Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

luận văn thạc sĩ thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.59 KB, 111 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài báo cáo nghiên cứu khoa học với đề tài: “Thực trạng và
giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty xuất nhập
khẩu”, cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, chúng em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu
sắc đến cô giáo PGS,TS. Nguyễn Phú Giang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em
hoàn thành bài báo cáo nghiên cứu khoa học này.
Đồng thời chúng em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa Sau đại học, các
thầy cô giáo phụ trách giảng dạy chuyên ngành Kế toán - Trường Đại học Thương
Mại, đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bài nghiên cứu này.

1


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU............................................................................v
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Các công trình nghiên cứu.........................................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................4
6. Kết cấu của luận văn..................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP........................................................................................................6
1.1. Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp......................................................6
1.1.1. Khái quát chặng đường phát triển chung của hệ thống thuế Việt Nam...............6
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp........................8
1.1.3. Các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành...................................13
1.2. Lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp........................................19
1.2.1. Nội dung kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam


số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”..........................................................................19
1.2.2. Phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp...........................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM...........37
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu...............37
2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu tại Việt Nam........................................................................................41
2.2.1. Hệ thống chính sách tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp qua các giai đoạn.
.......................................................................................................................... 41
2.2.2. Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần xuất nhập
khẩu than – Viancomin (Coalimex)..............................................................................44
2.2.3. Thực trạng công tác kế toán thuế TNDN tại Công ty TNHH sản xuất Vinh
Quang.......................................................................................................................... 64
2


2.3. Đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu tại Việt Nam........................................................................................71
2.3.1. Những thành tựu đạt được trong lĩnh vực tài chính – kế toán đối với thuế thu
nhập doanh nghiệp......................................................................................................71
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong lĩnh vực tài chính – kế toán đối với thuế
thu nhập doanh nghiệp................................................................................................76
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI VIỆT NAM............................................................................................81
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam................................................................81
3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam...........................................................................81
3.1.2. Xu hướng hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xuất nhập

khẩu của Việt Nam.......................................................................................................82
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong doanh
nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam...........................................................................85
3.2.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp.........................................................................................85
3.2.2. Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp................................................86
KẾT LUẬN................................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................1
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 2

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt

Nội dung

1

DN

Doanh nghiệp

2

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


3

TT

Thông tư

4

XNK

Xuất nhập khẩu

5

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

6

CSKD

Cơ sở kinh doanh

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Kế toán thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hiện hành...............33

Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí thuế TNDN hoãn lại..........................................................36
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần than Vinacomin (Coalimex)....46
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH sản xuất Vinh Quang.................65
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ hạch toán thuế thu nhập doanh nghệp của Công ty TNHH sản xuất
Vinh Quang.................................................................................................................. 69
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ tập hợp doanh thu, chi phí tại Công ty TNHH sản xuất......................5
Vinh Quang.................................................................................................................... 5
BẢNG BIỂ

Biểu 2.1. Mẫu tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp....................................49
Biểu 2.2. Báo cáo kết quả sản suất kinh doanh năm 2016 của Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Than – Vinacomin (Coalimex)...................................................................51
Bảng 2.3. Trích sổ cái tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.........................60

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi hình thành Nhà nước, thuế đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát
triển bộ máy quản lý của đất nước. Mọi chính phủ đều cần có ngân sách để họat động.
Mặc dù có thể có những sự lựa chọn khác nhưng thuế là công cụ hữu hiệu nhất để tạo
nguồn thu ngân sách. Để đóng góp vào ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp phải đóng
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những
loại thuế trực thu, được xem là nguồn thu lớn trong nguồn thu của ngân sách.
Trong doanh nghiệp, công tác kế toán thuế nói chung và thuế thu nhập doanh
nghiệp nói riêng được coi là một công tác phức tạp, yêu cầu người làm kế toán phải có
năng lực chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm. Ngày 15/02/2005, Bộ trưởng Bộ Tài
chính đã ký quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ban hành và công bố 06 Chuẩn mực kế
toán đợt IV, trong đó có chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” được

coi là chìa khoá quan trọng giúp các doanh nghiệp giải quyết các vướng mắc gặp phải
khi hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử kế toán
của Việt Nam có một Chuẩn mực kế toán quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc,
phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp một cách đầy đủ, phù hợp với thông
lệ kế toán quốc tế. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay khó khăn mà các DN gặp phải là
làm thế nào để có thể tuân thủ và vận dụng có hiệu quả các chuẩn mực kế toán (26
chuẩn mực); với việc bổ sung một số tài khoản mới phản ánh nội dung nghiệp vụ kinh
tế mới, và nhiều thuật ngữ mới khó hiểu, đặc biệt là chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế
thu nhập doanh nghiệp”. Đây cũng là một rào cản lớn đối với đội ngũ kế toán trong
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Chính vì vậy, nhóm tác giả lựa chọn đề tài ““Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty xuất nhập khẩu”,” để làm
để tài nghiên cứu khoa học.
2. Các công trình nghiên cứu
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung và kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng.
Tác giả Trầm Thiện Ân – ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh trong luận văn thạc sỹ
kinh tế (2014) của mình đã trình bày về đề tài “Giải pháp hoàn thiện thuế thu nhập
1


doanh nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020”. Tác giả đã khẳng định thuế thu nhập là một
biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các thành viên trong xã hội,
nhất là khi trình độ kinh tế càng phát triển. Ông cũng đề cập đến lý thuyết về tính hữu
dụng giảm dần của thuế thu nhập – một trong những lý thuyết cơ bản của Kenyes. Từ
đó, tác giả cũng đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hơn thuế thu nhập doanh nghiệp
ở Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Lê Diễm Thúy – ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh cũng đưa ra vấn
đề “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp – thực trạng và giải pháp hoàn thiện” để làm

đề tài luận văn thạc sỹ năm 2006. Trong luận văn của mình, tác giả tập trung tìm hiểu
tình hình thực hiện kế toán thuế TNDN ở một số loại hình doanh nghiệp, nêu ra những
vướng mắc khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong qúa trình thực hiện do chế độ kế
toán chưa có hướng dẫn cụ thể. Từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện về hệ thống
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán trong việc hạch toán cho từng doanh nghiệp..
Phan Thị Thanh Dương - Khoa Luật Thương Mại, trường ĐH Luật TP Hồ Chí
Minh đã có bài nghiên cứu về Thuế thu nhập doanh nghiệp “Một số vấn đề hoàn thiện
pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp” ngày 23 tháng 11 năm 2011. Theo đó, tác giả
đưa ra những ý kiến đánh giá về việc áp dụng luật thuế thu nhập doanh nghiệp và kết
quả đạt được sau hơn 04 (bốn) năm áp dụng. Bên cạnh đó, bà cũng đưa ra những mặt
còn hạn chế cần được xem xét, hoàn thiện như về tên gọi của sắc thuế, phạm vi điều
chỉnh của thuế, thuế suất, việc thực hiện chính sách miễn thuế, giảm thuế… Đặc biệt,
tác giả đã nhấn mạnh vấn đề chuyển giá và thất thu thuế của Nhà nước. “Tình trạng
thất thu thuế TNDN do chuyển giá ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bằng
cách nâng giá đầu vào đối với vật tư nguyên liệu và hạ giá mua sản phẩm xuất khẩu,
phân bổ chi phí của công ty mẹ ở Việt Nam. Theo tổng kết 10 năm thực hiện Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam thì tại TP Hồ Chí Minh, số thuế lợi tức thu từ khu vực đầu
tư nước ngoài chiếm tỷ lệ thấp là 12,15% so với thành phần kinh tế khác. Đến năm nay
tỷ lệ này vẫn không khả quan hơn. Tỷ lệ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khai
không có lãi năm 1999 chiếm 73,82% (251/340) và năm 2000 chỉ có 180/426 doanh
nghiệp kê khai có lãi (Nguồn: Cục thuế TPHCM).”
Hội Tư vấn thuế Việt Nam cũng đưa ra những nghiên cứu về các biện pháp ưu
đãi thuế và miễn giảm thuế. Theo hội, các biện pháp ưu đãi thuế TNDN thường được
áp dụng hiện nay gồm: Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp có thu
2


nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản là đối tượng không thuộc diện nộp
thuế TNDN. Miễn thuế đối với một số khoản thu nhập; miễn, giảm thuế có thời hạn
(tax holidays) cho một khoản thu nhập hoặc cho toàn bộ thu nhập của người nộp thuế.

Ưu đãi, thu hút đầu tư bằng thuế suất theo hướng một số đối tượng hoặc khoản thu
nhập được áp dụng mức thuế suất thấp hơn mức thuế thông thường. Riêng đối với hoạt
động thăm dò và khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm, mức thuế suất thuế TNDN
cao hơn mức thuế thông thường là do tính đặc thù kinh tế và phù hợp với thông lệ
quốc tế, các ưu đãi cho lĩnh vực này thường không phụ thuộc vào ưu đãi thuế.
Theo Preeti Motiani, trên tờ Thời báo Kinh tế, gần đây, ngày 27 tháng 6 năm
2017, đã đưa ra những ý kiến về việc làm thế nào để yêu cầu bồi hoàn và truy thu thuế
thu nhập doanh nghiệp. Đây được coi là một vấn đề “nóng” được nhiều Chính phủ
quan tâm, mang ý nghĩa thực tiễn rất lớn do tư tưởng coi thuế TNDN là một khoản chi
phí và các chủ doanh nghiệp luôn có tư tưởng cắt giảm tối đa chi phí, tăng lợi nhuận.
Công ty CP đào tạo và tư vấn thuế Sen Vàng đã hướng dẫn kế toán hạch toán
truy thu thuế sau khi bị kiểm tra thuế. Theo đó, truy thu là việc thu các khoản đáng nhẽ
phải báo cáo nhưng do một số nguyên nhân nên không báo cáo, nay kiểm tra lại thấy
không báo cáo nên đề nghị truy thu thêm. Thuế sau khi quyết toán đề nghị truy thu
một khoản thuế TNDN hoặc thuế GTGT (có lý do đính kèm), căn cứ vào lý do truy
thu, kế toán xử lý. Nếu khoản thuế phải thu của ai đó (có thể xác định do lỗi của một ai
đó đưa hóa đơn không hợp pháp hợp lệ) thì công ty có thể hạch toán phải thu của đối
tượng đó (có thể là người hoặc tài khoản nào đó) và tăng khoản phải trả thuế lên.
Trường hợp nếu không xác định được đối tượng chịu trách nhiệm và công ty chấp
nhận cho vào chi phí của doanh nghiệp. Bởi công ty đã thực hiện quyết toán năm trước
rồi nên 421 năm trước đã xác định rồi, không thể bổ thêm vào chi phí được. Chính vì
lý do đó ta phải làm bút toán giảm trừ 421 là chính xác. Không nên hạch toán vào 811,
821 bởi kết quả cuối thì cũng thế nhưng về mục tiêu quản trị tài chính sẽ bị lệch lạc.
Trong bài phát biểu tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIV, Bộ trưởng Bộ tài chính
Đinh Tiến Dũng cũng đưa ra những nhận định của mình về chính sách thuế thu nhập
doanh nghiệp và việc thực hiện thuế thu nhập doanh nghiệp trên thực tế. Cụ thể, lãnh
đạo Bộ Tài chính cho biết, thời gian vừa qua, do điều kiện kinh tế khó khăn nên chính
sách thu đã được điều chỉnh để đảm bảo khuyến khích phát triển sản xuất trong nước.
“Giờ nhìn lại chúng ta thấy chính sách miễn giảm quá nhanh, nhanh hơn so với lộ
3



trình, nhanh hơn so với chiến lược thuế mà đã được duyệt”. Ông đưa ra những con số
rất xác thực: Năm 2015, ngành tài chính thanh tra, kiểm tra 79.297 DN, với số kiến
nghị xử lý thu vào NSNN là 12.351 tỷ đồng, giảm khấu trừ 1.239 tỷ đồng, giảm lỗ qua
thanh tra, kiểm tra 23.044 tỷ đồng. Đây là chuyển giá. Tính cả DN FDI thì tổng số lên
đến 36.600 tỷ đồng phải xử lý tài chính.
Có thể nói, thuế thu nhập doanh nghiệp là mối quan tâm của tất cả các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và Chính phủ. Yêu cầu hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến thuế cũng như chế độ kế toán thuế TNDN là yêu cầu tất yếu để vận
hành tốt hơn nền kinh tế.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá, phân tích thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam
- Góp phần làm sáng tỏ hơn một số vấn đề cơ sở lý luận và khảo sát thực tế kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp, CMKT số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, chế độ
kế toán doanh nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp và điều kiện cần thiết nhằm hoàn thiện kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài viết đi vào nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận về kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp, nghiên cứu thực trạng về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp đã và
đang áp dụng tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Đề tài này chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với các doanh nghiệp thực hiện
chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 và Quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006, hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
tại Việt Nam.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu, bài viết đưa ra một số giải pháp hoàn
thiện kế toán thuế thu nhập cả trên phương diện khuôn khổ pháp lý và tổ chức thực
hiện trong các doanh nghiệp.

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu là kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với khảo sát,
tổng kết thực tiễn. Nhóm tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh, chứng minh để nghiên cứu kết quả khảo sát đồng thời đề xuất các giải
4


pháp hoàn thiện. Các phương pháp kỹ thuật cụ thể trong quá trình nghiên cứu khoa
học là: điều tra, khảo sát, phỏng vấn, chọn mẫu, và dùng sơ đồ, biểu mẫu kết hợp với
diễn giải, phân tích để trình bày kết quả nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
nghiên cứu bao gồm các chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát chặng đường phát triển chung của hệ thống thuế Việt Nam
Hệ thống thuế của Việt Nam được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển
của Nhà nước, là công cụ hữu hiệu để Nhà nước thực hiện vai trò quản lý và phân phối
thu nhập trong xã hội. Nhìn lại chặng đường phát triển, hệ thống thuế Việt Nam có thể
chia thành các giai đoạn:

Giai đoạn 1945 -1955
Trong những ngày đầu thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, trước yêu
cầu chi cho nhiệm vụ an ninh, quốc phòng và ổn định đời sống nhân dân, Đảng, Bác
Hồ và Chính phủ quyết định xoá bỏ những chính sách nô dịch của chế độ thực dân
phong kiến (thuế thân; chế độ độc quyền muối, rượu, thuốc phiện) để khuyến khích
nhân dân tăng gia sản xuất, đóng góp tích cực để phục vụ kháng chiến... Các chủ
trương, chính sách và biện pháp tài chính, tiền tệ giai đoạn này đã khơi dậy lòng yêu
nước của nhân dân, nhờ đó số thu NSNN đã bước đầu đáp ứng được nhu cầu cấp bách
của chính quyền cách mạng non trẻ và tiếp sức cho cuộc kháng chiến chống Pháp đi
đến thắng lợi.
Giai đoạn 1956 -1975
Chính phủ ban hành một hệ thống thuế hoàn chỉnh và áp dụng thống nhất trên
toàn miền Bắc (gồm có thuế nông nghiệp thu bằng hiện vật và 12 loại thuế thu bằng
tiền) như: thuế doanh nghiệp, thuế lợi tức, thuế buôn chuyến, thuế hàng hóa, thuế sát
sinh, thuế kinh doanh nghệ thuật...
Thời gian 1966 -1975 là thời kỳ cải tạo và xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc, các loại thuế chủ yếu được điều chỉnh để phù hợp với tình hình trong giai đoạn
này. Nguồn thu từ khu vực quốc doanh, tập thể và cá thể góp phần động viên cho sự
nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc và chi viện cho miền Nam. Giai đoạn này phải kể
đến các nguồn thu từ ngoài nước như: viện trợ và vay nước ngoài. Bình quân năm từ
1961-1965 là 29% tổng thu NSNN; 1966-1970 là 60,6% và 1971-1975 là 60,3%. Với
nỗ lực liên tục và bền bỉ của toàn ngành Thuế, cũng như sự ủng hộ của nhân dân đã
góp phần quan trọng cho công cuộc kiến thiết miền Bắc, giải phóng miền Nam, đóng
góp một phần vào thắng lợi chung của cả nước.
6


Giai đoạn 1976 -1989
Ngành Thuế đã tham mưu sửa đổi, cải tiến chính sách động viên và tạo nguồn thu
trong nước, kết hợp với tranh thủ nguồn vốn nước ngoài dưới hình thức viện trợ, vay

nợ, góp phần đóng góp cho NSNN có số thu ngày càng tăng, trong đó tỷ trọng thu
trong nước giai đoạn 1976-1980 là 60,8% đã tăng lên 77,5% trong giai đoạn 19811985, tỷ trọng số thu ngoài nước đã giảm tương ứng từ 39,2% xuống còn 22,5%.
Giai đoạn 1990 – 2000
Đây là thời kỳ cải cách thuế bước I. Hệ thống thuế cả nước tổ chức theo một hệ
thống dọc từ trung ương đến địa phương, trên cơ sở hợp nhất ba tổ chức: Thuế Nông
nghiệp; Thuế Công thương nghiệp và Thu Quốc doanh thành một đầu mối thống nhất
là Tổng cục Thuế, chính thức đi vào hoạt động từ 01/10/1990 (Nghị định 281/HĐBT
ngày 07/08/1990 của Hội đồng Bộ trưởng, nay là Chính phủ). Đa phần các sắc thuế đã
được nâng lên thành luật như: Luật thuế Sử dụng đất nông nghiệp, Luật thuế Doanh
thu, Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt...
Giai đoạn 2001 – 2015
Giai đoạn này là thời kỳ cải cách thuế bước II. Giai đoạn này được chia ra hai
thời kỳ: thời kỳ từ 2001-2010 thực hiện cải cách và hiện đại hóa ngành Thuế phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế. Luật Quản lý thuế ra đời
và có hiệu lực từ 01/07/2007 đánh dấu một bước cải cách toàn diện về quản lý thuế
theo hướng hiện đại, minh bạch, giảm chi phí tuân thủ cho cả người nộp thuế và cơ
quan thuế.
Trong thời kỳ 2011-2015, ngành Thuế đã và đang từng bước thực hiện Chiến
lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 theo Quyết định số 732/QĐ - TTg
(năm 2011) nhằm đạt được mục tiêu: Xây dựng ngành Thuế Việt Nam hiện đại, hiệu
lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ
hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy
trình thủ tục thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có
chất lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích
hợp, tự động hóa cao.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước ngày càng sâu rộng, ngành
Thuế tiếp tục đổi mới, hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và phù hợp với
thông lệ quốc tế. Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với 70 quốc gia và 2
vùng lãnh thổ, nâng tổng số lên 72 Hiệp định.
7



Trải qua 70 năm xây dựng và phát triển, hành trình của ngành Thuế gắn liền với
những sự kiện lịch sử của đất nước, thế hệ đi trước truyền kinh nghiệm, truyền lửa cho
thế hệ sau, để thành công nối tiếp thành công trên nhiều mặt trong công tác thuế. Đó là
kết tinh của quá trình kiên trì phấn đấu, miệt mài lao động, sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm, khắc phục và vượt qua mọi khó khăn; tâm huyết, tận tâm, tận lực phục vụ công
tác quản lý thu của mỗi cán bộ ngành Thuế. Đó cũng là kết quả chung của toàn Đảng,
toàn dân và cộng đồng doanh nghiệp, người nộp thuế trên khắp mọi miền Tổ quốc.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế thu trên thu nhập của các cơ sở kinh
doanh để tập trung một phần thu nhập của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, nhà nước cũng có thể sử dụng loại thuế này để điều tiết vĩ mô nền kinh tế
thông qua việc động viên công bằng giữa các thành phần kinh tế, khuyến khích ưu đãi
đầu tư nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
Theo Chuẩn mực kế toán số 17 về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế TNDN được
định nghĩa:
“Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký
Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả các loại
thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi
công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi
nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước
ngoài theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.”
Theo quy đinh tại Thông tư 78/2014/TT-BTC ban hành ngày 18 tháng 06 năm
2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ban hành ngày 26 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh

nghiệp, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là:
“…
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
8


Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật
khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp
danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên
trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu
khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây
gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà
thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải,
hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt
Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công
hoặc tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp
đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết
hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao

hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của
Hiệp định đó.
e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này
có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.”
Ở các nước, tên gọi của luật thuế này có thể khác nhau như luật thuế thu nhập
công ty, luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế lợi tức vv…Nhưng bản chất là tương
đối giống nhau.
9


1.1.2.2. Tiến trình áp dụng thuế TNDN ở Việt Nam
Trước năm 1990, Đảng và Nhà nước ta tập trung lãnh đạo chỉ đạo, xóa bỏ cơ chế
quản lý hành chính, tập trung quan lieu, bao cấp, từng bước hình thành và hoàn thiện
cơ chế quản lý mới, xây dựng nên kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển nền kinh tế với đa dạng thành phần kinh tế. Về
chế độ thu ngân sách lúc bấy giờ mang tính chất bao cấp đối với thành phần kinh tế
quốc doanh, cải tạo đối với các thành phần kinh tế khác.
Luật thuế lợi tức được Quốc hội thông qua năm 1990 và năm 1993 được sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức. Thuế lợi tức thuộc loại thuế trực thu, ngoài
mục tiêu đảm bảo nguồn thu ổn định ngày càng tăng của ngân sách nhà nước, nó đóng
góp vào việc đảm bảo bình đẳng và công bằng giữa các thành phần kinh tế.
Đối tượng nộp thuế lợi tức là mọi tổ chức, cá nhân thuộc thành phần kinh tế có
lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam. Thuế lợi tức không áp
dụng đối với các hoạt động sản suất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế sử dụng đất
nông nghiệp và các hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế lợi tức theo quy định của
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Thuế lợi tức được tính dựa trên tổng lợi tức chịu thuế cả năm (không phân biệt
hoạt động chính, phụ, thường xuyên hay không thường xuyên) và thuế suất. Ngoài

thuế lợi tức theo thuế suất ổn định, các cá nhân, tổ chức kinh doanh nếu có lợi tức chịu
thuế vượt trên mức quy định còn phải nộp thuế lợi tức bổ sung.
Đến năm 1997, Quốc hội khóa IX đã thông qua Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp để
thay thế Luật thuế lợi tức và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.
Quốc hội khóa XI, năm 2003 đã ban hành Luật của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam số 09/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003 về thuế thu
nhập doanh nghiệp hoàn thiện hơn luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1997.
Quốc hội khóa XII, năm 2008 đã ban hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp thay
thế cho luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003 để phù hợp với tình hình phát triển
của nền kinh tế và xu hướng phát triển chính sách thuế của quốc tế. Hiện nay, tuy có
nhiều thông tư và nghị định ban hành nhằm hướng dẫn, sửa đổi bổ sung Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp song Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 vẫn còn hiệu lực, là
căn cứ cơ bản để các tổ chức thực hiện chính sách thuế và ban hành các văn bản pháp
luật liên quan khác.
10


1.1.2.3. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.4. Là loại thuế thu nhập nên thuế TNDN mang đầy đủ đặc điểm của thuế
thu nhập thông thường.
Thứ nhất, thuế thu nhập có đối tượng đánh thuế là thu nhập
Trong hệ thống thuế ở các nước, có nhiều loại thuế khác nhau, có đối tượng tính
thuế, đối tượng nộp thuế khác nhau, nhưng suy đến cùng thì bất kỳ loại thuế nào cũng
đều lấy từ thu nhập của người dân trong xã hội để tập trung vào quỹ NSNN. Thuế thu
nhập khác với thuế tiêu dùng, thuế tài sản ở chỗ: thuế thu nhập là loại thuế trực thu
đánh trực tiếp vào thu nhập của các cơ sở sản xuất kinh doanh khi có thu nhập chịu
thuế phát sinh. Đối với thuế tiêu dùng là loại thuế gián thu đánh vào việc sử dụng thu
nhập của người dân, thông qua việc người dân sử dụng thu nhập để mua hàng hoá,
dịch vụ tiêu dùng, phần thu nhập mà Nhà nước lấy đi của họ được cộng vào trong giá
bán của hàng hoá, dịch vụ. Vì thế, người chịu thuế, người nộp thuế là không đồng nhất

(người tiêu dùng là người chịu thuế, người kinh doanh hàng hoá, cung ứng dịch vụ là
người nộp thuế). Đối với thuế tài sản là loại thuế đánh vào thu nhập tích luỹ đã được
vật hoá dưới dạng tài sản của tổ chức, cá nhân trong xã hội. Về bản chất, thuế tài sản
cũng là thuế trực thu nhưng có đối tượng đánh thuế là tài sản. Mặc dù, tài sản và thu
nhập đều là của cải của một chủ thể có được nhờ những nguồn lợi thu được từ các hoạt
động kinh tế. Tuy nhiên, giữa chúng cũng có sự khác nhau, cụ thể: tài sản là khối lượng
của cải của một chủ thể ở một thời điểm nào đó, còn thu nhập là số của cải thu được của
một chủ thể trong khoảng thời gian nhất định. Như vậy, thu nhập của một thời kỳ sẽ
không bao gồm thu nhập ở thời kỳ trước, còn tài sản lúc cuối kỳ thì bao gồm tất cả các
thu nhập của các kỳ trước đó cộng lại. Vì vậy, khái niệm “tài sản” phải gắn với yếu tố
thời điểm, còn khái niệm “thu nhập” gắn với yếu tố khoảng thời gian nhất định.
Thứ hai, thuế TNDN là thuế trực thu, ngoài mục tiêu tạo nguồn thu cho NSNN,
nó còn có mục tiêu điều tiết kinh tế, điều hoà thu nhập xã hội nên thường gắn liền với
chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước.
Bởi vậy, pháp luật thuế thu nhập ở các nước thường có những quy định về chế độ
ưu đãi, miễn, giảm thuế để đảm bảo chức năng khuyến khích của thuế thu nhập hoặc
thực hiện việc áp dụng đánh thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với một số
khoản thu nhập chịu thuế để thực hiện các mục tiêu điều tiết;

11


Thứ ba, thuế thu nhập là một loại thuế phức tạp, có tính ổn định không cao, việc
quản lý thuế, thu thuế tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế thường lớn hơn so với
các thuế khác. Đối với thuế thu nhập, ngoài việc xác định các khoản thu nhập chịu
thuế còn phải xác định nguồn gốc thu nhập, địa điểm phát sinh thu nhập, thời hạn cư
trú của chủ sở hữu thu nhập, tính ổn định của thu nhập…Trong phần xác định thu nhập
chịu thuế, phải xác định được các khoản khấu trừ hợp lý để tiến hành khấu trừ khi tính
thuế nhằm bảo đảm mục tiêu công bằng và khuyến khích đối với đối tượng nộp thuế.
Thứ tư, nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế thu nhập bao gồm các văn bản quy

phạm pháp luật thuế quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật thuế quốc tế. Bởi thuế
thu nhập là thuế trực thu nên nó có thể là đối tượng được điều chỉnh bởi hiệp định
tránh đánh thuế hai lần.
Bên cạnh đó, thuế TNDN cũng mang đặc điểm riêng của loại thu nhập doanh
nghiệp dưới góc độ phân biệt với thuế thu nhập cá nhân như về đối tượng nộp thuế là
tổ chức sản xuất kinh doanh sản xuất hàng hoá, dịch vụ; về thu nhập bị đánh thuế; về
cách tính thuế tính đến yếu tố như doanh thu, chi phí, về ưu đãi thuế…
1.1.2.5. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mọi
quốc gia. Thuế TNDN là loại thuế nhiều nước tập trung hoàn thiện và ưu tiên.
Trước hết, thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng
tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Các doanh nghiệp với lực lượng lao
động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có
cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính,
lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu
nhập.
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến
khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược,
phát triển toàn diện của Nhà nước. Thuế suất hợp lý và các ưu đãi về thuế trong đầu tư
có tác động rất lớn đối với các quyết định đầu tư mới hay mở rộng sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Các ưu đãi đó thường được áp dụng dưới hình thức miễn giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp hay một số loại thuế khác trong một thời hạn nhất định sau
đầu tư, hay áp dụng thuế suất khác nhau tuỳ theo vùng hoặc ngành nghề.
Đối với các doanh nghiệp, vấn đề thu hồi vốn nhanh từ các dự án đầu tư là điều
12


hết sức quan trọng, do vậy để khuyến khích doanh nghiệp đồng thời hạn chế tình trạng
lạm dụng khấu trừ thuế, có thể áp dụng biện pháp khuyến khích thay thế thông qua
việc cho phép khấu hao nhanh tài sản. Về bản chất khấu hao nhanh không làm tăng giá

trị được khấu hao so với giá trị ban đầu của tài sản. Mặt khác, đây là biện pháp ít tốn
kém nhất, vì số thu ngân sách bị giảm trong những năm đầu sẽ được bù đắp lại trong
những năm còn lại của quá trình khấu hao. Hơn nữa khấu hao nhanh còn khuyến khích
và tạo thuận lợi về mặt vốn các nhà đầu tư triển khai ngay các dự án đầu tư trong
tương lai.
Thứ ba, chính sách thuế với những ưu đãi, miễn, giảm thoả đáng (như miễn thuế
cho các cơ sở đào nghề cho người lao động, nghiên cứu áp dụng thuế suất ưu đãi cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp ở vùng có khó khăn, sử
dụng nhiều lao động thủ công hoặc áp dụng các công nghệ mới, sản xuất ra các sản
phẩm có tính năng công nghệ cao, hay có tính xã hội lớn). Khu vực doanh nghiệp vừa
và nhỏ có vai trò hết sức quan trọng ở cả những nước phát triển cũng như các quốc gia
đang phát triển do khu vực này đảm bảo công ăn việc làm cho một tỷ lệ lớn lực lượng
lao động, mặt khác xuất phát từ bản chất linh hoạt vốn có, khu vực doanh nghiệp vừa
và nhỏ có thế mạnh là đổi mới kỹ thuật công nghệ nhanh, đóng vai trò vệ tinh cho các
doanh nghiệp lớn, tạo nên một mạng lưới sản xuất vững chắc, ổn định trong nền kinh
tế. Hạn chế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là hạn chế về qui mô vốn, khó tiếp cận
nguồn tín dụng, qui mô sản xuất nhỏ lẻ. Để phát triển khu vực doanh nghiệp vừa và
nhỏ, chính sách thuế có vai trò hết sức quan trọng, vừa có tính chất bà đỡ vừa mang
vai trò hướng dẫn cho sự phát triển của các doanh nghiệp này.
1.1.3. Các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
1.1.3.1. Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC, phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh
nghiệp là các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm,
Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp
luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty
hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các
bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm
dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung và các đơn vị sự
13



nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực, tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp
tác xã, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở
thường trú tại Việt Nam.
Tóm lại, thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng cho các tổ chức hoạt động
kinh doanh sản xuất hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
1.1.3.2. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa vào thu nhập tính thuế và thuế
suất theo công thức sau:
Thuế TNDN
phải nộp

(Thu
= nhập tính

-

Phần trích lập quỹ

x

Thuế suất thuế

KH&CN (nếu có))
TNDN
thuế
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với

các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp
định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế
thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu
nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh
nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam,
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài
hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ
phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự
án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi
xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam.
Về thu nhập tính thuế:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
14


Thu nhập chịu

=

Doanh thu - Chi phí được trừ

Các khoản thu


+

thuế
nhập khác
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu
của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản
xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính
riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công,
tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp
được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu
nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
tính thuế

Thu
=

nhập

Thu nhập
-

được miễn

Các khoản lỗ được
+


chịu thuế
thuế
Về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định:

kết chuyển theo
quy định

Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp
tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng
doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai
thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai
thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram,
antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp dụng thuế suất 50%; Trường hợp các mỏ tài
nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.
1.1.3.3. Đăng kí kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
15


Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN cùng với
việc đăng ký nộp thuế GTGT (theo quy định). Cơ sở kinh doanh
(CSKD) có trách nhiệm kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu

thuế, số thuế phải nộp cả năm, có chia ra từng quý (theo mẫu) và
nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý (theo quy định).
CSKD phải quyết toán thuế TNDN hằng năm với cơ quan thuế.
Quyết toán thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản: doanh thu,
chi phí hợp lý, thu nhập chịu thuế; số thuế thu nhập phải nộp; số
thuế TN được miễn, giảm; số thuế TN đã tạm nộp trong năm, số thuế
TN đã nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập nhận được từ nước
ngoài; số thuế TN nộp thiếu hoặc nộp thừa.
CSKD phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (hoặc năm tài
chính). Nếu số thuế tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp
theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh phải nộp đầy đủ
số thuế còn thiếu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo
quyết toán. Nếu số thuế tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải
nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh được trừ số
thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo. Trong quá trình
kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế của
CSKD, nếu phát hiện giá mua, giá bán, chi phí kinh doanh, thu nhập
chịu thuế và các yếu tố khác do CSKD xác định không hợp lý, cơ
quan thuế có quyền xác định lại các yếu tố trên để bảo đảm thu
đúng, thu đủ thuế TNDN.
Trường hợp chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở
hữu, sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản CSKD phải thực
hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán
thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định chuyển đổi
loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở hữu, sát nhập, hợp nhất, chia
tách, giải thể, phá sản.
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ
sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa
16



bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ
sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này không áp dụng đối với
trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng
hạch toán phụ thuộc.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác
định như sau:
Tổng chi phí của cơ sở sản xuất

Tỷ lệ chi phí của cơ sở
sản xuất hạch toán phụ thuộc

=

hạch toán phụ thuộc

Tổng chi phí của doanh nghiệp
Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí được căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập
của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế do doanh nghiệp tự xác định để làm
căn cứ xác định số thuế phải nộp và được sử dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp cho các năm sau.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc ở các địa phương, số liệu để xác định tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và các cơ sở

sản xuất hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp tự xác định căn cứ theo số liệu quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm
2009 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang hoạt động có thành
lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương thì
doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên đối với các trường
hợp có sự thay đổi này. Từ kỳ tính thuế tiếp theo tỷ lệ chi phí được sử dụng ổn định
theo nguyên tắc nêu trên.
Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập
ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
17


1.1.3.4. Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
Thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới theo quy định của pháp luật,
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã
hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó
khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với
thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã
hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu
nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa
bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).

Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận
nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I
trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực
thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ
ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa
bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào
vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định
tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ
dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu
nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới
thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh
doanh thu.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10
đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng 150 lao động có
mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ
chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm
18


thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động
nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán
riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không Trực
tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.
Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là
người dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu
hạch toán riêng được.
Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển
giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn

được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập từ
chuyển giao công nghệ.
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời
gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự
quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều
kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm
thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh
nghiệp đáp ứng được. Trường hợpdoanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp
dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu
thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
1.2. Lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Nội dung kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17) được ban hành theo
Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được
hướng dẫn theo Thông tư số 20/2006/TT-BTC về cơ bản đã làm thay đổi bản chất của
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Lần đầu tiên Việt Nam có một chuẩn mực kế toán quy định và hướng dẫn một
cách đầy đủ, cụ thể và chi tiết phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế về các nguyên tắc
và phương pháp kế toán thuế TNDN. Việc thực thi và tuân thủ đúng theo quy định
19


trong VAS 17 cung cấp thông tin trên báo cáo tài chính minh bạch và đầy đủ, hữu ích
cho việc ra quyết định kinh tế của các đối tượng cần sử dụng.
1.2.1.1. Nguyên tắc kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Nguyên tắc chung
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” ban hành
ngày 15/2/2005 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu

nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là hạch toán những nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong
tương lai của:
- Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục
Tài sản hoặc Nợ phải trả đã được ghi nhận trong sổ kế toán của doanh nghiệp;
- Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại được ghi nhận trong Báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh. Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong
báo cáo tài chính thì doanh nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ
của tài sản hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính thường làm
cho số thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện hành mặc dù khoản thu hồi hay
thanh toán này không có ảnh hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chuẩn mực về thuế thu nhập doanh nghiệp yêu cầu doanh nghiệp phải ghi nhận
khoản thuế thu nhập hoãn lại, ngoại trừ một số trường hợp nhất định.
Chuẩn mực này còn đề cập đến vấn đề ghi nhận tài sản thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp chưa sử dụng; việc trình bày thuế thu nhập doanh nghiệp
trong báo cáo tài chính và việc giải trình các thông tin liên quan tới thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Theo VAS 17 thì thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại được ghi
nhận là thu nhập hay chi phí để tính lãi, lỗ của kỳ phát sinh, ngoại trừ trường hợp thuế
thu nhập phát sinh từ một giao dịch hoặc một sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn
chủ sở hữu trong cùng kỳ hay một kỳ khác.
Nguyên tắc xác định cơ sở tính thuế của tài sản
Theo VAS 17, “Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản là giá trị sẽ được khấu
trừ cho mục đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ
20



×