Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên đại dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

BÙI VIỆT CƯỜNG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN ĐẠI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

BÙI VIỆT CƯỜNG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN ĐẠI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ


: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thu Thủy

HÀ NỘI, NĂM 2017


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong luận văn được thực hiện tại Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Đại Dương,
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.
Hà Nội, Ngày 30 Tháng 06 Năm 2017
Tác giả luận văn

Bùi Việt Cường


2

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Thủy đã
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và định hướng cho tác giả trong quá trình thực hiện khóa
luận. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ngân hàng Thương mại TNHH Một
thành viên Đại Dương đã hỗ trợ tác giả trong quá trình nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu

và số liệu liên quan đến khóa luận. Tác giả rất mong nhận được sự nhận xét và góp
ý của các chuyên gia, các doanh nghiệp, các giảng viên ... để tác giả có điều kiện
hoàn thiện hơn những hiểu biết, kiến thức và nghiên cứu của bản thân về đề tài này.


3

MỤC L
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VẼ..........................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.............................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan...............................................2
3. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
6. Kết cấu luận văn..................................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................5
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.........................................5
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.................................................................5
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng..................................................................6
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng...................................................................8
1.2. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại............................................9
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng............................................................................9
1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng..........................................................10

1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng......................................................................12
1.2.4. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của NHTM................................13
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại....................................15
1.3.1.Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại................15
1.3.2. Công cụ quản lý rủi ro tín dụng................................................................16
1.3.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng..............................................................18


4

1.3.4. Một số tiêu chí kết quả công tác quản lí rủi ro tín dụng............................31
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng......................32
1.4.1.Nhân tố từ phía ngân hàng........................................................................32
1.4.2.Nhân tố từ phía khách hàng.......................................................................35
1.4.3.Nhân tố khác..............................................................................................36
1.5. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số NHTM và bài học rút ra
cho Ngân hàng Thương mại Một thành viên Đại Dương...................................37
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số NHTM...........................37
1.5.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng Thương mại TNHH Một thành viên Đại
Dương………………………………...........................................................................39
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN.41
ĐẠI DƯƠNG.........................................................................................................41
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Đại Dương...........................................................................................41
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển.............................................41
2.1.2 Cơ cấu tổ chức...........................................................................................42
2.1.3. Khái quát kết quả kinh doanh của Oceanbank giai đoạn 2013– 2016.....44
2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Oceanbank..................................................46
2.2.1 Cơ cấu thu nhập của Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương..................47

2.2.2 Tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương..........47
2.2.3 Cơ cấu tín dụng của Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương...................48
2.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại
Dương …………………………............................................................................53
2.3.1. Chiến lược và chính sách quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TM
TNHH MTV Đại Dương..........................................................................................53
2.3.2. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TM TNHH MTV Đại
Dương ………………………………….....................................................................54
2.3.3 Tổ chức thực hiện quản lý rủi ro tín dụng tại Oceanbank..........................56


5

2.4

Đánh giá chung về công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TM

TNHH MTV Đại Dương.......................................................................................67
2.4.1. Kết quả đạt được.......................................................................................67
2.4.2. Những hạn chế.........................................................................................72
2.5 Nguyên nhân của những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng TMCP Quân đội............................................................................................78
2.5.1 Nguyên nhân chủ quan...............................................................................78
2.5.2 Nguyên nhân khách quan...........................................................................82
CHƯƠNG III:ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐẠI
DƯƠNG.................................................................................................................. 85
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Oceanbank giai đoạn 2016-2020........85
3.1.1 Định hướng chung trong hoạt động tín dụng...............................................85

3.1.2 Định hướng đối với quản trị rủi ro...............................................................86
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ xấu......................87
3.2.1 Nâng cao năng lực nhận biết rủi ro tín dụng..............................................87
3.2.2 Thiết lập mô hình đo lường rủi ro tín dụng................................................91
3.2.3 Chủ động ứng phó rủi ro tín dụng...........................................................101
3.2.4 Tăng cường kiểm tra, giám sát rủi ro tín dụng...........................................108
KẾT LUẬN...........................................................................................................111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................112
Y


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Những hạng mục và biểu điểm được sử dụng tại các ngân hàng của Mỹ
trong mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Bảng 1.2: Quy đổi điểm sang hạn mức cho vay
Bảng 1.3: Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Moody và Standard & Poor
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Oceanbank giai đoạn 2013 - 2016
Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tín dụng giai đoạn 2013-2016
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng và loại hình Doanh nghiệp
giai đoạn 2013-2016
Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế giai đoạn 2013 – 2016
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng Oceanbank theo nhóm nợ giai đoạn 2013 – 2016
Bảng 2.6 Phân loại nợ của Oceanbank đối với doanh nghiệp
Bảng 2.7: Ma trận xác định xếp loại khách hàng cá nhân
Bảng 2.8: Tỷ lệ xóa nợ Oceanbank giai đoạn từ 2013 đến 2016
Bảng 2.9: Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể
Bảng 3.1: Bảng số lượng các biến độc lập được sử dụng
Bảng 3.2: Số lượng quan sát

Bảng 3.3: Số lượng quan sát theo mẫu Phát triển và mẫu Kiểm định

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.2: Mô hình 6C
Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức OCEANBANK
Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tín dụng
Hình 2.3: Mô hình tín dụng của Oceanbank
Hình 2.4: Quy trình phê duyệt xếp hạng tín dụng


7

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 : Quy trình nhận biết rủi ro tín dụng đối với các khoản tín dụng thuộc
quyền phán quyết của chi nhánh – phòng giao dịch................................................58
Sơ đồ 2.2 : Quy trình nhận biết rủi ro tín dụng đối với các khoản tín dụng thuộc
quyền phán quyết của Khu vực/Hội sở.....................................................................59
Sơ đồ 2.3: Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho KHDN.............62
Sơ đồ 2.4: chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho các nhân..........64
Sơ đồ 3.1. Quy trình chuẩn cấp tín dụng tại Oceanbank.........................................88


8

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt


Tên đầy đủ

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

CBTD

Cán bộ tín dụng

3

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

4

DPRR

Dự phòng rủi ro

5

ĐVKD


Đơn vị kinh doanh

6

GHTD

Giới hạn tín dụng

7

NHTM

Ngân hàng thương mại

8

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

9

NQH

Nợ quá hạn

10

MTV


Một thành viên

11

RRTD

Rủi ro tín dụng

12

TSĐB

Tài sản đảm bảo

13

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

14

TCTD

Tổ chức tín dụng

15

Oceanbank


Ngân hàng Thương mại TNHH
MTV Đại Dương


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh đem
lại nguồn thu chr yếu cho các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, cùng với việc đem
lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi ro
lớn nhất. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thường rất nặng nề: làm
tăng thêm chi phí của ngân hàng, thu nhập lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với sự thất
thoát vốn vay, làm sấu đi tình hình tài chính và cuối cùng là tổn hại đến uy tín và vị
thế của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn
toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm
thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro say ra. Đứng trên quan điểm quản lý toàn bộ hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, một tỷ lệ tổn thất dự
kiến đói với hoạt động tín dụng phải luôn được xác định trong chiến lược hoạt động
chung. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức tổn thất thấp hơn hoặc bằng mức tỷ
lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành công trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Ngân hàng
phải bằng nhiều biện pháp tác động đến hoạt động tín dụng để hạn chế tối đa rủi ro
tín dụng nhằm góp phần đạt tới mục tiêu hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả trong
tăng trưởng.
Từ thực tế hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Trách nhiệm Hữu
hạn Một thành viên Đại Dương trong những năm ngần đây đã cho thấy rủi ro tín
dụng của toàn hệ thống chưa được kiểm soát hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu cấp
bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý, kiểm soát một cách bài bản và có
hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro an toàn, hỗ trợ việc phân

bổ cón hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ
rủi ro tín dụng và đảm bảo tăng trưởng bền vững. Nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế
canh tranh của ngân hàng.
Một ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, phát triển bền vững, quản
lý được rủi ro trong giới hạn cho pháp sẽ tạo được niềm tin của khách hàng và nâng


2

cao được vị thế, uy tín đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước. Đây là điều hết sức quan trọng giúp ngân hàng đạt được mục tiêu tăng trưởng
và phát triển bền vững cũng như thực hiện thành công các hoạt động hợp tác, liên
doanh liên kết trong xu thế hội nhập.
Đây là lý do tác giả chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Đại Dương”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Trong thời gian gần đây, quản lý rủi ro luôn xuất hiện trong các công trình
nghiên cứu khoa học về hoạt động NHTM. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
về quản lý rủi ro tín dụng dưới dạng luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ hay trên các bài
báo đăng trên tạp chí uy tín trong và ngoài nước. Cụ thể như:
Luận án tiến sỹ “ Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân Đội” (2016) của tác giả Nguyễn Quang Hiện. Luận án đã phân tích được
thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại MBBank, đánh giá nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh và
đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm xử lý có hiệu quả hơn rủi ro tín dụng của
ngân hàng MBBank. Ngoài ra còn có thêm một vài công trình nghiên cứu như:
+ “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam” (2014) của tác giả Lưu Thị Việt Hoa.
+ “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP đầu tư và
phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam” (2014) của tác giả Phạm Trọng

Dũng.
+ “ Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP đầu từ và phát triển Việt
Nam” (2008) của tác giả Lê Thị Hồng Điều.
+ “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội” (2016) của tác giả
Nguyễn Quang Hiện.
+ “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam” (2010)
của tác giả Nguyễn Lan Khanh.
+ “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”
(2010) của tác giả Nguyễn Đắc Diệu Hương.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã chú trọng nghiên cứu, kế thừa, chọn lọc


3

những ý tưởng liên quan đến đề tài nhằm phục vụ cho việc tìm hiểu, phân tích
những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tín dụng của Ngân hàng Thương mại Trách
nhiệm Hữu hạn Một thành viên Đại Dương, từ đó đừa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý tín dụng của Ngân hàng Thương mại Trách nhiệm Hữu hạn Một thành
viên Đại Dương.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp có cơ ở khoa học thực tiễn nhằm
hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Trách nhiệm
Hữu hạn Một thành viên Đại Dương.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng
của NHTM.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Đại Dương;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Đại Dương đến năm

2020, tầm nhìn 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu rủi ro tín dụng và
quản lý rủi ro tín dụng của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế công tác quản lý rủi
ro tín dụng, đặc biệt là hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại Trách nhiệm
Hữu hạn MTV Đại Dương trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở xuyên suốt của quá trình nghiên cứu đề tài là:
Phương pháp thống kê, so sánh: Đề tài sử dụng số liệu qua các báo cáo thống kê
của Oceanbank cho phép đưa ra các nhận xét và đề xuất những phương án phù hợp
Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu: Trên cơ sở các số liệu thống kê thu
thập được, mô tả qua số tuyệt đối, số tương đối, xu hướng phát triển qua thời gian,
luận văn sẽ tính toán trên các số liệu.


4

Phương pháp mô hình hóa dạng đồ thị biểu đồ. Trên cơ sở số liệu thu thập tóm
tắt và trình bày các đặc trưng chủ yếu của các nội dung trong luận văn, phản ánh
một cách khái quát các đặc điểm về cơ cấu, xu hướng biến động, mối liên hệ, quan
hệ so sánh ....
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,... nội dung
chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
TNHH Một thành viên Đại Dương.
Chương III: Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại TNHH Một thành viên Đại Dương.


CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG


5

THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng đã có từ rất lâu trong lịch sử phát triển của xã hội. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, hình thức biểu hiện của tín dụng ngày
càng trở nên đa dạng và phức tạp, do vậy trên thực tế các nhà kinh tế cũng có
nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm về tín dụng. Tuy nhiên dưới
hình thức nào thì quan hệ này cũng bộc lộ chung một bản chất và có thể hiểu tín
dụng một cách tổng quát như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Có nhiều loại tín dụng, như là tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín
dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Nguyễn Văn Tiến (2010, tr. 350) đã đưa ra
khái niệm: “Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác”. Có thể nói, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển
nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế mà ngân
hàng giữ vai trò vừa là người đi vay (con nợ) và vừa là người cho vay (chủ nợ).
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của các NHTM. Dư nợ tín dụng

thường chiếm trên 50% tổng tài sản, thu nhập từ tín dụng thường chiếm từ 60%
- 70% tổng thu nhập của NHTM. Bên cạnh việc mang lại thu nhập chính cho
ngân hàng thì rủi ro trong kinh doanh ngân hàng cũng có xu hướng tập trung
vào hoạt động này. Chính vì vậy mà hoạt động tín dụng luôn là mối quan tâm
lớn nhất của các NHTM.


6

Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và
cho thuê tài chính. Vì vậy, tín dụng là một khái niệm rộng hơn cho vay bởi nó bao
hàm cả cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ cho vay lại là
nghiệp vụ quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn ở hầu hết các NHTM.
Do đó, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được dùng thay thế cho nhau.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Nhằm bắt kịp xu thế phát triển của thị trường, cũng như đảm bảo đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh mà các NHTM luôn nghiên cứu, đưa
ra và phát triển các hình thức tín dụng đa dạng. Việc phân loại tín dụng trở nên cần
thiết và được thực hiện một cách khoa học để xây dựng các quy trình cho vay phù
hợp và nâng cao hiệu quả công tác quản lý RRTD.
Phân loại tín dụng dựa vào 5 căn cứ sau:

 Căn cứ vào hình thức tín dụng
Cho vay: Là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để khách
hàng sử dụng vào mục đích và thời gian theo thỏa thuận của đôi bên với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc lẫn lãi, bao gồm: Cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín
dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay trả góp, cho vay đồng tài trợ, cho vay
luân chuyển chứng từ.
Chiết khấu: Nếu các giấy tờ có giá (trái phiếu, thương phiếu..) chưa đáo hạn
thì ngân hàng có thể cấp cho khách hàng một khoản tiền bằng mệnh giá của giấy tờ

có giá trừ đi lãi chiết khấu và phí hoa hồng.
Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực
hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như sau:
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh
vay vốn, bảo lãnh thanh toán.
Bao thanh toán: Là việc ngân hàng tự bỏ tiền ra mua tài sản cố định cho
khách hàng thuê với những điều kiện nhất định và có thời hạn cam kết sao cho ngân
hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê và có lãi. Hết hạn


7

thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng bỏ tiền mua các tài sản để cho khách
hàng thuê theo sự thỏa thuận của hai bên. Đây là hoạt động tín dụng trung, dài hạn
trên cơ sở các hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là Ngân hàng với các
khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê khách hàng có thể mua lại hoặc tiếp tục
thuê tài sản đó theo các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn
cho thuê không được đơn phương hủy hợp đồng.

 Căn cứ vào mục đích tín dụng
Căn cứ vào mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh: Là loại hình cho vay đối với
các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Tín dụng phục vụ tiêu dùng: Là loại hình cho vay để đáp ứng các nhu
cầu tiêu dùng cá nhân
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn cho vay đến 12 tháng (dưới 1 năm), chủ yếu
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu

cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (trên
1 năm - 5 năm), thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng (trên 5 năm), thường
được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư
xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng
sản xuất có quy mô lớn.

 Căn cứ theo đối tượng khách hàng vay vốn
Tín dụng đối với cá nhân: là loại hình cho vay để bù đắp nhu cầu tiêu
dùng cá nhân. Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tuỳ
theo mục đích sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ của cá nhân.


8

Tín dụng đối với tổ chức/doanh nghiệp: là loại hình cho vay để phục
vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thời hạn cho vay có thể
là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tuỳ vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp.

 Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản tín dụng
Tín dụng đảm bảo bằng tài sản: các khoản vốn tín dụng phát ra đều có
hàng hóa, vật tư tài sản tương đương đảm bảo
Tín dụng không có tài sản đảm bảo: các khoản tín dụng phát ra không cần
có hàng hóa, vật tư, tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đối với các
tổ chức, cá nhân để cấp vốn tín dụng.
 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là

người trực tiếp trả nợ.
Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người
trả nợ là hai đối tượng khác nhau
Ngoài ra còn có thể phân chia loại hình tín dụng theo phương pháp hoàn
trả, mục đích vay vốn,…
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Đối với nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất
- Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn
vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ của nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn
một cách có hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng góp phần kiểm soát và giám đốc bằng đồng tiền đối với
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
- Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong tổ chức điều hòa lưu thông
tiền tệ.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, là
động lực đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công


9

nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao
lưu kinh tế quốc tế
Đối với ngân hàng thương mại
- Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài
sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.
- Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hoá danh mục tài sản
có, giảm thiểu rủi ro.

- Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng mở rộng được các loại hình
dịch vụ khác như thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn ...
Đối với khách hàng
- Giúp cho khách hàng có nguồn vốn tiếp tục kinh doanh và mở rộng sản xuất.
- Giúp cho doanh nghiệp sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả.
- Tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy cạnh tranh.
- Góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu vốn cho doanh nghiệp.
1.2. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là sự không chắc chắn liên quan đến tổn thất sẽ gánh chịu trong
tương lai. Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn
thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc
phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài
chính nhất định.
Do đặc điểm về đối tượng kinh doanh, về tính hệ thống nên kinh doanh ngân
hàng rủi ro cao hơn gấp bội phần so với các lĩnh vực kinh doanh khác. Trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng có nhiều loại rủi ro. Tuy nhiên rủi ro tín dụng là
loại rủi ro cơ bản nhất.
Theo ủy ban Basel: “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng hoặc bên
đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã
cam kết.


10

Nếu coi tín dụng là việc "tin tưởng" mà đưa cho khách hàng sử dụng giá trị
hiện tại với mong muốn nhận được giá trị tương lai trong một thời gian nhất
định thì rủi ro tín dụng chính là khả năng mong muốn đó không được đáp ứng.
Nói cách khác, đó là khả năng xảy ra sự khác biệt không mong muốn giữa kết
quả thực tế và kết quả kỳ vọng - đúng hạn nhận được đầy đủ gốc và lãi.

Do vậy, rủi ro tín dụng có thể được hiểu là những tổn thất tiềm năng có
thể xảy ra do các bên đối tác trong hợp đồng tín dụng không có khả năng hoặc
không có thiện chí thực hiện nghĩa vụ của họ một cách đầy đủ hoặc đúng hạn
theo cam kết.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất của NHTM đó là hoạt
động tín dụng. Các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản
có của NHTM, mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng, song cũng tiềm ẩn rủi ro
lớn, có khi dẫn đến phá sản ngân hàng. Trước khi cho vay, ngân hàng cố gắng phân
tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Tuy nhiên, không phải
bao giờ ngân hàng cũng dự tính chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả
tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Do vậy, rủi ro tín
dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không
thể loại trừ.
1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
a) Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Thực tế kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi ro tín dụng
xảy ra là do những nguyên nhân sau:


Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và

thể lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng.


Do CBTD chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như: không đánh giá

đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài sản đảm
bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tình
hình sử dụng vốn vay của khách hàng.



Do trình độ nghiệp vụ của CBTD còn yếu nên việc đánh giá các dự án, hồ

sơ xin vay còn chưa tốt, còn có tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn cho vay.


11



Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi

nhuận cao hơn những khoản vay lành mạnh.


Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ ngân hàng.

b) Nguyên nhân từ phía người đi vay


Người vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động

có rủi ro cao dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho ngân hàng.


Do trình độ kinh doanh yếu kếm, khả năng tổ chức điều hành sản xuất

kinh doanh của lãnh đạo còn hạn chế.



Khách hàng vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố định.



Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy

trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc
nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm...dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự
cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp không có khả năng thu
hồi vốn trả nợ cho ngân hàng.


Do bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của ngân

hàng, dùng một loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp nhân.
c)Nguyên nhân khác


Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền kinh

tế không ổn định.... khiến cho cả ngân hàng và khách hàng không thể ứng phó kịp.


Do môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới

không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng.


Do sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngoài nước gây khó khăn


cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.


Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập

trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ ngân hàng.


Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm

phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như ngân hàng.


Chính sách Nhà Nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình

phát triển đất nước.
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng


12

Đối với Ngân hàng
-

Lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút

RRTD ngoài việc gây ra các khoản nợ khó đòi còn phát sinh thêm các chi phí
khác như chi phí quản lý, trích lập dự phòng rủi ro, giám sát, thu hồi nợ... cao hơn
nhiều so với khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất nợ quá hạn. Thực tế, ngân hàng
khó có thể thu hồi đầy đủ gốc và lãi của món nợ này. Trong khi đó, hàng tháng ngân

hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền gửi. Vì vậy, một khoản tiền không những
không sinh được lãi và quay vòng cho khách hàng khác vay mà còn có nguy cơ bị
hao hụt hoặc không thể thu hồi khiến lợi nhuận của ngân hàng giảm đáng kể.
Do đặc thù của NHTM là sử dụng vốn huy động để cho vay nên khi một
khoản cho vay không có khả năng thu hồi, ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn
của mình để hoàn trả cho người gửi tiền, ngân hàng sẽ có nguy cơ đối diện với rủi
ro về thanh khoản. Kết quả là năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh
giảm, kết quả kinh doanh ngày càng xấu, có thể dẫn đến thua lỗ hoặc phá sản nếu
không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
-

RRTD làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng

Khi những thông tin về nợ xấu và RRTD của ngân hàng bị tiết lộ ra công
chúng, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm sút, đây là cơ hội tốt
cho các đối thủ cạnh tranh giành giật thị trường và khách hàng. Khi đó, tâm lý
khách hàng bị hoang mang lo sợ, có nhu cầu rút tiền hàng loạt, dẫn đến rủi ro thanh
khoản cho ngân hàng, đồng thời ngân hàng cũng bị mất đi những khách hàng hiện
tại. Một khi đã mất uy tín thì ngân hàng rất khó có thể gây dựng lại hình ảnh tốt đẹp
như trong quá khứ.
Đối với nền kinh tế
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng mang tính hệ thống, có mỗi liên hệ chặt
chẽ với các chủ thể khác trong nền kinh tế, do đó khi rủi ro xảy ra sẽ gây ảnh hưởng
đến toàn bộ hệ thống tài chính quốc gia.
Đặc điểm hoạt động của hệ thống NHTM là huy động vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế để cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu về vốn. Khi


13


RRTD xảy ra, khách hàng mất niềm tin vào một ngân hàng, họ sẽ tiến hành rút tiền
ồ ạt, tạo hiệu ứng tâm lý rút tiền ở các ngân hàng khác, hậu quả có thể làm cho toàn
bộ hệ thống ngân hàng sụp đổ. RRTD có thể khiến ngân hàng hạn chế đầu tư và
cung ứng vốn cho nền kinh tế, làm sản xuất bị đình trệ, tăng trưởng kinh tế giảm
sút, giá cả tăng cao, tỷ lệ thất nghiệp tăng, làm suy giảm chất lượng cuộc sống.
1.2.4. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của NHTM
(1) Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Tín dụng NHTM hoạt động dựa trên nguyên tắc hoàn trả vì vậy một trong những
điều quan tâm của ngân hàng là khoản vay được trả đầy đủ và đúng hạn. Nợ quá hạn là
khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và /hoặc lãi đã quá hạn. Nợ quá hạn là một
trong những biểu hiện của rủi ro tín dụng.
Số ngày quá hạn càng lớn, khả năng thu hồi khoản nợ của ngân hàng càng giảm.
Vì vậy, căn cứ vào số ngày quá hạn thực tế, các khoản nợ được chia thành 5 nhóm với
mức độ rủi ro tăng dần. Đối với các khoản nợ được phân loại nợ theo tuổi nợ thì các
khoản nợ có thời hạn quá hạn từ 10 ngày trở lên là nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn thường được so sánh giữa kỳ này với kỳ trước, kỳ thực hiện với
kỳ kế hoạch để đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng qua
từng giai đoạn. Theo quy định quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại một NHTM
không được vượt quá 5%.
Tỷ lệ
nợ quá hạn

(%)

Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay

=

x 100%


(2) Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
NHTM phân chia các khoản nợ theo chất lượng thành 5 nhóm trong đó nợ nhóm
1 là có chất lượng cao nhất, nợ đủ tiêu chuẩn, nợ nhóm 5 là nợ có chất lượng thấp nhất,
nợ có khả năng mất vốn. Nợ xấu là các khoản nợ được phân loại thuộc nhóm 3,4,5 theo
quy định của NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro. Tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng của NHTM. Tỷ
lệ nợ xấu càng cao thì rủi ro tín dụng càng lớn.
Tỷ lệ
nợ xấu

(%)

=

Dư nợ xấu
Tổng dư nợ cho vay

x 100%


14

NHTM thường so sánh tỷ lệ nợ xấu kỳ này với kỳ trước, kỳ thực hiện với kỳ kế
hoạch để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng giữa các kỳ so sánh qua đó đánh giá nỗ lực
của bản thân ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc giảm
nợ xấu.
(3) Tỷ lệ nợ cơ cấu trên tổng dư nợ
Tỷ lệ


Dư nợ cơ cấu
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
nợ cơ cấu
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ là việc NHTM điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ vay
(%)

=

đối với khoản nợ của khách hàng. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc NHTM chấp thuận
thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa
thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
Gia hạn trả nợ vay là việc NHTM chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ
gốc và/hoặc lãi vay vốn, vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó trong hợp
đồng tín dụng. Cơ cấu nợ được thực hiện khi kỳ hạn trả nợ gốc, lãi đã thỏa thuận trong
hợp đồng không phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp dẫn đến
khó khăn cho doanh nghiệp trong việc chuẩn bị nguồn trả nợ. Điều này có thể do
nguyên nhân khách quan làm thay đổi tình hình hoạt động của doanh nghiệp so với dự
kiến cũng có thể do nguyên nhân từ phía ngân hàng đã không dự đoán sát với tình hình
của doanh nghiệp. Cơ cấu nợ là một trong những biện pháp điều chỉnh tín dụng để đảm
bảo khách hàng có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên, nợ cơ cấu không được
xem là nợ đủ tiêu chuẩn, tùy từng trường hợp sẽ được phân loại vào nợ nhóm 2 đến
nhóm 5. NHTM có tỷ lệ nợ cơ cấu càng lớn thì rủi ro tín dụng càng cao.
Tỷ lệ nợ cơ cấu càng thấp thể hiện rủi ro trong hoạt động tín dụng ở mức chấp
nhận được. Để đánh giá rủi ro tín dụng thông qua hệ số tỷ lệ nợ cơ cấu trên tổng dư nợ
cần so sánh thông tin kỳ này với kỳ trước và kỳ kế hoạch.
(4) Trích lập dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được



15

tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của NHTM. Dự phòng rủi ro
bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Số dự phòng rủi ro phải trích càng lớn
cho thấy ngân hàng đánh giá rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh càng cao.
Số tiền thực tế NHTM có thể sử dụng để bù đắp tổn thất xảy ra là số dư quỹ dự
phòng rủi ro hay là số dự phòng rủi ro đã trích. Số dự phòng rủi ro đã trích càng lớn so
số dự phòng rủi ro phải trích thì mức độ tự bù đắp rủi ro của NHTM càng lớn tuy nhiên
số tiền này được ghi nhận vào chi phí dự phòng rủi ro của NHTM, làm cho lợi nhuận
của NHTM càng nhỏ. Mức độ tự bù đắp rủi ro phải đạt tối thiếu 100% thì mới đảm bảo
an toàn cho hoạt động NHTM.
Mức độ tự bù
đắp rủi ro

(%
)

=

Dư quỹ dự phòng rủi ro cuối kỳ
Số dự phòng rủi ro phải trích cuối kỳ

x
100%

Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Rủi ro
trong hoạt động tín dụng của NHTM rất đa dạng, diễn biến phức tạp, nếu chỉ sử dụng
từng chỉ tiêu riêng lẻ sẽ không đánh giá được hết mức độ rủi ro tín dụng tại một thời
điểm nhất định. Vì vậy, khi đánh giá rủi ro tín dụng của NHTM, cần phân tích, đánh

giá đầy đủ các chỉ số nói trên đặt trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau.
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1.Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
Quản lý rủi ro tín dụng là một hệ thống các hoạt động hoàn chỉnh qua đó ngân
hàng xác định, đánh giá và kiểm soát rủi ro khi cấp tín dụng cũng như lợi nhuận có
thể thu được, từ đó đưa ra các quyết định nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho mình.
(Giáo trình Ngân hàng thương mại – Trường ĐH Kinh tế quốc dân)
Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng trong các NHTM, khi
rủi ro tín dụng phát sinh, tùy theo quy mô của nó sẽ có tác hại không chỉ một
NHTM mà còn cho tổng thể nền kinh tế, do đó công tác quản lý rủi ro tín dụng
đóng vai trò quan trọng và là một hoạt động cơ bản trong các NHTM. Việc thực
hiện quản lý rủi ro tín dụng nhằm đạt được mục tiêu:
- Đánh giá chính xác nguy cơ gây rủi ro của khách hàng trước khi cấp tín
dụng, làm cơ sở để đưa ra quyết định cấp tín dụng phù hợp, đồng thời phát hiện


×