Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.22 KB, 50 trang )

TÓM LƯỢC
Chợ là một loại hình thương mại truyền thống, lâu đời không thể không đề cập
đến khi nghiên cứu về hạ tầng thương mại. Việc nghiên cứu về vấn đề quản lý Nhà
nước đối với hệ thống chợ là vô cùng cần thiết với sự phát triển thương mại cả nước
nói chung và hoạt động thương mại trên địa bàn thành phố Thái Bình nói riêng. Để hệ
thống chợ phát triển và hoạt động có hiệu quả thì vai trò của cơ quan chức năng trong
việc ban hành và thực thi chính sách quản lý; định hướng, dẫn dắt hoạt động của các
chủ thể trong hệ thống là rất quan trọng.
Bằng các phương pháp nghiên cứu, đề tài chỉ ra nội dung quản lý Nhà nước đối
với phạm vi thành phố Thái Bình về hệ thống chợ, thực trạng công tác quản lý đối với
hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn thành phố trong những năm gần đây. Từ
đó thấy được những mặt tích cực, những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý Nhà
nước, sự cần thiết của việc hoàn thiện quản lý Nhà nước trên địa bàn thành phố Thái
Bình để có những giải pháp, kiến nghị hợp lý phát triển chợ nhằm phát triển hạ tầng
thương mại tạo nền tảng cho hoạt động thương mại hiệu quả.

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài luận văn nghiên cứu với đề tài “ Quản lý Nhà nước đối
với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình ” cùng với sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Đặng
Hoàng Anh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kinh tế - Luật trường Đại
học Thương mại cùng các cô chú phòng Kinh tế thành phố Thái Bình, gia đình và các
bạn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, đóng góp ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lời cho
em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện đề tài
Dương Quỳnh Mai



2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Từ viết tắt
ATTP

BQL
DN
HĐKD
NXB
PCCC
QLNN
TQL
TW
UBND

Chú giải
An toàn thực phẩm
Ban quản lý
Doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh
Nhà xuất bản
Phòng cháy chữa cháy
Quản lý Nhà nước
Tổ quản lý
Trung ương
Ủy ban Nhân dân

5


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam có những bước chuyển tích cực, thu
nhập và chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa
ngày càng tăng. Chính vì vậy, hoạt động mua bán và các hình thức tổ chức thương mại

diễn ra ngày một tấp nập và mở rộng hơn.Là một loại hình thương nghiệp có tính chất
truyền thống ,chợ ra đời và phát triển song song với sự phát triển của xã hội. Theo số
liệu thống kê của Bộ Công thương, tính đến cuối năm 2013, cả nước có gần 9.000 chợ
các loại, khoảng 1 triệu cửa hàng quy mô nhỏ của các hộ gia đình, 724 siêu thị và 132
trung tâm thương mại, vài trăm cửa hàng tiện ích.Tuy nhiên, 75% người dân vẫn giữ
thói quen mua sắm tại chợ truyền thống.Do đó, khi đời sống nâng cao ,nhu cầu trao đổi
hàng hóa lớn thì chợ cũng ngày càng phát phát triển .
Thành phố Thái Bình là tỉnh lị của tỉnh Thái Bình - một tỉnh nằm ở đồng bằng
sông Hồng, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Thành phố là trung tâm kinh tế, văn
hóa, xã hội, quốc phòng,… của tỉnh. Đây cũng là nơi có hệ thống chợ được hình thành
và duy trì từ lâu. Hệ thống chợ của thành phố Thái Bình là nơi các hộ kinh doanh, các
thương nhân thực hiện các giao dịch hàng ngày, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người
dân trên địa bàn thành phố.
Tuy nhiên, cũng giống như hệ thống chợ hiện nay ở nước ta, hệ thống chợ trên
địa bàn thành phố Thái Bình còn tồn tại nhiều yếu kém như cơ sở vật chất kĩ thuật tại
hầu hết các chợ chưa được đầu tư hợp lý, nguồn vốn huy động cho đầu tư xây dựng chợ còn
hết sức khó khăn, nên công tác xử lý rác thải trong hoạt động trao đổi tại các chợ chưa được
quan tâm, gây ô nhiễm môi trường và không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với
các mặt hàng tươi sống, hệ thống an ninh, phòng, chống cháy nổ không đầy đủ gây nguy cơ
cháy nổ cao.Nhiều chợ được hình thành tự phát, phân bố không đồng đều nên công tác
quản lý không được kiểm soát chặt chẽ, cũng như HĐKD tại các chợ này không được
quy định, điều chỉnh theo chính sách, pháp luật. Các chính sách về quản lý chợ hiện
nay chưa phù hợp với quy hoạch toàn ngành thương mại, quy hoạch mạng lưới chợ
trên địa bàn, công tác quản lý chợ của các bộ phận chịu trách nhiệm còn nới lỏng tạo
điều kiện cho các hoạt động kinh doanh không hiệu quả, không khoa học, phi pháp
diễn ra. Bên cạnh đó là ý thức chấp hành quy định, chính sách của các hộ kinh doanh
và người tiêu dùng còn yếu.
Với các hạn chế này, cần thiết có sự vào cuộc của cơ quan chức năng để tăng
cường công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành Thái
Bình.Chính vì những lý do nêu trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài : “ Quản lý nhà

nước đối với hệ thông chợ trên địa bàn thành phố Thái Bình tỉnh Thái Bình ”
66


-

-

-

-

2. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan
Về vấn đề QLNN đối với hệ thống chợ có nhiều công trình nghiên cứu. Dưới đây
là một số công trình nghiên cứu có liên quan :
Trần Nguyên Trung( 2014), Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn Thạc sĩ – Đại học Kinh tế và quản trị kinh
doanh Thái Nguyên.
Luận văn đã hệ thống được các cơ sở lý thuyết về chợ, hệ thống chợ, quản lý nhà
nước đối với hệ thống chợ; nêu được những kinh nghiệm quản lý hệ thống chợ ở trong
nước và quốc tế đồng thời rút ra bài học cho địa bàn nghiên cứu. Luận văn cũng
nghiên cứu về địa bàn nhận định khó khăn thuận lợi, làm rõ thực trạng công tác quản
lý Nhà nước trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn cũng chỉ ra
được những vấn đề, nguyên nhân và giải pháp khắc phục, kiến nghị đối với các cấp
quản lý.
Mai Tiến Tú (2011), Quản lý nhà nước địa phương đối với hệ thống chợ trên địa bàn
quận Cầu Giấy. Luận văn tốt nghiệp khoa kinh tế - Đại học Thương Mại
Luận văn đã làm rõ thực trạng phân bổ mạng lưới , quy mô , cơ sở vật chất , hoạt
động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn quận Cầu Giấy cũng như công tác quản lý của
nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn quận . Luận văn cũng chỉ ra được nhiều vấn

đề , nguyên nhân và hạn chế cùng giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề đó.
Nguyễn Thu Quỳnh (2012), Hoàn thiện quản lý nhà nước của Sở Công thương Hà
Nội nhằm phát triển hệ thống chợ trên địa bàn thành phố, Luận văn tốt nghiệp khoa
Thương mại và kinh doanh quốc tế - Đại học Kinh tế Quốc dân.
Luận văn đã làm rõ thực trạng đầu tư, phân bố, quy hoạch, kinh doanh tại các
chợ trên địa bàn, cũng như hoạt động QLNN của Sở Công thương Hà Nội nhằm phát
triển hệ thống chợ. Và công trình nghiên cứu này cũng đã phát hiện được các vấn đề
còn hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế về công tác QLNN đối với hệ
thống chợ. Luận văn đã đưa ra định hướng và giải pháp khá chi tiết để giải quyết vấn
đề tồn tại nhằm phát triển hệ thống chợ trên địa bàn Hà Nội, đặc biệt là các giải pháp
liên quan tới cơ chế, chính sách quản lý.
Hà Thị May (2011), Chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh ở các
trung tâm thương mại và siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Luận văn tốt nghiệp
khoa Kinh tế - Đại học Thương Mại.
Luận văn nghiên cứu hoạt động thương mại tại các trung tâm thương mại và siêu
thị, là loại hình thương mại hiện đại hiện nay. Bài nghiên cứu đã sử dụng các mô hình
nghiên cứu về thương mại quốc tế, các lý thuyết kinh tế của các trường phái cổ điển và
cả các lý thuyết kinh tế hiện đại để làm cơ sở nghiên cứu đề tài. Luận văn đã nêu rõ
77


-

-

-

-

thực trạng HĐKD và thực trạng QLNN đối với các HĐKD tại các trung tâm thương

mại và siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, tập trung vào nghiên cứu nội dung các
chính sách QLNN của trung ương và địa phương; đưa ra các giải pháp mang tính chiến
lược đối với tỉnh Bắc Giang để hoàn thiện chính sách QLNN về HĐKD tại các loại
hình kinh doanh thương mại này.
Những kế thừa và rút kinh nghiệm từ các công trình nghiên cứu trên:
Đề tài đã đưa ra hệ thống lý luận chặt chẽ, phù hợp với phạm vi nghiên cứu, đi sâu vào
nội dung thực trạng QLNN đối với hệ thống chợ trên địa bàn nghiên cứu.
Kế thừa những nghiên cứu về nội dung các quy định, chính sách QLNN đối với hệ
thống chợ thuộc phạm vi cả nước để có sự đối sánh khi phân tích thực trạng nội dung
và việc thực hiện các hoạt động quản lý tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
Sự khác biệt của luận văn với ba công trình nghiên cứu trên:
Đề tài nghiên cứu công tác QLNN đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình là đề tài có sự khác biệt về đối tượng và phạm vi nghiên cứu so
với những công trình trên.
Đề tài chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong QLNN để có
những giải pháp phù hợp tăng cường công tác QLNN đối với hệ thống chợ trên địa
bàn thành phố Thái Bình.
Vì vậy có thể khẳng định đề tài “Quản lý Nhà nước đối với hệ thống chợ trên
địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.” có tính mới về nội dung và không
trùng lặp với đề tài nghiên cứu nào khác.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Nhận định rõ tính cấp thiết trong việc hoàn thiện QLNN đối với hệ thống chợ
hiện nay, đề tài “ Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Thái
Bình ” đã tập trung nghiên cứu và trả lời các câu hỏi liên quan đến:
Chợ là gì?
QLNN về hệ thống chợ là như thế nào?
Có những nội dung gì trong QLNN đối với hệ thống chợ?
Tỉnh Thái Bình đã ban hành các nội dung quản lý nào?
Việc thực hiện các chính sách quản lý của tỉnh và thành phố đã phù hợp hay chưa, có
sự phối hợp với các Bộ, Sở, ban ngành như thế nào?

Thành phố Thái Bình đã đạt được kết quả gì trong QLNN đối với hệ thống chợ trong
thời gian qua? Những giải pháp nào là cần thiết để khắc phục các hạn chế nhằm hoàn
thiện QLNN đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố?

88


4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đổi với hệ thống chợ trên địa bàn thành
phố Thái Bình trong bối cảnh hội nhập kinh tế.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu một số nội dung quản lý của nhà
nước, tỉnh Thái Bình và thành phố Thái Bình đang áp dụng đối với hệ thống chợ trên
địa bàn thành phố, nghiên cứu thực trạng quy hoạch, tổ chức và quản lý chợ trên địa
bàn thành phố thông qua thực trạng hoạt động, cơ sở vật chất, các cơ chế chính sách
trong tổ chức quản lý của địa phương.
Phạm vi thời gian: Đề tài phân tích và sử dụng số liệu năm 2011 đến năm
2015.
Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối
với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Thái Bình.
4.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát : Tìm hiểu thực trạng của hệ thống chợ trên địa bàn thành phố
Thái Bình, có những đánh giá khách quan về những thuận lợi và khó khăn trong việc
sử dụng các phương pháp và công cụ nhằm tổ chức, quản lý chợ. Đề tài sẽ đưa ra một
số đề xuất, kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách tổ chức quản lý đối
với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố.
Mục tiêu cụ thể :
- Chỉ ra nội dung, biện pháp quản lý trong 5 năm 2011-2015 của các cơ quan
chức năng thành phố Thái Bình đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố dựa trên

các hướng dẫn của cơ quan Trung ương.
- Xem xét việc thực hiện các quy định về chợ của các chủ thể tham gia kinh
doanh cũng như của cán bộ quản lý.
- Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý và thi hành quy định trong QLNN đối
với hệ thống chợ bằng cách chỉ ra những thành công, phát hiện được vấn đề là hạn chế
cũng như nguyên nhân của hạn chế đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hệ
thống chợ trên địa bàn thành phố Thái Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một công việc quan trọng trong nghiên cứu khoa học. Mục
đích của thu thập dữ liệu là để làm cơ sở lý luận khoa học hay luận cứ chứng minh giả
thuyết hay tìm ra vấn đề cần nghiên cưú. Đề tài sử dụng cách thu thập dữ liệu thứ cấp
là chủ yếu.
99


Cách thu thập dữ liệu :
+ Dữ liệu thứ cấp từ phòng kinh tế thành phố: Các báo cáo, tài liệu của phòng
kinh tế : báo cáo chợ, các quy hoạch kế hoạch của thành phố.
+ Dữ liệu thứ cấp từ bên ngoài: thu thập số liệu qua sách, giáo trình; qua các luận
văn của sinh viên trường đại học Thương Mại, các luận án thạc sĩ…; các báo, tạp chí
kinh tế và qua các website.
Cách xử lý dữ liệu: Từ các dữ liệu thu thập được tiến hành tổng hợp, chọn lọc dữ
liệu thích hợp sau đó phân tích và đánh giá dữ liệu.
5.2 Các phương pháp phân tích và xử lý tổng hợp dữ liệu
Phương pháp sử dụng, phân tích các số liệu sau khi đã thu thập được thông tin, số
liệu cần thiết. Phương pháp này tập trung phân tích, xử lý các thông tin, dữ liệu thu
thập được từ dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
• Phương pháp thống kê: Phương pháp bảng biểu, đồ thị

Phương pháp này sử dụng các con số kết hợp với hình vẽ, màu sắc để trình bày
các đặc điểm của hiện tượng. Ngoài tác dụng phân tích, ta nhận thức được đặc điểm cơ
bản của hiện tượng bằng trực quan một cách dễ dàng và nhanh chóng, giúp tác giả
thực hiện đề tài thuận tiện hơn trong việc phân tích kết quả thu được đồng thời giúp
người đọc dễ hiểu, dễ nhớ và nắm bắt vấn đề hơn.
• Phương pháp phân tích cơ bản : Là sự phân tích những yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến
công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn.
• Phương pháp phân tích tổng hợp : Sau khi tiến hành tổng hợp dữ liệu, phân tích dữ
liệu, ta phân tích tổng hợp để đưa ra các kết luận cuối cùng.
Đề tài cũng sử dụng các phương pháp khác như : phương pháp so sánh, phương
pháp quan sát, …
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, phụ lục, khóa luận tốt nghiệp kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ.
Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành
phố Thái Bình.
Chương III: Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống
chợ trên địa bàn thành phố Thái Bình.

CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
10


ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm chợ
Theo Đại Từ điển tiếng Việt - NXB Văn hoá Thông tin - 2004 (tr.155): "Chợ là
nơi tụ họp giữa người mua và người bán để trao đổi hàng hoá, thực phẩm hàng ngày
theo từng buổi hoặc từng phiên nhất định (chợ phiên)...

Theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ , Chính phủ ban
hành ngày 14 tháng 01 năm 2003 “Chợ là loại hình kinh doanh thương mại được hình
thành và phát triển mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy
hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng của khu vực
dân cư".
Theo Nghị định số 11/VBHN-BCT , quy định về phát triển và quản lý chợ của
Bộ Công Thương ban hành ngày 23 tháng 01 năm 2014 “ Chợ là loại hình kinh doanh
thương mại được hình thành và phát triển mang tính truyền thống, được tổ chức tại
một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu
tiêu dung của khu vực dân cư ”.
Vậy, chợ là một loại hình thương mại có tính chất truyền thống, là bộ phận cấu
thành quan trọng trong mạng lưới thương mại xã hội; chợ là nơi diễn ra hoạt động trao
đổi mua bán để thỏa mãn nhu cầu hàng ngày của người dân; được hình thành và phát
triển do yêu cầu sản xuất, lưu thông và tiêu dùng xã hội.
1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
a. Quản lý nhà nước về thương mại
Theo giáo trình “ Quản lý nhà nước về thương mại” – NXB Thống Kê – 2015
(tr.22): “ Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người đề duy trì và
phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước và những mục tiêu đã xác định trong từng giai đoạn
phát triển của đất nước”.
QLNN về kinh tế: là quá trình tác động có ý thức và liên tục, phù hợp với quy
luật của các cơ quan quản lý nhà nước trên tầm vĩ mô đến các hoạt động kinh tế, các
quy trình kinh tế nhằm tạo ra kết quả theo mục tiêu xác định trong điều kiện môi
trường luôn biến động.
QLNN về thương mại: là một bộ phận hợp thành của QLNN về kinh tế, là sự tác
động có hướng đích, có tổ chức của hệ thống cơ quan quản lý trên tầm vĩ mô về

11



thương mại các cấp đến hệ thống bị quản lý thông qua việc sử dụng các công cụ và
chính sách quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện môi trường xác định.
b. Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
Từ việc tìm hiểu khái niệm về quản lý nhà nước , ta có khái niệm về quản lý nhà
nước đối với hệ thống chợ như sau: “ Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ là tác
động của Nhà nước với các hình thức của bộ máy Nhà nước đối với hệ thống chợ để
đảm bảo cho hệ thống chợ phát triển theo đúng những mục tiêu đã định, ngăn ngừa các
khuynh hướng phát triển sai lệch, ngăn chặn kịp thời các biểu hiện phát triển sai trái.
1.2 Một số lý thuyết về hệ thống chợ và quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
1.2.1 Phân hạng chợ
Theo cách phân hạng chợ trong Điều 3 Nghị định số 11/VBHN-BCT về phát
triển và quản lý chợ, Chính phủ ban hành, ngày 23 tháng 1 năm 2013, dựa trên các tiêu
chuẩn nhất định chợ được phân hạng như sau:
- Chợ hạng 1: Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên
cố, hiện đại theo quy hoạch. Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan
trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và
được tổ chức họp thường xuyên. Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt
động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa,
kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ
sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.
- Chợ hạng 2: Là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh, được
đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch. Được đặt ở trung tâm giao
lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên.
Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ
tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo
lường, vệ sinh công cộng.
- Chợ hạng 3: Là các chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được
đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng

hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.
Ngoài ra, còn có nhiều tiêu chí khác để phân loại chợ :



Theo địa giới hành chính, có hai loại chợ là chợ đô thị và chợ nông thôn.

Chợ đô thị là các loại chợ được tổ chức, tụ họp ở thành phố, thị xã, thị trấn. Do ở
đây, đời sống và trình độ văn hoá có phần cao hơn ở nông thôn, cho nên các chợ thành
phố có tốc độ hiện đại hoá nhanh hơn, văn minh thương mại trong chợ cũng được chú
12


trọng, cơ sở vật chất ngày càng được tăng cường, bổ sung và hoàn chỉnh. Phương tiện
phục vụ mua bán, hệ thống phương tiện truyền thông và dịch vụ ở các chợ này thường
tốt hơn các chợ ở khu vực nông thôn.
Chợ nông thôn là chợ thường được tổ chức tại trung tâm xã, trung tâm cụm xã.
Hình thức mua bán ở chợ đơn giản, dân dã (có nơi, như ở một số vùng núi, người dân
tộc thiểu số vẫn còn hoạt động trao đổi bằng hiện vật tại chợ), các quầy, sạp có quy mô
nhỏ lẻ, manh mún. Nhưng ở các chợ nông thôn thể hiện đậm đà bản sắc truyền thống
đặc trưng ở mỗi địa phương, của các vùng lãnh thổ khác nhau.



Theo tính chất mua bán có thể phân chia thành hai loại là chợ bán buôn và bán lẻ:

Chợ bán buôn là các chợ lớn, chợ trung tâm, chợ có vị trí là cửa ngõ của thành
phố, thị xã, thị trấn, có phạm vi hoạt động rộng, tập trung vói khối lượng hàng hoá lớn.
Hoạt động mua bán chủ yếu là thu gom và phân luồng hàng hoá đi các nơi. Các chợ
này thường là nơi cung cấp hàng hoá cho các trung tâm bán lẻ, các chợ bán lẻ trong và

ngoài khu vực, nhiều chợ còn là nơi thu gom hàng cho xuất khẩu. Các chợ này có
doanh số bán buôn chiếm tỷ trọng cao (trên 60%), đồng thời vẫn có bản lẻ nhưng tỷ
trọng nhỏ.
Chợ bán lẻ là những chợ thuộc phạm vi xã, phường (liên xã, liên phường), cụm
dân cư, hàng hoá qua chợ chủ yếu để bán lẻ, phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng.



Theo tính chất và quy mô xây dựng, chợ được chia thành chợ kiên cố, chợ bán

kiên cố và chợ tạm:
Chợ kiên cố là chợ được xây dựng hoàn chỉnh với đủ các yếu tố của một công
trình kiến trúc, có độ bền sử dụng cao (thời gian sử dụng trên 10 năm). Chợ kiên cố
thường là chợ loại 1 có diện tích đất hơn 10.000 m2 và chợ loại 2 có diện tích đất từ
6000-9000 m2. Các chợ kiên cố lớn thường nằm ở các tỉnh, thành phố lớn, các huyện
lỵ, trị trấn và có thời gian tồn tại lâu đời, trong một thời kỳ dài và là trung tâm mua bán
của cả vùng rộng lớn.
Chợ bán kiên cố là chợ chưa được xây dựng hoàn chỉnh. Bên cạnh những hạng
mục xây dựng kiên cố (tầng lầu, cửa hàng, sạp hàng) còn có những hạng mục xây
dựng tạm như lán, mái che, quầy bán hàng…, độ bền sử dụng không cao (dưới 10
13


năm) và thiếu tiện nghi. Chợ bán kiên cố thường là chợ loại 3, có điện tích đất 300050000 m2. Chợ này chủ yếu phân bổ ở các huyện nhỏ, khu vực thị trấn xa xôi, chợ liên
xã, liên làng, các khu vực ngoài thành phố lớn.
Chợ tạm là chợ mà những quầy, sạp bán hàng là những lều quán được làm có tính
chất tạm thời, không ổn định, khi cần thiết có thể dỡ bỏ nhanh chóng và ít tốn kém.
Loại chợ này thường hay tồn tại ở các vùng quê, các xã, các thôn, có chợ được dựng
lên để phục vụ trong một thời gian nhất định (như tết, lễ hội…).
1.2.2 Mô hình quản lý chợ

Hiện nay, quản lý chợ chủ yếu theo hai mô hình : Ban quản lý và doanh nghiệp.

14


a. Ban quản lý
Theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 về phát triển và quản lý
chợ: "Ban quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí hoạt động
thường xuyên, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản riêng tại Kho
bạc Nhà nước, thực hiện chức năng quản lý các hoạt động của chợ và tổ chức kinh
doanh các dịch vụ tại chợ theo quy định của pháp luật".
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và quy mô của chợ, Uỷ Ban Nhân Dân các cấp có
thẩm quyền quyết định lập và giao cho Ban quản lý chợ quản lý một hoặc một số chợ
(liên chợ) trên địa bàn theo phân cấp quản lý. Trường hợp lập Ban quản lý liên chợ thì
ở từng chợ có thể lập Ban hay tổ điều hành chợ.
Ban quản lý chợ có trách nhiệm quản lý tài sản Nhà nước và các hoạt động trong
phạm vi chợ của một hoặc một số chợ; thực hiện ký kết hợp đồng với thương nhân về
thuê, sử dụng điểm kinh doanh; kinh doanh các dịch vụ tại chợ; tổ chức bảo đảm công
tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm
trong phạm vi chợ; xây dựng Nội quy của chợ trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ; tổ chức thực hiện Nội quy chợ và xử lý
các vi phạm về Nội quy chợ; điều hành chợ hoạt động và tổ chức phát triển các hoạt
động tại chợ; tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ cho
các cơ quan quản lý Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức quản lý chợ theo ban quản lý
Trưởng BQL chợ

Phó BQL

Đội bốc xếp vận chuyển

Đội bảo vệ

Các tổ
dịch vụ

Bộ phận tổng hợp

Tổ quản lý ngành hàng
Tổ
Tổ vệ sinh môi trường
điện nước

Tổ
kiểm tra

Tổ cung cấp thông
thị định
trường
Tổtin
kiểm
số lượng chất
Tổ trông
lượng
giữ bảo quản15
tài sản
Tổ y tế


(Nguồn : )
b. Doanh nghiệp


Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ là một doanh nghiệp được
thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh chợ, đăng ký
kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh chợ sẽ có doanh thu từ các khoản phí cho
thuê địa điểm chợ, các sạp chợ, các dịch vụ ở chợ… và cũng phải hoạt động độc lập
như các doanh nghiệp kinh doanh khác, vẫn chịu ảnh hưởng điều chỉnh của Luật
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các tổ chức, cá nhân khi tiến hành kinh doanh phải thu phí với một
mức phí hợp lý, để đảm bảo cho các hộ kinh doanh có thể buôn bán được tại chợ.
Ngoài ra còn có thể yêu cầu phía đơn vị kinh doanh lấy lao động trực tiếp ở các địa
phương nhằm giải quyết việc làm cho lao động địa phương.
Sơ đồ 1.2 : Cơ cấu tổ chức quản lý chợ theo hình thức doanh nghiệp

16


Giám
Giám đốc
đốc

Phòng
Phòng kinh
kinh doanh
doanh

Phó
Phó giám
giám đốc
đốc


Phó
Phó giám
giám đốc
đốc

Phòng
Phòng kế
kế toán
toán

Phòng
Phòng hành
hành chính
chính -- tổ
tổ chức
chức

Phòng
Phòng quản
quản lý
lý chợ
chợ

Đội
Đội bốc
bốc xếp
xếp

Tổ

Tổ kiểm
kiểm tra
tra

Đội
Đội vệ
vệ sinh
sinh môi
môi trường
trường

Các
Các tổ
tổ dịch
dịch vụ
vụ

Tổ
Tổ điện
điện nước
nước

Đội
Đội bảo
bảo vệ
vệ

Tổ
Tổ quản
quản lý

lý ngành
ngành hàng
hàng

Nguồn :

17


1.2.3 Vai trò của quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
Quản lý nhà nước giúp định hướng, hướng dẫn hoạt động của các chủ thể trao
đổi trong hệ thống chợ trên địa bàn. Vai trò này được thể hiện qua việc quy hoạch, tổ
chức và quản lý đối với hệ thống chợ trên địa bàn và là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới
sự phân bố và phát triển mạng lưới. Các cơ quan quản lý thông qua thực trạng về các
hoạt động của các chợ để đưa ra định chế nhằm tổ chức và quản lý chợ.
Quản lý nhà nước có vai trò tạo lập môi trường thương mại và cạnh tranh trong
hệ thống chợ trên địa bàn. Điều này được thể hiện thông qua các chính sách cơ chế của
địa phương nhằm rang buộc sự hoạt động của các chợ.
Quản lý nhà nước giúp hỗ trợ các chủ thể kinh doanh tại chợ và giải quyết các
mâu thuẫn tranh chấp thương mại trong hoạt động kinh doanh tại chợ. Nhà nước và địa
phương sẽ hỗ trợ các chủ thể kinh doanh trên hệ thống chợ sao cho phù hợp với hoàn
cảnh và sự phát triển của địa phương, cùng với đó giải quyết các tranh chấp thương
mại thông qua pháp luật, các quy định và định chế nhằm hướng các hoạt động kinh
doanh trên hệ thống chợ phát triển đúng quy định.
Quản lý nhà nước điều tiết các quan hệ và hoạt động thương mại nảy sinh trên hệ
thống chợ. Các hoạt động thương mại nảy sinh trên hệ thống chợ sẽ được giải quyết
chủ yếu thông qua thị trường, tuy nhiên sự điều tiết của Nhà nước và địa phương vẫn
là rất cần thiết. Bởi các hoạt động và sự phát triển của chợ cần đi theo đúng hướng
trong quy hoạch phát triển của địa phương.
Sự phát triển của hệ thống chợ cũng luôn cần sự giám sát kiểm tra của Nhà nước

nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển của hệ thống chợ trong quy hoạch phát triển
của địa phương. Sự phát triển của hệ thống chợ là một bộ phận trong sự phát triển của
địa phương cho nên việc thực hiện các mục tiêu của hệ thống chợ cần có sự kiểm tra
giám sát để phát triển phù hợp với mục tiêu chung.
1.2.4 Các phương pháp quản lý đối với hệ thống chợ
a. Phương pháp kinh tế
Là tổng thể các biện pháp kinh tế tác động vào hệ thống chợ, Nhà nước hoặc
chính quyền địa phương sử dụng động lực kinh tế kích thích, thu hút các chủ thể tham
gia kinh doanh và đầu tư vào hệ thống chợ.
Chính quyền sử dụng các chính sách như tiền thưởng, trợ cấp hay hỗ trợ lãi suất
tín dụng, hỗ trợ thuế nhằm tác động vào các nhà đầu tư, các nhà kinh doanh trong hoạt
động thương mại tại chợ. Phương pháp này có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển của hệ thống chợ như mở rộng quy mô kinh doanh, đổi mới cơ sở vật chất…
b. Phương pháp tuyên truyền, giáo dục
18


Do đặc thù của hệ thống chợ liên quan đến nhu cầu dân sinh nên phương pháp
này có vai trò quan trọng trong việc giác ngộ hay nhận thức các chủ thể kinh doanh
hay người dân. Làm cho họ nâng cao sự hiểu biết đúng sai, tốt xấu, lợi hại,… trong
hoạt động của mình.
Chính quyền có thể thông qua các bộ máy tổ chức, hệ thống truyền thông dưới
các hình thức khác nhau và phối hợp với các lực lượng khác để giáo dục, động viên
các chủ thể kinh doanh, các nhà đầu tư nhằm phát triển hoạt động thương mại tại các
chợ theo hướng văn minh hiện đại, đảm bảo vệ sinh an toàn và giữ gìn an ninh trật tự
… trong khuôn khổ chính sách và luật pháp hiện hành.
c. Phương pháp hành chính
Phương pháp này tác động trực tiếp vào hoạt động tại chợ thông qua các quy định
pháp luật, chính sách và các quy định hành chính khác của Nhà nước và địa phương, bắt
buộc phải thực hiện các quy định đó, trật tự kỉ cương tại các chợ trên địa bàn.

1.3 Nội dung và các nguyên tắc quản lý Nhà nước đối với hệ thống chợ
1.3.1 Nội dung quản lý nhà nước về chợ
a. Ban hành và tổ chức chỉ đạo thực thi chính sách, pháp luật đối với hệ
thống chợ trên địa bàn thành phố .
Trên cơ sở quản lý nhà nước đối với hệ thống Chợ nói chung, các địa phương sẽ
ban hành các văn bản, quy định về cơ chế, tổ chức và quản lý chợ nhằm cụ thể hóa văn
bản pháp luật sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của từng địa phương, tạo nên
sự năng động, sáng tạo trong việc vận dụng các văn bản pháp luật xuống địa phương
sao cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và điều kiện tự nhiên của địa phương.
b. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch các chương trình, dự án và
kế hoạch phát triển hệ thống chợ .
Hệ thống các quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống chợ là những công cụ quan
trọng để các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện công tác quản lý về hệ thống chợ
trên địa bàn tỉnh/thành phố. Đây là những tư tưởng chỉ đạo, các mục tiêu, chỉ tiêu, các
mô hình biện pháp ngắn hạn và dài hạn để định hướng cho hoạt động của hệ thống chợ
phát triển theo đúng mục tiêu chung của phát triển kinh tế - xã hội.
c. Thông tin tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật và
tình hình thực thi chính sách pháp luật đối với hệ thống chợ.
Do đặc thù về hoạt động của hệ thống chợ liên quan đến vấn đề dân sinh nên việc
tuyên truyền hướng dẫn có vai trò to lớn trong việc giác ngộ hay nhận thức của các
chủ thể kinh doanh hay người dân. Chính quyền có thể thông qua các bộ máy tổ chức,
hệ thống truyền thông dưới các hình thức khác nhau để giáo dục động viên các chủ thể
kinh doanh, các nhà đầu tư nhằm phát triển các hoạt động thương mại tại các chợ theo
19


hương văn minh hiện đại, đảm bảo vệ sinh an toàn và giữ gìn an ninh trật tự trong
khuôn khổ chính sách pháp luật hiện hành.
d. Kiểm tra thanh tra giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm chợ.
Công tác thanh tra, kiểm tra cần được thường xuyên tổ chức nhằm kịp thời phát hiện

ra những vấn đề mới nảy sinh để kiến nghị và điều chình. Thực hiện công tác kiểm tra,
kiểm soát thị trường, trực tiếp tổ chức thanh tra, kiểm tra đấu tranh chống buôn lậu, làm
hàng giả, buôn bán hàng cấm, kinh doanh trái phép và các hành vi vi phạm pháp luật khác
về thương mại. Qua đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh tại hệ thống chợ đồng thời đảm
bảo lợi ích chính đáng cho người sản xuất và người tiêu dùng.
e. Tổ chức bộ máy quản lý phân công trách nhiệm và phối hợp thực thi chính sách
pháp luật đối với hệ thống chợ.
Nhà nước thiết kế và duy trì hoạt động của bộ máy tổ chức thực thi chính sách,
pháp luật về thương mại. Quy định phân công trách nhiệm đầu mối và phối hợp giữa
các lực lượng chức năng bộ quản lý ngành Công thương với các bộ ngành khác trong
việc thông tin tuyên truyền phổ biến, giới thiệu các chính sách pháp luật, hướng dẫn và
công bố tiêu chuẩn chất lượng với các chủ thể hoạt động trong hệ thống chợ; đồng thời
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm tranh chấp xảy ra trong hệ thống chợ.
1.3.2 Phân cấp quản lý đối với hệ thống chợ
a. Chính phủ
Ban hành các chính sách, pháp luật, các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý
nhà nước đối với hệ thống chợ.
Phê duyệt các chương trình, quy hoạch, kế hoạch về phát triển chợ trong từng
thời kì do các Bộ Công Thương trình lên.
Chỉ đạo, phân công trách nhiệm đầu mối cho Bộ Công Thương và các bộ liên
quan phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với hệ thống chợ.
b. Bộ Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu trình Chính phủ ban
hành, sửa đổi, bổ sung các chính sách và phương hướng về phát triển và quản lý hoạt
động chợ.
Chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
BQL chợ.
Ban hành Nội quy chợ mẫu và các văn bản hướng dẫn về quản lý hoạt động kinh
doanh chợ.
Quy định cụ thể và hướng dẫn chế độ báo cáo hoạt động chợ.

Chỉ đạo việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chợ.
Chỉ đạo khen thưởng, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật và Nội quy chợ.
20


Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển chợ
trong từng thời kỳ và hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện.
Xây dựng, điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên toàn quốc.
Hướng dẫn và chỉ đạo UBND cấp tỉnh xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch phát
triển hệ thống chợ, ban hành các quy định cụ thể về phát triển, quản lý và khai thác
chợ phù hợp với điều kiện của địa phương.
Ngoài ra, QLNN về chợ còn có sự tham gia phối hợp của các bộ ngành liên quan,
bao gồm: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính, Bộ Nội vụ, Bộ Xây dựng, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Y tế, Bộ Công an và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
c. Ủy ban nhân dân các cấp
UBND các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc lập Quy hoạch phát triển chợ, quản lý
đầu tư xây dựng chợ theo phân cấp về đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chức năng
QLNN về chợ và các quy định sau:
 UBND cấp tỉnh:
- Quyết định giao hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh khai
thác chợ.
- Quyết định thành lập và quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của
BQL chợ đối với những chợ hạng 1 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây
dựng) đang hoạt động do BQL chợ điều hành.
- Quy định cụ thể về việc sử dụng, thuê điểm kinh doanh tại chợ.
- Quy định cụ thể Nội quy chợ trên cơ sở Nội quy mẫu do Bộ Công Thương ban
hành và phê duyệt nội quy của các chợ hạng 1.
- Quy định cụ thể việc xử lý vi phạm Nội quy chợ.
- Ban hành các cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm huy động, khai thác các
nguồn lực của địa phương, nhất là nguồn lực của các chủ thể sản xuất kinh doanh và

nhân dân trên địa bàn để phát triển mạng lưới chợ.
- Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng chợ hàng năm
phù hợp với quy hoạch phát triển chợ cả nước và của từng địa phương; chủ động bố trí
nguồn vốn từ ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng chợ, đồng thời sử dụng đúng
mục đích, có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ đầu tư chợ từ ngân sách trung ương.
- Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch chuyển đổi các BQL chợ hạng 1
do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng sang doanh nghiệp hoặc hợp tác
xã kinh doanh, quản lý chợ.
- Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và chính
sách về phát triển, quản lý chợ; chỉ đạo thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của các chợ trên địa bàn tỉnh.
 UBND cấp huyện:
21


- Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của
BQL chợ đối với các chợ hạng 2, hạng 3(do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư
xây dựng) đang hoạt động do BQL chợ điều hành.
- Phê duyệt Nội quy chợ của các chợ hạng 2 và 3.
- Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch chuyển đổi các BQLchợ hạng 2, hạng
3 do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng sang doanh nghiệp hoặc hợp
tác xã kinh doanh, quản lý chợ.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và chính
sách về phát triển, quản lý chợ; đồng thời tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn huyện.
 UBND cấp xã: có trách nhiệm quản lý và thực hiện các phương án chuyển đổi
BQl hoặc TQL các chợ hạng 3 sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh) quản lý
chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh, cấp
huyện quản lý các chợ hạng 1 và hạng 2 trên địa bàn.
1.3.3 Nguyên tắc cơ bản của quản lý Nhà nước về đối với hệ thống chợ

Quản lý hệ thống Chợ trong thời kỳ giao lưu và hội nhập toàn cầu nền kinh tế thế
giới là một nhiệm vụ rất khó khăn. Để thu được kết quả cao trong công tác QLNN đối
với hệ thống Chợ thì trong công tác quản lý cần phải đảm bảo và thực hiện một cách
khoa học các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, xác định rõ các mục tiêu trong công tác quản lý hệ thống chợ.
Việc xác định rõ các mục tiêu trong công tác QLNN đối với hệ thống chợ trong
thời kỳ giao lưu và hội nhập kinh tế toàn cầu là một nhiệm vụ rất quan trọng, nó góp
phần rất lớn vào việc thay đổi trong công tác quản lý nhằm phù hợp với tình hình phát
triển thành phố. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thì hệ thống chợ có vai trò đặc biệt
quan trọng trong sự phát triển chung của tỉnh và thành phố.
Thứ hai, huy động mọi nguồn lực cho công tác quản lý, trong đó cần huy động và
phát huy tối đa nguồn lực con người và nguồn lực tài chính.
Do đặc thù phát triển của các vùng quê Việt Nam là thiếu các nguồn lực để phát
triển và phát triển bền vững cho nên trong công tác QLNN thường gặp rất nhiều khó
khăn. Để hoạt động QLNN đối với hệ thống Chợ cần phải có những biện pháp cụ thể
huy động các nguồn lực cho công tác QLNN. Trong đó đặc biệt phải huy động tối đa
các nguồn lực tài chính và nguồn lực con người.
Để thực hiện tốt nguyên tắc này cần phải có sự hợp tác giữa các ban ngành,
các cơ quan chức năng có liên quan tới hoạt động QLNN đối với hệ thống chợ trên
địa bàn.

22


Thứ ba, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, các cơ quan chức năng và
người dân trong công tác QLNN đối với hệ thống chợ.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và người dân trong thời gian
qua luôn là khó khăn lớn. Trong các hoạt động của QLNN nhận được rất ít sự giúp đỡ
của người dân. Vì vậy trong thời gian tới cần phải tạo một mối quan hệ thật gắn bó với
người dân trong công tác QLNN đối với hệ thống chợ.


23


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI BÌNH – TỈNH THÁI BÌNH
1
1

Tổng quan thực trạng hệ thống chợ và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Thái Bình
Khái quát về hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Thái Bình
a, Về mạng lưới chợ
Tính đến hiện nay trên địa bàn thành phố Thái Bình có tổng số 16 chợ ( chưa kể
chợ cóc, chợ tạm). Mật độ chợ tính theo đơn vị hành chính phường xã tính trung bình
trên địa bàn đạt 0,84 chợ/phường, xã, cao hơn mức bình quân chung toàn tỉnh là 0,82
chợ/xã, phường. Dân số phục vụ trung bình là 12.400 dân/01 chợ cao hơn mức bình
quân chung của toàn tỉnh là 7.690 dân/01 chợ.
Từ đó, ta thấy sự phân bổ mạng lưới chợ trên địa bàn thành phố Thái Bình hiện
nay vẫn chưa đồng đều giữa các phường, các khu vực. Có phường có đến 2 chợ như
phường Bồ Xuyên có chợ Bo và chợ Bồ Xuyên, phường Trần Lãm có chợ Đậu và chợ
Lạc Đạo, phường Đề Thám có chợ Đề Thám I và II. Trong khi đó có những phường có
1 chợ và 4 xã Đông Mỹ, Đông Hòa, Phú Xuân, Tân Bình chưa có chợ. Bên cạnh đó sự
quy hoạch mạng lưới chợ không theo kịp với sự quy hoạch đô thi nên không đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt của dân cư nơi đây. Từ đó dẫn đến việc hình thành các tụ điểm chợ
tạm, chợ cóc như chợ Gốc Mít ( họp cạnh bờ sông Vĩnh Trà), chợ Rặng Dừa…
b, Thực trạng phân loại chợ
Bảng 2.1: Phân hạng chợ trên địa bàn thành phố Thái Bình
Hạng chợ
Hạng I

Hạng II
Hạng III
Tổng

Số chợ
1
2
13
16
Nguồn : Phòng kinh tế thành phố Thái Bình

Toàn thành phố có tất cả 16 chợ đang hoạt động có 1 chợ loại I, 2 chợ loại II,
13 chợ loại III. Các chợ đều là chợ bán lẻ chỉ có duy nhất chợ Bo là chợ bán buôn.
Ngoài chợ Đề Thám II và chợ Tiền Phong là bán kiên cố, tất cả các chợ còn lại đều
được xây dựng kiên cố .

24


c. Thực trạng quy mô các loại chợ

Bảng 2.2 : Quy mô chợ trên địa bàn thành phố Thái Bình
ST
T

Tên chợ

Địa điểm

Hạng

chợ

Diện tích (m2)
Tổng
diện tích

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Chợ Bo
Chợ Quang Trung
Chợ Đề Thám I
Chợ Hải sản
Chợ Bồ Xuyên
Chợ Tông
Chợ Đậu

Chợ Cầu Nề
Chợ Phúc Khánh
Chợ Hộ
Chợ Vũ Lạc
Chợ Cộng Hoà
Chợ Tiền Phong
Chợ Lạc Đạo
Chợ Vũ Phúc
Chợ Đề Thám II

P. Bồ Xuyên
P.Quang Trung
P. Đề Thám
P. Lê Hồng Phong
P. Bồ Xuyên
Xã Vũ Chính
P. Trần Lãm
P. Kỳ Bá
P. Phú Khánh
Xã Đông Thọ
Xã Vũ Lạc
P. Hoàng Diệu
P. Tiền Phong
P. Trần Lãm
Xã Vũ Phúc
P. Đề Thám

I
II
II

III
III
III
III
III
III
III
III
III
III
III
III
III

Tổng

16.000,00
8.435,00
4.150,00
2.479,00
2.653,00
2.578,00
2.000,00
2.300,00
2.350,00
3.320,00
2.057,00
5.744,00
1.665,00
3.823,50

2.600,00
800,00

Diện tích
xây dựng

9.000,00
6.400,00
4.150,00
2.479,00
840,00
2.578,00
467,00
700,00
800,00
950,00
1.500,00
4.000,00
1.665,00
3.823,50
2.500,00
400,00
42.252,5
59.497,50 0

Số hộ kinh doanh
Thườn
g
xuyên
450

225
320
90
100
35
40
40
85
40
35
120
90
123
30
25

Không
thường
xuyên
40
15
90
40
105
8
20
30
40
50
45

70
30
20
20
15

1.848

638

Nguồn : Phòng kinh tế thành phố Thái Bình
Về quy mô các chợ, nhìn chung quy mô các chợ trên địa bàn thành phố Thái
Bình còn nhỏ hẹp. Chợ có diện tích lớn nhất, nhì là 16000m2 và 8435m2 và chợ có diện
tích nhỏ nhất là 800m2 với chỉ 400 m2 diện tích xây dựng. Tổng diện tích chợ hạng 1
và hạng 2 thấp vì trên địa bàn tỉnh chủ yếu là chợ hạng 3.
d. Thực trạng về cơ sở vật chất và đầu tư xây dựng chợ
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, sự quan tâm
của các cấp các ngành, đã có 14/16 chợ (chiếm 87,5%) được xây dựng có cơ sở hạ tầng
kiên cố tương đối đảm bảo theo tiêu chuẩn Việt Nam 9211: 2012.
Phần lớn chợ được hình thành cách đây đã lâu, cơ sở vật chất, không gian kiến
trúc và yêu cầu diện tích mặt bằng chưa đáp ứng kịp nhu cầu giao lưu, buôn bán ngày
một gia tăng. Diện tích chợ trên địa bàn chủ yếu là từ 2.000m 2 - 8.000m2, chỉ có duy
nhất 01 chợ có diện tích 16.000m 2, và 02 chợ có diện tích dưới 2.000m 2. Diện tich
trung bình một chợ trên địa bàn thành phố là trên 3.700m2/chợ.
25


×