Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

luận văn thạc sĩ phát triển dịch vụ bảo hiểm nhân thọ tại công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm nhân thọ CHUBB việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.95 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN MINH HẰNG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
TẠI CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
CHUBB VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN MINH HẰNG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
TẠI CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
CHUBB VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 15BM0201027

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:


TS. Trần Việt Thảo

HÀ NỘI, NĂM 2017


1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do bản thân thực hiện, không sao chép các
công trình nghiên cứu của người khác làm sản phẩm của riêng mình. Các số liệu và
trích dẫn nêu trong luận văn đều có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm về tính xác thực của luận văn.
Học viên
Nguyễn Minh Hằng

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận ăn này, em đã nhận được những ý
kiến đóng góp nhiệt tình và sự hướng dẫn qúy báu của các thầy cô giảng viên
trường Đại học Thương Mại, sự giúp đỡ và trao đổi kiến thức của các anh chị em và
các bạn tập thể lớp CH21B và các anh chị em đi trước.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lời cảm ơn đến Ban
Giám hiệu nhà trường, Khoa Sau đại học, Khoa Tài chính - Ngân hàng trường Đại
học Thương Mại đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.


2
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Tài chính - Ngân hàng và
các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã đóng góp ý kiến giúp em hoàn chỉnh
luận văn này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Trần Việt Thảo đã nhiệt tình
giúp đỡ, hướng dẫn, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình

học tập và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị tại các phòng ban của Công ty
TNHH Bảo hiểm nhân thọ Chubb Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập thông tin phục vụ việc viết luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên, hỗ trợ bên cạnh tôi
trong suốt quá trình học tập thời gian qua.


3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ...................................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................viii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan...............................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn...............................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................6
6. Kết cấu của luận văn6CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ NÓI CHUNG VÀ DỊCH VỤ BẢO HIỂM NHÂN THỌ NÓI
RIÊNG CỦA DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ..........................................................7
1.1. Một số khái niệm và lý luận cơ sở...................................................................7
1.1.1. Dịch vụ, dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ bảo hiểm nhân thọ........................7
1.1.2. Thị trường dịch vụ và thị trường dịch vụ bảo hiểm nhân thọ của doanh
nghiệp.................................................................................................................12
1.1.3. Doanh nghiệp và ngành kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nhân thọ...........15
1.1.4. Tăng trưởng, phát triển và phát triển bền vững:.....................................16

1.2 Phân định nội dung phát triển dịch vụ bảo hiểm nhân thọ của doanh
nghiệp dịch vụ........................................................................................................18
1.2.1. Khái niệm, thực chất phát triển dịch vụ và mối quan hệ của nó với phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ......................18
1.2.2. Các yếu tố cấu thành phát triển dịch vụ bảo hiểm nhân thọ của doanh
nghiệp dịch vụ bảo hiểm....................................................................................18
1.2.3. Tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ bảo hiểm nhân thọ của doanh
nghiệp dịch vụ bảo hiểm....................................................................................24
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ bảo hiểm nhân thọ của doanh
nghiệp dịch vụ bảo hiểm.......................................................................................25
1.3.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô và hội nhập quốc tế...................................25
1.3.2. Các yếu tố thị trường và ngành kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nhân thọ....28
1.3.3. Các yếu tố môi trường nội tại doanh nghiệp dịch vụ bảo hiểm..............29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM NHÂN
THỌ TẠI CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ CHUBB VIỆT
NAM....................................................................................................................... 31


4
2.1 Khái quát thị trường dịch vụ bảo hiểm nhân thọ và CHUBB Việt Nam.....31
2.1.1. Thị trường dịch vụ bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.................................31
2.1.2. Ngành kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam....................32
2.1.3. Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Chubb Việt Nam – Khái quát tổ
chức, hoạt động và kết quả kinh doanh 1 số năm qua......................................33
2.1.4. Nhận dạng sản phẩm cạnh tranh, doanh nghiệp - đối thủ cạnh tranh và
phân tích BCG vị thế cạnh tranh tương đối của CHUBB hiện tại...................36
2.2. Phân tích thực trạng các yếu tố phát triển dịch vụ bảo hiểm nhân thọ của
Chubb Life Việt Nam............................................................................................37
2.2.1. Mô tả phương pháp nghiên cứu thực trạng............................................38
2.2.2. Về thời cơ phát triển và thị phần doanh thu dịch vụ...............................38

2.2.3. Về phát triển cấu trúc và phát triển đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ......39
2.2.4. Về phát triển khác biệt hóa và thị phần khách hàng của dịch vụ...........41
2.2.5. Về phát triển chất lượng dịch vụ..............................................................42
2.2.6. Về phát triển giá trị thương hiệu dịch vụ dựa trên khách hàng:............43
2.2.7. Về phát triển năng lực cạnh tranh dịch vụ..............................................45
2.2.8. Về hiệu suất phát triển dịch vụ bảo hiểm nhân thọ tổng hợp của
CHUBB..............................................................................................................47
2.3. Đánh giá chung và nguyên nhân thực trạng:...............................................47
2.3.1. Những điểm mạnh dịch vụ bảo hiểm nhân thọ của CHUBB Việt Nam. 47
2.3.2. Những điểm yếu dịch vụ bảo hiểm nhân thọ của CHUBB Việt Nam.....55
2.3.3. Nguyên nhân điểm yếu từ thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển dịch vụ bảo hiểm nhân thọ CHUBB Việt Nam.........................................58
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ BẢO HIỂM NHÂN THỌ TẠI CHUBB VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2020 TẦM NHÌN NĂM 2025............................................................................62
3.1. Một số dự báo thị trường, định hướng và quan điểm phát triển dịch vụ bảo
hiểm nhân thọ của CHUBB Việt Nam đến 2020, tầm nhìn 2025.......................62
3.1.1. Một số dự báo thay đổi môi trường thị trường dịch vụ bảo hiểm nhân
thọ Việt Nam và thị trường của CHUBB Việt Nam đến 2020, tầm nhìn 2025. 62
3.1.2. Phân tích TOWS và định hướng chiến lược phát triển dịch vụ bảo
hiểm nhân thọ tại CHUBB Việt Nam đến 2020, tầm nhìn 2025.......................65
3.1.3. Quan điểm và chiến lược phát triển dịch vụ bảo hiểm nhân thọ tại
CHUBB Việt Nam..............................................................................................69
3.2. Nhóm giải pháp trực tiếp nâng cao hiệu suất phát triển Dịch vụ bảo hiểm
nhân thọ tại CHUBB Việt Nam trong giai đoạn tới............................................70
3.2.1. Sản phẩm (Dịch vụ cơ bản- Dịch vụ bổ sung- Dịch vụ gia tăng giá trị).70
3.2.2. Mạng phân phối.......................................................................................71


5

3.2.3. Xúc tiến kênh hỗn hợp.............................................................................73
3.2.4.Dịch vụ cốt lõi............................................................................................74
3.2.5. Yếu tố nhân lực........................................................................................75
3.2.6. Giải pháp khác.........................................................................................76
3.3. Nhóm giải pháp căn bản đảm bảo phát triển bền vững dịch vụ bảo hiểm
nhân thọ tại CHUBB Việt Nam............................................................................77
3.3.1. Thực hành tốt giá trị chiến lược marketing mục tiêu.............................77
3.3.2. Khác biệt hóa và đổi mới sản phẩm dịch vụ bảo hiểm nhân thọ............78
3.3.3. Thưc hành TQM với dịch vụ bảo hiểm nhân thọ....................................79
3.3.4. Cải thiện năng suất cung ứng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ ....................79
3.3.5. Tăng cường hình ảnh thương hiệu CHUBB Việt Nam trên thị trường
mục tiêu..............................................................................................................80
3.3.6. Nâng cấp nguồn lực và phát triển năng lực cốt lõi với dịch vụ bảo hiểm
nhân thọ tại CHUBB Việt Nam.........................................................................80
KẾT LUẬN........................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


6
DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1 Mô hình bộ máy tổ chức của Công ty Chubb Life Việt Nam...................34
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chubb Việt Nam..................35
Ma trận 2.1: Ma trận BCG của Chubb Life Việt Nam……………………………..40
Bảng 2.2: Quy trình tuyển dụng đại lý mới:............................................................50
Biểu đồ 2.1: Thị phần doanh thu khai thác mới của các công ty BHNT..................55
tại Việt Nam năm 2016............................................................................................55
Bảng 2.3: Tổng điểm quy đổi của Top 5 công ty bảo hiểm nhân thọ uy tín năm 2016......59
Bảng 3.1: Ma trận TOWS:.......................................................................................67



7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
STT
1
2
3
4
5

Từ viết tắt
DNBH
TNHH
BHNT
NĐBH
HĐBH

Tiếng Việt
Doanh nghiệp bảo hiểm
Trách nhiệm hữu hạn
Bảo hiểm nhân thọ
Người được bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm

TIẾNG ANH
STT
1
2
2


Nghĩa đầy đủ
Từ viết tắt
ASEAN

Tiếng anh
Tiếng Việt
Association of Southeast Asian Hiệp hội các Quốc gia Đông

AsT

Nations
Associate Trainer.

ESSS

quản lý
Essential Steps For Seminar Chương trình huấn luyện Kỹ
Success Training Program.

Nam Á
Chương trình huấn luyện cho

năng Tổ chức & Thuyết trình Hội

GATs

thảo Thành công
General Agreemưents on Trade Hiệp định chung về thương mại


4

TQM

in Services
Total Quality Management

5

WCED

6

WTO

3

dịch vụ
Quản lý chất lượng toàn diện

World Commission on
Hội đồng Thế giới về Môi trường
Environment and Development và Phát triển
World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dù
đã chú ý ngăn ngừa đề phòng nhưng con người vẫn luôn luôn phải đối mặt với nguy
cơ rủi ro trong mọi lĩnh vực. Các rủi ro xảy ra xuất phát từ nhiều nguyên nhân: rủi
ro do môi trường, thiên nhiên, xã hội (như: bão lụt, hạn hán, động đất, tai nạn, bệnh
dịch,.....). Mọi rủi ro đó đều đe dọa đến khả năng tài chính mỗi cá nhân, những con
người không may gặp tai nạn. Để ngăn ngừa, khắc phục những rủi ro trên, người ta
nghĩ đến việc tại sao không đoàn kết cộng đồng, liên hợp nhiều người lại để chia sẻ
mất mát với những con người kém may mắn đó? Một cá thể hay một tập thể nhỏ
nếu đơn phương gánh chịu những hậu quả nặng nề của một hiểm họa thì thiệt thòi
đó có thể quá lớn, thậm chí có thể dẫn tới phá sản. Nhưng nếu phân tán được cho
nhiều người thì rủi ro có thể bớt nặng nề, ai nấy đều có thể gánh chịu dễ dàng mà
không ảnh hưởng gì đến đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân
mình. Như vậy, xét trên diện rộng là cả cộng đồng thì hành động này được tận dụng
tối đa mọi nguồn lực xã hội và lợi ích xã hội thu được là rất lớn. Ý niệm cộng đồng
hóa các rủi ro phát sinh đã dẫn tới hình thành các công ty bảo hiểm, đặc biệt là các
công ty bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ đã ra đời từ rất sớm và đã trở nên quen thuộc với người
dân của các nước phát triển trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam loại hình bảo hiểm
này vẫn còn khá mới mẻ. Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đầu tiên được triển khai ở
Việt Nam vào năm 1996 bởi Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Sau đó,
đến năm 1999, một số doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được thành lập và hình
thành nên thị trường bảo hiểm nhân thọ thực sự ở Việt Nam.
Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm con người, thực hiện theo nguyên tắc
“ số đông bù số ít” và đặc điểm vừa khắc phục hậu quả rủi ro, vừa là hình thức tiết
kiệm có kế hoạch. Vì vậy, bảo hiểm nhân thọ ra đời nhằm bảo đảm ổn định cuộc
sống cho người dân và góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Khi đời sống xã


2

hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về bảo đảm an toàn của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và toàn xã hội ngày càng cao, từ đó sẽ phát sinh nhu cầu tham gia bảo hiểm
nhân thọ. Bảo hiểm nhân thọ luôn gắn chặt với sự phát triển của xã hội công nghiệp
hiện đại. Các công ty bảo hiểm nhân thọ, với tư cách là những trung gian tài chính là một phần của ngành dịch vụ tài chính trong nền kinh tế.
Loại hình bảo hiểm này đã triển khai ở Việt Nam khoảng 20 năm (từ năm
1996), đã và đang phát triển nhanh chóng với mức tăng trưởng cao, quy mô thị
trường ngày càng mở rộng, mạng lưới được triển khai hầu hết ở các tình thành trong
cả nước, có sự tham gia chủ yếu của các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài trong
thị trường như: Prudential Việt Nam, AIA, Dai – ichi Life, CHUBB Life,
Manulife,....nhằm đáp ứng không chỉ nhu cầu bảo hiểm - tài chính của mỗi cá nhân,
doanh nghiệp mà còn là một chế độ phúc lợi cho người lao động, giải quyết nhu cầu
việc làm cho hàng trăm ngàn lao động, đóng góp phần thu lớn cho ngân sách Nhà
nước, đẩy mạnh sự liên kết của các doanh nghiệp kinh doanh tài chính khác (ngân
hàng, bưu điện, chứng khoán,...), thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Thời gian
gần đây, bảo hiểm nhân thọ đã trở thành một chủ đề được nhắc đến và đã được đem
ra bàn luận nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng. Theo số liệu mới nhất
của Cục Quản lý bảo hiểm, 5 tháng đầu năm 2016 thị trường bảo hiểm nhân thọ
tăng trưởng khá ấn tượng với tổng doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới đạt 5.754
tỷ đồng, tăng 43,7% so với cùng kỳ.
Trong kết quả nghiên cứu độc lập của Vietnam Report vào tháng 06/2016
được xây dựng trên các nguyên tắc khoa học và khách quan thì dựa vào 3 tiêu chí
chính: năng lực tài chính thể hiện trên báo cáo tài chính đã kiểm toán năm gần nhất
(tổng tài sản, hiệu quả sử dụng vốn…) (được tính 35% trọng số điểm); uy tín truyền
thông được đánh giá bằng phương pháp Media Coding - mã hóa các bài viết về các
công ty bảo hiểm trên truyền thông (30% trọng số điểm); survey online về mức độ
hài lòng của người tiêu dùng đối với các sản phẩm/ dịch vụ bảo hiểm (35% trọng số
điểm), Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ CHUBB Việt Nam lọt vào TOP 5 công ty
Bảo hiểm nhân thọ uy tín năm 2016. Tuy nhiên, kết thúc năm 2015, Chubb Life chỉ



3
đang chiếm một thị phần khá nhỏ (4,4%) trong tổng thị phần doanh thu phí bảo
hiểm của thị trường bảo hiểm nhân thọ. Đây được coi là một bài toán mà công ty
bảo hiểm nhân thọ CHUBB Life đang phải đối mặt, cần có các giải pháp để cải
thiện, phát triển dịch vụ bảo hiểm của mình trong năm 2016-2020
Đề tài: “Phát triển dịch vụ bảo hiểm nhân thọ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Bảo hiểm Nhân thọ CHUBB Việt Nam” đã được chọn làm đề tài luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Tài chính Ngân hàng với mong muốn từ việc phân
tích, đánh giá thực trạng tình hình phát triển dịch vụ bảo hiểm nhân thọ hiện nay
của công ty Chubb Life và đưa ra một số giải pháp tích cực góp phần cải thiện, phát
triển dịch vụ bảo hiểm nhân thọ của công ty.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan:
Phát triển dịch vụ bảo hiểm nhân thọ là một chủ đề nghiên cứu đang được
nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Những nội dung phát triển
dịch vụ đã và đang được triển khai nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc phát triển
dịch vụ sao cho phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hay nâng cao chất
lượng dịch vụ. Đồng thời, trong một số nghiên cứu đề cập đến một số khía cạnh của
phát triển dịch vụ bảo hiểm nhân thọ nhưng ở tầm vĩ mô trên toàn thị trường, chưa
có một đề tài nào nghiên cứu việc phát triển dịch vụ ứng dụng trong một doanh
nghiệp bảo hiểm cụ thể. Ví dụ như:
+) Luận văn Thạc sỹ Kinh tế “ Dịch vụ bảo hiểm và phát triển dịch vụ bảo
hiểm Việt Nam đáp ứng nhu cầu hội nhập”- Đỗ Thị Xuân Quỳnh, Trường Đại học
Ngoại Thương, 2006 đã đề cập đến thực trạng thị trường bảo hiểm Việt Nam trước
và sau khi Chính Phủ ban hành Nghị định 100/CP, từ đó đưa ra các giải pháp kiến
nghị nhằm phát triển dịch vụ bảo hiểm Việt Nam, đáp ứng nhu cầu hội nhập.
+) Luận văn Thạc sỹ Thương mại “ Phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ
tại Việt Nam thời kì hậu WTO” - Lương Thị Thu Thủy, Trường Đại học Ngoại
Thương, 2010 đã đề cập đến thực trạng thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam
trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Dựa vào kết quả phân tích thực trạng thị
trường, những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO, luận văn đã đề



4
xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam
sau khi gia nhập WTO.
+) Luận văn Thạc sỹ Kinh tế và Thương mại quốc tế “ Phát triển dịch vụ bảo
hiểm tại Công ty bảo hiểm MIC Hải Phòng” – Nguyễn Thị Ngọc Ánh, Trường Đại
học Kinh tế quốc dân, 2014 đã đề cập đến tình hình phát triển dịch vụ bảo hiểm tại
Công ty bảo hiểm MIC Hải Phòng, từ đó đánh giá những kết quả cũng như hạn chế
của công ty trong việc phát triển dịch vụ bảo hiểm và đưa ra các giải pháp để phát
triển dịch vụ bảo hiểm tại công ty này.
+) Kết quả nghiên cứu độc lập “ TOP 10 công ty bảo hiểm uy tín nhất năm
2016” - Vietnam Report, tháng 06/2016 được xây dựng dựa trên các nguyên tắc
khoa học và khách quan. Các công ty bảo hiểm đều được Vietnam Report đánh
giá, xếp hạng dựa trên 3 tiêu chí chính: năng lực tài chính, uy tín truyền thông và
survey online về mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với các sản phẩm/dịch
vụ bảo hiểm.
+) Bài báo “Thị trường bảo hiểm “nóng” cuộc đua thị phần” - Hồng Chi,
Thời báo Tài chính Việt Nam online, tháng 07/2016 đã tổng kết ghi nhận mức tăng
trưởng doanh thu khá ấn tượng của thị trường bảo hiểm, đặc biệt là cuộc đua thị
phần của cả hai khối bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ đang nóng qua
từng tháng, hứa hẹn sẽ có những cuộc “đổi ngôi” bất ngờ trong năm 2016.
+) Cuốn sách “1001 Ý tưởng bảo hiểm nhân thọ” – Nguyễn Thành An, Nhà
xuất bản Tri thức ấn hành. Cuốn sách là công cụ tư vấn hiệu quả và là cẩm nang
dành cho người tư vấn bảo hiểm nhân thọ. Đồng thời, cuốn sách là tài liệu rất cần
thiết cho người tiêu dùng tìm hiểu về bảo hiểm nhân thọ trước khi tham gia hoặc
ngay cả khi đã tham gia bảo hiểm rồi.


5

Các công trình nói trên đã đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau của thị trường
bảo hiểm nói chung, thị trường bảo hiểm nhân thọ riêng tại Việt Nam. Tuy nhiên,
các công trình này chỉ nghiên cứu ở tầm vĩ mô trên toàn thị trường những năm bảo
hiểm nhân thọ mới xuất hiện tại Việt Nam, thời kỳ Việt Nam mới gia nhập WTO;
chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về việc phát triển dịch vụ bảo
hiểm nhân thọ tại một doanh nghiệp cụ thể, đặc biệt là Công ty TNHH Bảo hiểm
nhân thọ CHUBB Việt Nam trong ba năm gần đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
a) Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận làm rõ những vấn đề và thực tiễn về phát triển dịch vụ bảo
hiểm nhân thọ tại công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ CHUBB Việt Nam, luận văn
đề xuất các giải pháp nhằm phát triển và mở rộng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ của
công ty trong giai đoạn 2017-2020
b) Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn
tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch
vụ bảo hiểm nhân thọ của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm nhân thọ tại
công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ CHUBB Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện để phát triển và mở rộng dịch vụ bảo hiểm
nhân thọ của Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ CHUBB Việt Nam trong giai đoạn
2017-2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ bảo hiểm nhân thọ tại
Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ CHUBB Việt Nam.
b) Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ CHUBB Việt Nam.
- Về thời gian: Từ năm 2013 – 2016



6
+) Thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm nhân thọ tại công ty trong giai đoạn
2013-2016.
+) Đề xuất các giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ bảo hiểm nhân thọ trong
giai đoạn 2017-2020.
- Về phạm vi vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào các nội dung cơ
bản và các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm Nhân thọ từ
đó đưa ra các giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ bảo hiểm Nhân thọ tại Công ty
TNHH Bảo hiểm Nhân thọ CHUBB Việt Nam tới năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận văn sử dụng
phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa
Mác- Lê-nin.
- Phương pháp tổng hợp và hệ thống hóa thống kê: Số liệu thứ cấp theo thời
gian nhằm tổng hợp các thông tin về bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam, dịch vụ bảo
hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo hiểm Nhân thọ nói
chung và tại Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ CHUBB Việt Nam nói riêng.
- Phương pháp điều tra, thu thập: Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài,
tôi có thể điều tra, thu thập được các thông tin dữ liệu về kết quả hoạt động kinh
doanh, cơ cấu bộ máy tổ chức, dịch vụ chăm sóc khách hàng, sản phẩm ,... của công
ty ; các bài báo đăng trên tạp chí tài chính, các công trình nghiên cứu có liên quan
đến công ty.
- Ngoài ra, đề tài còn vận dụng lý luận vào thực tiễn, sử dụng phương pháp
phân tích, so sánh, khái quát hóa, tổng hợp để nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương :
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ nói chung và dịch vụ
bảo hiểm nhân thọ nói riêng của doanh nghiệp dịch vụ.



7
- Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm nhân thọ tại Công ty
TNHH Bảo hiểm nhân thọ CHUBB Việt Nam
- Chương 3: Định hướng quan điểm và giải pháp phát triển dịch vụ bảo hiểm
nhân thọ tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ CHUBB Việt Nam đến 2020, tầm
nhìn 2025.
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NÓI CHUNG VÀ DỊCH VỤ BẢO HIỂM NHÂN THỌ NÓI RIÊNG
CỦA DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
1.1. Một số khái niệm và lý luận cơ sở
1.1.1. Dịch vụ, dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ bảo hiểm nhân thọ
1.1.1.1. Dịch vụ:
a. Khái niệm:
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, nền sản xuất và văn minh nhân
loại. dịch vụ càng ngày càng phát triển về cả số lượng, chất lượng và trở thành một
bộ phận năng động, một xu thế phát triển của nền kinh tế hiện đại. Nhưng “dịch vụ”
là gì?
Ở các nước phát triển, dịch vụ và khái niệm dịch vụ đã tồn tại và phát triển từ
lâu và được các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau.
Các nhà kinh tế học cũng đã dung khá nhiều thuật ngữ để chỉ dịch vụ như “kinh tế
mềm”, “công nghiệp siêu hình”, “kinh tế khu vực III”,….Tuy vậy, nguồn gốc cho sự
ra đời của các hoạt động dịch vụ đó chính là nền kinh tế hàng hóa. C.Mác cho rằng :
“Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát
triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông suốt, trôi chảy, liên tục để thoả mãn nhu
cần ngày càng cao đó của con người thì dịch vụ ngày càng phát triển” . C. Mác đã
chỉ ra nguồn gốc ra đời và sự phát triển của dịch vụ, kinh tế hàng hóa càng phát
triển thì dịch vụ càng phát triển mạnh. Như vậy, bằng cách tiếp cận với tư cách là
một ngành/lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, dịch vụ là một ngành trong nền kinh

tế quốc dân, là ngành kinh tế thứ 3. Với cách hiểu này, tất cả các hoạt động kinh tế
nằm ngoài 2 ngành nông nghiệp và công nghiệp đều được xem là thuộc ngành dịch
vụ


8
Định nghĩa về dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là những thứ tương tự như
hàng hoá nhưng phi vật chất .Theo quan điểm kinh tế học, bản chất của dịch vụ là
sự cung ứng để đáp ứng nhu cầu như: dịch vụ du lịch, thời trang, chăm sóc sức
khoẻ…và mang lại lợi nhuận.
Khi tiếp cận dịch vụ với tư cách là một hoạt động, dịch vụ là việc sản xuất ra
một lợi ích vô hình và là mọi thứ có giá trị. Philip Kotler định nghĩa dịch vụ: “Dịch
vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và
không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền
hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất.”
Khi tiếp cận dịch vụ với tư cách là sản phẩm – kết quả của một hoạt động,
dịch vụ được hiểu:
- Là phần mềm của sản phẩm, hỗ trợ cho khách hàng truớc, trong và sau khi
bán; là phần mềm của sản phẩm được cung ứng cho khách hàng; là kết quả mang lại
nhờ hoạt động tương tác giữa nhà cung cấp và khách hàng, cũng như nhờ hoạt động
của nhà cung cấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng (ISO9004-2:1991E).
- Là sản phẩm của doanh nghiệp, không tồn tại dưới hình thái vật thể, không
dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thỏa mãn các nhu cầu sản xuất và sinh
hoạt của khách hàng một cách kịp thời, thuận lợi và có hiệu quả.
Trong cuốn sách “Khách hàng chưa phải là Thượng đế” – Hal F.Rosenbluth
& Diane McFerrin Peters, 2009, Hal Rosenbluth đã cho rằng: Dịch vụ = Thái độ +
Nghệ thuật + Quy trình (= Ứng xử hài hòa với khách hàng + Chăm sóc khách hàng
và sáng tạo + Định hướng chất lượng)
b. Đặc điểm của dịch vụ:
- Tính vô hình một cách tương đối: Dịch vụ không thể nhìn thấy nên khó cảm

nhận đánh giá trước khi khách hang mua và sử dụng.
- Tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng: Dịch vụ không thể tách rời khỏi
người cung ứng dịch vụ. Cả người cung ứng và khách hàng đều tham gia vào chất
lượng và kết quả của dịch vụ.
- Tính quyết định của yếu tố con người trong quá trình tạo ra dịch vụ và tính
khó kiểm soát chất lượng: Chất lượng dịch vụ chịu sự tác động mạnh bởi kỹ năng,
thái độ của người cung cấp nên khó đạt đồng đều về chất lượng dịch vụ.
- Tính dễ hư hỏng và không lưu giữ được: Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian nó
được cung cấp.


9
- Tính không đồng nhất
1.1.1.2. Dịch vụ bảo hiểm:
a. Khái niệm
Theo Dennis Kesler “ Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh
của số ít.”
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (ban hành ngày 09/12/2000) thì
“ Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích
sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo
hiểm,trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả
tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Trong Hiệp định chung về thương mại trong lĩnh vực Dịch vụ (GATS) thì
nhóm dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan tới bảo hiểm bao gồm bảo hiểm
nhân thọ và phi nhân thọ, tái bảo hiểm, trung gian bảo hiểm như môi giới và đại lý,
các dịch vụ bổ trợ cho bảo hiểm như tư vấn và tính toán rủi ro.
Cũng giống như các ngành dịch vụ bảo hiểm khác, dịch vụ bảo hiểm cung cấp
cho khách hàng sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình, không có hình dáng, kích
thước, trọng lượng…..Sản phẩm bảo hiểm là loại sản phẩm đặc biệt, đây là loại sản

phẩm vô hình và không được bảo hộ độc quyền, là loại sản phẩm mà người mua
không bao giờ muốn nó xảy ra với mình để thực hiện quyền đòi bồi thường hay trả
tiền bảo hiểm. Người mua sản phẩm bảo hiểm chỉ với mục đích đề phòng khi sự
kiện bảo hiểm xảy ra vẫn đảm bảo được sự an toàn về mặt tài chính, ổn định được
quá trình sản xuất kinh doanh cũng như đời sống sinh hoạt xã hội.
Tham gia vào dịch vụ bảo hiểm gồm có người mua (khách hàng), người cung
cấp dịch vụ (các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm) và các tổ chức trung gian
(người bảo hiểm môi giới bảo hiểm).
- Người bảo hiểm còn gọi là những người cung cấp dịch vụ bảo hiểm: Là các
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, là người ký hợp đồng bảo hiểm, được hưởng
phí bảo hiểm và cam kết bồi thường cho người mua bảo hiểm tất cả những tổn thất,
thiệt hại do rủi ro được bảo hiểm là nguyên nhân trực tiếp gây nên.
Các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hiện nay theo điều 59 của Luật kinh
doanh bảo hiểm của Việt Nam gồm: Doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước, doanh


10
nghiệp bảo hiểm cổ phần, doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh, tổ chức bảo hiểm
tương hỗ và doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài.
- Người được bảo hiểm: Là những tổ chức hay cá nhân có tài sản hay trách
nhiệm dân sự theo luật định, tính mạng hay tình trạng sức khỏe cần phải tham gia
bảo hiểm sẽ trực tiếp hay thông qua người môi giới mua các sản phẩm bảo hiểm.
Người được bảo hiểm là người có tên trên hợp đồng bảo hiểm hay là người được
hưởng lợi ích trên hợp đồng bảo hiểm.
Có thể khái quát dịch vụ bảo hiểm như sau: Dịch vụ bảo hiểm là tất cả các
dịch vụ mà người bảo hiểm cung cấp cho người được bảo hiểm.
b. Phân loại dịch vụ bảo hiểm:
Trong hệ thống tài chính nói riêng, hệ thống kinh tế xã hội nói cung, bảo hiểm
tồn tại như là một bộ phận cấu thành với hai hình thức chính: Bảo hiểm thương mại
và các loại bảo hiểm phi lơi nhuận.

 Bảo hiểm thương mại:
Căn cứ theo Điều 7, Chương I, Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam, Bảo hiểm
thương mại được chia làm hai loại: Bảo hiểm nhân thọ và Bảo hiểm phi nhân thọ.
-Phân loại theo đối tượng bảo hiểm: Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm thì toàn
bộ các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm được chia thành ba nhóm: bảo hiểm tài sản,
bảo hiểm con người và bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
-Phân loại theo kỹ thuật bảo hiểm: Theo cách phân loại này, các loại hình bảo
hiểm được chia ra làm 2 loại: loại dựa trên kỹ thuật phân bổ và loại dựa trên kỹ
thuật tồn tích vốn.
-Phân loại theo tính chất của tiền bảo hiểm trả: Các loại bảo hiểm có số tiền
bảo hiểm trả theo nguyên tắc bồi thường, các loại bảo hiểm có số tiền bảo hiểm trả
theo nguyên tắc khoán.
-Phân loại theo phương thức quản lý: Với cách phân loại này, các nghiệp vụ
bảo hiểm thương mại được chia làm hai hình thức: bắt buộc và tự nguyện.
* Bảo hiểm phi lợi nhuận: gồm ba loại là: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và
Bảo hiểm tiền gửi.
1.1.1.3. Dịch vụ bảo hiểm nhân thọ:


11
Theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 quy
định: “Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được
bảo hiểm sống hay chết”
Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa công ty bảo hiểm với người tham gia
bảo hiểm mà trong đó công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả số tiền bảo hiểm cho
người tham gia khi người tham gia có những sự kiện đã định trước còn người tham
gia bảo hiểm có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm đầy đủ và đúng thời hạn. Ví dụ: bảo
hiểm sức khỏe….
* Đặc điểm:
Bảo hiểm nhân thọ là một loại nghiệp vụ bảo hiểm cho người được bảo

hiểm sống hoặc chết. Chính vì vậy mà bảo hiểm nhân thọ mang những đặc điểm
cơ bản sau:
Thứ nhất, tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe con người không xác định được giá trị.
Thứ hai, sự kiện bảo hiểm không không hoàn toàn gắn liền với rủi ro.
Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật
quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm
cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm.
Thứ ba, chỉ công ty bảo hiểm nhân thọ mới được cung cấp. Bảo hiểm nhân thọ
là bảo hiểm con người đây là thuộc tính cơ bản nhất của bảo hiểm thọ các loại bảo
hiểm khác không khác. Ví dụ: bạn tham gia bảo hiểm tính mạng, sức khỏe thì bạn
phải đóng phí khi tham gia bảo hiểm. Trong khoản thời gian tham gia bảo hiểm nếu
bạn gặp rủi ro như tai nạn thì bạn sẽ được bên bảo hiểm chi trả các chi phí phát sinh
trong việc gặp rủi ro này.
Thứ tư, đây là loại hợp đồng dài hạn và thường mang tính tiết kiệm.
Thứ năm, bảo hiểm nhân thọ là loại hợp đồng với các điều khoản mẫu nên yêu
cầu rất cao về tính linh hoạt và tính minh bạch.
* Phân loại:
- Căn cứ vào phạm vi bảo hiểm:
+ Bảo hiểm sinh kỳ: khi người bảo hiểm sống đến một thời điểm đã được quy
định trong hợp đồng công ty bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm.
+ Bảo hiểm tử kỳ: khi người bảo hiểm chết trong thời gian được quy định
trong hợp đồng, công ty bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm.


12
+ Bảo hiểm trọn đời: sự kiện bảo hiểm là người được bảo hiểm chết vào bất kỳ
thời điểm nào trong suốt cuộc đời người đó.
+ Bảo hiểm liên kết đầu tư: phí bảo hiểm đồng thời là khoản đầu tư của người
tham gia bảo hiểm.
- Căn cứ vào đối tượng được bảo hiểm: căn cứ vào đối tượng này thì có bảo

hiểm cá nhân và bảo hiểm nhóm.
- Căn cứ vào lợi ích của khách hàng:
+ Bảo hiểm rủi ro đơn thuần: Loại bảo hiểm này có khoản phí thấp, được bảo
vệ ở mức cao.
+ Sản phẩm rủi ro kết hợp với tích lỹ: loại bảo hiểm này thì khoản phí bảo
hiểm còn mang tính chất của tiền gửi định giá.
1.1.2. Thị trường dịch vụ và thị trường dịch vụ bảo hiểm nhân thọ của
doanh nghiệp.
1.1.2.1. Thị trường dịch vụ:
Thị trường là một phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, phản ánh toàn
bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán được thể chế hóa nhằm xác định
giá cả và khối lượng hàng hóa. Như vậy, thị trường chứa đựng tổng cung, tổng cầu,
mối quan hệ cung - cầu, mức giá và những yếu tố không gian, thời gian, xã hội đối
với một loại sản phẩm nào đó của nền sản xuất hàng hóa. Mức độ phát triển của thị
trường phản ánh trình độ phát triển của kinh tế.
Thị trường dịch vụ là bộ phận cơ bản của thị trường đầu ra của nền kinh tế có
vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội. Theo nghĩa hẹp, thị
trường dịch vụ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại dịch vụ. Mặt khác, khi
nói đến thị trường dịch vụ, chủ yếu đề cập đến các loại dịch vụ là phục vụ tiêu
dùng. Các loại dịch vụ phục vụ sản xuất được phân tích sâu hơn trong thị trường các
yếu tố sản xuất, thị trường dịch vụ giữa các chủ thể tham gia thị trường đã được thể
chế hóa.
Đặc trưng của thị trường dịch vụ là sự đa dạng các chủng loại và hình thức
dịch vụ trên thị trường. Chủng loại các dịch vụ đang ngày càng tăng lên một cách
không có giới hạn. Cấu trúc của thị trường dịch vụ còn rất phức tạp, đặc biệt với sự
phát triển của công nghệ thông tin đã có nhiều thay đổi so với thị trường truyền
thống. Những hình thức mới như bán hàng qua mạng internet đã thực sự tác động
sâu sắc tới lối sống và phương thức tiêu dùng của xã hội.



13
Thị trường dịch vụ mang tính cạnh tranh cao. Khả năng độc quyền chi phối
toàn bộ thị trường của một doanh nghiệp nào đó là hết sức khó khăn. Mức giá và
chất lượng dịch vụ được cung ứng quyết định bởi thị trường thông qua quan hệ
cung - cầu. Tuy vậy, do những đặc điểm của từng loại dịch vụ và yêu cầu của quy
mô tối ưu, trên một số thị trường dịch vụ có sự tập trung phát triển của một nhóm
doanh nghiệp lớn với thị phần áp đảo. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp cũng khó
thỏa thuận với nhau để tiến hành chi phối độc quyền thị trường. Tuy vậy, vai trò của
các thể chế độc quyền là hết sức quan trọng, tính cạnh tranh phải được đảm bảo trên
cả hai phương diện: từ góc độ người mua và từ góc độ người cung cấp dịch vụ. Sự
bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực hệ thống phân phối, công nghệ sẽ đảm
bảo cho việc cạnh tranh có hiệu quả giữa các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho mọi
khách hàng có nhu cầu tiếp cận thuận lợi với các nguồn cung cấp dịch vụ, làm cho
hệ thống phân phối dịch vụ hoạt động mạnh mẽ và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó,
phần lớn các thị trường dịch vụ có độ co dãn lớn, chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi các
chính sách của chính phủ và có độ liên kết lớn.
1.1.2.2. Thị trường dịch vụ bảo hiểm nhân thọ của doanh nghiệp:
Đứng trên góc độ là một nhà Bảo hiểm, thị trường dịch vụ bảo hiểm nhân thọ
thực chất là nơi mua và bán các dịch vụ và sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Thị trường
dịch vụ bảo hiểm nhân thọ cũng được hiểu là sự kết hợp giữa cung và cầu dịch vụ
về sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, trong đó người mua và người cung cấp dịch vụ đều
bình đẳng, cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người cung cấp nhiều hay ít
phản ánh quy mô của thị trường là lớn hay nhỏ.
Dưới góc độ Marketting, thị trường bao gồm toàn bộ khách hàng hiện tại và
khách hàng tiềm năng của một loại sản phẩm, Khách hàng hiện tại là khách hàng
đang tham gia vào quá trình mua và sử dụng sản phẩm. Khách hàng tiềm năng là
khách hàng có thể tham gia vào quá trình mua và sử dụng sản phẩm trong tương lai,
khách hàng tiềm năng phải thỏa mãn các điều kiện sau: Có nhu cầu về tài chính, Có
khả năng tài chính, là đối tượng thỏa mãn các điều kiện của sản phẩm và người bán
có thể tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với họ.



14
Từ khái niệm thị trường ở trên, thị trường dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ là nơi
mua và bán các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Từ đó, ta thấy thị trường dịch vụ bảo
hiểm nhân thọ muốn tồn tại và phát triển phải có đủ các điều kiện sau:
- Phải có người cung ứng dịch vụ, tức người bán các sản phẩm Bảo hiểm nhân
thọ. Các bên tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ bao gồm:
Các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ, các Đại lý bảo hiểm nhân thọ, các môi giới
Bảo hiểm nhân thọ và ngoài ra còn có các cộng tác viên cũng tham gia vào quá trình
cung ứng.
- Phải có khách hàng, tức người mua các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ. Khách
hàng của thị trường dịch vụ bảo hiểm nhân thọ là những cá nhân, các tổ chức, các
hộ gia đình, không phân chia giàu nghèo, giai cấp. Miễn là đối tượng đó có nhu cầu
và quan tâm đến sản phẩm thì nhà Bảo hiểm sẵn sàng cung cấp các sản phẩm dịch
vụ của mình.
Về mặt lý luận và thực tiễn, người ta coi thị trường dịch vụ bảo hiểm nhân thọ
là một tổng thể nên các nhân tố ảnh hưởng lên thị trường này rất phong phú và đa
dạng. Để đạt được hiệu quả cao trong việc nghiên cứu thị trường dịch vụ bảo hiểm
nhân thọ, cần phải phân loại các nhân tố trên các góc độ thích hợp như:
-Trên góc độ sự tác động của các lĩnh vực và thị trường có thể phân thành các
nhân tố: kinh tế (nền kinh tế phát triển hay không, thu nhập của người dân như thế
nào,..), chính trị -xã hội (chủ trương chính sách đối nội đối ngoại của nhà nước,
trình độ văn hóa và thói quen của người dân...) , tâm sinh lý,.....
- Ngoài ra còn có sự tác động của các cấp quản lý đến thị trường dịch vụ bảo
hiểm nhân thọ như: các nhân tố quản lý vĩ mô (các chiến lược và kế hoạch phát
triển kinh tế; các chính sách về pháp luật, thuế, lãi suất tín dụng,....) và các nhân tố
quản lý vi mô.
1.1.3. Doanh nghiệp và ngành kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nhân thọ.
Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là một dịch vụ tài chính hết sức phức tạp,

liên quan đến mọi hoạt động của đời sống xã hội. Cũng như các hoạt động kinh
doanh tiền tệ, ngân hàng, tín dụng; ngành kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nhân thọ
mang tính đặc thù. Chính vì vậy, ở tất cả các nước kể cả các nước có nền kinh tế
tự do như các nước Tây Âu, Nhật Bản và Mỹ, việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm


15
nhân thọ là hoạt động được kiểm soát hết sức chặt chẽ. Muốn kinh doanh dịch vụ
bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp phải được cấp phép, phải có vốn đăng ký ít
nhất bằng vốn pháp định, chỉ được kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm có trên giấy
phép và có loại hình doanh nghiệp bảo hiểm thích hợp như: loại hình doanh
nghiệp nhà nước, cổ phẩn, liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài. Quan trọng
hơn hết, doanh nghiệp chỉ được cấp phép khi người lãnh đạo có đủ khả năng
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Do tính đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nhân thọ là doanh
nghiệp thu phí bảo hiểm của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm với cam kết trả
tiền cho người được bảo hiểm (NĐBH) khi đến kỳ đáo hạn của hợp đồng hoặc bồi
thường cho NĐBH khi xảy ra những sự kiện thuộc trách nhiệm bảo hiểm mà những
trách nhiệm này có thể phát sinh sau khi doanh nghiệp mới hoạt động và đi vào hoạt
động. Do vậy, để đảm bảo hoạt động lành mạnh của các doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ trên thị trường, Luật kinh doanh bảo hiểm các nước đã có các quy định cụ
thể về vốn, sự phòng nghiệp vụ, khả năng thanh toán, hoạt động đầu tư đối với
doanh nghiệp bảo hiểm, nhằm đảm bảo doanh nghiệp tồn tại và phát triển, đồng thời
bảo vệ quyền lợi của người mua bảo hiểm.
Ngành kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nhân thọ luôn gắn liền với mọi hoạt động
kinh tế xã hội. Để sản phẩm bảo hiểm đến được với các tổ chức và mọi tầng lớp dân
cư, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ luôn cần phải có một đội ngũ kinh doanh,
những người hỗ trợ bán bảo hiểm , làm cầu nối giới thiệu dịch vụ bảo hiểm, tư vấn
cho khách mua bảo hiểm, đội ngũ đó chính là đại lý bảo hiểm và doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm.

1.1.4. Tăng trưởng, phát triển và phát triển bền vững.
Về căn bản, khái niệm tăng trưởng dùng để chỉ quá trình biến đổi theo chiều
hướng tăng lên đơn thuần về lượng của sự vật; nó không phản ánh quá trình biến
đổi theo chiều hướng nâng cao về chất của sự vật. Đây là điểm khác nhau căn bản
giữa khái niệm tăng trưởng và khái niệm phát triển.
Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận
động theo chiều hướng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn. Ví
dụ: Quá trình biến đổi của các giống loài từ bậc thấp lên bậc cao; quá trình thay thế


16
lẫn nhau của các hình thức thức tổ chức xã hội loài người: từ hình thức tổ chức xã
hội thị tộc, bộ lạc còn sơ khai thời nguyên thuỷ lên các hình thức tổ chức xã hội cao
hơn là hình thức tổ chức bộ tộc, dân tộc...; quá trình thay thế lẫn nhau của các thế hệ
kỹ thuật theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn...
Mặc dù có sự khác nhau giữa tăng trưởng và phát triển nhưng giữa chúng lại
có mối liên hệ tất yếu với nhau: tăng trưởng là điều kiện của phát triển và ngược lại,
phát triển lại là điều kiện tạo ra những sự tăng trưởng mới, thường là với tốc độ và
quy mô lớn hơn. Đó là mối quan hệ có tính quy luật của sự phát triển. Ví dụ, mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế: tăng trưởng kinh tế là điểu
kiện quan trọng để phát triển kinh tế và ngược lại, sự phát triển kinh tế lại tạo ra
điều kiện cho sự tăng trưởng kinh tế có thể đạt được sự tăng trưởng bền vững và với
một quy mô, tốc độ mới lớn hơn.
Khái niệm “Phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ XX, từ đó đến nay đã có
nhiều định nghĩa về phát triển bền vững được đưa ra.
Trong Báo cáo “Tương lai của chúng ta” (Our common future) của Hội đồng
Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc năm 1987, Phát
triển bền vững được định nghĩa là “phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà
không làm thương tổn đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng nhu cầu của

họ”. Định nghĩa này được nhiều tổ chức và quốc gia trên thế giới thừa nhận và được
sử dụng rộng rãi trong các ấn phẩm về phát triển bền vững. Tuy nhiên định nghĩa
này chỉ thiên về đưa ra mục tiêu, yêu cầu cho sự phát triển bền vững , mà chưa nói
đến bản chất các quan hệ nội tại của quá trình phát triển bền vững là thế nào?
Chính vì vậy, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã đưa ra định nghĩa cụ thể
hơn, đó là: “Phát triển bền vững là một loại hình phát triển mới, lồng ghép một quá
trình sản xuất với bảo toàn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển
bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại
đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Định
nghĩa này đã đề cập cụ thể hơn về mối quan hệ ràng buộc giữa sự đáp ứng nhu cầu
hiện tại với khả năng đáp ứng nhu cầu tương lai, thông qua lồng ghép quá trình sản
xuất với các biện pháp bảo toàn tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường. Tuy


×