Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

luận văn thạc sĩ các GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN kế TOÁN tài sản cố ĐỊNH tại NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI cổ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.49 KB, 125 trang )

1
1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Quang Hùng. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong luận văn này là trung thực và do đơn vị thực tế cung cấp. Những số
liệu, tài liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đều
được tôi thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả thực hiện

Vũ Thị Hải Yến

năm


2
2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học, cùng các thầy cô
trường Đại học Thương mại đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để giúp tôi
hoàn thành khóa học.
Với lòng kính trọng và biết ơn, Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới
giáo viên hướng dẫn - PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban lãnh đạo, cán bộ, nhân viên phòng
Kế toán – Tài chính cùng các cán bộ phòng, ban khác trong Ngân hàng thương mại


cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra,
khảo sát thực tế, thu thập số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu để viết luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết mình nhưng do khả năng, kiến thức và thời gian
nghiên cứu có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong
nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


3
3
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Từ viết tắt
TSCĐ
GTGT
HSC
TCHC
NHTM
XDCB
CCDC
NSNN
HĐQT
TGĐ
CBNV
DVKH
KH
TK


Diễn giải
Tài sản cố định
Giá trị gia tăng
Hội sở chính
Tổ chức hành chính
Ngân hàng thương mại
Xây dựng cơ bản
Công cụ dụng cụ
Ngân sách nhà nước
Hội đồng quản trị
Tổng Giám Đốc
Cán bộ nhân viên
Dịch vụ khách hàng
Khấu hao
Tài khoản


4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập theo sự phát triển
của thế giới và đó cũng chính là một cơ hội đồng thời cũng là một sự thách thức lớn
đối với nền kinh tế nước nhà nói chung và cụ thể các doanh nghiệp trong nước nói
riêng. Nó phải chịu sức ép cạnh tranh quyết liệt từ bên ngoài cũng như bên
trong.Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nổ lực hết mình không ngừng phát
triển và phát huy tối đa ưu thế của doanh nghiệp mình, cũng như khắc phục những
mặt yếu kém còn tồn đọng bên trong để có thể hòa nhập với nền kinh tế thế giới.
Tài sản cố định là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho
nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã hội. Tài

sản cố định trong doanh nghiệp chính là hình thức biểu hiện vật chất của vốn cố
định vì thế doanh nghiệp muốn quản lý vốn kinh doanh của mình một cách có hiệu
quả nhất thì phải thông qua đầu tư và sử dụng TSCĐ của mình.Trong các khâu quản
lý tại doanh nghiệp thì có thể nói công tác quản lý hạch toán TSCĐ là một trong
những mắt xích quan trọng nhất của doanh nghiệp.TSCĐ không chỉ là điều kiện cơ
bản, là nền tảng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn chiếm tỷ trọng
rất lớn trong tổng số tài sản, vốn của doanh nghiệp. Giá trị tài sản ảnh hưởng đến
chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện khoa học kỹ thuật
phát triển như hiện nay, giá trị TSCĐ ngày càng lớn thì yêu cầu quản lý sử dụng
ngày càng chặt chẽ, khoa học và hiệu quả hơn. Đối với các doanh nghiệp, tài sản cố
định là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao
năng suất của người lao động. Bởi vậy tài sản cố định được xem như là thước đo
trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định
được đặc biệt quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là
mở rộng quy mô tài sản cố định mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn tài
sản cố định hiện có.
Ngân hàng là một ngành dịch vụ có mức độ tự động hóa và tập trung cao.


5
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng có mạng lưới chi nhánh
hoạt động rộng lớn trên nhiều địa bàn, vùng miền khác nhau. Do đó, cơ sở vật chất
kỹ thuật được đầu tư trải rộng theo mạng lưới hoạt động với chủng loại, số lượng tài
sản rất lớn. Vì vậy, kế toán tài sản cố định là một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt
động quản lý tài chính của ngân hàng. Bởi công tác này có hiệu quả thì không chỉ là
nền tảng cho toàn hệ thống hoạt động một cách thống nhất, mà còn cung cấp nguồn
số liệu đáng tin cậy về tình hình TSCĐ hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ của
ngân hàng. Chính vì vậy, kế toán tài sản cố định luôn được sự quan tâm của các
ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Thịnh Vượng nói riêng.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan

TSCĐ là một trong những tư liệu sản xuất quan trọng, đóng vai trò quyết định
tới sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp và kế toán TSCĐ cũng có ý nghĩa
rất đặc biệt đối với sự phát triển của doanh nghiệp.Vì vậy, trong xu thế phát triển kinh
tế thị trường với nhiều yếu tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh và sự
thành công của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần làm tốt hơn nữa về vấn đề công
tác quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực quan trọng của mình, đặc biệt là
đối với TSCĐ.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nghiên cứu được một số luận văn
thạc sỹ, luận án tiến sỹ có liên quan đến kế toán tài sản cố định ở Việt Nam. Cụ thể
như sau:


Đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Liên (2009): “Hoàn thiện kế toán tài
sản cố định hữu hình ở các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế”: Đề tài nghiên cứu những yêu cầu đặt ra đối với kế toán tài sản cố định tại
các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó, đề tài
kiến nghị các giải pháp hoàn thiện từ ba góc độ là hoàn thiện VAS 03 và QĐ
203/2006/QĐ-BTC ngày 12/12/2006 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ, cũng như hoàn thiện kế toán tài sản cố định từ góc độ kế toán tài chính và kế
toán quản trị. Các giải pháp luận án đưa ra ở tầm vĩ mô và có tác dụng định hướng


6
cho toàn bộ doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập, luận án
không nghiên cứu đối với mỗi loại hình doanh nghiệp cụ thể.
• Đề tài nghiên cứu của tác giả Trần Kỳ Hân (2012): “Nghiên cứu vận dụng chuẩn
mực tài sản cố định hữu hình ở các doanh nghiệp tại thành phố Quy Nhơn”:

Đề tài nghiên cứu đã khảo sát và trình bày nội dung về kế toán tài sản cố định
hữu hình ở các doanh nghiệp tại Thành phố Quy Nhơn trên cơ sở vận dụng chuẩn
mực kế toán và đưa ra các giải pháp vận dụng chuẩn mực kế toán tài sản cố định ở
các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố một cách tốt hơn. Đề tài nghiên cứu một
cách tổng hợp nhiều loại hình doanh nghiệp nhưng cùng thuộc một khu vực hoạt
động, đề tài không nghiên cứu và đưa ra các giải pháp hoàn thiện cho những vấn đề
gặp phải ở từng loại doanh nghiệp nhưng với khu vực hoạt động rộng lớn.
• Luận văn thạc sĩ “Kế toán TSCĐ tại Ngân hàng cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thành
Nam”, của tác giả Nguyễn Thị Cúc - Trường đại học Thương mại - năm 2012. Đề tài
tập trung nghiên cứu thực trạng và đề ra các giải pháp hoàn thiện về hạch toán khấu
hao TSCĐ, hạch toán nâng cấp, sửa chữa TSCĐ, đề xuất áp dụng kế toán quản trị vào
công tác kế toán TSCĐ … Có thể thấy tác giả đã rất cố gắng đưa ra các giải pháp hoàn
thiện công tác kế toán TSCĐ tuy nhiên các giải pháp đó còn mang tính lý thuyết, chưa
giải quyết triệt để, khó áp dụng trong điều kiện thực tế tại đơn vị.
• Luận văn thạc sĩ “Kế toán TSCĐ tại Tổng Ngân hàng đầu tư phát triển hạ tầng UDIC” của tác giả Tạ Văn Hưng (2012) Đại học Thương mại. Đề tài đi sâu nghiên
cứu thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Tổng Ngân hàng đầu tư phát triển hạ tầng
– UDIC trên phương diện kế toán tài chính. Từ thực trạng đó, đề tài đưa ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Tổng Ngân hàng đầu tư phát triển hạ
tầng – UDIC. Tuy nhiên, trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu, tác giả vẫn chưa đề
cập đến các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các
doanh nghiệp. Thực tế, việc đánh giá tình hình trang thiết bị và hiệu quả sử dụng
TSCĐ mới chỉ giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được tình hình sử dụng TSCĐ
hiện tại của doanh nghiệp, đánh giá tính hợp lý hay bất hợp lý trong việc đầu tư và
sử dụng TSCĐ mà chưa chỉ ra được những ảnh hưởng của nó tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.


7
3. Mục tiêu nghiên cứu



Về mặt lý luận: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản
cố định theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.

• Về mặt thực tế: Luận văn khảo sát thực trạng kế toán tài sản cố định tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng nhằm chỉ ra những ưu điểm cũng như
hạn chế tồn tại trong kế toán tài sản cố định tại đơn vị. Từ đó đề xuất những giải
pháp cụ thể có tính khả thi nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng kế toán TSCĐ
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề lý luận về tài sản cố định, nội dung công tác kế toán tài sản cố định
theo các quy định tại chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam và thực trạng kế toán
tài sản cố định tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.
b) Phạm vi nghiên cứu:

• Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về kế toán TSCĐ bao gồm kế
toán tài sản cố định hữu hình và kế toán tài sản cố định vô hình dưới góc độ kế toán
tài chính tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.

• Không gian: Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.
• Thời gian: Luận văn sử dụng số liệu trong các năm tài chính 2014, 2015, 2016 tại
ngân hàng được khảo sát để minh họa.
5. Phương pháp nghiên cứu:

a) Phương pháp luận:
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng để xem xét vấn
đề nghiên cứu là kế toán TSCĐ từ lý thuyết đến thực tế tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng


b) Phương pháp thu thập thông tin:
- Phương pháp điều tra:
Hình thức điều tra là phát các phiếu khảo sát tới các nhà quản lý và những


8
người trực tiếp thực hiện công tác kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp.
Mục đích của các phiếu điều tra là khảo sát thực trạng kế toán TSCĐ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng qua nhận xét của chính những
người liên quan trong doanh nghiệp.
Nội dung các phiếu điều tra là đặt ra các câu hỏi trắc nghiệm để người được
khảo sát trả lời theo tình hình thực tế của ngân hàng mình. Nội dung các câu hỏi
theo sát các vấn đề nghiên cứu của đề luận văn, đặc biệt là các câu hỏi liên quan đến
quá trình thực hiện kế toán TSCĐ tại ngân hàng. Các câu hỏi tập trung khảo sát về
kế toán TSCĐ theo phương diện kế toán tài chính. Về phương diện kế toán tài chính
TSCĐ có các câu hỏi về các loại chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán TSCĐ, các
phương pháp trích khấu hao TSCĐ, kế hoạch sửa chữa nâng cấp TSCĐ, kiểm kê
TSCĐ... Các phiếu khảo sát được thiết kế dạng câu hỏi với các phương án trả lời có
sẵn, câu hỏi dạng có/không hoặc sắp xếp mức độ quan trọng của vấn đề.
Sau khi phát phiếu điều tra cho các đối tượng người được điều tra và thu lại
phiếu điều tra từ những người này, tôi tiến hành tổng hợp thông tin thu thập được từ
phiếu điều tra. Đây chính là cơ sở để phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp, từ
đó có thể đánh giá được ưu điểm cũng như những tồn tại cần khắc phục của công
tác kế toán TSCĐ.
Tôi biên soạn phiếu điều tra và gửi trực tiếp đến các đối tượng cần khảo sát
và kết quả sau khi thu phiếu khảo sát về là: tổng số phiếu phát ra là 10 phiếu, thu
về được 10 phiếu.
-

Phương pháp phỏng vấn:

Phương pháp phỏng vấn được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp hoặc
phỏng vấn qua điện thoại một số nhà quản lý cũng như những người trực tiếp thực
hiện công tác kế toán TSCĐ tại đơn vị và một số bộ phận liên quan.
Mục đích của các cuộc phỏng vấn là tìm hiểu những vấn đề liên quan mà
phương pháp điều tra chưa đề cập hết về thực trạng kế toán TSCĐ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng qua nhận xét của chính những người
liên quan trong đơn vị.


9
Để thực hiện phương pháp này, tôi đã thiết lập các câu hỏi phỏng vấn và tiến
hành phỏng vấn các đối tượng đã định rồi ghi lại các câu trả lời của người được
phỏng vấn. Nội dung các cuộc phỏng vấn được tác giả chuẩn bị trước và nội dụng
không hoàn toàn giống nhau giữa những người được phỏng vấn và xoay quanh
những nội dung chính của kế toán TSCĐ. Các cuộc phỏng vấn được thực hiện trong
suốt quá trình lựa chọn và thực hiện đề tài. Tác giả đã phỏng vấn 10 người, trong đó
có cấp quản lý Ngân hàng, cán bộ kế toán Ngân hàng.
Qua các cuộc phỏng vấn tôi có cái nhìn tổng quan, đầy đủ hơn về nhận thức
của các đối tượng được phỏng vấn và thực trạng kế toán TSCĐ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
Bảng câu hỏi phỏng vấn được trình bày ở Phụ lục số 01.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Để nắm vững và hiểu một cách chuyên sâu, đầy đủ về những vấn đề lý luận
chung của kế toán TSCĐ qua việc nghiên cứu, tham khảo các giáo trình chuyên
ngành kế toán, chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, chế độ kế toán áp dụng
cho ngân hàng, các công trình nghiên cứu khoa học và các bài báo, tạp chí có
liên quan, tài liệu kế toán tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng.
c) Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin:

Từ những kết quả nghiên cứu thu thập được qua các phương pháp trên, tiến
hành hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin bằng phương pháp phân tích dữ liệu.
Mục đích của phương pháp này là phân tích các thông tin đầu vào đã thu thập để
đưa ra các thông tin, các kết luận phù hợp.Từ những tài liệu, thông tin thu thập được
từ phương pháp điều tra và phương pháp phỏng vấn cùng những kiến thức đã có
được từ nghiên cứu tài liệu, tôi đã tiến hành hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích số
liệu, thông tin để rút ra những kết luận về kế toán TSCĐ tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.
6.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu


10
Luận văn đã có những đóng góp chủ yếu sau:


Nghiên cứu một cách có hệ thống những lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định




trong doanh nghiệp.
Khái quát các chuẩn mực kế toán có liên quan đến tài sản cố trong doanh nghiệp.
Thông qua việc nghiên cứu kế toán tài sản cố định tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng, luận văn chỉ ra những tồn tại cùng với nguyên nhân
hình thành và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
7. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định trong

doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán tài sản cố định tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng


11
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tài sản cố đinh trong Doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài sản cố định trong Doanh nghiệp
Bất kể một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải có một số nguồn lực nhất định. Nguồn lực của doanh nghiệp có thể được
hình thành từ chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc từ các nguồn tài trợ bên ngoài và được
sử dụng để đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong số tài sản đầu tư sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không thể không kể đến TSCĐ.
Theo thông lệ quốc tế, TSCĐ là những tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai tiêu
chuẩn: Chắc chắn doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử
dụng tài sản đó và giá trị của tài sản đối với doanh nghiệp có thể được xác định một
cách đáng tin cậy. TSCĐ là một bộ phận chính trong tổng tài sản của doanh nghiệp,
có vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc
xác định một khoản chi phí là tài sản hay chi phí có ảnh hưởng đáng kể đến thông
tin được trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Với tiêu chuẩn thứ nhất,
để xác định một yếu tố có được ghi nhận là tài sản hay không doanh nghiệp phải
đánh giá mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai trên cơ
sở các bằng chứng hiện có tại thời điểm hạch toán ban đầu. Lợi ích kinh tế thu được
từ việc sử dụng tài sản chính là các lợi ích nhận được hoặc rủi ro mà doanh nghiệp

phải gánh chịu liên quan đến tài sản. Tiêu chuẩn thứ hai đề cập đến bằng chứng
chứng minh cho việc xác định nguyên giá của TSCĐ.
Các nhà nghiên cứu, xây dựng chế độ kế toán cho rằng: TSCĐ là biểu hiện của
một nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, được phát sinh từ các sự kiện trong quá
khứ và doanh nghiệp chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản trong doanh nghiệp. Theo quan điểm này, TSCĐ bao gồm những nguồn


12
lực hữu hình và vô hình mà doanh nghiệp đã đầu tư nhằm tạo ra lợi ích kinh tế trong
tương lai cho doanh nghiệp.
Theo các nhà nghiên cứu kế toán ở Mỹ: TSCĐ là những tài sản có thời gian sử
dụng lâu dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không phải đầu tư để bán cho khách hàng. Khái niệm về TSCĐ này nhấn
mạnh đến thời gian phát huy tác dụng của TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời TSCĐ đã đầu tư sẽ hình thành nên cơ sở vật
chất kỹ thuật cho doanh nghiệp và TSCĐ hoàn toàn khác biệt với hàng hóa.
Các nhà nghiên cứu kế toán tại Anh cho rằng: Một tài sản được ghi nhận là
TSCĐ khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện: Có thời gian sử dụng lâu dài; Được sử
dụng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và không phục vụ mục đích kinh
doanh thương mại. Khái niệm này tương đồng với quan điểm của các nhà nghiên
cứu kế toán Mỹ.
Ở Việt Nam, khái niệm về kế toán nói chung, TSCĐ nói riêng khác nhau tùy
vào mục đích nghiên cứu, trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở các thời kỳ khác
nhau và sự thay đổi tương ứng phù hợp của chế độ tài chính và kế toán.
Theo Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam:
TSCĐ là bộ phận tài sản của doanh nghiệp, phục vụ sản xuất trong một thời kỳ dài,
tham gia nhiều lần vào sản xuất sản phẩm theo mức độ hao mòn. TSCĐ bao gồm:
nhà cửa, công trình kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng
cụ, đường ống …. Quan điểm này nhấn mạnh đến thời gian sử dụng lâu dài và tính

dịch chuyển dần giá trị vào sản phẩm, dịch vụ của TSCĐ.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03, VAS 04): Các tài sản được ghi
nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:

-

Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
Thời gian sử dụng ước tính trên một năm
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Tiêu chuẩn thứ nhất đề cập đến việc phát huy tác dụng của TSCĐ đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là lợi ích kinh tế thu được hoặc rủi


13
ro mà doanh nghiệp phải gánh chịu gắn liền với việc sử dụng tài sản. Tiêu chuẩn thứ
hai nhấn mạnh việc xác định giá trị ban đầu của TSCĐ phải trên cơ sở các bằng
chứng pháp lý gắn với các giao dịch kinh tế cụ thể như mua sắm, trao đổi hoặc tự
xây dựng. Thời gian sử dụng TSCĐ có thể là thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử
dụng TSCĐ hoặc là số lượng sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp dự tính thu được
từ việc sử dụng tài sản, thời gian sử dụng TSCĐ là một trong những căn cứ cho việc
tính khấu hao TSCĐ. Giá trị tối thiểu của TSCĐ được quy định cụ thể trong chế độ
tài chính gắn với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội nhất định nhằm đơn giản
hóa trong quản lý và hạch toán. Khái niệm về TSCĐ theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam đề cập toàn diện đến lợi ích thu được từ tài sản đầu tư, tính tin cậy của việc
xác định nguyên giá tài sản, độ dài thời gian sử dụng và giá trị của tài sản.
Như vậy, các khái niệm về TSCĐ phần lớn cho rằng TSCĐ là những tài sản có
giá trị đủ lớn, có thời gian sử dụng lâu dài và được đầu tư, sử dụng để mang lại lợi
ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Mỗi một quốc gia, tùy vào trình độ
phát triển kinh tế, trình độ quản lý và sức mua của đồng tiền ở những thời điểm

khác nhau có thể quy định giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐ. Giá trị tối thiểu để ghi
nhận là TSCĐ còn phụ thuộc vào quy mô hoạt động, đặc điểm về lĩnh vực, ngành
nghề kinh doanh và năng lực tài chính của mỗi doanh nghiệp. Thời gian sử dụng
của TSCĐ phụ thuộc vào mức độ hao mòn, trình độ khai thác, quản lý của doanh
nghiệp và những tiến bộ khoa học kỹ thuật chi phối. Thông thường, thời gian sử
dụng của TSCĐ là một năm trở lên.
Từ những phân tích trên đây, có thể kết luận rằng: TSCĐ là những tài sản có
hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không phải để bán.
1.1.2 Đặc điểm tài sản cố định trong Doanh nghiệp
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh
nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm này, doanh nghiệp cần theo dõi, quản lý chặt chẽ TSCĐ
về hiện vật và chất lượng, tránh hiện tượng mất mát hay không sử dụng được, làm ảnh


14
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp
cần lựa chọn hình thức đầu tư TSCĐ cho phù hợp với nhu cầu, đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như khả năng tài chính của doanh nghiệp.
TSCĐ được đầu tư sử dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc nhiều
năm hoạt động của doanh nghiệp. Không phải TSCĐ đầu tư sử dụng cho sản xuất
sản phẩm một lần là hư hỏng và giá trị được chuyển toàn bộ vào giá thành sản
phẩm. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải quan tâm đến việc bảo vệ, sửa chữa TSCĐ
và lựa chọn phương pháp tính khấu hao TSCĐ thích hợp nhằm đánh giá sát nhất
mức độ hao mòn để thu hồi giá trị đã đầu tư của TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến khi bị hư
hỏng, TSCĐ giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, đồng thời bị giảm dần về
mặt giá trị và giá trị sử dụng (hiện tượng hao mòn TSCĐ). Doanh nghiệp thực hiện
thu hồi giá trị TSCĐ đã đầu tư để tái sản xuất thông qua việc tính trích khấu hao

TSCĐ.
TSCĐ là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản
của doanh nghiệp. TSCĐ có vai trò quan trọng trong việc phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp và ảnh hưởng đáng kể đến thông tin được trình bày trên
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, doanh
nghiệp cần quan tâm quản lý tốt và tổ chức hạch toán TSCĐ phù hợp nhằm nâng
cao hiệu năng công tác quản lý và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.1.3 Phân loại tài sản cố định trong Doanh nghiệp

• Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo phương pháp phân loại này TSCĐ của doanh nghiệp bao gồm 02
loại, đó là:
- TSCĐ có hình thái vật chất - TSCĐ hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ
yếu có hình thái vật chất thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia
nhiều vào chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải….
- TSCĐ không có hình thái vật chất - TSCĐ vô hình: Là những tài sản không


15
có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu
chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh, như một số chi
phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh,
bằng sáng chế, bản quyền tác giả…..
Với cách phân loại này giúp cho nhà quản lý có được cái nhìn tổng quát về cơ
cấu đầu tư vào TSCĐ của doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng
hoặc tư điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với thực tế. Đồng thời các
nhà quản lý có thể căn cứ vào tiêu thức phân loại này để đưa ra biện pháp quản lý
tài sản, quản lý vốn và tính khấu hao chính xác và hợp lý.


• Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này TSCĐ được phân loại thành:
- TSCĐ được mua sắm do vốn nhà nước cấp
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung
- TSCĐ nhận góp vốn, vốn liên doanh bằng hiện vật
Với cách phân loại này giúp cho người sử dụng phân biệt được quyền – nghĩa
vụ của đơn vị trong quản lý TSCĐ, giúp doanh nghiệp ra quyết định sử dụng nguồn
vốn khấu hao một cách hợp lý.

• Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Theo phương pháp này TSCĐ được chia thành 02 loại, đó là :
- TSCĐ tự có: Là những TSCĐ được mua sắm và đầu tư bằng nguồn vốn tự có
(ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng hoặc trích quỹ đầu tư phát triển của doanh
nghiệp) để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành do việc doanh nghiệp đi
thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê TSCĐ. TSCĐ thuê
ngoài có 02 loại:
+ TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của Ngân hàng
thuê tài chính, theo đó bên cho thuê có quyền chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích


16
gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê, quyền sở hữu tài sản có thể chuyển
giao vào cuối thời hạn thuê.
+ TSCĐ thuê hoạt động: Là tất cả tài sản thuê không thỏa mãn các quy định về
thuê tài chính đều được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
Với cách phân loại này giúp cho việc tổ chức và hạch toán TSCĐ được chặt
chẽ, chính xác và sử dụng TSCĐ có hiệu quả nhất.


• Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
 TSCĐ hữu hình
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp có
thể được chia thành các loại như sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành
sau quá trình thi công xây dựng như: Trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước,
sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống,đường sắt, đường
băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.
- Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:máy móc chuyên dùng, thiết bị
công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ, những
máy móc đơn lẻ.
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Là các loại phương tiện vận tải như phương
tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết
bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.
- Thiết bị dụng cụ quản lý : Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Máy tính phục vụ
quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút
ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: Là các loại vườn
cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su,vườn cây ăn quả, thảm cỏ,
thảm cây xanh...; Súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu,
đàn bò...


17
- Các loại TSCĐ khác: Là toàn bộ các loại TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5 loại
trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật,.........


 TSCĐ vô hình
- Quyền sử dụng đất
- Quyền phát hành
- Bản quyền, bằng sáng chế phát minh
- Nhãn hiệu hàng hóa
- Phần mềm máy tính
- Giấy phép và giấy chuyển nhượng
- TSCĐ vô hình khác
Với cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong
doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý TSCĐ và tính toán khấu hao
TSCĐ một cách chính xác.

• Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ người ta chia TSCĐ trong doanh nghiệp
ra thành 3 loại. Đó là :

- TSCĐ đang được sử dụng: Đó là những TSCĐ của doanh nghiệp đang dược sử
dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp
an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.

- TSCĐ chưa cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng tới, đang
được dự trữ chờ sử dụng sau này.

- TSCĐ không dùng chờ thanh lý, nhượng bán:
+ Là những TSCĐ không cần dùng đến
+ Tài sản sử dụng không có hiệu quả cần bán đi để tái đầu tư
+ Tài sản bán có lãi nên doanh nghiệp bán để kiếm lời
+ Tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng được



18
+ Tài sản sử dụng không có hiệu quả do lạc hậu về kỹ thuật, không còn phù
hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Tài sản không còn phù hợp với nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp mà
không thể nhượng bán thì doanh nghiệp tiến hành thanh lý.
Với cách phân loại này nhằm thấy được mức độ sử dụng hiệu quả các TSCĐ
của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của
doanh nghiệp trong tương lai.
1.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định
Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được xây dựng dựa trên các chuẩn mực
kế toán quốc tế (IAS/IFRS) từ những năm 2000 đến năm 2005 theo nguyên tắc vận
dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ
quản lý của doanh nghiệp Việt Nam tại thời điểm ban hành chuẩn mực.
Đến nay, Việt Nam đã xây dựng và ban hành được 26 chuẩn mực kế toán. Việc
được xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế là nhằm đảm bảo hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch trong
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, phản ánh được các giao dịch của nền kinh
tế thị trường, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Nằm trong hệ thống 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam có các chuẩn mực VAS
03 và chuẩn mực VAS 04 ban hành theo quyết định số 49/2001/QĐ-BTC liên quan
đến TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
1.2.1. Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định
Theo VAS 03 tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ hữu hình như sau:
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời cả bốn
tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

Đối với điều kiện thứ nhất, mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế


19
trong tương lai từ tài sản phải dựa trên những bằng chứng sẵn có tại thời điểm ghi
nhận ban đầu. Doanh nghiệp cần đảm bảo rằng mọi lợi ích và rủi ro đã được thực sự
chuyển giao cho doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp ghi nhận tài sản là TSCĐ
hữu hình của doanh nghiệp.
Đối với điều kiện thứ hai, việc xác định giá trị của tài sản thường là dựa trên
giá trị chuyển giao (transfer amount) khi mua sắm tài sản hoặc nếu tài sản được
hình thành trong nội bộ doanh nghiệp thì nguyên giá của tài sản là toàn bộ chi phí
mà doanh nghiệp phải trả ra bên ngoài để tạo nên tài sản đó (chi phí nguyên vật
liệu, chi phí lao động, chi phí sản xuất chung…). Việc xác định giá trị sẽ khó khăn
hơn tài sản được hình thành từ việc trao đổi tài sản và doanh nghiệp phải xác định
giá trị thị trường của tài sản tham gia vào trao đổi. Việc xác định giá trị của tài sản
sẽ được phân tích kỹ hơn ở phần xác định giá trị ban đầu.
Điều kiện thứ ba “thời gian sử dụng hữu ích lớn hơn một kỳ kế toán” là tiêu
chuẩn chung cho bất kỳ tài sản nào được phân loại vào lớp tài sản dài hạn.
Còn điều kiện thứ tư “có hình thái vật chất cụ thể” được nêu rõ trong định
nghĩa của chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Theo VAS 04 thì ngoài việc thỏa mãn định nghĩa về TSCĐ vô hình, thì một tài
sản cũng phải đồng thời thỏa mãn bốn tiêu chuẩn sau thì mới được ghi nhận là
TSCĐ vô hình.

-

Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

1.2.2. Xác định giá trị ban đầu của tài sản cố định
Nguyên tắc ghi nhận: TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo
nguyên giá. Các trường hợp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình:

-

TSCĐ hữu hình mua sắm: nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua
(trừ các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí


20
vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về
sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực

-

tiếp khác.
TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu,
nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực

-

tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng
hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí
lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để
chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi
phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong

các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của các
tài sản đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động
hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự

-

xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới
hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được
xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài
sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài
sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực
kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong hai trường hợp không có bất kỳ khoản
lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về
được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.

-

TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác: nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ,
được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp
không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị
danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng.


21
Theo chuẩn mực VAS 04 giá trị ban đầu của tài sản cố định vô hình được xác


-

định trong những trường hợp sau:
Mua TSCĐ vô hình riêng biệt: Theo VAS 04 thì nguyên giá TSCĐ vô hình mua
riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc
giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi
phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
chậm, nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời
điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay
được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số
chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hóa) theo quy định của
chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.

-

Mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp: Nguyên giá TSCĐ vô hình
hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại là giá trị hợp
lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp).
Doanh nghiệp phải xác định nguyên giá TSCĐ vô hình một cách đáng tin cậy
để ghi nhận tài sản đó một cách riêng biệt.
Giá trị hợp lý có thể là:

-

+ Giá niêm yết tại thị trường hoạt động
+ Giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tương tự
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Nguyên giá TSCĐ vô hình là
quyền sử dụng đất có thời hạn khi được giao đất hoặc số tiền trả khi nhận chuyển

nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất
nhận góp vốn liên doanh.
Nguyên giá của quyền sử dụng đất có thể xác định bằng cách sau:
+ Số tiền trả cho người chuyển nhượng quyền sử dụng đất
+ Giá trị thị trường của quyền sử dụng đất

-

Khi góp vốn liên doanh sẽ là giá trị quyền sử dụng đất theo đánh giá của Hội
đồng góp vốn liên doanh.
Trường hợp quyền sử dụng đất được chuyển nhượng cùng với mua nhà cửa,


22
vật kiến trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải được xác định riêng
biệt và ghi nhận là TSCĐ hữu hình.
Tức là khi nhà cửa và vật kiến trúc cùng được chuyển nhượng với đất đai thì
bắt buộc phải tách riêng các tài sản này vì nhà cửa, vật kiến trúc sẽ được ghi nhận là
TSCĐ hữu hình còn quyền sử dụng đất được ghi nhận là TSCĐ vô hình.

-

TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu: Nguyên giá TSCĐ vô
hình được nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu, được xác định theo giá trị hợp lý ban
đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo

-

dự tính.
TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới

hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác được
xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về hoặc bằng với giá trị hợp lý
của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền
trả thêm hoặc thu về.
Lợi thế thương mại được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Lợi thế thương mại

-

được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là tài sản.
TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Để đánh giá một tài sản vô hình
được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp được ghi nhận vào ngày phát sinh nghiệp vụ đáp
ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải phân
chia quá trình hình thành tài sản theo:
+ Giai đoạn nghiên cứu
+ Giai đoạn triển khai
1.2.3. Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu tài sản cố định

a) Đối với TSCĐ hữu hình:

Chuẩn mực tài sản cố định phân chia các chi phí sau ghi nhận ban đầu TSCĐ
hữu hình thành hai loại chính là chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu làm tăng
nguyên giá của TSCĐ và chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Các chi phí phát sính sau ghi nhận ban đầu TSCĐ được ghi tăng nguyên giá của
tài sản: đây là các chi phí chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai gắn với
việc sử dụng tài sản đó. Cụ thể, các loại chi phí làm tăng nguyên giá của TSCĐ gồm:


23
-


Các chi phí làm thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng

-

hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng của các tài sản đó;
Các chi phí cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản

-

phẩm sản xuất ra;
Các chi phí gắn liền với việc áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm
chi phí hoạt động của tài sản so với trước.
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến việc sửa chữa và bảo
dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi
ích kinh tế của tài sản theo trạng thái tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.

b) Đối với TSCĐ vô hình:

Chuẩn mực kế toán TSCĐ VH quy định các chi phí liên quan đến TSCĐ VH
phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau thì được ghi nhận vào nguyên
giá TSCĐ vô hình:
- Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong
tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
- Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô
hình cụ thể.
1.2.4. Khấu hao tài sản cố định
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống

trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với
lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào
giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động
trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô
hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ
hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
Theo VAS 04:


Thời gian tính khấu hao:


24
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ thống
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian tính khấu
hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được bắt đầu từ khi
đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng.


Phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình được sử dụng phải phản ánh cách thức thu hồi
lợi ích kinh tế từ tài sản đó của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được sử dụng
cho từng TSCĐ vô hình được áp dụng thống nhất qua nhiều thời kỳ và có thể được
thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất,
kinh doanh, trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản khác.
1.2.5. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được xác
định theo nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu
hình được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao lũy kế

và giá trị còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh
giá lại TSCĐ hữu hình được xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nước.
Theo VAS 04: Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ vô
hình được xác định theo nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại.
1.2.6. Nhượng bán và thanh lý tài sản cố định
TSCĐ hữu hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán. Lãi hay lỗ phát sinh
do thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình được xác định bằng số chênh lệch giữa thu
nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình.
Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Theo VAS 04:
TSCĐ vô hình có giá trị thanh lý khi:
- Có bên thứ ba thỏa thuận mua lại tài sản đó vào cuối thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản
- Có thị trường hoạt động vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và
giá trị thanh lý có thể được xác định thông qua giá thị trường.


25
Khi không có một trong hai điều kiện nói trên thì giá trị thanh lý của TSCĐ vô
hình được xác định bằng không (0).
TSCĐ vô hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán hoặc khi xét thấy
không thu được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tiếp sau.
1.2.7. Trình bày tài sản cố định trong Báo cáo tài chính
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại TSCĐ hữu
hình về những thông tin sau:
- Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
- Phương pháp khấu hao, Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao
- Nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính …

Theo VAS 04
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại TSCĐ vô
hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp và TSCĐ vô hình được hình thành từ các
nguồn khác, về những thông tin sau:
- Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ vô hình
- Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao
- Nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ vô hình) …
1.3. Kế toán tài sản cố định trong Ngân hàng thương mại
1.3.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định
a) Thủ tục, chứng từ kế toán TSCĐ

Trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, TSCĐ
thường xuyên thay đổi, để quản lý tốt TSCĐ làm căn cứ pháp lý cho việc kiểm tra,
ghi chép cho việc tăng, giảm TSCĐ đều phải lập chứng từ kế toán.Gồm:


Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ)
- Được lập riêng cho từng đối tượng TSCĐ.
- Biên bản giao nhận là chứng từ xác nhận TSCĐ được đưa vào sử dụng hoặc
điều cho đơn vị khác.


×