề ra. NN luôn xây dựng
chính sách thuế TNDN ưu đãi, khuyến khích đối với DN đầu tư vào những
vùng, miền mà NN có kế hoạch ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất
định như các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh vào những ngành sản xuất đòi
hỏi công nghệ cao, các vùng miền khó khăn,… ”
1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm của quản lý thuế TNDN
Xuất phát từ khái niệm quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra, khái niệm QLT TNDN đối
với DNTN được hiểu là hoạt động quản lý của các cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nước (chủ yếu là cơ quan thuế) nhằm tập trung các nguồn thu từ các
đối tượng nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật. Theo nghĩa hẹp, QLT
TNDN đối với DNTN được hiểu đồng nghĩa với tất cả quá trình quản lý thu
thuế, bao gồm hướng dẫn, quản lý, giám sát và kiểm tra lại việc chấp hành
pháp luật thuế của đối tượng DNTN.
Tuy nhiên theo tác giả vấn đề QLT TNDN đối với DNTN phải được
xem xét dưới góc độ của nền kinh tế nói chung, tức là quản lý các mối
quan hệ về thuế của các chủ thể, bao gồm: Nhà nước (cơ quan định ra chính
sách thuế), các đối tượng NNT (DNTN) và bộ máy QL hành chính thuế. Do
vậy, theo tác giả, khái niệm QLT TNDN đối với DNTN cũng cần được xem
xét nhìn nhận ở góc độ và bình diện rộng lớn hơn. Cụ thể: QLT TNDN đối với
xviii
DNTN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh của Nhà nước lên các chủ thể
thực hiện nghĩa vụ thuế, nhằm đạt được các mục tiêu QLT TNDN đối với
DNTN một cách có hiệu lực và hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc của QLT TNDN
”Các mục tiêu được hướng tới trong việc QLT TNDN đối với DNTN
trong nền kinh tế quốc dân về cơ bản là:
Mục tiêu đầu tiên là tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu về thuế
TNDN cho NSNN nhưng phải trên cơ sở nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
Tức là một mặt phải thu đúng, thu đủ số thuế phải nộp về NSNN, nhưng đồng
thời tạo điều kiện cho NNT tiếp tục phát triển. Không chỉ Việt Nam mà nhiều
nước trên thế giới, số thu bằng thuế chiếm một tỷ trọng ổn định trong tổng số
thu vào NSNN. Do vậy, công tác quản lý thuế hiệu quả sẽ giúp nhà quản lý
hiểu rõ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có tác
dụng lớn trong công tác thu thuế cho NSNN.
Theo Nghị quyết số 35/NĐ-CP ngày 16/5/2016 có nêu rõ mục tiêu của
quản lý doanh nghiệp tới năm 2020 như sau: “Đến năm 2020, xây dựng
doanh nghiệp Việt Nam có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, cả nước
có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp hoạt động, trong đó có các doanh nghiệp có
quy mô lớn, nguồn lực mạnh. Khu vực tư nhân Việt Nam đóng góp Khoảng 48
- 49% GDP, Khoảng 49% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Năng suất các nhân tố
tổng hợp (TFP) đóng góp Khoảng 30 - 35% GDP. Năng suất lao động xã hội
tăng Khoảng 5%/năm. Hàng năm, có Khoảng 30 - 35% doanh nghiệp Việt
Nam có hoạt động đổi mới sáng tạo.”
Như vậy, với sự tác động một cách gián tiếp và trực tiếp từ các chính
sách thuế lên thu nhập của các tổ chức kinh tế và cá nhân, nhà quản lý có thể
tác động lên quá trình phát triển kinh tế, là cơ sở tạo ra nguồn thu thuế về sau.
Do vậy, nhằm nuôi dưỡng và tăng cường nguồn thu thuế TNDN cho NSNN
xix
trong tương lai, nhà quản lý phải chú ý, phát triển cơ sở tạo và ổn định số thu
của NSNN trong tương lai.
Ba là, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các DN, trong đó có
DNTN. Trong cơ chế kinh tế thị trường, Nhà nước thông qua công cụ luật
pháp để thực hiện sự tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành
luật pháp của các DN sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những
tác động của Nhà nước đến nền kinh tế. Qua công tác tổ chức thực hiện và
kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các luật thuế TNDN cùng với việc tăng
cường tính pháp chế của Luật thuế TNDN, ý thức chấp hành các Luật thuế
TNDN được nâng cao, từ đó tạo ra thói quen “sống và làm việc theo pháp
luật” trong mọi DN, trong đó bao gồm DNTN.”
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng đều cần tuân
thủ giá trị cốt lõi đã được nêu rõ trong tuyên ngôn ngành thuế ban hành theo
Quyết định số 1766/QĐ-TCT ngày 01/11/2012. Tuyên ngôn có nêu rõ giá trị
của việc coi trọng, xây dựng và gìn giữ sự công khai minh bạch, sự hiệu quả
trong quản lý thuế.”
Nguyên tắc công khai, minh bạch là giá trị đầu tiên được đề cập trong
tuyên ngôn ngành thuế. Thu thuế là một hoạt động tài chính của Nhà nước có
tác động rất lớn đến thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư của đối tượng
nộp thuế. Vì vậy, công khai minh bạch trong quản lý thuế TNDN đối với
DNTN là một trong những nguyên tắc hết sức quan trọng nhằm phát huy vai
trò kiểm tra, kiểm soát của nhân dân, hạn chế được tiêu cực phát sinh trong
ngành thuế và các đối tượng nộp thuế (DNTN). Quán triệt nguyên tắc này
trong quản lý thu thuế TNDN đối với DNTN có nghĩa là tận dụng trí tuệ của
nhân dân trong việc tham gia góp ý xây dựng chính sách thuế, hỗ trợ các biện
pháp thu thuế, đồng thời tuyên truyền hỗ trợ rộng rãi cho DNTN hiểu rõ về
quyền và nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà
xx
nước (Quyết định số 1766, 2012). Việc công khai các nội dung về thuế TNDN
đối với DNTN giúp giảm nhẹ công việc cho cán bộ thuế và nâng cao nhận
thức cho người nộp thuế để DNTN thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, đồng
thời, có thể kiểm soát hoạt động của các cán bộ thuế.
Thêm vào đó, ngành thuế đề cao việc quản lý thuế hiệu lực và hiệu quả.
Hiệu quả có nghĩa là việc quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp phải đạt
được số thu lớn nhất trong mức chi phí thấp nhất có thể. Chi phí cho việc thực
hiện, vận hành hệ thống thuế bao gồm cả chi phí của bộ máy quản lý thuế
TNDN đối với DNTN và chi phí tuân thủ của các DNTN. Khi hệ thống thuế
càng phức tạp thì chi phí vận hành càng lớn và ngược lại, khi hệ thống kế toán
được thực hiện tốt thì chi phí quản lý thuế TNDN đối với DNTN sẽ giảm.
Bên cạnh đó, Nguyên tắc vô cùng quan trọng là nguyên tắc tập trung dân
chủ. Hệ thống thuế được kết hợp bởi nhiều sắc thuế, các sắc thuế có mối quan
hệ hết sức chặt chẽ với nhau nhưng lại nhằm những mục tiêu nhất định. Vì
vậy, quản lý thuế TNDN đối với DNTN phải được thực hiện một cách thống
nhất để đạt được những mục tiêu chung của Nhà nước đề ra.
1.2.3. Nội dung quản lý thu thuế TNDN
Hiện nay luật thuế TNDN đang được áp dụng là Luật thuế TNDN số
14/2008/QH12 do Quốc hội khoá XII thông qua ngày 03/06/2008. Và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 do quốc
hội thông qua ngày 19/06/2013. Một số văn bản khác hướng dẫn thi hành luật
là: nghị định số 209/2013/NĐ-CP, nghị định 218/2013/NĐ-CP, thông tư
78/2014/TT-BTC, thông tư 96/2015/TT-BTC. Bên cạnh đó còn có thông tư
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
quản lý thuế, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và nghị
định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính Phủ.
Các nội dung chính của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn về
xxi
luật thuế TNDN đang có hiệu lực, như sau:
Theo Điều 2 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, đối tượng nộp thuế TNDN
là các “tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
chịu thuế theo quy định của Luật này(sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam ;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước
ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
d) Ðơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.”
Ngoài ra, các tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam
không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam nộp thuế TNDN theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính cũng được
quy định trong Luật thuế số 14.
Theo Điều 6 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, “căn cứ tính thuế là
thu nhập tính thuế và thuế suất”
Về thuế suất thuế TNDN phổ thông được điều chỉnh qua nhiều văn bản,
được tóm tắt lại như sau:
Thời hiệu
Điều kiện để xác định thuế suất
áp dụng
Trước
Tất cả doanh nghiệp trừ các trường hợp ở
01/07/2013
dưới
Các DN có hoạt động khai thác dầu khí
Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các
mỏ tài nguyên quý hiếm (trừ dầu khí)
Thuế
Văn bản
suất thuế
hướng dẫn thi
TNDN
25%
hành
Thông tư
123/2012/TT-
32 % 50%
50%
BTC ngày
27/7/2012
xxii
Các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện
40%
tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện
Từ ngày
01/07/2013
Từ ngày
01/01/2014
đến
31/12/2015
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không
20%
Thông tư số
quá 20 tỷ đồng.
Tổng doanh thu năm trên 20 tỷ đồng
Doanh nghiệp mới thành lập kể từ ngày
25%
25%
BTC ngày
01/07/2013
Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không
20%
Thông tư số
quá 20 tỷ đồng.
Tổng doanh thu năm trên 20 tỷ đồng
DN mới trong vòng 12 tháng thì trong năm
thanh lập, DN áp dụng thuế TNDN thuế suất
Từ ngày
22%
Tất cả DN, trừ các trường hợp ưu đãi về thuế
01/01/2016
TNDN
141/2013/TT16/10/2013
78/2014/TT22%
22%
BTC ngày
18/06/2014;
Thông tư số
20% 96/2015/TTBTC ngày
22/06/2015
trở đi
Theo Điều 7 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, thu nhập tính thuế
được xác định bằng thu nhập chịu thuế trong kỳ trừ thu nhập miễn thuế và các
khoản lỗ được chuyển sang từ các năm trước.
Thu nhập chịu thuế được xác định là thu nhập từ tất cả các doanh thu
trong nước và ngoài nước của một DN trừ các khoản chi được trừ quy định
tại Điều 9 Luật thuế TNDN.
Kỳ tính thuế TNDN được doanh nghiệp tự xác định, và được phân làm
hai loại là theo năm dương lịch hoặc theo năm tài chính.
Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nêu
trên nhân với thuế suất thuế TNDN.
“Theo Điều 8 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là tất cả doanh thu của DN không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền. Nếu người mua trả tiền trước cho nhiều năm thì DN
có thể tính doanh thu một lần hoặc phân bổ cho các năm.
xxiii
Theo Điều 9 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và Điều 1 Luật thuế
TNDN số 32/2013/QH13, các khoản chi hợp lý được trừ là các khoản chi có
đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, và thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các khoản chi phí hợp
lý này cần tuân thủ một số điều khác được quy định trong Luật và các văn bản
hưỡng dẫn, như khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có
giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải kèm theo chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt,...
Các khoản thu nhập khác được hiểu là các khoản thu nhập không thường
xuyên, như thu nhập từ chênh lệch sau khi đánh giá lại tài sản góp vốn (cho
doanh nghiệp khác); thu nhập từ các quà biếu, quà tặng, các khoản hỗ trợ tiếp
thị, hỗ trợ chi phí, và các khoản hỗ trợ khác. Ngoài ra, thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản cũng được coi là thu nhập khác.
Miễn giảm thuế TNDN để tạo ra động lực ban đầu cho các doanh
nghiệp mới thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm khuyến
khích các doanh nghiệp có các hoạt động sản xuất kinh doanh đang được Nhà
nước khuyến khích thì Nhà nước có chính sách nhằm khuyến khích các doanh
nghiệp. Chính sách miễn giảm thuế TNDN được thực hiện trong một số
trường hợp như miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm
tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư thuộc
danh mục công nghệ cao; miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong
4 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư
mới trong lĩnh vực sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng
lượng,...”
1.3. Đặc điểm của DNTN ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh doanh được làm chủ bởi một
xxiv
cá nhân, và được chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của cá nhân này đối với
tất cả hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết
định tài sản trong doanh nghiệp.
“DNTN là một đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và
làm chủ. Cá nhân vừa là chủ sở hữu, vừa là người sử dụng tài sản, đồng thời
cũng là người quản lý hoạt động doanh nghiệp. Thông thường, chủ doanh
nghiệp là giám đốc trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nhưng cũng có trường hợp vì lý do cần thiết, chủ doanh nghiệp không trực tiếp
điều hành hoạt động kinh doanh mà thuê người khác làm giám đốc. Nhưng dù
trực tiếp hay gián tiếp điều hành hoạt động sản suất kinh doanh của doanh
nghiệp, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động đó.
Khác với các loại hình khác, thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân khá
đơn giản, nhanh chóng. Loại hình này có tính linh hoạt cực kỳ cao vì người
chủ doanh nghiệp có thể thay đổi ngành hàng kinh doanh theo ý muốn. Bên
cạnh đó, tính bí mật doanh nghiệp cũng được đảm bảo, nhất là trong những
ngành hàng mà công thức kinh doanh quyết định sự thành công của doanh
nghiệp. Trong trường hợp giải thể, chủ doanh nghiệp có thể bán cơ sở kinh
doanh của mình cho bất kỳ người nào họ muốn bất cứ lúc nào theo giá họ
chấp nhận.
Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân là hướng kinh doanh đa dạng, linh
hoạt từ chế biến sản xuất, thương mại đến du lịch, vận tải, hay kinh doanh
tổng hợp nhiều ngành nghề như kết hợp giữa các lĩnh vực khác nhau. Điều
này gây ra việc khó quản lý do quy mô nhỏ, ngành nghề đa dạng, thiếu tính
tương đối khi cần so sánh giữa các doanh nghiệp có quy mô, ngành nghề
tương đương.
Quy mô nhỏ và siêu nhỏ, quản lý hoạt động SXKD theo kiểu gia đình,
hộ tư nhân, nên nhiều đại diện doanh nghiệp chưa được trang bị đầy đủ kiến
xxv
thức về chính sách pháp luật thuế, chế độ kế toán thống kê khi thành lập
doanh nghiệp. Rất nhiều đại diện doanh nghiệp giao cho một người làm toàn
bộ công tác hạch toán, sổ sách kế toán, kê khai thuế trên cơ sở hóa đơn chứng
từ do giám đốc DNTN cung cấp, dẫn đến việc kế toán thường phải ghi chép
sổ sách kế toán, kê khai thuế mang tính chất đối phó mà không phản ánh được
một cách chính xác toàn bộ quá trình họat động sản xuất kinh doanh. Từ đó,
báo cáo tài chính, quyết toán thuế do DN lập thường không có độ tin cậy và
chính xác làm ảnh hưởng đến kết quả phân tích, đánh giá rủi ro của cơ quan
thuế.
Do việc thành lập đơn giản, xuất hiện DN kinh doanh không trung
thực, tính tuân thủ pháp luật Nhà nước. Các DN này còn gọi là DN “ma”,
thường có đại diện pháp luật là người vùng miền khác. Sau khi có giấy phép
đăng kí kinh doanh, được phép đặt in hóa đơn theo pháp luật, các DN này
không phát sinh doanh thu trên tờ khai thuế, nhưng ngấm ngầm sử dụng hóa
đơn trái phép, nên rất khó quản lý. Sau một thời gian ngắn, các đơn vị này sẽ
dùng các cách thức để biến mất không để lại dấu vết, gây ra thất thu NSNN.”
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Hoạt động QLT TNDN đối với các DNTN chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố khác nhau, có thể theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Việc phân tích, hiểu rõ
sự ảnh hưởng của các nhân tố này sẽ giúp các nhà quản lý thuế có cách thức thay
đổi để ngày càng nâng cao hiểu quả các phương pháp quản lý thuế.
1.4.1. Nhóm các nhân tố bên trong cơ quan thuế
“Nhân tố thứ nhất là khung quản lý rộng, loại hình các DNTN đa dạng.
Trong những năm gần đây số các DNTN phát triển với tốc độ rất nhanh. Từ
khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực đã tạo điều kiện cho hàng trăm doanh
nghiệp ra đời. Số các doanh nghiệp này kinh doanh dưới nhiều loại hình khác
nhau với các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động đa dạng, phong phú. Các DNTN