Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thanh liêm, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.89 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------

NGUYỄN NGỌC HÀ

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------

NGUYỄN NGỌC HÀ

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành
Mã số

: Quản lý Kinh tế
: 60340410

“Luận văn Thạc sĩ Kinh tế”


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Hoàng Long

HÀ NỘI - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi”xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng
dẫn của PGS,TS. Nguyễn Hoàng Long. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn
có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của huyện”Thanh
Liêm, chưa được sử dụng trong một bài luận văn nào trước đây. Mọi sự giúp đỡ để
tôi thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Tôi”xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình”
“Hà Nam, ngày 18 tháng 3 năm 2018”
HỌC VIÊN

Nguyễn Ngọc Hà


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.........................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG I..............................................................................................................8

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN

ĐỊA BÀN

HUYỆN....................................................................................................................8
1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước...................................................................8
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân sách nhà nước
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm thu, chi NSNN

10

1.1.3. Hệ thống và phân cấp quản lý NSNN

11

1.1.4. Khái quát vê chi NSNN trên địa bàn huyện

8

13

1.2. Nội dung cơ bản và tiêu chí quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện………..........................................................................................................15
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện
1.2.2. Nội dung cơ bản cuả quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện

15

16


1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện 25
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện.............27
1.3.1. Yếu tố môi trường, thể chế, chính sách quản lý NSNN vĩ mô 27
1.3.2. Yếu tố kinh tế - xã hội của tỉnh và huyện 29
1.3.3. Yếu tố nội tại quản lý NSNN trên địa bàn huyện 30
CHƯƠNG 2............................................................................................................32
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀN....................................32
HUYỆN THANH LIÊM TỈNH HÀ NAM.............................................................32
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN của huyện trên địa bàn huyện..........32


iii

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của huyện Thanh Liêm

32

2.1.2. Môi trường thể chế, chính sách quản lý NSNN tại huyện Thanh Liêm 34
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý NSNN tại huyện Thanh Liêm 35
2.2. Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Thanh Liêm............................................................................................................ 37
2.2.1. Kết quả chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Liêm

37

2.2.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Liêm
44
2.3. Đánh giá chung về quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Thanh
Liêm........................................................................................................................ 62

2.3.1. Những kết quả đạt được

62

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

63

CHƯƠNG 3............................................................................................................68
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THANH LIÊM TỈNH HÀ NAM....................................................68
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và quan điểm hoàn thiện quản lý
chi NSNN trên địa bàn huyện Thanh Liêm.........................................................68
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Liêm đến
năm 2020

68

3.1.2. Dự báo khái quát nguồn ngân sách và quan điểm hoàn thiện quản lý chi
NSNN trên địa bàn huyện Thanh Liêm đến năm 2020 70
3.2. Một số giải pháp đối với quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Thanh
Liêm........................................................................................................................ 73
3.2.1. Hoàn thiện việc quản lý lập dự toán chi NSNN cấp huyện tại huyện Thanh
Liêm 73
3.2.2. Hoàn thiện quản lý chấp hành dự toán chi NSNN trên địa bàn huyện Thanh
Liêm 75
3.2.3. Hoàn thiện quản lý kiểm soát chi NSNN trên địa bàn huyện Thanh Liêm
81



iv

3.2.4. Hoàn thiện quản lý quyết toán chi NSNN trên địa bàn huyện Thanh Liêm
83
3.2.5. Nhóm giải pháp về tăng cường thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi
phạm trong quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Liêm

85

3.2.6. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý chi NSNN của hệ thống quản lý trên địa
bàn huyện

86

3.2.7. Nâng cao chất lượng ban hành các văn bản pháp quy về quản lý chi NSNN
cấp huyện

88

3.2.8. Một số giải pháp khác

88

3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................90
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính 90
3.3.2. Kiến nghị với các lãnh đạo tỉnh

91

KẾT LUẬN.............................................................................................................92

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................94
PHỤ LỤC


iv

“DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT”

STT

TỪ VIẾT TẮT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17


ANQP
BTC
CN
CTMTQG
GD-ĐT
HĐND
KBNN
KHH GĐ
KT-XH
MT
NS
NSLĐ
NSĐP
NSNN
NSTW
QLNN
SN

18

TABMIS

19
20
21
22
23
24

TC-KH

TDTT
TSCĐ
TW
UBND
XDCB

TÊN TIẾNG VIỆT
An ninh quốc phòng
Bộ Tài chính
Công nghệ
Chương trình mục tiêu quốc gia
Giáo dục - Đào tạo
Hội đồng nhân dân
Kho bạc Nhà nước
Kế hoạch hóa gia đình
Kinh tế - Xã hội
Môi trường
Ngân sách
Năng suất lao động
Ngân”sách địa phương”
Ngân”sách Nhà nước”
Ngân”sách Trung ương”
Quản lý nhà nước
Sự nghiệp
Hệ”thống thông tin quản lý ngân sách và
Kho bạc”
Tài chính - Kế hoạch
Thể dục thể thao
Tài sản cố định
Trung ương

Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng:
Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả cân đối thu - chi ngân sách huyện Thanh Liêm từ
năm 2012-2016.......................................................................................................38
Bảng 2.2: Cơ cấu chi NSNN trên địa bàn huyện Thanh Liêm từ năm 2012-2016
................................................................................................................................. 39
Bảng 2.3: Tỷ lệ chi đầu tư XDCB từ NSNN trong tổng chi từ nguồn NSNN
trên địa bàn huyện Thanh Liêm...........................................................................40
Bảng 2.4: Tổng hợp chi thường xuyên NS huyện giai đoạn 2012-2016.............42
Bảng 2.5: Tỉ lệ chi thường xuyên trong tổng chi NS huyện Thanh Liêm (20122016)....................................................................................................................... 42
Bảng 2.6: Cơ cấu các khoản chi trong chi thường xuyên...................................43
Bảng 2.7: Cơ cấu các khoản chi trong dự toán giai đoạn 2012-2016.................47
Bảng 2.8. Tổng hợp ý kiến đánh giá về cơ sở khoa học của dự toán chi NSNN
của huyện Thanh Liêm(sử dụng mức điểm từ 1 đến 5, trong đó 1 là hoàn toàn
không đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý)...............................................................50
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả chấp hành chi thường xuyên tù 2012-2016..........52
Bảng 2.10. Tổng hợp ý kiến đánh giá về nội dung chấp hành dự toán chi NSNN
của huyện Thanh Liêm (sử dụng mức điểm từ 1 đến 5, trong đó 1 là hoàn toàn
không đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý)...............................................................55
Bảng 2.11. Tổng hợp ý kiến đánh giá về hoạt động quyết toán chi NSNN cấp
huyện (sử dụng mức điểm từ 1 đến 5, trong đó 1 là hoàn toàn không đồng ý và
5 là hoàn toàn đồng ý)...........................................................................................58
Bảng 2.12. Tổng hợp ý kiến đánh giá về hoạt động giám sát, thanh tra chi
NSNN của huyện Thanh Liêm (sử dụng mức điểm từ 1 đến 5, trong đó 1 là

hoàn toàn không đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý).............................................60
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hệ thống ngân sách Nhà nước..............................................11
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy phòng TC-KH huyện Thanh Liêm..............................36
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy KBNN huyện Thanh Liêm………………………...........36
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính hiệu quả trong phân cấp quản lý
chi NSNN trên địa bàn huyện Thanh Liêm.........................................................61


vi


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân”sách nhà nước là công cụ tài chính quan trọng để Nhà nước thực hiện
các chức năng của mình trong điều tiết, phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Thực
hiện chủ trương đổi mới của Đảng, cơ chế quản lý ngân sách nhà nước cũng có
nhiều thay đổi phù hợp hơn với bối cảnh mới của nước ta hiện nay đang trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế đang chủ động hội
nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới. Việc phân cấp quản lý ngân sách đã ngày càng
hoàn thiện nhằm tạo điều kiện cho các chính quyền địa phương chủ động hơn trong
việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ công tác của”mình.
Ngân”sách huyện là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà nước, là công cụ
để chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá
trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc”phòng. Trong những năm qua, tình hình
tăng trưởng kinh tế của huyện Thanh Liêm tương đối ổn định, các nhiệm vụ trọng
tâm trong năm ngân sách đều được hoàn thành tốt. Tổng chi ngân sách cho các

ngành các lĩnh vực được đáp ứng kịp thời đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ
cho các nhiệm vụ kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn huyện.
Tuy“nhiên, thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện còn
nhiều hạn chế. Chi cho đầu tư xây dựng cơ bản đạt thấp, vốn chi cho các lĩnh vực
còn dàn trải, tiến độ giải ngân chậm, đầu tư cho một số công trình còn bất hợp lý…
Một số khoản chi thường xuyên cho ngân sách còn chưa tương ứng với nhiệm vụ
chi như chi cho sự nghiệp giáo dục, chi mua sắm sửa chữa… Việc xây dựng dự toán
chi ngân sách còn chưa dự báo được hết và xác định đầy đủ các nhiệm vụ chi dẫn
đến khó khăn trong việc điều hành và quyết toán ngân sách. Việc thực thi phân cấp
ngân sách nhà nước trên thực tế còn nhiều vướng mắc và còn không ít hạn chế. Mặc
dù địa phương được trao quyền quản lý ngân sách nhiều hơn, song hầu hết vẫn phụ
thuộc nhiều vào các quyết định từ TW. Hơn nữa văn bản hướng dẫn không kịp thời
gây khó khăn cho việc quản lý NSNN tại địa”phương, dẫn đến việc thực hiện quản
lý ngân sách ở địa phương còn chưa đảm bảo.


2

Nhận thức“được vấn đề này, sau khi học tập, nghiên cứu tại trường Đại học
Thương mại và thực tế công tác tại phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND huyện
Thanh Liêm, với mong muốn vận dụng kiến thức đã tiếp thu được ở Nhà trường để
phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn Thanh
Liêm; Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản”lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện, tôi chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Quản”lý NSNN nói chung và quản lý chi NSNN nói riêng đã và đang được
rất nhiều nhà quản lý kinh tế nghiên cứu. Có một số công trình nghiên cứu đã công
bố liên quan đến quản lý”NSNN và quản lý chi NSNN như:
- Lê Thanh Hải (2012), “Hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước

cho hoạt động giáo dục và đào tạo tại trường cao đẳng Tài nguyên và Môi trường
miền Trung”, Trường Đại học Thương mại. Tác giả nêu ra sự cần thiết hoàn thiện
quản“lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo. Phân tích, đánh giá thực
trạng, định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo
dục và đào tạo tại Trường Cao đẳng Tài nguyên và”Môi trường miền Trung.
- Trương Thúy Quỳnh (2015), “Kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại kho
bạc nhà nước Nam Từ Liêm”, Trường Đại học Thương Mại. Bài viết đã làm sáng
tỏ”cơ“sở lý luận và phân tích thực trạng tình hình chi ngân sách nhà nước tại Kho
bạc nhà nước Nam Từ Liêm. Từ đó đưa ra quan điểm và mục tiêu hoàn thiện kiểm
soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước”Nam”Từ Liêm đến năm 2020.
- Vũ Thị Thu Giang (2017),“Quản lý chi NSNN tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương”, Trường Đại học Thương Mại. Tác giả đã làm đưa ra cơ sở lý luận và thực
trạng quản lý chi NSNN tại huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương, qua”đó đưa ra giải pháp
hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện.”
- Vũ Sơn Hà (2012),”Hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”. Tác giả đã làm đưa ra cơ sở lý luận và thực trạng quản lý chi NSNN tại tỉnh
Quảng Ninh, qua đó đưa ra”giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.”


3

- Trần Văn Vạn (2014) “Quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện kinh
Môn, tỉnh Hải Dương”. Luận văn đã chỉ ra thực trạng chi thường xuyên NSNN tại
huyện Kinh Môn và phân tích kết quả đạt được”trong hoạt động quản lý chi NSNN.
Bên cạnh đó, quản lý trên địa bàn huyện vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc
phục trong việc xây dựng định mức chi, phân bổ dự toán, thẩm định báo cáo quyết
toán, chấp hành dự toán chi thường xuyên. Trên cơ sở tổng hợp lý luận và phân tích
thực trạng, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi”thường
xuyên NSNN huyện Kinh Môn.

- Luận án Tiến sỹ “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai
đoạn 2010-2015 và tầm nhìn đến năm 2020” của tác giả Tô Thiện Hiền, Trường
Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012. Luận án đã làm sáng tỏ về
mặt lý luận về hiệu quả quản lý NSNN và quản lý NSNN tỉnh An Giang. Phân tích
thực trạng các hình thức thu, chi NSNN tỉnh trong giai đoạn 2006-2010.”Từ đó đề
xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An
Giang đảm bảo tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững”của địa phương với tầm
nhìn đến năm 2020.
- Đề tài cấp Bộ - Bộ Tài chính: “Tăng cường quản lý tài chính công ở Việt
Nam trong điều kiện hiện nay” do PGS.TS Trần Xuân Hải làm chủ nhiệm cùng các
tác giả đã”làm rõ cơ sở lý luận về chi NSNN và quản lý chi NSNN; Phân tích và
đánh giá thực trạng quản lý tài chính công ở nước ta trong giai đoạn 2001-2010 vẫn
còn những hạn chế nhất định, thể hiện trong việc phân cấp quản lý ngân sách, trong
quản lý thu - chi NSNN, xử lý bội chi NSNN, quản lý nợ công cũng như tài chính
của các đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ công cộng.”Từ đó đặt ra yêu cầu cấp
thiết phải tiếp tục hoàn thiện quản lý tài chính công.
- Huỳnh Thị Cẩm Liên (năm 2011) với đề tài “Hoàn thiện quản lý NSNN
huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” cũng”đã xây dựng được mô hình khung lý
thuyết về quản lý NSNN cấp huyện; Nêu sơ bộ về tình hình KT-XH huyện Đức
Phổ; Phân tích thực trạng quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại huyện Đức Phổ; Từ
đó đưa ra giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN trên địa bàn huyện.”
- Ngô Thanh Hoàng (2012), “Quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả


4

đầu ra”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 4(105) năm 2012.
- Hội thảo về “Cơ chế quản lý NSNN - Thực trạng và giải pháp” (2012)
do”Khoa Tài chính công - Học viện Tài chính tổ chức. Các bài viết trong tài liệu đã
khái quát được những những vấn đề lý luận chung về quản lý NSNN, những vấn đề

về quản lý chi NSNN, về bội chi NSNN và nợ công, kinh nghiệm quốc tế về quản
lý NSNN và một số vấn đề liên quan khác. Tuy nhiên, ở mức độ nghiên cứu bài viết
để tham gia hội thảo nên các tác giả chỉ khái quát một số vấn đề cơ bản nhất về lý
luận quản lý nhà nước, những vấn đề nổi cộm và giải pháp khắc phục chung nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý NSNN.”
- Nguyễn Thị Hoàng Yến (2013), “Đổi mới chính sách pháp luật về phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước”,”Tạp chí Tài chính số 9 năm 2013. Tác giả”đã
nêu ra một số bất cập trong phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam hiện nay, kết hợp
với những yêu cầu đặt ra đối với NSNN trong thời kỳhội nhập, đề xuất một số nội
dung đổi mới”pháp luật về phân cấp quản lý NSNN.”
- Đàm Thị Hệ (2013), “Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý NSNN cấp
huyện thị - Trường hợp nghiên cứu điển hình tại thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk
Nông”,”Tạp chí khoa học và công nghệ Lâm nghiệp số 2 năm 2013. Bài viết cho
thấy quản lý NSNN của thị xã Gia Nghĩa trong thời gian qua đã đạt được những
thành tựu quan trọng, đảm bảo khá tốt các quy định của Luật NSNN đối với quản lý
ngân sách cấp huyện thị, đã tạo những điều kiện quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp
phát triển toàn diện kinh tế xã hội trên địa bàn thị xã, từng bước xây dựng và phát
triển Gia Nghĩa thành đô thị loại III. Bên cạnh đó quản lý NSNN của địa bàn cũng
còn tồn tại, bất cập cần có giải pháp tháo gỡ kịp thời để tạo động lực, đáp ứng cho
sự nghiệp phát triển của”thị xã trong thời gian tới.
Ngoài các đề tài đã tổng quan trên, còn khá nhiều”công trình nghiên cứu
khác liên quan đến quản lý ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà nước
nói chung. Những đề tài trên đã nêu lên tương đối sát thực tế về những tồn tại hiện
nay về quản lý của nhà nước về chi ngân sách. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một
đề tài nào đề cập đến chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Liêm. Do
địa bàn nghiên cứu có những”đặc thù khá riêng mà các giải pháp, kết luận của các


5


công trình có liên quan đưa ra nêu áp dụng vào huyện Thanh Liêm có thể chưa phù
hợp.
Từ thực tiễn các công trình này nghiên cứu của tôi tiếp tục đi sâu vào tìm
hiểu cụ thể hơn trong quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh
Liêm. Từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả hơn trong
quản lý chi ngân sách nhà nước tại địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý chi NSNN của huyện Thanh Liêm
trong những năm qua, đề xuất những”giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi
NSNN cho huyện Thanh Liêm trong những năm tới nhằm góp phần đem lại hiệu
quả cao hơn trong chi ngân sách từ đó thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát
triển.”
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-“Hệ thống hóa, làm rõ hơn cơ sở lý luận về chi ngân sách Nhà nước trên địa
bàn cấp huyện.”
-“Phân tích, đánh giá thực trạng công tác chi ngân sách trên địa bàn huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, giai đoạn 2012-2016.”
-“Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân
sách nhà nước cho huyện Thanh Liêm.”
4.” Đối tượng và phạm vi nghiên cứu”
-“ Đối tượng nghiên cứu: Lý thuyết và thực tiễn của quản lý chi”NSNN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+”Về nội dung: Đề tài nghiên cứu những nội dung liên quan đến quản lý chi
NSNN (tập trung 2 nội dung cơ bản là chi đầu tư XDCB và chi thường xuyên) tại
huyện Thanh Liêm, tỉnh”Hà Nam.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu”quản lý chi ngân sách nhà nước”thuộc
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
+ Về thời gian: Số liệu điều tra thực trạng về chi ngân NSNN trên địa bàn
huyện Thanh Liêm chủ yếu trong 5 năm 2012 đến năm 2016, đề xuất tới năm 2020.



6

5. Phương pháp nghiên cứu
a) Đổi với dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu: Tùy theo nguồn dữ liệu, tác giả tiến hành thu
thập trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các phương pháp ghi chép, sao chụp, truy cập vào
các website,...
+ Để”phân tích thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn Huyện, nguồn tài
liệu bao gồm: Các văn bản của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân
(UBND) huyện Thanh Liêm, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện như: báo cáo công
tác 6 tháng, hàng năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Liêm từ
năm 2012-2016; Niên giám thông kê của huyện Thanh Liêm từ năm 2012 đến năm
2016; Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm; Các chính sách, quy định,
hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tỉnh Hà Nam; Các thông tin
liên quan đến đề tài ở các báo, tạp chí, các trang web của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính và cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam, cổng thông tin điện tử huyện
Thanh”Liêm.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Nghiên cứu được thực hiện thông qua tài
liệu thứ cấp trong khoảng thời gian 5 năm từ năm 2012 đến năm 2016. Sau khi thu
thập các dữ liệu thứ cấp, tác giả tiến hành các bước xử lý dữ liệu như tập trung chọn
lọc các dữ liệu chính và quan trọng, phân loại, sắp xếp và chú thích các dữ liệu theo
một hệ thống. Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích phổ biến như: lập bảng
tổng hợp số liệu, phân tích, so sánh hệ thống hóa, mô hình hóa .... Trên cơ sở đó
diễn giải các kết quả phân tích và rút ra kết luận.
b) Đối với dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Ngoài những thông tin thứ cấp, luận văn
còn dựa vào việc”thu thập các thông tin sơ cấp, nguồn thông tin quan trọng và đáng
tin cậy cho việc tiến hành nghiên cứu. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều

tra khảo sát, phỏng vấn cán bộ có liên quan đến quản lý chi NSNN trên địa bàn
huyện. Nội dung phiếu phỏng vấn làm rõ vấn đề: Đánh giá tính hiệu quả trong phân
cấp ngân sách, quản lý chi NSNN cấp huyện, đánh giá cơ sở khoa học của lập dự
toán chi NSNN cấp huyện, đánh giá về nội dung chấp hành dự toán, quyết toán


7

chi”NSNN, hoạt động giám sát, thanh tra chi NSNN cấp huyện. Nội dung cụ thể
của Phiếu điều tra, khảo sát được cụ thể hóa ở phần Phụ lục của Luận văn.
- Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu: Luận văn tiến hành khảo sát, lựa
chọn đối tượng theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo tính đại
diện của mẫu nghiên cứu. Trong đó:
+ Tổng số phiếu điều tra: 30 phiếu”bao gồm cán bộ quản lý tài chính”cấp
tỉnh 05 phiếu, cán bộ quản lý tài chính cấp huyện 10 phiếu và cho cán bộ thuộc đơn
vị sử dụng ngân sách trên toàn huyện là 15 phiếu.
+ Tổng số phiếu thu về và hợp lệ: 30 phiếu;
+ Tổng số phiếu không hợp lệ: 0 phiếu.
Qua các mẫu điều tra được thu thập,”tác giả sử dụng phương pháp so
sánh,”phân tích, tổng hợp, đánh giá kết hợp với kết quả phỏng vấn để nhìn nhận các
vấn đề, đưa ra các kết quả và kiến nghị.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
-“Phân tích, đánh giá thực trạng chi ngân sách và quản lý chi ngân sách trên
địa bàn huyện Thanh Liêm chỉ ra được những kết quả và hạn chế cần hoàn thiện
trong quản lý chi trên địa bàn huyện trong thời gian tới.”
-“Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách trên địa bàn
huyện nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm trong quản lý, sử dụng NSNN của chính
quyền và các đơn vị thụ hưởng ngân sách trên địa bàn huyện”Thanh Liêm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài“phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện.
Chương 2. Thực trạng quản lý chi”ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Chương“3. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà”Nam.


8

“CHƯƠNG I”

CƠ SỞ”LÝ LUẬN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC”
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. Khái quát về”ngân sách nhà nước”
1.1.1.”Khái niệm và vai trò của ngân sách nhà nước”
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của ngân sách nhà nước
a) Khái niệm”về ngân sách nhà nước”
Có nhiều khái niệm về NSNN, tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả sử
dụng khái niệm được thể hiện trong Luật NSNN của Việt Nam năm 2015. Theo đó,
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Xét“theo góc độ quản lý thì NSNN được xem là kế hoạch thu, chi của Chính
phủ được Quốc hội phê chuẩn cho từng năm tài chính. Tại hầu hết các nước trong
đó có Việt Nam, năm ngân sách trùng với năm”dương lịch, bắt đầu từ 01/01 kết thúc
vào 31/12.
b) Bản chất của NSNN
Khi”Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình sẽ phát sinh các
quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội. Từ đó, ta

có thể rút ra về bản chất của NSNN: NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước phân phối các nguồn tài
chính nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền”KT trên cơ
sở luật định.
Các quan hệ kinh tế thuộc phạm trù ngân sách bao gồm: (1)”quan hệ giữa
Nhà nước với các tổ chức”kinh tế (doanh nghiệp); (2) quan hệ giữa nhà nước với
các cơ quan chức năng của Nhà nước; (3) quan hệ giữa ngân sách”với các tầng lớp
dân cư; (4) quan hệ giữa Nhà nước với các định chế tài chính”quốc tế với các Chính
phủ và các tổ chức phi Chính phủ. Những quan hệ nói trên thể hiện rõ nội dung KT-


9

XH của NSNN.
1.1.1.2. Chức năng và vai trò của NSNN
a) Chức năng của ngân sách nhà nước
NSNN là một trong những công cụ tài chính để Nhà nước điều tiết nền kinh
tế, thúc đẩy kinh tế phát triển, đặc biệt là chống lạm phát và giảm thất nghiệp. Có
thể thấy NSNN có các chức năng cơ bản sau:
- Chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội:“Thông qua biện pháp”thu, chi
và quản lý NSNN, Nhà nước thực hiện”phân bổ nguồn lực trong XH vào những
lĩnh vực then chốt, có sự quản lý và phân bổ một cách ”hiệu quả để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của chi tiêu Nhà nước.
- Chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội: Vấn đề tồn tại của rất nhiều
nước trên thế giới trong đó có Việt Nam là việc phân hóa trong xã hội trong đó có
thể nói đến đó là sự chênh lệch giàu nghèo và bất bình đẳng về thu nhập. Nhà nước
thực hiện điều tiết nền kinh tế thông qua thuế và công cụ chi tiêu để nhằm hạn chế
bớt sự phân hóa trong XH.
- Chức năng điều chỉnh kinh tế: Các chính sách về NSNN là một phần quan
trọng của chính sách KT-XH. Khi nền kinh tế đang phát triển hay suy thoái nhà

nước đều sử dụng chính sách tài khóa qua các công cụ như thuế hay chi tiêu công
để điều chỉnh kinh tế. Việc sử dụng công cụ NSNN là một trong những cách thích
hợp trong quá trình điều chỉnh nền kinh tế.
Các chức năng của NSNN có mối quan hệ với nhau, thông qua các chức
năng này mà hoạt động của NSNN được phản ánh trong quá trình tạo lập, động
viên, phân bổ, khai thác, tổ chức huy động các nguồn vốn cũng như tham gia điều
tiết nền kinh tế.
b) Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN có vai trò quan trọng trong hoạt động KT-XH, ANQP và đối ngoại
của đất nước. Có thể xem xét vai trò của NSNN trên các lĩnh vực sau đây:
- NSNN đảm bảo nguồn tài chính để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời gian cụ thể theo quy định của pháp luật.
- NSNN là công cụ tài chính quan trọng được Nhà nước sử dụng để điều tiết


10

vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. NSNN cũng là
công cụ được Nhà nước sử dụng để kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả thị trường và
tạo việc làm cho người lao động. Ngoài ra, các khoản chi NSNN góp phần cải thiện
chất lượng cuộc sống dân cư; các chính sách thuế sẽ góp phần điều tiết tiêu dùng
hợp lý, đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập, tạo ra sự ổn định kinh tế - xã
hội.
- NSNN“giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc
dân, là công cụ kiểm tra, giám sát các hoạt động KT-XH. NSNN là quỹ tiền tệ lớn
nhất và thuộc quyền chi phối của Nhà nước. NSNN có mối quan hệ mật thiết với
các khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính ”quốc gia. Nghĩa là các khâu tài
chính đều phải làm nghĩa vụ với NSNN.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm thu, chi NSNN
a) Khái niệm và đặc điểm thu NSNN


- Khái niệm thu NSNN: là hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền nhằm tập trung”một bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị theo những
hình thức và biện pháp phù hợp để hình thành nên quỹ ngân sách Nhà nước.”
- Đặc điểm thu NSNN: Đặc điểm nổi bật của thu NSNN là phần lớn các
khoản thu được xây dựng dựa trên nền tảng nghĩa vụ công dân.”Các khoản thu ngân
sách nhà nước không mang tính bồi hoàn trực tiếp. Thu ngân sách nhà nước gắn
liền với thực hiện nhiệm vụ của nhà nước. Khó kiểm soát và đánh giá hiệu”quả.
b) Khái niệm và đặc điểm chi NSNN
-“Khái niệm chi NSNN: Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN
theo dự toán ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm duy trì
hoạt động của bộ máy nhà nước và đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước
theo những nguyên tắc luật định.”
- Đặc điểm của”chi NSNN:Chi NSNN gắn với bộ máy nhà nước và những
nhiệm vụ KT, chính trị, XH mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ; Chi
NSNN gắn với quyền lực Nhà nước, mang tích chất pháp lý cao; Các khoản chi
NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô; Các khoản chi NSNN mang tính chất
không hoàn trả trực tiếp là”chủ yếu.


11

1.1.3.”Hệ thống và phân cấp quản lý”NSNN
1.1.3.1. Hệ thống NSNN
Hệ“thống NSNN là tổng thể các cấp NS có mối quan hệ hữu cơ với nhau
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ thu và chi của mỗi cấp NS.
Hệ thống NSNN gồm NS trung ương (NSTƯ) và NS địa phương (NSĐP).
NSĐP bao gồm NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND và được
chia thành: NS cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là NS cấp
tỉnh); NS cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là NS cấp

huyện); và NS cấp xã, phường, thị”trấn (gọi chung là NS cấp xã). Cơ cấu tổ chức hệ
thống NSNN nước ta có thể mô tả”theo sơ đồ sau:
Ngân sách Trung ương

Ngân

Ngân sách cấp tỉnh

sách

Ngân

cấp

sách

Nhà

cấp địa

nước

phương

Ngân sách cấp huyện

Ngân sách cấp xã

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hệ thống ngân sách Nhà nước
(Nguồn: Giáo trình Quản lý ngân sách - Ths. Đồng Thị Vân Hồng)


1.1.3.2.”Phân cấp quản lý NSNN”
-“Khái niệm phân cấp quản lý NSNN:”
Phân”cấp quản lý NSNN là quá trình Nhà nước trung ương phân giao nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền cấp địa phương trong hoạt
động quản lý NSNN [16, 12].”
-“Nội dung của phân cấp quản lý NSNN:”
Trong”quá tình quản lý, sử dụng NSNN giữa các cấp chính quyền thường
nảy sinh các quan hệ quyền lực, quan hệ vật chất. Giải quyết các mối quan hệ đó


12

được coi là nội dung cơ bản của phân cấp quản lý NSNN. Cụ thể phân cấp quản lý
NSNN bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban
hành các chính sách, chế độ thu chi chế độ quản lý NSNN:
Qua phân cấp quản lý NSNN phải xác định rõ quyền hạn ban hành các chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức, phạm vi mức độ quyền hạn của mỗi cấp trong
việc ban hành chính sách, chế độ NSNN.
Về cơ bản, Nhà nước trung ương vẫn giữ vai trò quyết định các loại thu như
thuế, phí, lệ phí, vay nợ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thực hiện thống
nhất trong cả nước.
Ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, đối với một số nhiệm vụ chi có tính
chất đặc thù ở địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quyết định chế độ chi
ngân sách, phù hợp với đặc điểm thực tế ở địa phương. Riêng những chế độ chi có
tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp, trước khi quyết định phải có ý kiến của các
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
UBND cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính việc ban hành các chế độ chi ngân

sách ở địa phương để tổng hợp và giám sát việc thực hiện.
HĐND cấp tỉnh quyết định một số chế độ thu phí gắn với quản lý đất đai, tài
nguyên thiên nhiên, gắn với chức năng quản với chức năng quản lý hành chính nhà
nước của chính quyền địa phương và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy
định của pháp luật.
Việc huy động vốn để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc
phạm vi ngân sách cấp tỉnh được quy định theo những điều kiện nghiêm ngặt nhằm
tránh tình trạng sử dụng vốn phi hiệu quả, chồng chất nợ nần lên chính quyền trung
ương.”
-“Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ chi
nguồn thu và cân đối NSNN:
Luật“NSNN số 83/2015/QH13 đã quy định cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi
giữa NS trung ương và NS địa phương, bao gồm các khoản thu được hưởng 100%;


13

các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) của mỗi cấp. Về nguyên tắc,
NSTƯ thu các khoản quan trọng không gắn trực tiếp với quản lý của địa phương
hoặc không đủ căn cứ chính xác để phân chia. NSTƯ thực hiện chi cho các nhiệm
vụ mang tính chiến lược của cả quốc gia đồng thời thực hiện hỗ trợ cân đối thu, chi
NS cho địa phương bằng hình thức bổ sung cân đối và bổ sung mục tiêu. NSĐP
được phân cấp nguồn thu để đảm bảo chủ động thực hiện những nhiệm vụ gắn trực
tiếp với quản lý tại địa”phương. Chi NSĐP gắn với nhiệm vụ quản lý KT-XH, bộ
máy quản lý nhà nước cùng”với nhiệm vụ an ninh, chính trị, địa phương quản lý.”
- Giải quyết mối”quan hệ giữa các cấp về quản lý chu trình NSNN”
Ngân sách”Việt Nam vẫn nằm trong tình trạng NS lồng ghép giữa các cấp
chính quyền trong chu trình NS, quyền hạn, trách nhiệm HĐND các cấp trong việc
quyết định dự toán NS, phân bổ NS và phê chuẩn quyết toán NS. Ngoài các quyền
có tính chất truyền thống như: quyết định phân bổ dự toán NSĐP hàng năm, quyết

định số bổ sung từ NS cấp mình cho từng NS cấp dưới; trực tiếp phê chuẩn quyết
toán”NSĐP.
1.1.4. Khái quát vê chi NSNN trên địa bàn huyện
1.1.4.1. Vai trò của chi NSNN trên địa bàn huyện
NS”huyện là một trong những công cụ quản lý của chính quyền cấp huyện.
Ngân sách huyện có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các nguồn lực tài chính
để phát triển KT-XH, ANQP và các hoạt động của bộ máy trong phạm vi địa bàn
của huyện. Chi NSNN trên địa bàn huyện là điều kiện quan trọng để thực hiện các
yêu cầu phát triển KT, XH trên địa bàn”huyện.
Thông“qua chi NSNN trên địa bàn huyện, chính quyền huyện thực hiện các
chức năng QLNN được giao, bao gồm cả việc duy trì trật tự ổn định xã hội, phát
triển các sự nghiệp KT-XH, theo phân cấp trên địa bàn. Thông qua chi ngân sách,
chính quyền có thể kiểm tra, kiểm soát các hoạt động KT, tăng cường hiệu quả các
hoạt động quản lý pháp luật, giữ vững an ninh, trật tự trên địa bàn. Chi NSNN cho
bộ máy quản lý Nhà nước ở huyện là công cụ giúp tăng cường một cách có hiệu quả
giúp chính quyền cấp huyện trong”quản lý an ninh, trật tự trên địa bàn.


14

1.1.4.2. Phân loại chi NSNN trên địa bàn huyện
Phân“loại chi NSNN trên địa bàn huyện nhằm”phục vụ quản lý ngân sách
huyện đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả.
- Phân loại theo tính chất của khoản chi ngân sách:
Căn“cứ theo tính chất của chi ngân sách nghĩa là khoản chi đó có tính chất
tích lũy hay tiêu dùng trong quá trình chi tiêu ngân”sách mà phân chia chi ngân sách
thành hai loại:
+ Chi“đầu tư phát triển: là các khoản chi NS tạo ra cơ sở vật chất”về”hạ tầng
KT-XH. Đó là khoản chi cần thiết để hình thành ”giá trị TSCĐ mới, góp phần tăng
NSLĐ và tạo ra tích lũy cho nền kinh tế.

+ Chi“thường xuyên: là các khoản chi ngân sách phục vụ hoạt động của bộ
máy chính quyền cấp huyện và thực hiện chức ”năng quản lý Nhà nước của bộ máy
đó, không trực tiếp tạo ra cơ sở vật chất.
- Phân loại theo trách nhiệm trong quản lý chi tiêu NS:
Chi“ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện”được phân chia cho”các tổ chức
thuộc hệ thống chính trị của chính quyền cấp huyện, nhằm xác định trách nhiệm của
tổ chức đó trong việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách; từ đó đảm bảo ngân sách
được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng ”chế độ, tiêu chuẩn, định
mức.
- Phân loại chi NSNN trên địa bàn huyện theo theo lĩnh vực:
Chi“NSNN trên địa bàn huyện được phân loại theo các lĩnh vực: giáo dục,
QLHC, an ninh, quốc phòng,sự nghiệp kinh tế… Trong đó, mỗi lĩnh vực chi phục
vụ cho một ngành kinh tế hoặc phục vụ cho một”nhóm ngành kinh tế.
- Phân loại theo nội dung kinh tế:
Phân“loại theo nội dung kinh tế là phân chia chi ngân sách theo tính chất, bản
chất kinh tế của khoản chi NS như: chi xây dựng công trình, chi mua sắm thiết bị
cho công trình, chi mua sắm TSCĐ; chi”lương, phụ cấp, chi cho hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ…
- Phân loại theo chương trình, dự án cấp quốc gia, địa phương:
Phân“loại theo chương trình, dự án cấp quốc gia, địa phương là phân loại dựa


15

trên cơ sở nhiệm vụ chi ngân sách bố trí cho các chương trình mục tiêu quốc gia
(CTMTQG) hay cấp địa phương. Các khoản chi từ NS (gồm”chi đầu tư phát triển
và chi thường xuyên)”của các CTMTQG hoặc của địa phương, thì phải quản lý (xây
dựng dự toán, chấp hành, kế toán quyết toán) theo ”từng chương trình, mục tiêu.
1.1.4.3. Nhiệm vụ chi NSNN trên địa bàn huyện
Nhiệm vụ chi ngân sách trên địa bàn huyện gồm:

- Chi“đầu tư phát triển: chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội do địa phương quản”lý.
- Chi thường xuyên gồm:
+ Các“hoạt động sự nghiệp kinh tế: SN giao thông; SN nông nghiệp, thủy
lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp, SN thị chính; các hoạt động ”chính; Các hoạt động về
sự nghiệp môi trường; Các SN kinh tế khác.
+ Các“sự nghiệp do địa phương quản lý như chi SN văn hóa thông tin, phát
thanh truyền hình, GD-ĐT.., chi quốc phòng, an ninh; chi hoạt động QLNN của bộ
máy các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương; hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, địa phương
theo quy định của pháp luật; các khoản chi khác”theo quy định của pháp luật.
- Chi“trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh.
- Chi bổ sung cho NS cấp dưới.
- Chi chuyển nguồn NSĐP năm trước sang”NSĐP năm sau.
1.2. Nội dung cơ bản và tiêu chí quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện
1.2.1.1. Khái niệm quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện
Quản“lý chi NSNN trên địa bàn huyện là hoạt động của cơ quan nhà nước
cấp huyện sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để tác động đến quá
trình chi NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN trên địa bàn huyện được thực
hiện theo đúng chế độ chính sách đã được Nhà nước quy định, phục vụ tốt nhất việc
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của địa phương”trong từng thời kỳ.


16

1.2.1.2. Nguyên tắc quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện
Chi NSNN cấp huyện có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển KTXH, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng tại địa bàn huyện, mặt khác chi NSNN
có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển KT-XH của tỉnh. Vì vậy, việc“quản lý chi

NSNN trên địa bàn huyện được tổ chức theo những”nguyên tắc cụ thể sau đây:
- Nguyên tắc công khai hóa NSNN: NSNN cấp huyện là một bản kế hoạch
tài chính phản ánh hoạt động của bộ máy nhà nước cấp huyện bằng số liệu. Thực
hiện nguyên tắc này trong quản lý giúp cộng đồng có thể giám sát được hoạt động
thu chi ngân sách đồng thời hạn chế những thất thoát đảm bảo tính hiệu quả.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Nguyên tắc này được bắt nguồn từ thực
tế nhu cầu chi ngân sách của Nhà nước ngày càng tăng, có tình trạng lãng phí, kém
hiệu quả, trong khi các nguồn thu chưa được khai thác triệt để. Do vậy, nguyên tắc
tiết kiệm và hiệu quả càng cần được quan tâm.
- Nguyên tắc cân đối NS: Cân đối NSNN trên địa bàn huyện là sự cân bằng
về giữa số thu và số chi, sự hợp lý trong cơ cấu giữa các khoản thu và các khoản
chi, giữa các lĩnh vực trong nền kinh tế trên địa bàn. Chi NSNN huyện dựa trên cơ
sở nguồn thu thực tế từ nền kinh tế trên địa bàn huyện. Nếu nguyên tắc này không
được đảm bảo sẽ dẫn đến tình trạng chi lớn hơn thu hay chính là bội chi NS ảnh
hưởng đến sự phát triển KT-XH, chính trị của huyện.
- Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn: Theo nguyên tắc này thì các hoạt đông về thu
chi NSNN trên địa bàn huyện đều được phản ánh vào trong tài liệu về NS của
huyện.
- Nguyên tắc chi trả qua KBNN: KBNN thực hiện chức năng nhiệm vụ là
kiểm soát mọi khoản chi NSNN và có quyền từ chối các khoản chi không đúng định
mức, cũng như sai về chế độ đã được Nhà nước quy định. Các khoản chi NS được
thanh toán trực tiếp đến các đối tượng thụ hưởng.
1.2.2. Nội dung cơ bản cuả quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện
Nội”dung quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện gồm khâu: Quản lý lập dự
toán chi NS, quản lý chấp hành dự toán chi NS và quản lý quyết toán chi NS.”


×