Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện duy tiên, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.14 KB, 96 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Phạm Vũ Luận. Tôi không sao chép bất kỳ
một bài viết nào đã được công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một
sự vi phạm nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.


2

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy GS.TS. Phạm Vũ
Luận người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, định hướng và luôn theo sát quá trình
nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành bản luận văn một cách trọn vẹn và hoàn chỉnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp
CH21N-QLKT trường Đại học Thương Mại, đã trang bị cho tôi một nền tảng lý
luận cơ bản về quản lý kinh tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ đồng nghiệp, cơ quan BHXH huyện Duy
Tiên nơi tôi công tác đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
TÁC GIẢ

Khổng Anh Dũng


3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOANi
LỜI CẢM ƠN



ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT viii
LỜI MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài 1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4
5. Phương pháp nghiên cứu

4

6. Dự kiến những đóng góp của luận văn

4

7. Kết cấu của luận văn 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ THU BẢO
HIỂM

6

XÃ HỘI BẮT BUỘC


6

1.1. Khái niệm, vai trò của bảo hiểm xã hội..............................................................6

1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội 6
1.1.2. Các loại hình, chế độ bảo hiểm xã hội
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội 8

7

1.2. Thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.............................................................................9

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phương thức thu BHXH bắt buộc
1.2.2. Vai trò của thu BHXH bắt buộc 12

9

1.3. Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc..............................................................12

1.3.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
12
1.3.2. Mục tiêu quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 13
1.3.3. Các nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 13
1.3.4. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 14
1.3.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
17
1.3.6. Các yếu tố tác động đến quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
21
1.4. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và một số địa phương trong cả



4

nước về quản lý thu BHXH bắt buộc 26
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quản lý thu BHXH bắt
buộc

26

1.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong cả nước 27
1.4.3. Một số bài học rút ra 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY TIÊN TỈNH HÀ NAM

32

2.1. Khái quát về BHXH huyện Duy Tiên...............................................................32

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Duy Tiên 32
2.1.2. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức tại BHXH huyện Duy Tiên
35
2.2. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Duy Tiên
tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 - 2016.........................................................................36

2.2.1. Thực trạng quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
37
2.2.2. Thực trạng quản lý công tác thu nộp BHXH bắt buộc 50
2.2.3. Về công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc đóng BHXH bắt buộc
60

2.3. Kết quả thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Duy Tiên giai đoạn 2012
-2016....................................................................................................................... 62
2.4. Đánh giá chung về quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2012-2016....................................................................................62

2.4.1. Những mặt tích cực 62
2.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
66
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY
TIÊN 71
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Duy Tiên
đến năm 2020...........................................................................................................71

3.1.1. Bối cảnh trong tình hình mới
71
3.1.2. Phương hướng chủ yếu hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc
73
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện
Duy Tiên, tỉnh Hà Nam...........................................................................................74


5

3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý đối tượng tham gia BHXH
74
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác thu nộp BHXH bắt buộc
75
3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thu BHXH bắt
buộc

77
3.2.4. Một số nhóm giải pháp hoàn thiện khác 77
3.3. Một số kiến nghị...............................................................................................79

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước về chính sách Bảo hiểm xã hội
3.3.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam 80
3.3.3. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân huyện Duy Tiên 80
3.3.4. Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam.
81
KẾT LUẬN
83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

84

79


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Tổng hợp mức đóng BHXH bắt buộc qua từng thời kỳ

15

Bảng 1.2: Mức trích đóng cho các quỹ thành phần qua các thời kì

15


Bảng 1.3: Mức tăng lương tối thiểu chung qua các thời kỳ

21

Bảng 1.4: Mức tăng lương tối thiểu vùng qua các thời kỳ 22
Bảng 2.1: Tình hình đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc giai
đoạn 2012 – 2016 41
Bảng 2.2: Số đơn vị mới tham gia và số đơn vị đăng ký kinh doanh mới thuộc
diện phải tham gia mỗi năm giai đoạn 2012 - 2016 43
Bảng 2.3: Tình hình số lao động tham gia BHXH bắt buộc giai đoạn 2012 –
2016 45
Bảng 2.4: Số lao động mới tham gia BHXH bắt buộc và số lao động mới
thuộc diện phải tham gia hàng năm giai đoạn 2012 – 2016

47

Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo loại hình sử dụng -lao động giai đoạn 2012 2016 48
Bảng 2.6: Cấp sổ BHXH bắt buộc hàng năm giai đoạn 2012 - 2016

49

Bảng 2.7: Tổng quỹ lương tham gia BHXH bắt buộc theo loại hình đơn vị sử
dụng lao động năm 2012 – 2016

50

Bảng 2.8: Kết quả thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Duy Tiên giai đoạn
2012 – 2016 53
Bảng 2.9: Tốc độ tăng số đã thu BHXH bắt buộc toàn huyện Duy Tiên hàng
năm giai đoạn 2012 - 2016


55

Bảng 2.10: Tỷ trọng số đã thu BHXH bắt buộc theo loại hình SDLĐ 56
Bảng 2.11: Số tiền nợ BHXH bắt buộc giai đoạn 2012 – 2016

58

Bảng 2.12: Tình hình nợ BHXH bắt buộc theo loại hình đơn vị sử dụng lao
động giai đoạn 2012 - 2016

58


7

Bảng 2.13: Tỷ trọng nợ BHXH bắt buộc theo loại hình đơn vị SDLĐ 59
Bảng 2.14: Công tác thanh kiểm tra các đơn vị SDLĐ qua các năm
Bảng 2.15: Kết quả thu BHXH bắt buộc đoạn 2012 – 2016

61

62

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức BHXH huyện Duy Tiên
Hình 2.1: Số đơn vị mới tham gia đóng BHXH bắt buộc và số đơn vị
đăng ký kinh doanh mới thuộc diện phải tham gia hàng năm giai đoạn
2012 - 2016
Hình 2.2: Số đơn vị SDLĐ tham gia đóng BHXH bắt buộc và số đơn vị

thuộc diện phải tham gia theo loại hình đơn vị SDLĐ năm 2016
Hình 2.3: Cơ cấu quỹ lương theo loại hình đơn vị SDLĐ năm 2016
Hình 2.4: Số đã thu BHXH bắt buộc qua các năm 2012 – 2016
Hình 2.5: Cơ cấu số đã thu BHXH bắt buộc theo loại hình SDLĐ năm 2016


8

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. BHXH

Bảo hiểm xã hội

2. BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3. BHYT

Bảo hiểm y tế

4. CNTT

Công nghệ thông tin

5. DNĐTNN

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

6. DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

7. DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

8. GDP

Gross Domestic Product - tổng sản phẩm quốc nội

9. HCSN

Hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn

10. HĐLĐ

Hợp đồng lao động

11.HT-TT

Hưu trí – tử tuất

12. HTX

Hợp tác xã

13. KCN

Khu công nghiệp


14. NCL

Ngoài công lập

15. NLĐ

Người lao động

16. OĐ-TS

Ốm đau – thai sản

17. PXTT

Phường, xã, thị trấn

18. SDLĐ

Sử dụng lao động

19. SXKDCT

Hộ sản xuất kinh doanh cá thể, tổ hợp tác

20. TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

21. UBND


Ủy ban nhân dân


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là một trong những trụ cột quan trọng của hệ thống an sinh xã
hội ở Việt Nam. Thông qua các chế độ trợ cấp, BHXH dần trở thành chỗ dựa vững
chắc cho người lao động dựa trên nguyên tắc chia sẻ rủi ro giữa những người tham
gia. Các chế độ trợ cấp BHXH theo quy định được chi trả bởi một quỹ chung – quỹ
BHXH. Nguồn quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các mức đóng góp của
người tham gia, thường là sự chia sẻ giữa chủ sử dụng lao động và người lao động,
một phần tham gia của Nhà nước và các nguồn khác như tiền phạt đối với chủ sử
dụng lao động chậm nộp BHXH, tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ
BHXH và các khoản thu khác có liên quan. Với tư cách là chính sách xã hội lớn của
Đảng, Nhà nước, BHXH góp phần trợ giúp cho cá nhân những người lao động khi
họ ốm đau – thai sản, tai nạn, mất việc làm hay già cả bằng cách tạo ra cho họ
những thu nhập thay thế, những điều kiện lao động thuận lợi... Do vậy, quản lý thu
BHXH càng tốt, quỹ BHXH càng phát triển sẽ góp phần to lớn vào việc ổn định đời
sống của người lao động, tạo nên nền tảng vững mạnh cho một xã hội văn minh.
Tuy nhiên, quản lý thu BHXH trên thực tế luôn là thách thức không hề nhỏ đối với
cơ quan bảo hiểm xã hội. Đối với chính sách bảo hiểm xã hội, tình trạng trốn đóng,
chậm đóng, đóng không đầy đủ BHXH của doanh nghiệp ngày càng phổ biến.
Để khắc phục những tồn tại nêu trên cũng như mở rộng, tăng trưởng nguồn
thu BHXH bắt buộc, góp phần phát triển bền vững quỹ BHXH luôn đòi hỏi quy
trình quản lý thu chặt chẽ, khoa học và các giải pháp thiết thực, hiệu quả trong thời
gian tới. Từ nhận thức đó, tôi xin chọn đề tài “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam”.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, lĩnh vực BHXH nói chung và thu BHXH nói riêng
đã và đang được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Đã có một số công trình nghiên
cứu về thu BHXH với những cách tiếp cận khác nhau, được đề cập và thể hiện trong
một số đề tài khoa học, luận văn Tiến sĩ, Thạc sĩ. Cụ thể như:


2

(1) Dương Xuân Triệu, 2000: Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu
BHXH. Đề tài khoa học thuộc BHXH Việt Nam. Đề tài đã triển khai nghiên cứu
được quy trình quản lý thu BHXH ở nước ta, phân tích thực trạng thu BHXH qua
các thời kỳ, rút ra kết luận và đề xuất việc ứng dụng CNTT trong quản lý thu và các
giải pháp mở rộng đối tượng tham gia BHXH. Tuy nhiên đề tài khoa học được thực
hiện vào năm 2000 trước khi Luật BHXH số 71/2006/QH11 ra đời do đó đề tài chưa đi
sâu nghiên cứu được các vấn đề về quản lý thu BHXH sau khi luật có hiệu lực.
(2) Đỗ Kim Thái, 2005: Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
hoạt động bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay. Luận án Tiến sĩ, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2005. Luận án đã phân tích làm rõ cơ sở lý luận, đánh
giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước bằng
pháp luật đối với hoạt động bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên do đề tài nghiên cứu tổng
quát việc quản lý nhà nước đối với toàn bộ hoạt động BHXH nên phạm vi rất rộng,
chưa đi sâu và làm rõ được các vấn đề về quản lý thu BHXH.
(3) Phạm Trường Giang, 2010: Hoàn thiện cơ chế thu bảo hiểm xã hội ở Việt
Nam. Luận án Tiến sĩ, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân: Luận án tập trung nghiên cứu
mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận hình thành nên cơ chế thu BHXH, từ đó
đưa ra các giải pháp, xây dựng mô hình, phương án có giá trị thực tiễn cao. Đề tài
nghiên cứu là cơ chế thu BHXH ở Việt Nam phạm vi vĩ mô bao trùm công tác quản
lý thu, vì vậy chưa đề cập được rõ nét quản lý thu BHXH tại các địa phương.
(4) Đỗ Thị Văn, 2014: Tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn

tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sĩ, Trường ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh Doanh –
ĐH Thái Nguyên: Đề tài nghiên cứu cơ sở lý thuyết liên quan tới công tác quản lý
thu BHXH; phân tích thực trạng quản lý thu BHXH tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 20112013. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện, tăng cường hiệu quả quản lý thu
BHXH trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Giai đoạn nghiên cứu là khoảng thời gian luật
BHXH số 71/2006/QH11 năm 2006 có hiệu lực.
(5) Đặng Anh Khoa, 2015: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội
thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ, Trường ĐH Kinh Tế - ĐH Quốc Gia Hà Nội.


3

Đề tài nêu lên cơ sở lý luận của quản lý thu BHXH, thực tiễn kết quả đạt được,
những mặt tích cực và hạn chế đang tồn tại liên quan đến quản lý thu trên địa bàn
TP Hà Nội. Đồng thời, đề tài đã đề ra một số biện pháp nhằm phát huy tích cực và
khắc phục hạn chế nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH cho TP Hà Nội.
Giai đoạn nghiên cứu là khoảng thời gian luật BHXH số 71/2006/QH11 năm 2006
có hiệu lực.
Qua nắm bắt tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, học viên
nhận thấy hiện tại đối với huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam chưa có công trình nghiên
cứu, đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống nào về quản lý thu BHXH bắt buộc.
Đặc biệt là trong thời gian gần đây khi Luật BHXH số 58/2014/QH13, ngày
20/11/2014 đã có hiệu lực từ 01/01/2016 với nhiều quy định mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
giai đoạn 2012 – 2016, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về BHXH và công tác
quản lý thu BHXH bắt buộc; tham khảo kinh nghiệm về quản lý thu BHXH bắt
buộc tại một số nước trên thế giới và một số tỉnh, thành phố trong nước.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn
huyện Duy Tiên, nêu lên kết quả đạt được cũng như hạn chế, thiếu sót, những vấn
đề đang đặt ra hiện nay.
- Đề xuất phương hướng và hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Duy Tiên giai đoạn 2017 - 2020.


4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý thu BHXH
bắt buộc trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam, không đề cập đến thu BHXH
tự nguyện, BHXH đối với lực lượng vũ trang, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Phạm vi về thời gian: Các tài liệu và số liệu nghiên cứu được thu thập từ các
nguồn trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Để tiến hành nghiên cứu, học viên sử dụng phương pháp thu thập số liệu từ tài
liệu tham khảo. Phương pháp này dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp được
thu thập từ những tài liệu nghiên cứu trước đây cũng như những công bố chính thức
của BHXH tỉnh Hà Nam, BHXH huyện Duy Tiên, Sở kế hoạch – đầu tư tỉnh Hà
Nam, Sở lao động thương binh – xã hội Hà Nam và các cơ quan, tổ chức có liên
quan đến ngành BHXH.

5.2. Phương pháp tổng hợp số liệu
Luận văn sử dụng các phương pháp: Phân tích thống kê, bảng thống kê, đồ thị
thống kê, phương pháp phân tích thông tin, phương pháp so sánh…
6. Dự kiến những đóng góp của luận văn
Học viên cũng kỳ vọng với kiến thức thu được trong quá trình học tập, kế thừa
những kết quả nghiên cứu khoa học trước đó và với kinh nghiệm công tác của bản
thân sẽ tham gia nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về quản lý thu BHXH bắt
buộc tại huyện Duy Tiên, từ đó có những đóng góp mới mang tính khoa học, thực
tiễn về hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc cụ thể như sau:
- Luận văn nghiên cứu có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về
quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam trong điều kiện kinh
tế xã hội hiện nay.


5

- Luận văn phân tích, đánh giá đúng những nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia
BHXH bắt buộc của NLĐ và người SDLĐ khi mà Luật BHXH sửa đổi bổ sung năm
2014 đã được Quốc hội thông qua có lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
- Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại cơ
quan BHXH huyện Duy Tiên, làm rõ những mặt tích cực, hạn chế yếu kém, nguyên
nhân và bài học từ công tác quản lý thu BHXH bắt buộc.
- Từ chủ trương, định hướng của BHXH Việt Nam, đề xuất phương hướng và
một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại cơ quan
Bảo hiểm xã hội huyện Duy Tiên nhằm góp phần phát triển bền vững quỹ BHXH
cũng như góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã
hội trên địa bàn huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng, danh mục hình, mở đầu,
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và thu bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Chương 2: Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.


6

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Khái niệm, vai trò của bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Có nhiều cách định nghĩa về bảo hiểm xã hội, có thể kể đến như:
Theo Hội đồng biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, bảo hiểm xã
hội là sự đảm bảo thay thế, bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc
giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật,
thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các
bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm ổn
định đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
Theo góc độ tài chính, BHXH là quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ dự trữ
của cộng đồng những NLĐ, có sự bảo trợ của nhà nước, để san sẻ rủi ro, đảm bảo
thu nhập cho họ và gia đình trong những trường hợp cần thiết theo quy định của
pháp luật.
Theo góc độ chính trị, BHXH góp phần liên kết giữa những người lao động
xuất phát từ lợi ích chung của họ.
Theo góc độ xã hội, BHXH được hiểu như là một chính sách xã hội nhằm đảm
bảo đời sống cho người lao động khi thu nhập của họ bị giảm hay mất. Thông qua
đó bảo vệ và phát triển lực lượng lao động xã hội, lực lượng sản xuất, tăng năng

suất lao động ổn định trật tự xã hội.
Theo quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13: “Bảo hiểm
xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
- BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa: khi nền kinh tế của một


7

quốc gia phát triển thì hệ thống BHXH có điều kiện ra đời. Vì vậy, các nhà kinh tế
cho rằng, sự ra đời và phát triển của BHXH phản ánh sự phát triển của nền kinh tế.
Một nền kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân thấp không thể có một hệ thống
BHXH vững mạnh. Kinh tế càng phát triển, hệ thống BHXH càng đa dạng, các chế
độ BHXH ngày càng mở rộng, các hình thức BHXH ngày càng phong phú.
- BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập. Xét trên phạm vi toàn xã hội,
BHXH là một bộ phận của GDP, được xã hội phân phối lại cho những thành viên khi
phát sinh nhu cầu BHXH như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, già yếu, chết… Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH được thực
hiện cả theo chiều dọc và chiều ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự phân phối
của chính bản thân người lao động theo thời gian (nghĩa là sự phân phối lại thu nhập
của quá trình làm việc và quá trình không làm việc). Phân phối theo chiều dọc là sự
phân phối giữa những người khỏe mạnh cho người ốm đau, bệnh tật; giữa những
người trẻ cho người già; giữa những người không sinh đẻ (nam giới) và người sinh đẻ
(nữ giới); giữa những người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp…
Như vậy, BHXH mang cả bản chất kinh tế và cả bản chất xã hội. Về mặt kinh
tế, nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của người lao động và gia đình
họ luôn được bảo đảm trước những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã hội, do có sự
“san sẻ rủi ro” của BHXH, người lao động chỉ phải đóng góp một khoản nhỏ trong

thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhưng xã hội sẽ có một lượng vật chất đủ lớn
trang trải những rủi ro xảy ra. Ở đây, BHXH đã thực hiện nguyên tắc “lấy của số
đông bù cho số ít”. Tuy nhiên, tính kinh tế và tính xã hội của BHXH không tách rời
mà đan xen lẫn nhau. Khi nói đến sự bảo đảm kinh tế cho người lao động và gia
đình họ là đã nói đến tính xã hội của BHXH, ngược lại, khi nói tới sự đóng góp ít
nhưng lại đủ trang trải rủi ro xã hội thì cũng đã đề cập đến tính kinh tế của BHXH.
1.1.2. Các loại hình, chế độ bảo hiểm xã hội
Luật Bảo hiểm xã hội quy định ba loại hình BHXH đó là:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ
chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia;


8

- Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ
chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với
thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để
người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất;
- Bảo hiểm thất nghiệp: Áp dụng bắt buộc đối với NLĐ là công dân Việt
Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng
này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn; hợp đồng lao động theo mùa
vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
Tùy theo điều kiện, hệ thống BHXH của mỗi nước có thể có các chế độ
BHXH khác nhau trong số 9 chế độ mà Tổ chức Lao động quốc tế quy định. Hiện
nay pháp luật BHXH của Việt Nam quy định có 5 chế độ: Chế độ trợ cấp cho những
trường hợp bị ốm đau (gọi tắt là chế độ ốm đau); chế độ BHXH cho lao động nữ khi
sinh con (gọi tắt là chế độ thai sản); chế độ trợ cấp BHXH cho người lao động bị tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (gọi tắt là chế độ TNLĐ & BNN); chế độ bảo
hiểm tuổi già (gọi tắt là chế độ hưu trí); chế độ mai táng và trợ cấp mất người nuôi
dưỡng (gọi tắt là chế độ tử tuất).

1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Đối với NLĐ: Trong quá trình sinh hoạt cũng như lao động, làm việc, NLĐ
luôn phải đối mặt với các rủi ro khiến họ giảm hoặc mất một phần thu nhập, gây ra
các khó khăn về tinh thần và tài chính không những của bản thân mà còn cả gia
đình của NLĐ. Theo quy định của Luật BHXH, trên cơ sở tham gia đóng BHXH
của người lao động, quỹ bảo hiểm xã hội sẽ bù đắp một phần thu nhập bị giảm hoặc
bị mất đó, giúp họ ổn định cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
Đối với người SDLĐ: Người sử dụng lao động có trách nhiệm phải bảo hiểm
cho người lao động mà mình thuê mướn nhằm bảo đảm cho quá trình sản xuất của
họ không bị ảnh hưởng. Bởi lẽ, nếu người SDLĐ thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định về BHXH, BHXH sẽ chia sẻ rủi ro cùng người SDLĐ khi người lao động phát
sinh nhu cầu cần BHXH, giúp cho người SDLĐ bớt những khó khăn, lo lắng về
nguồn lao động của đơn vị, yên tâm tổ chức sản xuất kinh doanh.


9

BHXH góp phần gắn kết và cải thiện mối quan hệ người SDLĐ và NLĐ do
BHXH cũng là một trong những tiêu chí mà NLĐ xem xét khi lựa chọn các doanh
nghiệp mình muốn làm việc, muốn gắn kết lâu dài. Ngoài các chế độ lương, thưởng,
các doanh nghiệp thu hút lao động bằng việc đưa ra các chính sách BHXH có lợi
nhất cho NLĐ, sẽ tạo được sự an tâm, tin tưởng, gắn bó, tự nguyện cống hiến hết
sức mình cho công việc từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động.
Đối với nền kinh tế - xã hội: BHXH thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh
tế của đất nước thông qua quỹ BHXH hình thành do NLĐ và người SDLĐ đóng
góp, dưới sự bảo hộ của Nhà nước. Quỹ BHXH có liên kết chặt chẽ với hệ thống tài
chính, ngân sách nhà nước, hệ thống tín dụng, thị trường tài chính… Đây là một
trong những nguồn vốn quan trọng để đầu tư, phát triển kinh tế đất nước thông qua
việc tạo ra các cơ sở sản xuất kinh doanh mới, tạo thêm các việc làm mới, tăng thu
nhập cho cá nhân NLĐ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

BHXH góp phần đảm bảo thực hiện công bằng xã hội. BHXH là sự bù đắp sẻ
chia của những người không gặp rủi ro cho những người gặp rủi ro, giữa những
người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp, giữa người khỏe mạnh và người
ốm đau, giữa NLĐ làm việc với những người thất nghiệp…
1.2. Thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phương thức thu BHXH bắt buộc
Khái niệm: Thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để
các đối tượng phải đóng BHXH theo mức thu quy định. Trên cơ sở đó hình thành một
quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho các hoạt động của quỹ BHXH.
Đối tượng của thu BHXH bắt buộc bao gồm: Người lao động, người sử dụng
lao động theo quy định của Luật BHXH Việt Nam. Cụ thể:
+ Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam bao gồm:
Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn,
HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng
đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo
pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; cán bộ,


10

công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên
chức; công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ
chức cơ yếu; người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã
có hưởng tiền lương; người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
tham gia BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện từ 01/01/2016);
người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; người hưởng chế độ phu nhân
hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4
Điều 123 Luật BHXH số 58/2014/QH13; người lao động là công dân nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc

giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ
01/01/2018).
+ Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác,
tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
Đặc điểm thu BHXH bắt buộc:
- Số người lao động, đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc rất
lớn, tăng nhanh theo thời gian: Theo quy định hiện hành của Luật BHXH, người lao
động có ký kết hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì phải trích đóng BHXH theo
tỷ lệ % trên tiền lương, đồng thời người sử dụng lao động cũng phải đóng với tỷ lệ
% cao hơn cho người lao động của họ
- Thu BHXH bắt buộc mang tính chất định kì, lặp đi lặp lại, do đó khối lượng
công việc rất lớn, đòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho thu cũng
phải tương ứng: Theo quy định của Luật BHXH, hàng tháng khi có phát sinh tăng
giảm lao động hoặc tiền lương, đơn vị sử dụng lao động lập danh sách cho cơ quan
BHXH kịp thời. Số đối tượng tham gia BHXH ngày càng tăng, đòi hỏi nguồn nhân


11

lực, cơ sở vật chất phục vụ cho quản lý phải phù hợp. Chỉ có như vậy thì quản lý
thu BHXH mới đảm bảo kịp thời và chính xác.
- Ý thức chấp hành pháp luật về thu BHXH bắt buộc của một số chủ sử dụng
lao động chưa nghiêm, nhất là khu vực ngoài Nhà nước, thường trốn đóng, chậm
đóng, chiếm dụng tiền đóng BHXH của người lao động: Theo quy định, chậm nhất
đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị sử dụng lao động thực hiện trích đóng BHXH
bắt buộc trên tổng quỹ tiền lương, tiền công tháng của người lao động tham gia

BHXH, đồng trời trích từ tiền lương, tiền công đóng của từng người lao động theo
mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH
mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nước.
Phương thức thu BHXH bắt buộc:
Đối với từng loại hình, đặc điểm đơn vị SDLĐ mà áp dụng phương pháp thu
khác nhau:
+ Thu hằng tháng: Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích
tiền đóng BHXH bắt buộc trên tổng quỹ tiền lương, tiền công tháng của những
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương, tiền công tháng đóng
BHXH bắt buộc của từng NLĐ theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài
khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nước.
+ Thu hằng quý hoặc 6 tháng một lần (một năm 02 lần): Đơn vị là doanh
nghiệp thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền
lương, tiền công cho NLĐ theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh; hộ kinh doanh cá thể,
tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn trả công cho NLĐ, sử dụng dưới 10 lao động, có
thể đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần trên cơ sở đăng ký phương thức đóng với
cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ
tiền vào tài khoản thu của cơ quan BHXH.
Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH
tại địa bàn đó theo phân cấp của cơ quan BHXH. Chi nhánh của doanh nghiệp
đóng BHXH tại địa bàn nơi chi nhánh đó đăng ký giấy phép kinh doanh.


12

1.2.2. Vai trò của thu BHXH bắt buộc
Thu BHXH bắt buộc là nhân tố quyết định trong việc hình thành, tạo lập quỹ
BHXH. Bởi lẽ đây là khâu đầu vào bắt buộc đối với người gia BHXH thực hiện
nghĩa vụ của mình. Thu BHXH bắt buộc tốt giúp duy trì cũng như phát triển quy
mô của quỹ BHXH.

Thu BHXH bắt buộc là công cụ để BHXH thực hiện các chính sách BHXH
dựa trên nguyên tắc có đóng có hưởng. Nếu không thu được BHXH thì quỹ BHXH
không có nguồn chi trả các chế độ BHXH cho người lao động. Do đó, thu BHXH
bắt buộc đóng vai trò quyết định, then chốt trong quá trình đảm bảo ổn định đời
sống của người tham gia BHXH.
Thu BHXH bắt buộc là công cụ để thanh tra, kiểm tra số lượng người tham gia
BHXH ở từng cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc trên phạm vi toàn quốc. Thông qua
nghiệp vụ phát sinh tăng giảm của đơn vị SDLĐ, thu BHXH ghi chép sự biến động
cũng như kết quả đóng BHXH của từng người lao động.
1.3. Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.3.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Quản lý ở góc độ chung nhất là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể tới đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đối với hoạt động
BHXH thì quản lý bao gồm cả các đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu chi trả và quản lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng.
Quản lý thu BHXH bắt buộc là nói đến một loạt quan hệ, bao gồm quan hệ
giữa Nhà nước, người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan BHXH. Trong
mối quan hệ đó, người lao động và người sử dụng lao động chính là đối tượng để
quản lý; Nhà nước với vai trò điều tiết giao cho cơ quan BHXH làm chủ thể quản
lý. Nhà nước với hai tư cách: Một là, thông qua cơ quan lập pháp (Quốc hội) đề ra
Luật BHXH, thông qua Chính phủ đề ra các quy định về BHXH. Hai là, thông qua
các cơ quan Nhà nước để thực hiện nộp BHXH cho người lao động hưởng lương từ
Ngân sách nhà nước và thành lập cơ quan chuyên trách thực hiện chính sách BHXH
(BHXH Việt Nam). Để quản lý thu BHXH bắt buộc đảm bảo theo đúng quy định


13

của Nhà nước, cơ quan BHXH phải xây dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao
tác nghiệp vụ, phối hợp với cơ quan hữu trách và hình thành hệ thống chuyên thu từ
Trung ương đến địa phương theo một quy trình chặt chẽ khép kín.

Từ những phân tích nêu trên, quản lý thu BHXH bắt buộc được khái niệm như
sau: Quản lý thu BHXH bắt buộc là sự tác động của Nhà nước thông qua các quy
định mang tính pháp lý bắt buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực hiện;
trong đó cơ quan BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các phương pháp đặc
thù tác động trực tiếp vào đối tượng đóng BHXH để đạt được mục tiêu đề ra.
1.3.2. Mục tiêu quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Đảm bảo thu đúng đối tượng: Nghĩa là thu BHXH bắt buộc với đúng đối
tượng NLĐ và người SDLĐ thỏa mãn quy định theo luật BHXH.
Đảm bảo thu đủ số lượng: Bao gồm thu đủ số đối tượng thuộc diện phải
tham gia và số tiền đóng BHXH bắt buộc của các đối tượng đó.
Đảm bảo thời gian: Đảm bảo thời gian thu BHXH bắt buộc đối với từng loại
đối tượng tham gia theo đúng quy định của luật BHXH.
1.3.3. Các nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Quản lý thu BHXH bắt buộc phải tập trung, thống nhất, công bằng, công khai,
minh bạch. Cơ chế thu BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH được
tập trung quản lý và điều tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia
BHXH của người lao động, người sử dụng lao động, thực hiện công bằng đối với
mọi thành phần kinh tế. Các chính sách liên quan đến việc thu BHXH phải được
công bố cụ thể, rõ ràng, khách quan, đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của luật
BHXH. Tính minh bạch làm cho quản lý thu BHXH bắt buộc sẽ được đặt dưới sự
giám sát không những của cơ quan BHXH mà còn là của toàn xã hội.
Quản lý thu BHXH bắt buộc phải chặt chẽ, có kiểm soát nhưng đảm bảo tính
thuận tiện. Thể hiện ở mức độ dễ dàng tiếp cận, đăng ký tham gia cũng như việc thu
nộp của các đối tượng nhằm tăng cường số lượng đối tượng tham gia. Song tính
thuận tiện này phải dựa trên tính chặt chẽ của luật định. Quản lý thu BHXH bắt
buộc phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan BHXH với người SDLĐ, NLĐ,


14


đảm bảo phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ban ngành dưới sự
kiểm soát, tuân thủ các quy định trong luật BHXH của các cơ quan có chức năng
thanh tra, giám sát.
- Quản lý thu BHXH bắt buộc đảm bảo tính hiệu quả. Đây là mục tiêu lớn nhất
mà quản lý thu BHXH phải hướng đến. Mục tiêu này thể hiện ở chỗ: đối tượng của
thu BHXH bắt buộc tăng lên hàng năm do đó số tiền thu BHXH bắt buộc tăng; hạn
chế tình trạng nợ đóng, trốn đóng BHXH; kiểm soát được gian lận về thu BHXH;
tăng mức độ hài lòng của xã hội về chính sách thu và quá trình thu BHXH bắt buộc.
1.3.4. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.3.4.1. Quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc hiện nay chính là quản lý NLĐ
và người SDLĐ. Bao gồm:
Quản lý tình hình tham gia BHXH bắt buộc: Điều tra, thống kê lập danh
sách các đơn vị sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trên địa
bàn; thông báo, hướng dẫn, yêu cầu các đơn vị kịp thời đăng ký tham gia cho đầy đủ
lao động của mình với đúng mức tiền lương, tiền công đóng BHXH theo quy định
của pháp luật. Định kỳ báo cáo UBND cùng cấp, cơ quan quản lý lao động địa
phương về tình hình tham gia BHXH của các đơn vị trên địa bàn; có biện pháp xử lý
với đơn vị cố tình không đăng ký tham gia hoặc đăng ký đóng không đủ số lao động,
không đúng tiền lương, tiền công đóng BHXH, không đúng thời hạn theo quy định.
Quản lý cấp sổ BHXH: Để quản lý tốt đối tượng tham gia BHXH bắt buộc,
cơ quan BHXH thực hiện cấp sổ BHXH để ghi nhận quá trình tham gia BHXH của
người lao động. Hoạt động này nhằm mục đích quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia
và đóng BHXH, giúp người lao động có cơ sở pháp lý kiểm tra, giám sát kết quả
đóng của mình. Sổ BHXH là cơ sở để giải quyết quyền lợi của người lao động cũng
như tranh chấp phát sinh với người sử dụng lao động.
1.3.4.2. Quản lý công tác thu nộp BHXH bắt buộc
Quản lý công tác thu nộp BHXH bắt buộc bao gồm: quản lý quỹ lương đóng
BHXH; quản lý số thu BHXH; quản lý nợ BHXH.



15

Tiền lương, tiền công đóng BHXH là căn cứ để thu BHXH bắt buộc theo quy
định của luật BHXH và được chia thành theo hai loại đối tượng: NLĐ thuộc đối
tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và NLĐ đóng BHXH theo
chế độ tiền lương do người SDLĐ quyết định. Mức tiền lương, tiền công đóng
BHXH bắt buộc không được thấp hơn mức lương tối thiểu chung hoặc mức lương
tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
Cơ quan BHXH quản lý, theo dõi chặt chẽ diễn biến thu nhập của từng cá
nhân người lao động thông qua bảng tiền lương, tiền công tháng để tính số tiền phải
đóng BHXH của người lao động. Đồng thời thực hiện đối chiếu trên tổng quỹ tiền
lương của đơn vị SDLĐ để tính số tiền BHXH bắt buộc mà đơn vị SDLĐ phải nộp
theo quy định của Luật BHXH. Cụ thể:
Bảng 1.1: Tổng hợp mức đóng BHXH bắt buộc qua từng thời kỳ
Thời gian
Từ 01/2007 đến 12/2009
Từ 01/2010 đến 12/2011
Từ 01/2012 đến 12/2013
Từ 01/2014 trở đi

NLĐ
5%
6%
7%
8%

Người SDLĐ
15%
16%

17%
18%

Tổng cộng
20%
22%
24%
26%

(Nguồn: Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam)
Tổng mức trích đóng sẽ được chia theo các quỹ thành phần như sau:
Bảng 1.2: Mức trích đóng cho các quỹ thành phần qua các thời kì
Thời gian

Từ 01/2007
đến 12/2009
NLĐ:5%
SDLĐ:11%
3%

Từ 01/2010
đến 12/2011
NLĐ:6%
SDLĐ:12%
3%

Từ 01/2012
đến 12/2013
NLĐ:7%
SDLĐ:13%

3%

Từ 01/2014
trở đi
NLĐ:8%
SDLĐ:14%
3%

Quỹ TNLĐ,BNN
do chủ SDLĐ đóng

1%

1%

1%

1%

Tổng cộng

20%

22%

24%

26%

Quỹ HT-TT do

NLĐ,SDLĐ đóng
Quỹ OĐ-TS do
chủ SDLĐ đóng

(Nguồn: Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam)
Mức đóng BHXH bắt buộc hàng tháng tăng theo từng thời kì, người lao động
chỉ phải đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất nhưng được thụ hưởng tất cả các chế độ


16

BHXH mà không phân biệt các quỹ thành phần khi phát sinh nhu cầu cần BHXH.
Quản lý mức đóng, thời gian đóng, tuổi đời, tuổi nghề của người tham gia BHXH bắt
buộc giúp cho cơ quan BHXH có thể tiến hành chi trả các chế độ BHXH của người lao
động được thuận lợi, chính xác và công bằng. Bời vậy, cần nắm bắt được tình hình quỹ
lương của các đơn vị, doanh nghiệp từ đó cơ quan BHXH có các biện pháp thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời, hạn chế tối đa tình trạng gian lận, trốn đóng BHXH.
1.3.4.3. Kiểm tra, giám sát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Công tác kiểm tra, giám sát thu BHXH bắt buộc là một trong những nội dung
quan trọng của thu BHXH, vì nó bảo đảm cho việc thu BHXH được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật, đồng thời bảo đảm cho việc sử dụng nguồn thu đúng
mục tiêu đề ra. Nội dung này bao gồm: Kiểm tra, giám sát, thanh tra liên ngành các
hoạt động thu BHXH theo quy định và giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các tranh
chấp về BHXH theo luật định. Cụ thể:
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ tham gia BHXH của các bên có
liên quan. Theo quy định của pháp luật, NLĐ phải có trách nhiệm đóng BHXH trên
cơ sở tiền lương, thu nhập của mình; đồng thời người SDLĐ cũng phải có trách
nhiệm đóng BHXH cho người SDLĐ mà mình thuê mướn. Nhưng trên thực tế,
NLĐ, đặc biệt là người SDLĐ thường có hành vi lẩn tránh trách nhiệm này như:
khai giảm số lao động, khai giảm tiền lương... Vì vậy, thông qua các hoạt động

thanh tra, kiểm tra, các cơ quan nhà nước sẽ buộc NLĐ và người SDLĐ thực hiện
nghĩa vụ của mình với cơ quan BHXH.
- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp BHXH. Đây là một trong những
hoạt động có tính thường xuyên. Đối tượng tham gia BHXH rất đa dạng với nhiều
mối quan hệ khác nhau và lợi ích khác nhau. Vì vậy những tranh chấp về quyền lợi
có thể xảy ra, cơ quan BHXH và cơ quan quản lý nhà nước cần kiểm tra để kịp thời
giải quyết những bất hợp lý, những tồn tại trong việc thu nộp BHXH; thực hiện
thanh tra nếu phát hiện những nghi vấn hoặc không minh bạch trong việc thu hoặc
chi trả BHXH cho NLĐ.
Bên cạnh việc thanh tra, kiểm tra tình hình nộp BHXH của NLĐ, người SDLĐ
thì cơ quan BHXH còn có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi tầm quan


17

trọng của BHXH, các chế độ, chính sách pháp luật về BHXH để NLĐ, người SDLĐ
có ý thức trong việc tham gia BHXH.
1.3.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
Để đánh giá việc quản lý thu BHXH bắt buộc cần thiết phải có một số tiêu chí
cơ bản, trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, luận văn chỉ nghiên cứu 4 nhóm chỉ
tiêu cơ bản làm cơ sở đánh giá hiệu quả quản lý thu BHXH bắt buộc như sau:
1.3.5.1. Chỉ tiêu về quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, quản lý đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc là một trong những vấn đề mấu chốt của nghiệp vụ thu BHXH, là
nội dung cơ bản của quản lý thu, trong đó mở rộng và phát triển đối tượng tham gia
BHXH được đặc biệt quan tâm để số lao động và đơn vị sử dụng lao động tham gia
năm sau cao hơn năm trước. Để đánh giá được tiêu chí này cơ quan BHXH sẽ căn
cứ vào mức độ tăng giảm hàng năm của số lượng đơn vị sử dụng lao động và người
lao động tham gia BHXH và tỷ lệ đơn vị và lao động đã tham gia BHXH so với số
đơn vị và lao động thuộc diện phải tham gia. Cụ thể:

Các chỉ tiêu về số lượng và tỷ lệ tăng số đơn vị sử dụng lao động:
Các chỉ tiêu này đánh giá tổng số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao
động có đăng ký tham gia đóng BHXH bắt buộc hằng năm và mức độ tăng (giảm)
so với năm trước. Được phân loại thành các loại hình đơn vị SDLĐ (Khối doanh
nghiệp nhà nước, khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khối doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, khối hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn…) làm sơ sở để BHXH
huyện xây dựng kế hoạch thu BHXH.
(1) Tổng số đơn vị SDLĐ năm (i)

(2) Tỷ lệ cơ cấu số đơn vị SDLĐ
theo loại hình đơn vị SDLĐ (%)

=

=

Tổng số đơn vị thuộc tất cả các loại hình đơn vị SDLĐ
đang quản lý đến 31 tháng 12 năm (i).


×