Tải bản đầy đủ (.docx) (155 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dịch vụ taxi ABC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.58 MB, 155 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------o0o---------

PHAN THỊ THANH HOÀI

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ TAXI ABC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------o0o---------

PHAN THỊ THANH HOÀI

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ TAXI ABC

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

MÃ SỐ



: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS - TS LÊ THỊ THANH HẢI


HÀ NỘI - NĂM 2018


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn:”Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ Phần Dịch vụ Taxi ABC” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu trong luận văn là công khai và trung thực. Những kết luận khoa học
trong luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Phan Thị Thanh Hoài



2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
PGS–TS Lê Thị Thanh Hải,ngườiđã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến các thầy cô giáo và các chuyên viên trong khoa Sau đại
học - Đại học Thương Mại đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức
và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường, những kiến thức
này sẽ là nền tảng cơ bản và góp phần giúp tôi nâng cao nghiệp vụ trong quá trình
làm việc của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các phòng ban tại Công ty Cổ phần
dịch vụ taxi ABC đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để hoàn
thành luận văn
Đồng thời, tôi xin cảm ơn đến các anh chị và các bạn lớp cùng các bạn đồng
khóa đã giúp tôi trau dồi, đổi mới kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ, giúp tôi hoàn
thiện bản thân cả trong công việc và cuộc sống.
Cuối cùng tôi xin kính chúc các thầy cô, các anh chị và các bạn luôn có một
sức khỏe dồi dào, an bình và thành đạt.
Do giới hạn về thời gian và trình độ nên luận văn sẽ không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp quý báu từ các thầy cô và bạn
đọc để đề tài hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực trong thực tiễn áp dụng.
Hà Nội, tháng 01năm 2018
Tác giả đề tài

Phan Thị Thanh Hoài


3


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH........................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................1
2. Tổng quan các công trình đã công bố liên quan đến đề tài:.............................2
3. Mục tiêu nghiên cứu:...........................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :....................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................6
6. Kết cấu của luận văn...........................................................................................7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DT, CP
VÀ KQKD TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.......................................................8
1.1.Khái niệm, phân loại DT, CP và KQKD trong doanh nghiệp........................8
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu.................................................................8
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí....................................................................10
1.1.3.Khái niệm và phương pháp xác định kết quả kinh doanh...........................14
1.2. Kế toán DT, CP và KQKD trong doanh nghiệp...........................................14
1.2.1. Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp.................................................19
1.2.2.Kế toán chi phí trong các doanh nghiệp:......................................................23
1.2.3. Kế toán kết quả kinh doanh:........................................................................27
1.3.Kế toán DT, CP và KQKD dưới góc độ kế toán quản trị..............................28
1.3.1. Lập dự toán doanh thu, chi phí, KQKD.......................................................28
1.3.2. Thu thập thông tin KTQT doanh thu, chi phí, KQKD.................................30
1.3.3. Phân tích thông tin doanh thu, chi phí, KQKD phục vụ ra quyết định.......32
1.3.4. Báo cáo KTQT doanh thu, chi phí, KQKD..................................................32



4

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DT, CP VÀ KQKD TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ TAXI ABC.........................................................................34
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần dịch vụ taxi ABC:.......................................34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần dịch vụ taxi ABC:..34
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý.............................................................................35
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty............................................39
2.2. Đặc điểm về dịch vụ kinh doanh và nội dung kế toán DT, CP và KQKD tại
Công ty cổ phần dịch vụ taxi ABC.......................................................................41
2.2.1. Đặc điểm về dịch vụ kinh doanh..................................................................41
2.2.2. Nội dung về DT, CP và KQKD tại Công ty CP Dịch vụ Taxi ABC..............43
2.3.Thực trạng về kế toán DT, CP và KQKD tại Công ty cổ phần dịch vụ taxi
ABC dưới góc độ kế toán tài chính.......................................................................45
2.3.1. Thực trạng kế toán doanh thu tại Công ty cổ phần dịch vụ taxi ABC........45
2.3.2 Thực trạng kế toán chi phí tại Công ty cổ phần dịch vụ taxi ABC...............50
2.3.3 Thực trạng xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần dịch vụ taxi
ABC......................................................................................................................... 57
2.4 Thực trạng về kế toán DT, CP và KQKD tại Công ty cổ phần dịch vụ taxi
ABC dưới góc độ kế toán quản trị........................................................................60
2.4.1. Thực trạng dự toán DT, CP và KQKD tại Công ty cổ phần dịch vụ taxi
ABC:....................................................................................................................... 60
2.4.2. Thực trạng thu thập thông tin doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh cho
việc ra quyết định tại Công ty cổ phần dịch vụ taxi ABC......................................63
2.4.3. Thực trạng phân tích doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh cho việc ra
quyết định tại Công ty cổ phần dịch vụ taxi ABC..................................................64
2.4.4. Thực trạng báo cáo DT, CP và KQKD theo yêu cầu kế toán quản trị.........71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DT, CP VÀ

KQKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ TAXI ABC.................................74
3.1. Nhận xét về thực trạng kế toán DT, CP và KQKD tại Công ty cổ phần dịch
vụ taxi ABC............................................................................................................74


5

3.1.1. Những kết quả đạt được...............................................................................74
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân..............................................................................76
3.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán DT, CP và KQKD tại Công ty cổ phần dịch vụ
taxi ABC.................................................................................................................78
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán DT, CP và KQKD tại Công ty cổ phần
dịch vụ taxi ABC....................................................................................................80
3.3.1.Nhóm giải pháp hoàn thiện kế toán DT, CP và KQKD tại Công ty cổ phần
dịch vụ taxi ABC dưới góc độ KTTC......................................................................80
3.3.2.Nhóm giải pháp hoàn thiện kế toán DT, CP và KQKD tại Công ty cổ phần
dịch vụ taxi ABC dưới góc độ kế toán quản trị......................................................83
3.4. Một số kiến nghị..............................................................................................84
3.4.1. Kiến nghị với nhà nước................................................................................84
3.4.2. Kiến nghị với Hiệp hội taxi Việt Nam..........................................................85
3.4.3. Kiến nghị với ban giám đốc Công ty cổ phần dịch vụ taxi ABC.................85
3.5.Hạn chế của luận văn và hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai......85
3.5.1. Hạn chế của luận văn...................................................................................85
3.5.2. Hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai.............................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Bảng 2.1 Định mức cho các loại xe của Công ty Cổ Phần Dịch vụ taxi ABC
Bảng 2.1 Tính chi phí cho 1 xe Innova 08 chỗ hoạt động 1 tháng- CP/1km có khách
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu của tổ chức Công ty....................................................................35
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của Công ty...................................................................39
Hình 2.1 Quy trình ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...........46
Hình 2.2 Quy trình ghi sổ kế toán doanh thu hoạt động tài chính............................49
Hình 2.3 Quy trình ghi sổ kế toán giá vốn hàng bán................................................50
Hình 2.4Quy trình ghi sổ kế toán chi phí tài chính..................................................53
Hình 2.5 Quy trình ghi sổ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.............................55
Hình 2.6 Quy trình ghi sổ kế toán xác định kết quả kinh doanh..............................57
Hình 2.7 Quy trình ghi sổ kế toán chi phí bán hàng................................................81


7

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ATGT

: An toàn giao thông

BĐS

: Bất động sản

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH


: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BK

: Bảng kê

BTC

: Bộ tài chính

CCDV

: Cung cấp dịch vụ

CĐTK

: Cân đối tài khoản

CMKT

: Chuẩn mực kế toán

CP

: Chi phí


CPBH

: Chi phí bán hàng

CPQLDN

: Chi phí quản lý doanh nghiệp

CTNH

: Chứng từ ngân hàng

ĐH

: Đại học

DN

: Doanh nghiệp

DT

: Doanh thu

DV

: Dịch vụ

ĐVT


: Đơn vị tính

GPGD

: Văn phòng giao dịch

GTGT

: Giá trị gia tăng

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KH

: Khấu hao

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

KTQD

: Kinh tế quốc dân

LN

: Lợi nhuận


NLV

: Nguyên vật liệu


8

NXB

: Nhà xuất bản

PB

: Phân bổ

PGS

: Phó giáo sư

PKDVT

: Giấy phép kinh doanh dịch vụ

PKT

: Phiếu kế toán

PT


: Phiếu thu

PXK

: Phiếu xuất kho



: Quyết định

QLPT&NL : Quản lý phát triển và nhân lực
STT

: Số thứ tự

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TK

: Tài khoản

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


TS

: Tiến sĩ

TSCĐ

: Tài sản cố định

TT

: Thông tư


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh được tình hình kinh
doanh của một công ty, doanh nghiệp, tổ chức. Doanh thu, chi phí là hai yếu tố quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh cụ thể ở đây là mức lợi nhuận. Các
công ty kinh doanh luôn muốn đạt kết quả kinh doanh như mục tiêu, định hướng phát
triển công ty cũng như ngày càng phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh.
Việc tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả sản xuất
kinh doanh là một công việc vô cùng quan trọng. Thông tin của kế toán doanh thu,
chi phí, xác định kết quả sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra
những phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ và những quyết định mang tính chiến
lược cho doanh nghiệp như mở rộng quy mô kinh doanh của những mặt hàng nào,
hạn chế sản phẩm nào để đạt kết quả kinh doanh cao nhất. Vì vậy yêu cầu thông tin
kế toán của doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh phải trung thực, khách

quan và hợp lý.Để có thông tin kế toán khách quan, trung thực, hợp lý thì doanh
nghiệp phải áp dụng đúng và phù hợp phương pháp kế toán với tình hình kinh
doanh cũng như quy mô, tính chất của công ty. Không những thế, công tác kế toán
phải ngày càng được đổi mới và hoàn thiện hơn.Để làm chủ được tình hình công ty
mình thì nhà quản trị phải dựa vào thông tin kế toán để đưa ra đinh hướng chiến
lược phát triển, kế toán sẽ cung cấp thông tin cần thiết. Như vậy kế toán có vai trò
rất lớn trong hoạt động của công ty, điển hình là kế DT, CP và KQKD..
Ngày nay, trước xu thế hội nhập sâu và rộng của nền kinh tế thế giới đặc biệt
là sự gia nhập của những hãng taxi lớn như Uber, Grap vào thị trường Việt Nam thì
hoạt động kinh doanh dịch vụ taxi truyền thống như Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Taxi
ABC đang kinh doanh gặp không ít khó khăn. Là một công ty có quy mô lớn trên
địa bàn Hà Nội đang kinh doanh lĩnh vực dịch vụ taxi như hiện nay, bộ phận kế toán
của Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Taxi ABC đã và đang cố gắng để tìm ra những giải


2

pháp tối ưu, nhằm tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu mang lại kết quả kinh doanh
cao.
Là một cán bộ hiện đang công tác tại Công ty cổ phần dịch vụ taxi ABC, bằng
những trải nghiệm thực tế trong quá trình làm việc tại Công ty cũng như những kiến
thức đã được truyền thụ, tiếp thu tại Trường đại học thương mại, tôi thấy cần phải
nghiên cứu để hoàn thiện công tác kế toán DT, CP và KQKD tại Công ty cổ phần
dịch vụ taxi ABC.Trên cơ sở đó, tác giả đã lựa chọn vấn đề: “Kế toán DT, CP và
KQKD tại Công ty Cổ Phần Dịch vụ taxi ABC” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
của tác giả.
2. Tổng quan các công trình đã công bố liên quan đến đề tài:
Đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện hạch toán DT, CP và KQKD tại Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị” của Trần Vân Anh
(2006), người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Quang - ĐH KTQD. Luận văn

đã khái quát được những vấn đề cơ bản về hạch toán DT, CP và KQKD trong các
doanh nghiệp; tìm hiểu thực trạng hạch toán DT, CP và KQKD tại Công ty TNHH
Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị; từ đó đưa ra những định
hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán DT, CP và KQKD tại Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị. Tuy nhiên luận văn mới chỉ trình
bày giới hạn trong đơn vị tác giả lấy số liệu là Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị nhưng chưa đề cập đến kế toán quản trị, mới tập
trung vào kế toán tài chính.
- Đề tài luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn Hà Nội” của
Nguyễn Thị Hồng Lê (2009), người hướng dẫn khoa học PGS.TS Phạm Thị Bích
Chi - ĐH KTQD. Luận văn đã hệ thống hoá được những vấn đề cơ bản về chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Luận
văn đã làm sáng tỏ bản chất, nội dung và phương pháp kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn
Hà Nội. Ngoài ra, luận văn tập trung phản ánh thực trạng kế toán chi phí, doanh thu


3

và kết quả kinh doanh tại 03 doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn Hà Nội,
cụ thể: Hgtravel, Diethelm và Thăng Long. Qua đó, luận văn rút ra những thành
công và hạn chế của công tác kế toán tại các đơn vị này nói riêng cũng như các đơn
vị trên địa bàn Hà Nội nói chung. Các nội dung hoàn thiện đi theo hai hướng cả
KTTC và KTQT
Luận văn thạc sỹ của học viên Đoàn Thị Hà tại Trường Đại học Thương Mại
năm 2015 với đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng đường bộ trên địa bàn thành phố
Hải Phòng”. Đề tài này về mặt lý luận đã nghiên cứu, hệ thống hóa, làm rõ những
vấn đề lý luận cơ bản về kế toán, doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

trong doanh nghiệp thương mại;về mặt thực tiễn đã đưa ra thực trạng kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp vận tải hàng hóa
bằng đường bộ trên địa bàn thành phố Hải Phòng, từ đó phân tích, đánh giá thực
trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp vận tải hàng hóa bằng đường bộ trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói
chung, chưa đi sâu vào vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.Các giải pháp tác giả đưa ra chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp vận tải hàng
hóa, còn các doanh nghiệp vận tải khách như taxi không thể áp dụng.Vì vậy đề tài
cần mở rộng hơn nữa không chỉ nghiên cứu về vận tải hàng hóa mà cả vận tải hành
khách bằng taxi.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Thị Tươi bảo vệ tại trường Đại học Thương
Mại năm 2015 với đề tài “Kế toán DT, CP và KQKD tại các doanh nghiệp thương
mại vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội”.Luận văn này đã khái quát hóa
được những vấn đề về tổ chức hạch toán DT, CP và KQKD trong các doanh nghiệp
thương mại vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội.Tác giả đã nghiên cứu thực
trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thương
mại vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó, tác giả chỉ ra những ưu điểm,
những hạn chế còn tồn tại. Hạn chế về mặt phân loại chi phí, doanh thu, kết quả
kinh doanh, hạn chế trong việc thực hiện chế độ kế toán về chứng từ, tài khoản, sổ


4

sách, báo cáo kế toán trong công tác kế toán DT, CP và KQKD. Luận văn cũng nêu
được nguyên nhân của những tồn tại từ phía nhà nước và từ phía doanh nghiệp. Từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán DT, CP và KQKD.Tuy
nhiên các giải pháp ấy rất chung chung cho tất cả các doanh nghiệp thương mại mà
chưa đi sâu vào doanh nghiệp vận tải taxi.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Lại Văn Đức bảo vệ tại Trường đại học thương
mại năm 2015với đề tài “Kế toán DT, CP và KQKD tại công ty thương mại Vina

Kyung Seung”. Luận văn này đã hệ thống được những vấn đề lý luận chung về kế
toán DT, CP và KQKD của doanh nghiệp nói chung, đồng thời đi sâu phân tích thực
trạng kế toán DT, CP và KQKD của Công ty Vina Kyung Seung, từ đó làm cơ sở lý
luận cho việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán DT, CP và KQKD cho Công
ty Vina Kyung Seung, các giải pháp này không thể áp dụng cho Công ty Cổ phần
dịch vụ Taxi ABC.Bởi lĩnh vực kinh doanh của công ty Vina Kyung Seung và Công
ty CP Dịch vụ Taxi ABC hoàn toàn khác nhau.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Quang Nghị bảo vệ tại Trường đại học
thương mại năm 2010 với đề tài “Hoàn thiện kế toán DT, CP và KQKD xăng dầu
tại các công ty xăng dầu miền Bắc thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam –
Petrolimex”. Đề tài này về mặt lý luận đã nghiên cứu, hệ thống hóa, làm rõ những
vấn đề lý luận cơ bản về kế toán DT, CP và KQKD trong doanh nghiệp thương mại,
về mặt thực tiễn đã đưa ra thực trạng kế toán DT, CP và KQKD xăng dầu tại các
Công ty xăng dầu miền Bắc. Từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể cho các Công ty
xăng dầu miền Bắc.Tác giả đã nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng tổ chức công
tác kế toán DT, CP và KQKD tại các công ty xăng dầu miền Bắc hiện nay. Từ đó tác
giả đưa ra đề xuất một số giải pháp có tính thuyết phục và phù hợp với điều kiện
Việt Nam hiện nay nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán DT, CP và KQKD
xăng dầu tại Việt Nam. Các giải pháp đó có thể hoàn thiện hệ thống chứng từ, tổ
chức phân loại chi phí kinh doanh xăng dầu, hoàn thiện thời điểm ghi nhận doanh
thu, hoàn thiện phương pháp định giá bán sản phẩm. Luận văn không chỉ có ý nghĩa
quan trọng trong công tác kế toán DT, CP và KQKD xăng dầu tại Việt Nam mà còn
có ý nghĩa lớn cho công tác kế toán DT, CP và KQKD của các doanh nghiệp dịch vụ.


5

Luận văn thạc sỹ của tác giảTrần Thị Thu Hiền bảo vệ tại Học viện tài chính
năm 2011 với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Takasago Việt Nam”. Luận văn đã khái

quát, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán DT, CP và KQKD của
các doanh nghiệp nói chung. Phần thực tiễn đã tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán
DT, CP và KQKD tại công ty Takasago. Tuy nhiên luận văn mới trình bày số liệu
trong phạm vi đơn vị tác giả nghiên cứu chưa ứng dụng được cho các doanh nghiệp
thương mại vận tải hành khách bằng taxi.Các giải pháp tác giả đưa ra chưa chi tiết
cụ thể để hoàn thiện hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng và hệ thống sổ
sách kế toán DT, CP và KQKD của công ty.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu tác giả đã tìm hiểu còn có nhiều các
công trình nghiên cứu khác đề cập tới kế toán DT, CP và KQKD tại doanh nghiệp.
Hầu hết các luận văn đều đạt được một số kết quả nhất định như: Hệ thống hóa
được cơ sở lý luận cơ bản về kế toán DT, CP và KQKD trong doanh nghiệp. Vận
dụng cơ sở lý luận, các tác giả đã đánh giá được thực trạng kế toán DT, CP và
KQKD tại doanh nghiệp mà họ nghiên cứu. Từ đó, các đề tài đã đề xuất được các
giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện kế toán DT, CP và KQKD của mỗi doanh
nghiệp theo phạm vi nghiên cứu. Bên cạnh những kết quả đạt được, các đề tài vẫn
còn tồn tại những hạn chế nhất định cần khắc phục. Đồng thời, do điều kiện mỗi
doanh nghiệp khác nhau nên các giải pháp xây dựng trong việc ứng dụng cho tất cả
các doanh nghiệp nói chung là khó có thể thực hiện.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán DT, CP và KQKD tại Công ty cổ phần.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán DT, CP và KQKD tại Công ty
cổ phần dịch vụ taxi ABC, tìm ra hạn chế, tồn tại trong công tác kế toán và những
nguyên nhân dẫn tới những tồn tại, hạn chế đó.
Đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán DT, CP và KQKD tại
Công ty cổ phần dịch vụ taxi ABC trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :


6


- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu Kế toán DT, CP và
KQKD.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: trên cả hai phượng diện KTTC và KTQT. Cụ thể:
Về kế toán chi phí: Nghiên cứu về kế toán GVHB, CPBH, CPQLDN, CPTC
Về kế toán doanh thu: Nghiên cứu về kế toán DTBH&CCDV, kế toán
DTHĐTC;
Về kế toán kết quả hoạt động kinh doanh: Nghiên cứu về kết quả hoạt động
kinh doanh trước thuế TNDN.
+ Về thời gian nghiên cứu: Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập trong
khoảng thời gian năm 2017
+ Về không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần dịch vụ taxi ABC.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Sau khi xác định mục tiêu nghiên cứu của đề tài:“Kế toán DT, CP và KQKD
tạiCông ty cổ phần dịch vụ taxi ABC” tôi đã xác định các phương pháp nghiên cứu
sẽ sử dụng trong đề tài của mình là: phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê Nin trong quá trình nghiên cứu thực hiện.
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tôi đã kết hợp
nhiều phương pháp khác nhau. Bao gồm nhóm các phương pháp thu thập dữ liệu và
nhóm các phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu. Cụ thể:
* Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu hệ thống chứng từ, sổ sách kế
toán củaCông ty cổ phần dịch vụ taxi ABC. Nghiên cứu danh mục cơ sở vật chất,
hiện trường thực hiện công tác kế toán DT, CP và KQKD tại Công ty cổ phần dịch
vụ taxi ABC.
- Thu thập thông tin qua nhiều nguồn khác nhau...
Thu thập thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu từ Luật kế toán, chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. Ngoài ra tôi cũng thu thập tài liệu
trên các tạp chí kế toán, một số trang web của các tổ chức kế toán, kiểm toán.



7

Luận văn cũng tham khảo thông tin, kết quả nghiên cứu của các luận văn
Thạc sỹ, có liên quan đến kế toán DT, CP và KQKD. Từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm để thực hiện đề tài nghiên cứu của tôi.
* Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý dữ liệu:
Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tổng hợp, phân loại dữ liệu theo từng mục
đích nghiên cứu và phân tích dữ liệu thu thập được. Sử dụng phương pháp quy nạp,
diễn giải, so sánh để xử lý dữ liệu, trên cơ sở đó thực hiện đánh giá thực trạng kế
toán doanh thu, chi phí kết quả kinh doanh tạiCông ty cổ phần dịch vụ taxi ABC.
Đưa ra các kết luận về kế toán doanh thu, chi phí kết quả kinh doanh tạiCông ty cổ
phần dịch vụ taxi ABC. Đánh giá những hạn chế còn tồn tại, từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện kế toán DT, CP và KQKD tại Công ty cổ phần dịch vụ taxi ABC.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm ba chương :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán DT, CP và KQKD trong các
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán DT, CP và KQKD tại Công ty cổ phần dịch
vụ taxi ABC
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán DT, CP và KQKD tại Công
ty cổ phần dịch vụ taxi ABC


8

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DT, CP VÀ KQKD
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.Khái niệm, phân loạiDT, CP và KQKD trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) - Chuẩn mực chung thì “Doanh thu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu(Hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Thống kê, 2006).”
Theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14) định nghĩa: “Doanh thu là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu”. (Bộ Tài chính (2001), Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2001 về việc ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1)).
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18) định nghĩa: “Doanh thu là
luồng thu gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông
thường, làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của những
người tham gia góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho
bên thứ ba. Các khoản thu hộ bên thứ ba như thuế doanh thu, thuế GTGT,… không
phải là các nguồn lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và không làm tăng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp do đó chúng không được xem là doanh thu”. (Bộ Tài chính
(2000), nội dung tóm tắt 39 chuẩn mực kế toán quốc tế, giới thiệu luật kế toán một
số nước, NXB Tài chính, Hà Nội)).
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC định nghĩa: “Doanh thu là lợi ích kinh tế thu
được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của
các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được


9

quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. (Bộ Tài chính (2014),
thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn chế độ kế toán

doanh nghiệp)).”
Như vậy, có thể tổng kết lại doanh thu của doanh nghiệp là sự gia tăng giá trị
tài sản của doanh nghiệp và được tính trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu trong
kỳ là tổng số tiền và các khoản phải thu có được từ việc bán sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và cung cấp dịch vụ cho khách hàng
trong kỳ kinh doanh. Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiệp vụ làm tăng tiền và
các khoản phải thu hoặc các tài sản khác đều liên quan đến doanh thu, và cũng
không chỉ có doanh thu làm thay đổi vốn chủ sử hữu. Bản chất của doanh thu chỉ
bao gồm giá trị các lợi ích kinh tế đã nhận được và có thể nhận của riêng doanh
nghiệp phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, các khoản thu
từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu được coi là thu nhập khác, các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi kinh tế của doanh nghiệp và
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thì không được coi là doanh thu.
Phân loại doanh thu:
a.Phân loại doanh thu theo loại hình kinh doanh bao gồm:
- DT bán hàng hóa: “Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa đã được
xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán của DN”.
- DT bán thành phẩm: “Là toàn bộ DT của khối lượng sản phẩm đã được xác
định là tiêu thụ trong kỳ kế toán của DN”.
- DT cung cấp DV: “Là toàn bộ DT của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã
cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán của DN”.
- DT trợ cấp, trợ giá: “Là toàn bộ DT từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước trong kỳ
khi DN thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa dịch vụ theo quy định của
Nhà nước”.
- DT kinh doanh BĐS: “Là toàn bộ DT cho thuê BĐS đầu tư, doanh thu bán,
thanh lý bất động sản đầu tư”.
- DT hoạt động tài chính: “Là doanh thu phát sinh từ các giao dịch hoạt động
tài chính của doanh nghiệp”.



10

b.Phân loại doanh thu theo phương thức bán hàng bao gồm:
- DT bán buôn: là doanh thu bán hàng với số lượng lớn, kết thúc quá trình bán
hàng, hàng hóa vẫn trong quá trình lưu thông chưa đến tay người tiêu dùng.
- DT bán lẻ: là doanh thu bán hàng với số lượng nhỏ, kết thúc quá trình bán
hàng, hàng hóa đã đến tay người tiêu dùng. Nói cách khác là bán trực tiếp cho
người tiêu dùng.
c. Phân loại doanh thu theo lĩnh vực tạo ra doanh thu:
Theo cách phân loại này, toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp được chia
thành: doanh thu hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động khác, trong đó
doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành doanh thu hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính.
- Doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: đó là toàn bộ số tiền đã
thu hoặc sẽ thu được từ các giao dịch về bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
trong kỳ kế toán.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ số tiền đã thu hoặc sẽ thu được từ
các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
d. Phân loại doanh thu theo phương thức thanh toán tiền hàng:
- Doanh thu thu tiền ngay: Sau khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ, hàng hóa,
công ty thực hiện cung cấp dịch vụ và bàn giao hàng hóa. Kết thúc quá trình cung
cấp dịch vụ và bàn giao hàng hóa tiến hành thanh lý hợp đồng, công ty sẽ thu tiền
bán hàng ngay.
- Doanh thu thu tiền sau: tùy theo thời gian được ký kết trong hợp đồng, sau
khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ công ty không thu tiền ngay mà sẽ thu theo thời gian
khách hàng đã cam kết trả trong tương lai.
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí
Theo chuẩn mực kế toán số 01(VAS01): “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không

bao gồm phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.(Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam, Bộ Tài chính, NXB Thống kê, 2006)”


11

Theo điều 78 TT 200/2014/TT - BTC quy định: “Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, Doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy
móc thiết bị, trả công cho người lao động...Chi phí sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và về lao động
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và một số khoản tiền
thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định”.
“Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của DN và các chi phí khác
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền….Những chi phí
này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu
hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi
phạm hợp đồng.”
Phân loại chi phí:
a. Phân loại theo nội dung kinh tế:
Căn cứ vào nội dung kinh tế của CP để sắp xếp các khoản CP có cùng nội
dung kinh tế thành từng loại, từng nhóm. Theo tiêu thức này, CP kinh doanh dịch vụ
được chia thành các yếu tố sau:

- Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, dụng cụ sử dụng vào quá trình thực hiện và
cung ứng dịch vụ (loại trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: bao gồm tổng số tiền
lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.


12

- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Tổng số khấu hao tài sản cố định trong kỳ
của tất cả tài sản cố định sử dụng trong kỳ.
- Yếu tố BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp theo lương.
- Yếu tố CP dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ CP dịch vụ mua ngoài dùng vào
việc SXKD.
- Yếu tố CP khác bằng tiền: Là những CP khác bằng tiền chưa được phản ánh
ở các yếu tố trên.
Phân loại CP sản xuất dịch vụ theo yếu tố CP có tác dụng quan trọng đối với
việc theo dõi và quản lý các khoản mục CP kinh doanh theo từng yếu tố CP là cơ sở
để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán CP kinh doanh, làm cơ sở dự trù
hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư tiền vốn, huy động và sử dụng lao động.
b.Phân loại theo mục đích, công dụng của CP: Theo cách phân loại này, CP
của doanh nghiệp bao gồm 5 loại:
- Chi phí vật tư trực tiếp bao gồm CP về nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trực
tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm CP tiền lương, tiền công, các khoản
trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải
nộp theo quy định như BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung là các CP sử dụng cho hoạt động sản xuất, chế biến
của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm: CP vật liệu,

công cụ lao động nhỏ; khấu hao tài sản cố định phân xưởng, tiền lương các khoản
trích nộp theo quy định của nhân viên phân xưởng, CP dịch vụ mua ngoài; CP khác
bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các CP liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ, bao gồm cả CP bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:”Các CP cho bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp, các CP có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như: CP công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ máy


13

quản lý và điều hành doanh nghiệp; tiền lương và các khoản trích nộp theo quy định
của bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp; CP dịch vụ mua ngoài; CP khác
bằng tiền phát sinh ở doanh nghiệp như CP về tiếp tân khánh tiết, giao dịch, chi các
khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động (có hướng dẫn cụ thể như Bộ Tài chính Thương binh - Xã hội) v.v..”
Cách phân loại này giúp nhà quản lý DN biết được kết quả kinh doanh lãi
hoặc lỗ của từng hàng, từng loại dịch vụ mà DN kinh doanh. Tuy nhiên, do những
hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ CPBH và CPQLDN cho từng mặt
hàng, từng dịch vụ nên cách phân loại này còn mang tính học thuật, nghiên cứu.
c. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất dịch vụ bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: là CP có quan hệ trực tiếp đến một đối tượng dịch vụ chịu
CP nhất định như từng loại dịch vụ, từng hợp đồng... Do đó kế toán thể căn cứ số
liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu CP.
- Chi phí gián tiếp: là những CP có liên quan đồng thời đến nhiều đối tượng
dịch vụ chịu CP khác nhau, bao gồm NVL phụ, CP QLDN... Do đó kế toán phải tập
hợp lại cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các đối tượng dịch vụ liên quan theo những
tiêu thức phù hợp.
d. Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với mức độ hoạt động:

Biến phí: Biến phí là những khoản mục chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt
động của đơn vị, mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số giờ
máy vận hành..., các chỉ tiêu trên có thể thay đổi tỷ lệ với mức sản xuất hoặc mức
độ hoạt động tiêu dùng. Trong doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến
như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng
lượng... Những chi phí này khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp gia tăng thì
chúng cũng gia tăng cùng chiều và ngược lại.
Định phí: Định phí là những khoản mục chi phí ít thay đổi hoặc không thay
đổi theo mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét trên tổng chi phí, định phí không
thay đổi, ngược lại, nếu xét trên một đơn vị hoạt động, định phí tỷ lệ nghịch với


×