Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.77 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

PHẠM THỊ THU HUYỀN

KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

PHẠM THỊ THU HUYỀN

KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số

: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN PHÚ GIANG

HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi, chưa từng được công bố ở các công trình khác. Nếu có sai trái, tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật.

Tác giả luận văn


ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP: Cổ phần
DN: Doanh nghiệp
HHDV: Hàng hóa dịch vụ
NN: Nhà nước
NSNN: Ngân sách nhà nước
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TK: Tài khoản
TSCĐ: Tài sản cố định
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp



iii

MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.............................................................................................i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO............................................................................................ii


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Phụ lục số 01: Phiếu điều tra
Phụ lục số 02: Sổ cái TK 511 của Công ty CP đầu tư và phát triển thương
mại Việt Nam
Phụ lục số 03: Sổ cái TK 511 của Công ty CP chế tạo biến thế và vật liệu
điện Hà Nội
Phụ lục số 04: Sổ cái TK 511 của Công ty cổ phần thương mại và xây
lắp ATK
Phụ lục số 05: Sổ cái TK 515 của Công ty CP đầu tư và phát triển
thương mại Việt Nam
Phụ lục số 06: Sổ cái TK 515 của Công ty CP chế tạo biến thế và vật liệu
điện Hà Nội
Phụ lục số 07: Sổ cái TK 515 của Công ty cổ phần thương mại và xây
lắp ATK
Phụ lục số 08 : Tờ khai quyết toán thuế TNDN của công ty CP đầu tư và
phát triển thương mại Việt Nam
Phụ lục số 09 : Tờ khai quyết toán thuế TNDN của công ty CP thương
mại và xây lắp ATK
Phụ lục số 10: Tờ khai quyết toán thuế TNDN của công ty CP chế tạo
biến thế và vật liệu điện Hà Nội
Phụ lục số 11: Sổ cái TK 8211 của công ty CP đầu tư và phát triển

thương mại Việt Nam
Phụ lục số 12: Sổ cái TK 3334 của công ty CP đầu tư và phát triển
thương mại Việt Nam
Phụ lục số 13: Sổ cái TK 8211 của Công ty CP chế tạo biến thế và vật
liệu điện Hà Nội


v

Phụ lục số 14: Sổ cái TK 3334 của Công ty CP chế tạo biến thế và vật
liệu điện Hà Nội
Phụ lục số 15: Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế
Phụ lục số 16: Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Phụ lục số 17: Sổ cái TK 8212
Phụ lục số 18: Sổ cái TK 347
Phụ lục số 19: Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ
Phụ lục số 20: Bảng xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại
Phụ lục số 21: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và
phát triển thương mại Việt Nam
Phụ lục số 22: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần chế tạo
biến thế và vật liệu điện Hà Nội
Phụ lục số 23: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần thương
mại và xây lắp ATK


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, thiết lập sự công

bằng xã hội, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư.
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của nhà nước, là một
vấn đề hết sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Thuế trở
thành công cụ chủ yếu của Nhà nước trong quản lý và điều tiết vĩ mô, thúc
đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hoá, nâng cao hiệu quả kinh
tế trong hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói
chung. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi
tổ chức, cá nhân khi phát sinh những hoạt động liên quan, phải chuyển một
phần thu nhập hoặc tài sản của mình thành nguồn thu của Nhà nước. Thuế bảo
đảm nguồn thu cho NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước,
phân phối lại thu nhập và tài sản nhằm đảm bảo công bằng xã hội và điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp, thuế có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi vì thuế
là một nghĩa vụ mà các doanh nghiệp phải thực hiện, thuế có ảnh hưởng rất
nhiều đến lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp. Kế toán thuế rất cần thiết đối với
mỗi doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tính ra số thuế phải nộp cho nhà
nước để các doanh nghiệp làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, xác
định được số thuế được hoàn lại hay được miễn giảm nhằm đảm bảo quyền
lợi cho doanh nghiệp.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh
nghiệp sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập của cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ. Thuế TNDN ảnh hưởng đến lợi ích sát sườn của DN
nên DN luôn luôn nghiên cứu Luật thuế TNDN một cách kĩ càng để giảm


2

thiểu chi phí phải bỏ ra để nộp thuế, còn Nhà nước thì luôn yêu cầu doanh
nghiệp nộp đúng và nộp đủ số thuế TNDN vào Ngân sách Nhà nước theo
nghĩa vụ.

Ngày 15/02/2005 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký quyết định số
12/2005/QĐ - BTC ban hành và công bố 06 CMKT đợt IV, trong đó có
CMKT số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” được coi là chìa khoá quan trọng
giúp các doanh nghiệp giải quyết các vướng mắc gặp phải khi hạch toán thuế
thu nhập DN. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử kế toán của Việt Nam có một
CMKT quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp một cách đầy đủ, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay khó khăn mà các DN gặp phải là làm thế
nào để có thể tuân thủ và vận dụng có hiệu quả các chuẩn mực kế toán (26
chuẩn mực); với việc bổ sung một số tài khoản mới phản ánh nội dung nghiệp
vụ kinh tế mới, và nhiều thuật ngữ mới khó hiểu, đặc biệt là trong chuẩn mực
kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”. Với mục đích khảo sát, nghiên
cứu thực tế tại các công ty cổ phần đã hạch toán kế toán thuế TNDN, tính thuế
TNDN và áp dụng CMKT số 17 như thế nào, những vướng mắc mà các
doanh nghiệp còn gặp phải trong quá trình hạch toán kế toán thuế TNDN theo
Luật kế toán mới ban hành năm 2015 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2016, Chế
độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư số 133/2016/TTBTC, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “ Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
tại các Công ty cổ phần trên địa bàn Thành phố Hà Nội”
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua công tác kế toán thuế TNDN là một vấn đề được
các doanh nghiệp quan tâm nhiều. Ở nước ta đã có một số đề tài khoa học
nghiên cứu về kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp, các luận án tiến sĩ,
luận văn thạc sĩ hay các bài viết trên tạp chí chuyên ngành nhưng không


3

nhiều. Qua tìm hiểu tác giả thấy có một số bài viết cũng như luận văn nghiên
cứu về đề tài thuế TNDN, cụ thể:
1. Luận văn thạc sĩ “ Kế toán thuế thu nhập, thực trạng và giải pháp hoàn

thiện ” của các tác giả Nguyễn Diễm Thúy thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Võ Văn Nhị - ĐH kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ này đã
chỉ ra những điểm bất cập và những vướng mắc khi vận dụng kế toán thuế
TNDN. Cụ thể là các đơn vị đã không xác định được khoản chênh lệch tạm
thời và chênh lệnh vĩnh viễn. Căn cứ để tính thuế TNDN là căn cứ trên lợi
nhuận kế toán do vậy phản ánh sai lệch về thuế TNDN hiện hành về thuế
TNDN hoãn lại. Hơn nữa một số trường hợp đơn vị đã hạnh toán sai so với
quy định của chuẩn mực kế toán số 17 đó là sai sót trọng yếu phát sinh nhưng
xử lý thành sai sót không trọng yếu. Đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục
những sai sót như cách xác định chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn
dựa trên các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán hướng dẫn đơn vị cách xác
định và hạnh toán kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán số 17.
2. Luận văn thạc sĩ “Kế toán thuế TNDN đối với các công ty thuộc tổng
công ty xăng dầu Việt Nam” của tác giả Trần Thị Hồng Vân, giáo viên hướng
dẫn TS.Nguyễn Tuấn Duy năm 2009 cũng đạt được một số thành công nhất
định. Luận văn đã hệ thống được những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thuế
TNDN. Luận văn cũng đã phân tích khá chi tiết về kế toán thuế TNDN theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17. Bên cạnh đó, trong phần thực trạng kế
toán thuế TNDN đối với các công ty thuộc tổng công ty xăng dầu Việt Nam,
tác giả đã thu được khá nhiều số liệu làm cho việc phân tích đánh giá được
phong phú hơn. Ngoài phần khái quát kế toán thuế TNDN tác giả đi sâu vào
công tác kế toán thuế TNDN bao gồm: Kế toán doanh thu và thu nhập khác,
kế toán chi phí, xác định thu nhập chịu thuế, kế toán thuế TNDN. Bên cạnh đó
tác giả cũng chỉ ra được các trường hợp phát sinh các khoản chênh lệch tạm


4

thời dẫn đến thuế thu nhập hoãn lại. Trong chương cuối tác giả cũng đưa ra
được các ý kiến nhận xét, các đề xuất kiến nghị cần được giải quyết.

3. Luận văn thạc sĩ “Kế toán thuế TNDN tại các công ty tư vấn và thiết
kế trên địa bàn Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết, 2012. Luận văn này đã
đạt được một số thành công nhất định. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu về thực
trạng kế toán thuế TNDN tại các công ty tư vấn trên cơ sở tác giả thu thập
được khá nhiều số liệu làm cho việc phân tích đánh giá được phong phú hơn.
Tác giả đã tập trung vào việc xác định thu nhập chịu thuế, ghi nhận doanh thu,
chi phí, phương pháp kế toán thuế TNDN liên quan đến chi phí thuế TNDN
hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện phù hợp với đặc điểm công tác kế toán thuế TNDN tại các công ty tư
vấn và thiết kế.
4. Luận văn thạc sĩ “Kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp
thuộc Bộ Quốc Phòng” của tác giả Lê Thị Hoa, 2011. Đề tài đã nghiên cứu
được tính cấp thiết, mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa
khoa học và thực tiễn của đề tài. Đồng thời cũng hệ thống hóa những vấn đề
lý luận của kế toán thuế TNDN. Bên cạnh đó đề tài cũng đã trình bày được
thực trạng thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Bộ quốc phòng
về các vấn đề tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán; tổ chức hệ thống
sổ kế toán và trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính. Từ đó đưa ra các kết
quả đã đạt được và tồn tại trong việc hạch toán thuế TNDN tại doanh nghiệp
thuộc Bộ quốc phòng, về các vấn đề đã được trình bày trong phần thực trạng
tuy đạt được những thành công nhưng đề tài vẫn còn tồn tại một số vấn đề
như chưa phân biệt rõ kế toán thuế TNDN theo cách tiếp cận của kế toán thuế
và kế toán thuế TNDN theo cách tiếp cận của kế toán doanh nghiệp. Đồng
thời đề tài cũng chưa chỉ ra được giải pháp nào là trọng điểm trong số các giải
pháp đưa ra để việc thực hiện kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp thuộc
Bộ quốc phòng đúng theo quy định của Luật và chế độ kế toán hiện hành.


5


3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa, phân tích làm rõ lý luận cơ bản về thuế
TNDN và kế toán thuế TNDN theo quy định của luật thuế TNDN, theo chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán DN hiện hành.
- Về mặt thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế toán thuế TNDN tại các công
ty cổ phần trên địa bàn Thành phố Hà Nội, từ đó chỉ ra những kết quả đạt
được và tìm ra những mặt còn hạn chế trong việc thực thi quyết định của luật
thuế TNDN và kế toán thuế TNDN. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn
thiện kế toán thuế TNDN tại đơn vị khảo sát .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng: Đề tài đi sâu nghiên cứu lý luận và thực trạng kế toán thuế
TNDN tại các Công ty cổ phần trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán thuế TNDN tại các doanh
nghiệp với số liệu kế toán được lấy trong năm 2016.
5. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Thứ nhất, cơ sở lý luận của thuế TNDN và kế toán thuế TNDN trong các
doanh nghiệp là gì?
Thứ hai, thực trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp được khảo
sát như thế nào? Có những ưu điểm và hạn chế gì?
Thứ ba, cần phải có những giải pháp gì để hoàn thiện kế toán thuế
TNDN tại các DN được khảo sát?
6 Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp điều tra
Mục đích của phương pháp điều tra là khảo sát thực trạng kế toán thuế
TNDN tại các Công ty cổ phần trên địa bàn Thành phố Hà Nội thông qua việc
gửi các phiếu khảo sát đến đối tượng được điều tra.


6


Đối tượng của phương pháp hướng tới những người trực tiếp làm kế toán
và những người quản lý công tác kế toán tại công ty.
Nội dung của phương pháp là đưa ra 35 câu hỏi trắc nghiệm về tổng
quan doanh nghiệp và thực trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp đó.
Thực hiện phương pháp này, tác giả đã thu thập được những câu trả lời khái
quát nhất về những nội dung cần điều tra. Tác giả đã gửi 30 phiếu điều tra đến
04 đơn vị được chọn khảo sát, kết quả thu về 25 phiếu sau 10 ngày kể từ khi
gửi phiếu điều tra. Sau khi nhận lại các phiếu điều tra, tác giả tập hợp kết quả
lại trên bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra đính kèm với phụ lục số 01 các
câu hỏi điều tra.
Phương pháp phỏng vấn
Mục đích của phương pháp phỏng vấn là tìm hiểu thêm những vấn đề
liên quan đến đề tài nghiên cứu mà nếu sử dụng phương pháp điều tra thì
không thể thể hiện được hết ý kiến của người được điều tra.
Đối tượng của phương pháp hướng tới một số đối tượng điển hình trong
doanh nghiệp như kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, giám đốc là những người
có thể nắm được tình hình tổng quát hoạt động của doanh nghiệp cũng như
công tác kế toán thuế TNDN hiện tại trong các công ty.
Nội dung của phương pháp là đưa ra các câu hỏi phỏng vấn ngắn gọn về
các vấn đề: ý kiến, suy nghĩ về bộ máy kế toán, cho ý kiến về chính sách thuế,
các giải pháp hoàn thiện,… Tác giả đến tận nơi làm việc của đối tượng phỏng
vấn để trao đổi trực tiếp và ghi lại ý kiến trả lời.
Phương pháp quan sát
Mục đích của phương pháp quan sát: Bên cạnh phương pháp điều tra,
phỏng vấn thì tác giả kết hợp với phương pháp quan sát để tự mình thấy rõ
hơn nữa thực trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp khảo sát


7


Đối tượng tác giả quan sát bao gồm quá trình kê khai thuế, xác định thuế
TNDN phải nộp, việc hạch toán doanh thu, chi phí, việc lập tờ khai từ đó so
sánh với kết quả thu được từ phương pháp điều tra, phỏng vấn.
Phương pháp này được tác giả thực hiện trong thời gian đi thực tế tại các
doanh nghiệp được khảo sát và trong suốt quá trình tác giả thực hiện đề tài này.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đồng thời với 03 phương pháp nêu trên thì phương pháp nghiên cứu tài
liệu là phương pháp không thể thiếu bởi vì các quy định về thuế TNDN thay
đổi từng ngày từng giờ cho phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế. Vì
vậy, đòi hỏi người làm nghiên cứu khoa học phải thu thập, nghiên cứu tài liệu,
cập nhật những quy định mới nhất để viết bài.
Đối tượng nghiên cứu bao gồm các bài báo, tạp chí, các công trình
nghiên cứu khoa học (tiến sĩ, thạc sĩ), các cuốn sách chuyên ngành, thông tin
trên ti vi, trên Internet, tạp chí thuế, trang thông tin của Tổng cục thuế. Bên
cạnh đó, tác giả cũng nghiên cứu các luật định, chính sách về thuế, chế độ và
chuẩn mực kế toán doanh nghiệp, các thông tư hướng dẫn về thuế TNDN.
Ngoài ra, tác giả nghiên cứu, thu thập số liệu liên quan đến kế toán thuế
TNDN tại các công ty được khảo sát: Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản,
sổ chi tiết các tài khoản, hồ sơ kê khai thuế, quyết toán thuế TNDN từ năm
2016 đến nay.
6.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Mục đích của phương pháp là muốn mổ xẻ, làm rõ về thực trạng kế toán
thuế TNDN tại các doanh nghiệp khảo sát từ đó đưa ra những biện pháp thiết
thực, khả thi cho doanh nghiệp.
Đối tượng của phương pháp:
- Đối với thông tin thu thập được từ cuộc điều tra khảo sát và phỏng vấn
tác giả tiến hành phân loại, sắp xếp các tài liệu thu được sau đó tổng hợp và



8

phân tích, chọn lọc ra những dữ liệu quan trọng liên quan trực tiếp đến vấn đề
nghiên cứu.
- Đối với thông tin thu thập từ quan sát và nghiên cứu tài liệu, tác giả
dựa vào kinh nghiệm, phương pháp suy luận, phương pháp dự báo để đánh
giá việc tuân thủ luật thuế và việc đáp ứng được các yêu cầu quản lý của các
doanh nghiệp
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, danh mục viết tắt, kết luận, tài
liệu tham khảo…, kết cấu luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kế toán thuế TNDN tại các doanh
nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế TNDN tại các công ty cổ phần
trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN
tại các công ty cổ phần trên địa bàn thành phố Hà Nội.


9

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập
thực tế của doanh nghiệp nhưng không phải toàn bộ thu nhập đó là đối tượng
đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập chỉ điều chỉnh hay thu trên phần thu

nhập chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi đã trừ đi chi phí hợp lý, hợp lệ.
Theo luật thuế thu nhập Việt Nam thì thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế
tính trên phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định số
12/2005/QĐ - BTC ngày 15/02/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về cơ bản đã
làm thay đổi bản chất của thuế TNDN. Nếu như trước đây thuế TNDN là
khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho nhà nước được hạch
toán khấu trừ vào phần lợi nhuận chưa phân phối, thì hiện nay thuế TNDN lại
được quy định là khoản chi phí thuế. Điều này cũng dẫn đến cách phản ánh số
liệu vào sổ kế toán, trình bày báo cáo tài chính cũng khác trước và đặc biệt là
trình bày khoản chi phí thuế này trên báo cáo tài chính hợp nhất, nhằm giúp
người làm kế toán và những đối tượng quan tâm hiểu được rõ hơn bản chất
của thuế TNDN.
1.1.1.2 Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế
theo luật quy định đồng nhất với đối tượng chịu thuế. NNT theo luật cũng là
người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nói một cách


10

khác, thuế TNDN làm cho khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế
cho người khác trở nên khó khăn hơn
Thứ hai, thuế TNDN là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà nước
mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản
vốn có của thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng, nó phân biệt thuế TNDN
với các hình thức huy động tài chính khác của ngân sách Nhà nước. Đặc điểm
này xác định rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN là những quan hệ tiền tệ
được hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt việc động
viên mang tính bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc

dưới hình thức thuế TNDN là một phương thức phân phối của Nhà nước mà
kết quả của quá trình đó là một bộ phận thu nhập của doanh nghiệp được
chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những
quyền lợi nào khác cho NNT.
Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Sự chuyển giao thu nhập
thông qua thuế không mang tính đổi giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp
trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ
NNT thừa hưởng những dịch vụ và hàng hoá công cộng do Nhà nước cung
cấp. NNT cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp hàng hoá
dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao thu
nhập cho Nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà
nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ chuyển giao.
Thứ tư, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN được quy
định trước bằng pháp luật. Đặc điểm này, một mặt thể hiện tính pháp lý cao
của thuế TNDN, mặt khác phản ánh sự chuyển giao thu nhập này không mang
tính tuỳ tiện mà dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định và đã được xác định
trước trong Luật thuế TNDN. Những tiêu thức thường được xác định trong


11

Luật thuế TNDN là đối tượng chịu thuế, đối tuợng nộp thuế, mức thuế phải
nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
1.1.1.3 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một khoản thu quan trọng của ngân sách
nhà nước. Nó khai thác nguồn thu từ đối tượng nộp thuế có hoạt động sản
xuất kinh doanh đem lại thu nhập ở mọi lĩnh vực, trên mọi địa bàn. Mặt khác
cùng với sự tăng trưởng kinh tế, quy mô hoạt động kinh doanh ngày càng được
mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, tích lũy nội bộ doanh nghiệp ngày

càng nhiều sẽ tạo một nguồn thu thuế rất lớn cho ngân sách nhà nước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là điều kiện để nhà nước định hướng đầu
tư. Để khuyến khích các doanh nghiệp trong nước phát triển sản xuất kinh
doanh và đầu tư, luật thuế thu nhập doanh nghiệp
đã xóa sự khác nhau về nghĩa vụ nộp thuế giữa các thành phần kinh tế.
Những khoản chi phí có tính chất đầu tư mở rộng sản xuất, nghiên cứu khoa
học, sang kiến phát minh, chi cho giáo dục… đều được khấu trừ vào chi phí
hợp lý khi kinh tế thu nhập chịu thuế. Để thu hút khuyến khích đầu tư nước
ngoài, luật thuế thu nhập danh nghiệp đã có những chính sách thuế, miễn
giảm đối với các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn và chuyển nhượng phần vốn
vào Việt Nam. Luận thuế thu nhập doanh nghiệp còn quy định hoàn thuế cho
phần thu nhập được chi dùng để tái đầu tư vào Việt Nam bên cạnh đó luật
thuế thu nhập doanh nghiệp còn có chính sách ưu đãi đối với người Việt Nam
định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Thuế thu nhập Việt Nam thể hiện vai trò đặc trưng của thuế là đảm bảo
công bằng xã hội. Bởi vì thuế thực thu, thuế thu nhập doanh nghiệp có khả
năng đảm bảo công bằng theo chiều dọc, có nghĩa là đối tượng nộp thuế có
thu nhập chịu thuế cao thì nộp thuế nhiều, đối tượng có thu nhập chịu thuế ít
thì nộp thuế ít. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn thì được miễn giảm, ưu đãi
với từng vùng, từng ngành.


12

Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ thúc đẩy việc nâng cao trình độ
hạch toán kế toán đối với các đối tượng nộp thuế. Hàng kỳ, các doanh nghiệp
có nghĩa vụ kê khai và tính số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đồng thời
phải chịu trách nhiệm về số liệu đã kê khai, tính toán đó. Sự trung thực chính
xác của số liệu phụ thuộc rất lớn vào công tác hạch toán kế toán ở doanh
nghiệp. Để đảm bảo thu đúng thu đủ thuế TNDN, cơ quan thuế phải chú trọng

công tác thanh tra kiểm tra các doanh nghiệp qua đó có thể phát hiện những sai
sót hoặc những biểu hiện tiêu cực trong quá trình hạch toán kế toán của đối
tượng nộp thuế và tùy trường hợp sai phạm mà cán bộ thuế và tùy trường hợp sai
phạm mà cán bộ thuế xử lý thích hợp. Nhờ đó ý thức của đối tượng nộp thuế sẽ
dần được nâng cao và công tác hạch toán sẽ từng bước hoàn thiện hơn.
Thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động đến giá cả và tiền lương.
Xuất phát từ những nội dung trên ta thấy thuế TNDN luôn là một loại
thuế cần thiết của một quốc gia.
1.1.2. Nội dung, yêu cầu quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trong
các doanh nghiệp:
*Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Đối tượng nộp thuế TNDN là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh,
hàng hóa dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN trừ các hộ gia đình,
các cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản xuất
nông nghiệp, có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản không thuộc diện nộp thuế TNDN trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân
sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao theo quy định của chính phủ.
*Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế và thuế
suất thuế TNDN.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:


13

Thuế TNDN
Phải nộp
Trong đó:

= (


Thu nhập

-

tính thuế

Phần trích lập quỹ
KH&CN (nếu có)

) x

Thuế suất
thuế TNDN

-Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập

Doanh
=

-

Chi phí

+


Các khoản

Chịu thuế
thu
được trừ
thu nhập khác
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng
doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí
được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh
nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất
khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân
với thuế suất tương ứng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định là toàn bộ tiền bán
hàng, cung cấp dịch vụ… mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc
cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho
người mua trừ các trường hợp như:
+ Với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo
hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước.


14

+ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình là giá trị công trình, giá
trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.

+ Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng, hợp tác kinh
doanh thì tùy theo hình thức chia sản phẩm để xác định thu nhập chịu thuế…
c) Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc
cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
d) Các trường hợp khác theo quy định của luật thuế nhà nước ban hành.
*Những khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thuế thu nhập chịu thuế
Là các khoản chi phí có liên quan đến việc tạo ra doanh thu, được xác định
đồng thời với doanh thu theo nguyên tắc phù hợp gồm:
Chi phí khấu hao tài sản cố định cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa dịch vụ, khi có đủ các điều kiện như: Có đầy đủ hóa đơn, giấy tờ hợp pháp
chứng minh, được sử dụng vào sản xuất kinh doanh, được sử dụng trong sổ sách
kế toán của đơn vị, có mức trích khấu hao theo Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày
25/4/2013 của Bộ Tài chính.
Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng
vào sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ có liên quan đến doanh thu, thu
nhập chịu thuế.
Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động theo quy định
của bộ luật lao động, tiền ăn giữa ca, tiền ăn định lượng.
Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến, y tế đào tạo
lao động theo chế độ quy định, tài trợ cho giáo dục.
Chi phí mua ngoài theo quy định.
Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định, chi cho bảo hộ lao động
theo quy định của bộ luật lao động, chi bảo vệ cơ sở kinh doanh, chi công tác
phí, các khoản trích nộp BHXH, BHYT.


15

Chi trả tiền lãi vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức tín
dụng, tổ chức tài chính, các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế nhưng không

quá 1.2 lần lãi suất ngân hàng thương mại tại thời điểm cho vay.
Trích khoản dự phòng theo quy định
Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định.
Chi về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Bảo quản, vận chuyển…
Chi phí quảng cáo, tiếp thị , khuyến mại, tiếp tân, khánh thiết, chi phí
giao dịch, chi hoa hồng, môi giới , chi hội nghị và các khoản chi khác.
Thời điểm để xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm
lập hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu tiền.
Chi phí kinh doanh hợp lý là những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định có liên
quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế mà theo quy định của Luật thuế
được phép trừ khỏi doanh thu tính thu nhập chịu thuế.
* Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý:
Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết.
Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định hoặc
chứng từ không hợp pháp.
Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu và
thu nhập chịu thuế.
Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ.
*Các khoản thu nhập chịu thuế khác:
Bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua bán chứng khoán, quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản, thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển tiền
thuế đất, lãi từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi cho vay
vốn, bán ngoại tệ


16


Các khoản thu nhập từ sản xuất kinh doanh, kinh doanh hàng hóa dịch
vụ của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra.
Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch
vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ đi các khoản chi phí theo quy
định của BTC để tạo ra các khoản thu đó.
Các khoản thu nhập khác.
*Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:
Luật thuế TNDN năm 1997 khi mới được ban hành quy định thuế suất thuế
TNDN là 32%
Luật thuế TNDN năm 2003 quy định lại mức thuế suất thuế TNDN là 28%.
Tuy nhiên để tăng sức cạnh tranh và thu hút thêm nhiều nhà đầu tư cũng như
ngày càng giảm bớt gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp tạo điều kiện cho
DN phát triển, Luật thuế TNDN năm 2008 ra đời đã quy định mức lại mức
thuế suất thuế TNDN là 25%, trừ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu khí và tài nguyên quý hiểm khác từ 32%-50% phù hợp với từng dự án,
từng cơ sở kinh doanh.
Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều luật thuế TNDN năm
2008 đã quy định về thuế suất thuế TNDN cụ thể như sau: Thuế suất thuế TNDN
đối với các DN có tổng doanh thu năm từ 20 tỷ trở lên là 22%, các DN có tổng
doanh thu năm không quá 20 tỷ áp dụng thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ
xác định DN thuộc đối tượng được áp dụng mức thuế suất 20% tại khoản này là
doanh thu năm trước liền kề. Từ 01/01/2016 mức thuế suất thuế TNDN được áp
dụng đối với tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh (không phụ thuộc vào doanh
thu năm) là 20%, trừ một số doanh nghiệp có quy định cụ thể như sau: Đối với
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại
Việt Nam, mức thuế suất thuế TNDN dao động từ 32% đến 50% phù hợp với
từng dự án đầu tư, từng cơ sở kinh doanh. Thuế suất ưu đãi thuế TNDN được áp
dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô là 17%.



17

1.1.3 Quy định khai quyết toán thuế và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Khai quyết toán thuế TNDN: Các doanh nghiệp có trách nhiệm đăng
ký thuế TNDN cùng với đăng ký nộp thuế GTGT theo quy định. Các doanh
nghiệp có trách nhiệm kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế
phải nộp cả năm, có chia ra từng quý và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản
lý (theo quy định). Doanh nghiệp phải quyết toán thuế TNDN hàng năm với
cơ quan thuế. Quyết toán thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản: doanh
thu, chi phí hợp lý, thu nhập chịu thuế; số thuế thu nhập phải nộp; số thuế TN
được miễn, giảm; số thuế TN đã tạm nộp trong năm, số thuế TN đã nộp ở
nước ngoài cho các khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài; số thuế TN nộp
thiếu hoặc nộp thừa. Trong quá trình kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế, nộp
thuế, quyết toán thuế của doanh nghiệp, nếu phát hiện giá mua, giá bán, chi
phí kinh doanh, thu nhập chịu thuế và các yếu tố khác do doanh nghiệp xác
định không hợp lý, cơ quan thuế có quyền xác định lại các yếu tố trên để bảo
đảm thu đúng, thu đủ thuế TNDN.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập thì tự xác định doanh thu, chi phí
và thu nhập chịu thuế, số thuế TNDN phải nộp cả năm, số thuế TNDN phải
nộp từng quý và chủ động kê khai với cơ quan thuế trong thời gian quy định
Trường hợp chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở hữu, sát
nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản DN phải thực hiện quyết toán thuế
với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ
ngày có quyết định chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở hữu, sát
nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản.
- Kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế TNDN : Sau khi hết hạn nộp hồ sơ
khai thuế TNDN theo quy định, doanh nghiệp phát hiện hồ sơ khai thuế
TNDN đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót được khai bổ sung hồ sơ khai quyết
toán thuế TNDN. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế không



18

phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo nhưng phải trước
khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế,
thanh tra thuế tại trụ sở của doanh nghiệp; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm
quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế TNDN sau kiểm tra,
thanh tra thì doanh nghiệp được khai bổ sung, điều chỉnh và xử lý như sau :
+ Doanh nghiệp phát hiện hồ sơ khai thuế TNDN đã nộp còn sai sót
nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì
doanh nghiệp được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp
theo quy định
+ Doanh nghiệp phát hiện hồ sơ khai thuế TNDN đã nộp còn sai sót
liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi kiểm
tra, thanh tra thì doanh nghiệp được khai bổ sung điều chỉnh và phải nộp tiền
chậm nộp theo quy định
+ Doanh nghiệp phát hiện hồ sơ khai thuế TNDN đã nộp còn sai sót
liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số
thuế TNDN phải nộp thì doanh nghiệp được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử
lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, thanh tra phát hiện. Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm
quyền đã ban hành kết luận, quyết đinh xử lý về thuế TNDN liên quan tăng,
giảm số thuế TNDN thì doanh nghiệp thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ
khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế
TNDN theo kết luận, quyết định xử lý về thuế TNDN của cơ quan thuế, cơ
quan có thẩm quyền (doanh nghiệp không phải lập hồ sơ khai bổ sung).
- Nộp thuế TNDN:
+ DN có trách nhiệm nộp thuế TNDN vào Kho bạc nhà nước hoặc cơ
quan thuế quản lý trực tiếp. DN có thể nộp thuế điện tử thông qua hệ thống
ngân hàng thương mại đã đăng ký với cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế, người



×