Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.74 KB, 27 trang )

LUẬN VĂN:

Thực trạng và giải pháp hồn
thiện kế tốn thuế thu nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam


Lời mở đầu

Trong lịch sử thì sự xuất của Nhà nước kéo theo sau nó là phải có vật chất đảm
bảo cho nó tồn tại và hoạt động theo chức năng của mình . Điều này chỉ có thể thực
hiện được nhờ vào ngân sách Nhà nước. Đồng thời , Nhà nước dùng quyền lực chính trị
để ban hành những qui định pháp luật cần thiết làm công cụ phân phối lại một phần của
cải của xã hội dưới hình thức giá trị sáng tạo và hình thành quỹ tiền tệ nhờ vào thuế.
Và thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước , thuế còn là
công cụ điều tiết vĩ mô thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Bởi vậy , thuế có một vai
trò cực kỳ to lớn đối với mỗi quốc gia. Đặc biệt là “ Để duy trì quyền lực cơng cộng cần
phải có sự đóng góp của những người cơng dân cho Nhà nước, đó là thuế má”F.Anghen.
Thuế bao giờ cũng là hình thức động viên, mang tính bắt buộc gắn liền với quyền
lực chính trị của Nhà nước, được thể hiện bằng các sắc Luật thuế do Nhà nước qui định
và một trong những sắc luật thuế đó là Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Là một loại thuế mới, được Quốc hội khố IX thơng qua tại kỳ họp thứ 11(từ
ngày2/4/1997-10/5/1997) có hiệu lực từ ngày 1/1/1999, mới đây đã được chỉnh sửa bổ
xung bởi luật thuế thu nhập số 09/2003/QH11 đã được quốc hội XI, kỳ họp thứ 3 thông
qua ngày 17/6/2003 và được triển khai thực hiện bắt đầu từ ngày 1/1/ 2004. đã phát huy
được nhiều tác dụng tích, góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngồi, khuyến khích các tổ
chức cá nhân đầu tư vào nhiều ngành nghề khu vực cần khuyến khích phát triển, khuyến
khích mở rộng quy mơ kinh doanh, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường hoạt động,
nâng cao hiệu quả kinh tế.Ngồi ra thuế TNDNcịn đảm bảo sự đóng góp cơng bằng hợp
lý giữa các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ có thu nhập…
Bên cạnh những ưu điểm ,thì thuế TNDN vẫn cịn tồn tại một số hạn chế trong


công tác quản lý cũng như trong việc hạch toán thuế ở các doanh nghiệp hiện nay. muốn
giải quyết tốt các vấn đề tồn tại trước hết các doanh nghiệp cần phải hạch toán thuế một
cách chính xác, đầy đủ. Tiến hành thực hiện các khâu chứng từ, sổ sách, tài khoản sử
dụng, xem xét phương pháp hạch toán thuế.


Để hiểu rõ hơn về thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng trong các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay, và củng cố cho công tác quản lý và hạch tốn thuế TNDN
trong doanh nghiệp. Em xin được tìm hiểu luật thuế TNDN được áp dụng trong các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay với đề tài: “Thực trạng và giải pháp hồn thiện kế
tốn thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam”.


nội dung

Chương I: những vấn đề cơ bản về thuế Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp ở Việt
Nam

I. Tổng quan về thuế
1.Khái niệm thuế
Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc gằn liền với quyền lực chính trị của nhà
nước bằng các sắc lệnh nhà nước quy định.
“Bản chất của thuế lệ thuộc vào bản chất của Nhà nước”
Thật vậy lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng : thuế ra đời
là sự cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Nhà nước cần có những nhu cầu chi tiêu chung có tính chất xã hội để duy trì sự tồn tại
và thực hiện chức năng của mình như Quốc phịng, an ninh, xây dựng và phát triển cơ
sở hạ tầng...Nguồn tài chính đó lấy từ việc động viên một phần thu nhập xã hội do các
tầng lớp dân cư trong xã hội trực tiếp lao động sản xuất ra. Có ba hình thức động viên :
qun góp , vay của dân , dùng quyền lực của Nhà nước buộc dân phải đóng góp qua

thuế. Trên ý nghĩa đó thì đóng thuế vừa là nghĩa vụ, vừa là quyền lợi, vừa là sự đầu tư
cho chính bản thân mình.
Mác viết:"Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn giản tiêu cho kho
bạc thu được bàng tiền hay sản vật mà người dân đóng góp để dùng vào mọi việc chi
tiêu của Nhà nước". Và bản chất của thuế theo nhà kinh tế học Ricacdo(1772-1823) đã
nói:”Thuế được cấu thành từ phần của Chính phủ lấy trong sản phẩm đất đai và lao
động trong nước và xét cho cùng thì thuế được lấy vào tư bản hay thu nhập của người
chịu thuế”.
Thuế được Nhà nước sử dụng như một công cụ kinh tế quan trọng , góp phần điều
chỉnh kinh tế vĩ mơ , điều hoà thu nhập của doanh nghiệp và xã hội. Thuế cũng là khoản
đóng góp mang tính bắt buộc, được pháp luật qui định cho doanh nghiệp nhằm huy
động một phần thu nhập cho ngân sách Nhà nước ,bảo đảm sự công bằng hợp lý giữa


các thành phần kinh tế, kết hợp hài hoà lợi ích giữa Nhà nước , tập thể và người lao
động.
-Thuế(Tax) là khoản thu của Nhà nước đối với mọi tổ chức và mọi thành viên trong xã
hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, khơng hồn trả trực tiếp, được pháp luật qui định;
người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.
Như vậy, thuế là một phạm trù kinh tế, tài chính khách quan , đồng thời cũng là một
phạm trù lịch sử.
2. Phân loại thuế:
Căn cứ vào tính chất của thuế giữa người nộp thuế và người chịu thuế, người ta chia
thuế thành hai loại:
-Thuế gián thu (Indirect taxes) là loại thuế được cộng vào giá , là một bộ phận cấu
thành của giá bán hàng hoá , dịch vụ , thuế được coi như là tài sản của Nhà nước.
Trên thực tế loại thuế này thu vào tiêu dùng nhưng người tiêu dùng không trực tiếp
nộp thuế cho Nhà nước mà thông qua người hoạt động sản xuất kinh doanh(người bán)
nộp thay cho mình.
Loaị thuế này có ưu điểm là dễ thu ,dễ điều chỉnh. Do tính chất nộp thuế gián tiếp nên

người nộp thuế không cảm nhận được gánh nặng của lọai thuế gián thu.
-Thuế trực thu ( Direct Taxes) là loại thuế trực tiếp thu vào thu nhập của các tổ chức
kinh tế ,cá nhân như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đối với người có thu nhập cao.
Ngược lại với thuế gián thu , người chịu thuế trực thu đồng thời là người nộp thuế. Vì
vậy ,thuế này có ưu điểm là công bằng hơn, thường là phù hợp với kết quả thu được của
đối tượng , thu nhập cao thì nộp thuế cao và ngược lại. Tuy nhiên , thuế trực thu đánh
trực tiếp vào thu nhập , nên người nộp thuế cảm nhận được gánh nặng về thuế , gây nên
tình trạng từ chối, trốn hoặc lậu thuế.
Hiện nay trên thế giới có xu hướng sử dụng thuế gián thu . Bởi lẽ thuế này có phạn vi
thu rất rộng, số thu lớn dễ thu, dễ quản lý, chi phí bỏ ra ít mà thu được nhiều.
II: các vấn đề về Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp .
1.khái niệm .


Thuế TNDN là một loại thuế trực thu thu vào thu nhập có được của các tổ chức ,cá nhân
trong một thời kỳ sản xuất kinh doanh nhất định ( gồm lợi tức kinh doanh và các thu
nhập khác sau khi đã trừ đi chi phí hợp lý , hợp lệ)
Trước năm 1999, ở nước ta , khu vực kinh tế quốc doanh áp dụng chế độ thu trích nộp
lợi nhuận. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh áp dụng chế độ thu lợi tức có biểu thuế
luỹ tiến từng phần. Luật thuế lợi tức ở nước ta được ban hành vào năm 1990 và áp dụng
cho các doanh nghiệp ở cả khu vực kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh. Qua 8 năm
thực hiện Luật thuế lợi tức dần bộc lộ nhược điểm đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế
Việt Nam ngày càng có mối quan hệ chặt chẽ hơn trong quá trình hội nhập với nền kinh
tế trong khu vực và thế giới. Luật thuế này khơng cịn phù hợp với Luật thuế giá trị gia
tăng, Luật thuế TNDN có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999.
Các văn bản về luật thuế TNDN từ khi ban hành gồm:
Luật thuế TNDN số 03/1997/QH9 được quốc hội khoá IX tại kỳ họp thứ 11(từ
ngày 2/4/1997-10/5/1997) thông qua ngày 10/5/1997 có hiệu lực từ ngày 1/1/1999 thay
thế cho thuế Lợi tức
Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13-5-1998của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành Luật thuế TNDN.
Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14-7-1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số
30/1998/NĐ-CP ngày 13-5-1998của Chính phủ
Thơng tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15-7-1998 của Bộ tài chính hướng dẫn

kế

tốn thuế TNDN.
Thơng tư số 179/1998/TT-BTC ngày 26-12-1998 của Bộ tàI chính hướng dẫn kế
tốn thuế TNDN áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Thơng tư số182/1998/TT-BTC ngày 26-12-1998 của Bộ tài chính hướng dẫn kế
toán thuế TNDN đối với các doanh nghiệp,tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước ngồi
tại Việt Nam thực hiện đầu tư theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và khơng theo
luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam


Luật thuế thu nhập số 09/2003/QH11 được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 3 thơng
qua ngày 17/6/2003.Có hiệu lực từ ngày 1/1/2004 trên cơ sở sửa đổi bổ sung nội dung
quy định tại Luật thuế số 03/1997/QH9.
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22-12-2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành luật thuế TNDN.
Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22-12-2003 của Bộ tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22-12-2003 của Chính phủ.
Quyết định số 206/2003/NĐ-CP ngày 22-12-2003 của Bộ tài chính ban hành về chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Đến nay , luật thuế TNDN đã áp dụng được 4 năm , góp phần tăng nguồn thu ổn định
cho ngân sách Nhà nước và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần khuyến
khích đầu tư trong nước và nước ngồi vào Việt Nam cũng khuyến khích đối với doanh
nghiệp xuất khẩu.
2. phạm vi áp dụng

2.1. đối tượng chịu thuế TNDN .
được quy định tại điều 1 và điều 3 luật thuế TNDN luật số 09/2003/QH11 (của Quốc
Hội khoá XI kỳ họp thứ 3 ) là các tổ chức , cá nhân sản xuất ,kinh doanh hàng hoá
,dịch vụ bao gồm:
doanh nghiệp nhà nước; công ty trách nhiệm hữu hạn:cơng ty cổ phần; cơng ty hợp
danh:doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam; cơng ty nước ngồi và tổ chức
nước ngồi hoạt động kinh doanh tại Việt Nam khơng theo luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam; doanh nghiệp tư nhân; hợp tác xã; tổ hợp tác; tổ chức kinh tế của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân;cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ.
Là cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:hộ cá thể và nhóm
kinh doanh; hộ gia đình, cá nhân sản xuất nơng nghiệp; cá nhân kinh doanh; cá nhân


hành nghề độc lập; cá nhân có tài sản cho th; cá nhân nước ngồi kinh doanh có thu
nhập phát sinh tại Việt Nam.
Là cơ sở thường trú của công ty nước ngoài ở Việt Nam là cơ sở kinh doanh mà
thơng qua cơ sở này cơng ty nước ngồi tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động kinh
doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập bao gồm:
Chi nhánh, văn phịng điều hành, nhà máy, cơng xưởng , phương tiện vận tải, hầm
mỏ, dầu mỏ hoặc khí đốt hoặc bất cứ địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên nào ở
Việt Nam;
Địa điểm xây dựng, cơng trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
Cơ sở cung cấp dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm cơng cho
mình hay một đối tượng khác;
Đại lý cho cơng ty nước ngồi;
Đại diện ở Việt Nam trong các trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết các
hợp đồng đứng tên cơng ty nước ngồi hoặc đại diện khơng có thẩm quyền ký kết các

hợp đồng đứng tên cơng ty nước ngồi nhưng thường xun thực hiện việc giao hàng
hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trong trường hợp hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở trường trú thì thực hiện theo quy định của
hiệp định đó.
2.2. đối tượng không thuộc diện chịu thuế.
Các trường hợp sau đây không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
a. Hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nơng nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.

b. Hộ gia đình, cá nhân nơng dân sản xuất nơng nghiệp có thu nhập từ sản phẩm
trồng trọt, chăn ni, ni trồng thuỷ sản, trừ hộ gia đình và cá nhân nơng dân sản xuất
hàng hố lớn, có thu nhập cao từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.


T ạ m t h ờ i c h ư a t h u t h uế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ gia đình và cá nhân
nơng dân sản xuất hàng hố lớn, có thu nhập cao từ các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản cho đến khi có quy định của Chính phủ.
3. - C ă n c ứ tí nh t huế t hu n hậ p d oa n h ng hi ệ p
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất
3.1.thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng
năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp
dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và kỳ tính thuế cuối
cùng đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức
sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo
quy định của pháp luật về kế toán.

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo cơng thức sau:

Thu nhập chịu
thuế trong kỳ =
tính thuế

Doanh thu để tính thu Chi phí hợp lý
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

trong kỳ +
tính thuế

Thu nhập chịu
thuế khác
trong kỳ tính
thuế

Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh doanh được
trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trước chuyển sang trước khi xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về phương pháp xác định thu nhập chịu thuế
đối với cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của hiệp định đó.
3.1.1 doanh thu chịu thuế :


Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
-Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng , tiền cung cấp
dịch vụ bao gồm cả trợ giá,phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định cụ thể đối với cơ sở kinh
doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu khơng có thuế
GTGT.Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT
-Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động bán
hàng hóa cung cấp dịch vụ là thời điểm chuyển giao quyền sở hàng hóa, hồn thành
dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa dơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
-Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được quy định cụ
thể như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả
góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần, khơng bao gồm tiền lãi trả
chậm
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi biếu tặng, tiêu dùng nội bộ.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền
thu về hoạt động gia cơng bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và
chi phí khác phục vụ cho việc gia cơng hàng hóa ;
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền
bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho
nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền
trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động tín dụng là tiền lãi cho vay
phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế;


Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp khác do Bộ Tài
Chính quy định.
3.1.2 Chi phí hợp lý đươc trừ để tính thuế thu nhập chịu thuế :
- Chi phí khấu hao của TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng

hóa dịch vụ .Mức trích khấu hao TSCĐ được xác định căn cứ vào giá trị TSCĐ và thời
gian trích khấu hao.Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa,dịch vụ có hiệu quả kinh tế
cao được khấu hao theo chế độ đổi mới cơng nghệ .
Bộ Tài Chính quy định tiêu chuẩn TSCĐ , thời gian , mức trích khấu hao và khấu
hao nhanh quy định tại khoản này.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng
vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế
trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do cơ sở kinh doanh
tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Tiền lương , tiền công , phụ cấp theo quy định của bộ luật lao động tiền ăn ca ,
trừ tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể kinh doanh và thu
nhập của sáng lập viên công tykhông trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh .
- Chi phí nghiên cứu khoa học, cơng nghệ, sáng kiến, cải tiến; y tế; đào tạo lao
động theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: điện, nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định; kiểm
toán;dịch vụ pháp lý; thiết kế,xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa; bảo hiểm tài sản ;
chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc
tài sản cố định; dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác;
- Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ lao động
hoặc trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh ; chi cơng tác phí; trích nộp quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng lao động; kinh
phí cơng đồn; chi phí hỗ trợ cho hoạt động của Đảng, đồn thểtại cơ sở kinh doanh ;
khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trênvà các quỹ của hiệp hội
theo chế độ quy định ;


- Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất ,kinh doanh hàng hóa ,dịch vụ của ngân hàng và
các tổ chức tín dụng khác, của cáctổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế; chi trả lãi tiền
vay của các đối tượng kháctheo lãi suất thực tế ký theo hợp đồng vay, nhưng tối đa
không quá1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại tại thời điểm vay;

- Trích các khoản dự phịng theo chế độ quy định;
- Trợ cấp thôi việc cho người lao động;
- Chi phí về tiêu thụ hàng hóa,dịch vụ ;
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản
xuất ,kinh doanh hàng hóa , dịch vụ và các khoản chi phí khác được khống chế tối đa
khơng q10% tổng số chi phí; đối với hoạt động thương nghiệp, tổng số chi phí để xác
định mức khống chế khơng bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra;
- Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản
xuất ,kinh doanh hàng hóa,dịch vụ được tính vào chi phí hợp lý;
- Chi phí quản lý kinh doanh do cơng ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú
ở Việt Nam theo quy định của Chính phủ;
- Chi phí mua hàng hóa ,dịch vụ của tổ chức, cá nhân khơng kinh doanh, khơng có
hóa đơn chứng từ do Chính phủ quy định.
3.1.3 các khoản khơng được tính vào chi phí hợp lý:
- Tiền lương, tiền cơng do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế độ hợp đồng lao
động theo quy định của pháp luật về lao động, trừ trường hợp thuê mướn lao động theo
vụ việc.
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty
hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh. Thù lao trả cho các sáng lập viên, thành
viên của hội đồng quản trị của các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần không
trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ.
-. Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế khơng chi hết như: chi phí sửa chữa tài
sản cố định; phí bảo hành sản phẩm hàng hố, cơng trình xây dựng và các khoản trích
trước khác.


-. Các khoản chi khơng có hố đơn, chứng từ theo chế độ quy định hoặc chứng từ không
hợp pháp.
-. Các khoản tiền phạt vi phạm luật giao thông, phạt vi phạm chế độ đăng ký kinh
doanh, phạt vay nợ quá hạn, phạt vi phạm chế độ kế toán thống kê, phạt vi phạm hành

chính về thuế và các khoản phạt khác.

-. Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như: chi về đầu
tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ địa phương; chi
từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế.
-. Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ:
+Chi sự nghiệp.
+ Chi ốm đau, thai sản.
+Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất.
+ Các khoản chi khác do nguồn kinh phí khác đài thọ.
- Chi phí khơng hợp lý khác.
3 . 1 . 4 . c á c kh oả n t h u n hậ p c hị u t h u ế khá c :

Thu nhập từ chênh lệch mua bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản; thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất; lãi từ chuyển
nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn , bán ngoại tệ; kết dư cuối năm
các khoản dự phòng; thu các khoản nợ khó địi đã xử lý đã xóa sổ nay đã đòi được; thu
các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; các khoản thu nhập từ kinh doanh của
những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra và các khoản thu nhập khác.
3 . 2 . t huế s uấ t t h uế T N D N .

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
3.2.1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 28%.


Hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất
28%, phần thu nhập còn lại phải nộp vào ngân sách Nhà nước sau khi trừ đi số tiền
được trích, lập vào các quỹ theo quy định của Bộ Tài chính.
3.2.2. Thuế suất áp dụng đối với từng cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dị,
khai thác dầu khí và tài ngun quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự

án đầu tư, từng cơ sở kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí và tài ngun
q hiếm khác phải gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để Bộ Tài chính xem xét,
tham khảo ý kiến của các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
mức thuế suất cụ thể cho từng dự án.

4. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN cùng với việc đăng ký nộp
thuế GTGT. Thủ tục đăng ký thuế theo Nghị định số 28/1998/NĐ- CP ngày 11 tháng 5
năm 1998 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết luật thuế GTGT
4.1- Kê khai thuế TNDN
Hàng năm cơ sở kinh doanh căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ của năm trước và khả năng nộp của năm tiếp theo tự kê khai doanh thu, chi phí,
thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp cả năm, có chia ra từng quý theo mẫu của cơ quan
thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lýchậm nhất là ngày 25 tháng 01; nếu tình
hình sản xuất, kinh doanh trong năm có sự thay đổi lớn thì cơ sở kinh doanh phải báo
cáo cơ quan thuế trực tiếp quản lýđể điều chỉnh số thuế tạm nộp cả năm và từng quý.
Đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế tốn, hóa đơn chứng từ thì số
thuế phải nộp hàng thángđược tính theo chế độ khoán doanh thu và tỷ lệ thu nhập chịu
thuế phù hợp với từng nghành nghề do cơ quan thuế có thẩm quyền quyết định
4.2-Nộp thuế


Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế hàng quý theo bản tự kê khai hoặc theo số thuế
cơ quan thuế ấn định đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước, Thời hạn nộp thuế hàng
quý chậm nhất là ngày cuối quý .
Cơ sở kinh doanh quy định phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước hàng tháng theo
thông báo của cơ quan thuế . Thời hạn nộp thuế hàng tháng được ghi trong thông báo
chậm nhất là ngày 25 của tháng tiếp theo .
Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng

với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
Tổ chức cá nhân nước ngồi kinh doanhkhơng có cơ sở thường trú tại Việt
Namnhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì tổ chức cá nhân chi trả thu nhập có
trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ do bộ tài chính quy định tính trên tổng số tiền
chi trả và nộp vào ngân sách nhà nước cùng thời điểm chuyển trả tiền cho tổ chức, cá
nhân nước ngồi.
4.3- quyết tốn thuế
cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Quyết
toán thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản sau đây: doanh thu. Chi phí hợp lý. Thu
nhập chịu thuế. Số thuế thu nhập phải nộp. Số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm. số
thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài. Số
thuế thu nhập nộp thiếu hoặc nộp thừa.
Năm quyết tốn thuế được tính theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh
được phải áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì được quyết tốn theo năm
tài chính đó. Trong thời hạn 90 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài
chính, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp
đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp
báo cáo quyết tốn, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế của kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan
thuế và gửi báo cáo quyết toán trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.


5. Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
5.1 Mối tượng miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Miễn thuế, giảm thuế cho dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh, hợp tác xã, cơ
sở kinh doanh di chuyển địa điểm.
Miễn thuế, giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản
xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao

năng lực sản xuất.
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập của cơ sở kinh doanh như sau:
Phần thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm sản phẩm làm ra từ công nghệ
mới lần đầu tiên áp dụng tại việt nam. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng
dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh
doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật.
Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, trẻ em có hồn
cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
Thu nhập của hợp tác xã, hộ cá thể sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu
nhập thấp theo quy định của chính phủ.
Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà đầu tư góp vốn bằng sáng chế, bí quyết
kỹ thuật, quy trình cơng nghệ, dịch vụ kỹ thuật. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có
phần thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng giá trị phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài
cho doanh nghiệp việt nam theo quy định của chính phủ.
Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ sở kinh doanh hoạt động sản xuất, xây
dựng vận tải sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của chính phủ.
Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ sở kinh doanh sử dụng nhiều lao động là
người dân tộc thiểu số. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập từ hoạt
động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số.
5.2 Thủ tục thực hiện


Việc miễn thuế , giảm thuế và chuyển thuế theo quy định. Chỉ áp dụng đối với cơ
sở kinh doanh đã thực hiện chế độ kế tốn hóa đơn chứng từ và nộp thuế theo kê khai,
trừ hộ cá thể sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập thấp. Cơ sở kinh doanh
tự xác định các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế mức miễn thuế, giảm thuế, chuyển lỗ
để đăng ký với cơ quan thuế và thực hiện khi quyết tốn thuế. Cơ quan thuế có nhiệm
vụ kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế,doanh thu chịu thuế


I I : T ổ c hứ c h oá đ ơ n c hứ ng t ừ v ề t huế T N D N
Tờ khai thuế TNDN là căn cứ để xác định cụ thể phạm vi mức độ nghĩa vụ thuế
TNDN.Tờ khai này là căn cứ để tính thuế TNDN nên các doanh nghiệp co nghĩa vụ kê
khai đầy đủ và đúng những thông tin trên tờ khai để trên cơ sở đấy cơ quan thuế có thể
xác định được đung số thuế mà doanh nghiệp phải nộp.
Các hóa đơn chứng từ được sử dụng :
Bảng kê mua hàng hóa dịch vụ ( Mãu số 01/TNDN): dùng cho doanh nghiệp khi
mua hàng hóa,dịch vụ của tổ chức cá nhân khơng kinh doanh khơng có hóa đơn, chứng
từ theo chế độ quy định.
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Mẫu số 02 A/TNDN):dùng cho các doanh
nghiệp
Tờ khai điều chỉnh thuế TNDN(Mẫu số 02 B/ TNDN)
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền
thuê đất( Mẫu 02 C/TNDN): dùng cho tổ chức kinh doanh không phát sinhthường
xuyên thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Thông báo nộp thuế ( Mẫu số 02 D/TNDN): Dùng chotổ chức kinh doanh
khôngphát sinh thường xuyên thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất,chuyển quyền thuê
đất.
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp .
Phụ lục số 1 : chuyển lỗ theo quy định tại điều 46 Nghị định số 164/ 2003/NĐ-CP
ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ.
Phụ lục số 2: số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh trong kỳ tính thuế


Từ phụ lục số 3 đến số 12 :thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn giảm (đối với
từng trường hợp cụ thể).
Phụ lục số 13 :số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngồiđược trừ trong kỳ
tính thuế.
IV . Phương pháp hạch toán thuế TNDN

1. Tài khoản sử dụng .
1.1. Tài khoản 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và tình
hình nộp thuế TNDN vào ngân sách nhà nước.
* Nguyên tắc hạch toán tài khoản 3334
- Tài khoản 3334 được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi ngành mọi
thành phần kinh tế.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tờ khai thuế TNDN cho cơ quan thuế . Hàng
quý doanh nghiệp tạm nộp thuế của quý đầy đủ,dúng hạn và ngân sách nhà nước theo
thông báo của cơ quan thuế .
*- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3334
Bên nợ:
Số thuế TNDN đã nộp vào Ngân sách nhà nước.
Số thuế TNDN được miễn trừ vào số phải nộp
Số chênh lệch giữa thuế TNDN phải nộp theo thông báo hàng quýcủa cơ quan
thuế lớn hơn số thuế TNDN thực tế phải nộp khi báo cáo quyết toán thuế cuối năm được
duyệt.
Bên có:
Số thuế TNDN phải nộp
Số dư bên có:
Số thuế TNDNcịn phải nộp vào Ngân sách nhà nước
Số dư bên nợ:
Số thuế TNDN đã nộp lớn hơn số phải nộp.


1.2 Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối.
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả lỗ lãi kinh doanh và tình hình phân phối
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp .
* Nguyên tắc hạch toán tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối.
Kết quả kinh doanh phản ánh bên Có TK 421 là lợi nhuận trước khi nộp thuế .

Việc phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo rõ ràng, rành
mạch và theo đúng quy định của chế độ tài chính hiện hành.
Phải hạch toán chi tiết kết quả sản xuất kinh doanh của từng niên độ kế toán(năm
trước, năm nay)đồng thời theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân phối( nộp thuế
TNDN, trích lập các quỹ, bổ xung vốn kinh doanh )
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK421- Lợi nhuận chưa phân phối
Bên nợ:
Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân phối các khoản lãi .
Bên có
Số thực lãi về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
Số tiền lãi cấp dưới nộp lên trên ,số lỗ được cấp trên cấp bù.
Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh.
Số dư bên có:
Số lãi chưa phân phối hoặc chưa sử dụng
Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối có hai TK cấp hai
TK 4211- Lợi nhuận năm trước
TK 4212- Lợi nhuận năm nay
2.Phương pháp hạch toán thuế TNDN.
2.1 Phương pháp hạch toán
- Hàng quý, căn cứ vào thông báo thuế của cơ quan thuế về số thuế TNDN
phải nộp theo kế hoạch, ghi:


Nợ TK421- Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp .
- Khi nộp thuế TNDN vào ngân sách nhà nước ghi:
Nợ TK 3334- thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng

..................................
- Cuối năm, khi báo cáo quyết toán thuế duyệt y, xác định số thuế TNDN phải
nộp ghi:
+ Trường hợp số thuế TNDN phải nộp thực tế theo quyết toán thuế năm đã
duyệt y lớn hơn số phải nộp theo thông báo hàng quý của cơ quan thuế , thì số chênh
lệch phải nộp thêm ghi:
Nợ TK 421 - lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp .
+ Trường hợp số thuế TNDN phải nộp theo thông báo hàng quý của cơ
quan thuế lớn hơn số thuế TNDN phải nộp thực tế theo quyết toán thuế năm đã duyệt y,
thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK421- Lợi nhuận chưa phân phối.
Số thuế TNDN được cơ quan có thẩm quyền cho phép miễn giảm, Số thuế được
miễn giảm ghi:
Nợ TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 2 S421- Lợi nhuận chưa phân phối .


.2.2.Sơ đồ tài khoản
Kế TOáN THUế THU NHậP DOANH NGHIệP

111,112

3334

4212

nộp thuế TNDN
thuế TNDN phải nộp


4211

khấu trừ thuế TNDN đã
nộp
Số thuế TNDN được miễn giảm


Chương 2:
thực trạng và giải pháp hoàn thiện thuế TNDN

I. Thực trạng về thuế TNDN
1. Những ưu điểm của thuế
Thuế TNDN là một loại thuế mới nhưng đã thể hiện được nhiều ưu điểm. Tác
dụng to lớn của việc thực hiện chính sách thuế là góp phần khuyến khích đầu tư, khuyến
khích xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển
nhanh với hiệu quả ngày càng cao. Để khuyến khích sản xuất và cân bằng cơ cấu kinh tế
thì chính sách có nhiều ưu đãi. Cơ sở sản xuất mới thành lâp được miễn thuế TNDN hai
năm đầu, được giảm 50% trong hai năm tiếp theo. Các cơ sở mới thành lập ở vùng khó
khăn được kéo dài miễn giảm thuế thêm hai năm nữa. nếu đầu tư vào lĩnh vực, ngành
nghề, vùng kinh tế được ưu đãi sẽ hưởng mức thuế suất thấp hơn so với dự án khác và
còn được ưu đãi miễn thuế giảm thuế dài hơn. Ngoài ra còn miễn thuế giảm thuế cho
các trường hợp đầu tư dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ,
cải thiện môi trường sinh thái nâng cao năng lực sản xuất …các dự án đầu tư sản xuất
có giá trị hàng xuất khẩu đạt trên 30% thì được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Các
khoản môi giới xuất khẩu chi trả cho người nước ngồi được tính vào cho chi phí hợp
lý; miễn giảm thuế đối với trường hợp xuất khẩu năm đầu tiên, xuất khẩu mặt hàng mới,
xuất khẩu vào thị trường mới…nhằm khuyến khích mạnh mẽ đầu tư sản xuất và chế
biến hàng xuất khẩu; tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu. Thơng qua việc ưu đãi
miễn giảm thuế TNDN thuế sử dụng đất với mức độ khác nhau, chính sách thuế đã

khuyến khích các dự án đầu tư vào ngành sản xuất công nghiệp; đầu tư vào khu chế
suất; vào khu công nghệ cao; vào vùng nông thôn; đầu tư vào địa bàn kinh tế- xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn; đầu tư vào các sản phẩm công nghiệp trọng điểm sản
xuất phần mềm; đầu vào giáo dục và y tế…từ đó tăng tỷ trọng sản phẩm cơng nghiệp và
dịch vụ trong tổng sản phẩm xã hội; phát triển công nghiệp hố nơng nghiệp và kinh tế
nơng thơn, chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ;
thu hút lao động, giải quyết việc làm nhằm xoá đói, giảm nghèo. Việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nâng dần tỷ trọng công nghiệp dịch vụ trong nền sản xuất xã hội tạo điều


kiện tăng nhanh số thu Ngân sách từ đó có điều kiện giành nguồn Ngân sách để Nhà
nước đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đâylà mối quan hệ hai chiều thúc đẩy nhau
cùng phát triển. Sản xuất kinh doanh phát triển đã tạo cơ sở cho việc tăng thu Ngân sách
với mức tăng trưởng cao. Nhờ đó đảm bảo nhu cầu chi thường xuyên của ngân sách
Nhà nước và giành một phần chi cho đầu tư phát triển. Tốc độ tăng trưởng thuế và phí
cao hơn so với năm trước: năm 1999 tăng 7,6%; năm 2000 tăng 16,7% và năm 2001
tăng 14%, năm 2002 tăng 11,8%. Thuế TNDN tăng 21,2%. Các loại thuế khác tăng
nhiều.
Luật thuế TNDN số 03/1997/QH9 đạt được nhiều ưu điểm tuy nhiên trong quá
trình thực hiện Luật thuế này bộc lộ một số nhược điểm. để khắc phục những nhược
điểm còn tồn tại Bộ tài chính đã tổ chức kiến ngiên cứu,kiến nghị Chính phủ trình Quốc
hội khố XI và đã được Quốc hội thông qua bằng luật thuế thu nhập số 09/2003/QH11.
Những chỉnh sửa bổ xung này đã giúp cho việc :
Về các khoản chi phí hợp lý :
Về khấu hao TSCĐ, đối với TSCĐ mà pháp luật chưa quy định thời gian khấu hao
hoặc cơ sở kinh doanh khơng có căn cứ ( chứng từ hoá đơn gốc) để xác định được
nguyên giá TSCĐ mà trên thực tế đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ tạo ra thu nhập tính thuế thì cơ quan tàI chính- vật giá xác định giá trị của
TSCĐ và thời gian khấu hao thích hợp. Qua đó cơ quan thuế có căn cứ ấn định mức
khấu hao được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ cho doanh nghiệp. Với dự án đầu tư hoạt

động có hiệu quả, doanh nghiệp được đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện việc khấu
hao nhanh, giúp doanh nghiệp sớm thu hồi vốn để tái đầu tư mở rộng.
Về chi phí dịch vụ mua ngồi:Luật đã bổ xung thêm phần “chi phí dịch vụ mua
ngồikhác”để có thể bao quát hết các khoản chi cần thiết phát sinh trong hoạt động thực
tế của các doanh nghiệp.
Về các chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại và các khoản chi phí khác, mức
khống chế tối đa khơng q 10% tổng chi phí. Điều này giúp cho các doanh nghiệp có
thể mở rộng hoạt động này, nhưng về mặt quản lý nhà nước cũng có thể kiểm sốt được
các khoản chi này.


Một số khoản chi khơng có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp nhưng rất cần
thiết cho hoạt động của doanh nghiệp, thậm chí cịn chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị
hàng xuất khẩu… đã được đưa vào khoản chi phí hợp lý hợp lệ.
Về thuế suất thuế TNDN :
Thống nhất mức thuế suất phổ thông chung là 28%. Với quy định này đã đảm bảo
sự bình đẳng về nghĩa vụ và sự cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trường. Mặt khác
cách xử lý như trên phù hợp với thông lệ quốc tế với các nước trong khu vực. Với mức
thuế suất chung là 28% thấp hơn mức thuế suất của một số nước trong khu vực và mức
thuế suất ưu đãi dựa theo mức thuế suất ưu đãi của luật đầu tư nước ngoài hiện hành
giúp cho nước ta có điều kiện cạnh tranh về thu hút vốn đầu tư nước ngoài so với các
nước trong khu vực. Việc bỏ thuế chuyển thu nhập ra nước ngồi giúp cho các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam có thể giành quyền tự chủ. Bỏ thuế suất
bổ sung nhằm khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, tăng cường tái đầu
tư, nâng cao trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất, kinh doanh. Việc thống nhất
mức thuế suất phổ thông là 28%, mức thuế suất ưu đãi là 20%, 15%, 10%,bỏ thuế thu
nhập bổ sung, bỏ thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài sẽ giảm số thu cho ngân sách nhà
nước khoảng 2.704 tỷ đồng. Tuy ngân sách có bị giảm thu trong q trình hội nhập gây
một số khó khăn cho ngân sách trong thu, chi ngân sách. Nhưng chính sách thuế phù
hợp, hợp lý sẽ tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của các doanh nghiệp, tạo sự phấn

khởi, phấn đấu vượt qua khó khăn, nâng cao hiệu quả kinh doanh,tăng thu nhập chịu
thuế, tự nguyện kê khai, nộp thuế đúng, đủ, kịp thời hơn,số thu thực tếvào ngân sách
nhà nước không bị giảm nhiều.
Luật thuế mới số 09/2003/QH11 nói chung đã khắc phục được các nhược điểm
trước đây của luật thuế cũ. Với các quy định mới đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tích tụ vốn để tái sản xuất mở rộng, khuyến khích doanh nghiệp khấu hao nhanh để đổi
mới thiết bị công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh, chủ động tham gia hội nhập kinh tế.
Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp phát huy nội lực tăng khả năng cạnh
tranh.
2.Những mặt hạn chế


tuy có luật thuế mới số 09/2003/QH11 đã khắc phục được một số nhược điểm của luật
thuế TNDN trước ,mặc dù vậy vẫn còn những vấn đề còn bất cập.
Trước hết là vấn đề tính khoản chi phí hợp lệ :
Về các chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại và các khoản chi phí khác, mức khống
chế tối đa khơng q 10% tổng chi phí ,tuy việc quy định trên tạo điêu kiện cho việc
quản lý của nhà nước về hoạt động này nhưng chưa thực xác đáng vì đối với những
doanh nghiệp có nhu cầu lớn về hoạt động quảng cáo thì việc quy đinhj như trên có thể
giảm đi hiệu quả của quảng cáo
Về Lực lương lao động thuê ngoài ,thuê theo phương thức thuê mướn theo vụ việc
có tình trạng chấm cơng và trả lương khơng trung thực do việc thoả thuân của người đi
thuê với người thuê sẽ làm tăng khoản chi phí trừ vào doanh thu chịu thuế .
Về khoản Chi phí sản xuất chung:tại các doanh nghiệp có nhiều tổ đội sản xuất , Các
đội sẽ tập hợp chi phí sản xuất chung có kèm theo chứng từ gốc và bảng kê chi phí.
Nhưng ở đội có rất nhiều khoản nêng rất khó kiểm sốt.
Về việc tính chi phí quản lý doanh nghiệp: trong đó có khoản chi hội họp tiếp khách mà
Cơng ty đã kê khai khống đã gây ra việc làm giảm lợi nhuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ
nộp thuế.Trên thục tế có nhiều khoản có hố đơn nhưng khơng chi.
II. Các giải pháp hoàn thiện.



×