Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu thuận phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.97 MB, 127 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN

Sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất
tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Thuận Phát, tác giả đã nghiên cứu và tập hợp các tài
liệu để hoàn thành luận văn “Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty Trách

nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu Thuận Phát”. dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo PGS.TS Vũ Mạnh Chiến cùng nhiều sự hỗ trợ của thầy cô, gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp.
Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tác giả
và các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Tác giả

Đào Thị Hà


2

2

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, động viên, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô
giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Qua đây, tác giả xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo
cùng gia đình, bạn bè, đồng nghiệp cũng như các ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ kế
toán, nhân viên đang công tác tại Công ty TNHH XNK Thuận Phát đã giúp đỡ và tạo


điều kiện cho tác giả rất nhiều trong việc thu thập dữ liệu về tình hình thực tế tại doanh
nghiệp. Đặc biệt tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới sự giúp đỡ nhiệt tình
của thầy giáo PGS.TS Vũ Mạnh Chiến – người đã trực tiếp hướng dẫn tác giả hoàn
thành luận văn thạc sỹ này.
Cuối cùng tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo
và các cán bộ quản lý Khoa Sau đại học - Trường Đại học Thương mại đã hướng dẫn,
đóng góp ý kiến để tác giả hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành nội dung nghiên cứu bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo,
các bạn bè, đồng nghiệp để hoàn thiện hơn nữa luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Đào Thị Hà


3

3

MỤC LỤC


4

4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CPSX

: Chi phí sản xuất

CCDC

: Công cụ dụng cụ

HMCT

: Hạng mục công trình

KLXL

: Khối lượng xây lắp

KPCĐ


: Kinh phí công đoàn

KTQT

: Kế toán quản trị

NL

: Nguyên liệu

NVL

: Nguyên vật liệu

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TK

: Tài khoản

TS

: Tài sản

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


TSCĐ

: Tài sản cố định

XNK

: Xuất Nhập khẩu


5

5

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Đồ thị minh hoạ biến phí...........................................................................
Sơ đồ 1.2 Đồ thị minh hoạ định phí..........................................................................
Sơ đồ 1.3. Quá trình vận động chứng từ trong phương pháp xác định chi phí theo
công việc..................................................................................................................
Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH XNK Thuận Phát............
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại ........................
công ty TNHH XNK Thuận Phát
Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH XNK Thuận Phát .................
Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung...............................
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Phiếu chi phí công việc.............................................................................
Bảng 1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức năng của chi phí ............
Bảng 1.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí ..........
Bảng 3.1. Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu phụ.......................................................

Bảng 3.2. Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp.......................................................
Bảng 3.3. Bảng phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của phí .........................
Bảng 3.4. Báo cáo chi phí cho bộ phận trực tiếp sản xuất ..........................................
Bảng 3.5. Báo cáo chi phí cho bộ phận gián tiếp.......................................................
Bảng 3.6. Báo cáo chi phí sản xuất...........................................................................


6

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thị trường giấy sinh hoạt (hay giấy vệ sinh) tăng trưởng mạnh ở mức
14%/năm về giá trị trong giai đoạn 2007-2012. Đặc biệt năm 2008, thị trường này
có mức tăng trưởng lên đến 19,4%, cao hơn cả mức tăng trưởng 15,6% của giấy in
báo. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng giấy tiêu dùng bình quân đầu người của Việt Nam vẫn
còn rất thấp, chỉ ở mức 0,8kg/người/năm, so với mức trung bình của toàn thế giới là
4,2kg/người/năm và dự kiến con số này sẽ tăng lên 5,4 kg năm 2018 và 10 kg năm
2030; cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh, tăng trưởng thu nhập, đời sống người dân
nâng cao và mức độ nhận thức về các vấn đề về vệ sinh được nâng lên, điều đó cho
thấy thị trường giấy sinh hoạt còn rất nhiều tiềm năng để phát triển.
Mặc dù đã có nhiều nhà cung cấp giấy lụa nhỏ lẻ trên thị trường, nhưng người
tiêu dùng thực sự chưa được tiếp cận với những loại giấy lụa vệ sinh, an toàn hơn từ
các nhà sản xuất. Điều đó đòi hỏi các nhà sản xuất phải đầu tư cho công nghệ máy
móc thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh.
Bên cạnh đó, nguồn nguyên liệu bột giấy phải nhập khẩu với tỷ lệ cao (năm
2012, ngành giấy cần khoảng 822.000 tấn bột giấy nguyên liệu để sản xuất, trong đó
có trên 50 nhà sản xuất bột giấy với lượng sản xuất khoảng 480.000 tấn bột
giấy/năm còn lại là nhập khẩu) gây trở ngại lớn tới sản xuất giấy, phụ thuộc cả về số
lượng và giá cả. Mặc dù, thời gian qua nhà nước đã quan tâm tạo điều kiện đầu tư

xong kết quả chưa khả quan.
Đứng trước tình hình chung của ngành, các doanh nghiệp sản xuất giấy sinh
hoạt Việt Nam đang có nhiều cơ hội để mở rộng thị phần, nhưng cũng sẽ gặp không
ít khó khăn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời phải đảm bảo giá cả
cạnh tranh so với hàng ngoại nhập có chất lượng tốt hơn nhưng giá cả tương đương.


7

Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất giấy cần có những chính sách quản
lý, điều hành doanh nghiệp sao cho có hiệu quả nhất và thị phần ngày càng mở
rộng. Một trong các công cụ điều hành doanh nghiệp góp phần quan trọng trong
quản lý là kế toán quản trị, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí nói chung và kế toán
quản trị chi phí sản xuất nói riêng.
Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất cung cấp thông tin ban đầu về giá cả
sản phẩm, cơ cấu chi phí trực tiếp tạo ra sản phẩm. Qua việc phân tích, đánh giá chi
phí ban đầu đó bằng hệ thống chỉ tiêu và hệ thống báo cáo đặc trưng của kế toán
quản trị, các nhà quản trị sẽ đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp, các giải
pháp đúng đắn nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH XNK Thuận Phát, một công ty chuyên
sản xuất và kinh doanh giấy vệ sinh cao cấp nằm trên địa bàn Hà Nội, tôi nhận thấy
Công ty đang gặp phải tình trạng khó khăn chung của ngành, tuy nhiên Công ty
chưa tổ chức được bộ máy kế toán quản trị nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và điều
hành sản xuất kinh doanh. Do đó kết quả sản xuất kinh doanh chưa đạt hiệu quả tối
ưu, việc phân loại chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung theo phương pháp
truyền thống, xây dựng định mức chi phí, tổ chức hạch toán kế toán và hệ thống báo
cáo kế toán quản trị chưa rõ ràng dẫn đến hạn chế trong cung cấp thông tin chính
xác cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh của nhà quản trị trong Công ty.
Xuất phát từ vấn đề lý luận và thực tiễn, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập

khẩu Thuận Phát”. Thông qua việc thực hiện đề tài, tác giả mong muốn đưa ra
phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí sản
xuất trong Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thuận Phát.
2. Tổng quan nghiên cứu

Kế toán quản trị là thuật ngữ xuất hiện tại Việt Nam từ những năm 90 của thế
kỷ XX, và phổ biến khi được đưa vào chương trình giảng dạy trong các trường đại


8

học vào những năm đầu thế kỷ XXI. Từ đó đến nay đã có nhiều nghiên cứu từ khái
quát đến cụ thể về nhiều góc cạnh của kế toán quản trị. Một số lượng lớn các học
giả đã và đang xây dựng quan điểm về Kế toán quản trị trong phạm vi chung như
các công trình nghiên cứu của Phùng Thị Bích Hòa (2014), Phạm Thị Tuyết Minh
(2014), Nguyễn Thị Mai Lê (2015), Trần thị Hương Trà (2014), Văn thị Thái Thu
(2015). Nhìn chung, những nghiên cứu đưa ra quan điểm tổng quát về kế toán quản
trị, định hướng hoàn thiện kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhằm đáp ứng
kịp thời việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị.
Về vai trò của quản trị chi phí và kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, Phùng thị Bích Hòa (2014), “Phân
tích vai trò của kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp Sản xuất” đăng trên
Tạp chí Kế Toán và Kiểm toán số tháng 10/2014 đã trình bày và luận giải những
vấn đề về chi phí kinh doanh, khẳng định phân tích và quản trị chi phí kinh doanh là
công cụ không thể thiếu trong quản trị các doanh nghiệp sản xuất. Tác giả đã chỉ ra
vai trò của việc phân loại chi phí theo mức độ hoạt động, theo biến phí và định phí, vận
dụng mô hình ABC trong phân bổ chi phí sản xuất chung. Đồng thời tác giả cũng phân
tích rõ các loại giá thành và mục đích sử dụng giá thành trong quản lý và ra quyết định
sản xuất kinh doanh. Từ đó, tác giả hướng tới xây dựng hệ thống bảng biểu sử dụng
trong báo cáo của kế toán quản trị ở các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam.

Cũng tìm hiểu về vai trò của kế toán quản trị chi phí nhưng trong việc lựa
chọn cơ hội kinh doanh, Nguyễn Quốc Hưng (2014), “Kế toán quản trị và phân
tích cơ hội kinh doanh” đăng trên tạp chí Kế toán và Kiểm toán số tháng 3/2014
chỉ ra kế toán quản trị với chức năng cung cấp thông tin định lượng tình hình kinh
tế, tài chính về hoạt động của doanh nghiệp cho các nhà quản trị. Phạm vi nghiên
cứu và công việc của KTQT rất đa dạng, liên quan tới tất cả các bộ phận của doanh
nghiệp, tham gia tất cả các khâu của công tác quản trị từ việc lập kế hoạch, tổ chức


9

thực hiện, kiểm tra giám sát và tư vấn cho nhà quản trị ra quyết định. Từ đó, trước
một cơ hội đầu tư, kế toán quản trị thu thập, phân tích, lập dự toán chi phí cho từng
phương án và tư vấn cho nhà quản trị quyết định phương án kinh doanh tối ưu.
Về việc tổ chức hệ thống KTQT và phát huy vai trò của KTQT, nhiều nhà
nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu hoàn thiện tổ chức KTQT trong doanh nghiệp.
Phạm Quang (2002) nghiên cứu “Phương hướng xây dựng hệ thống báo cáo kế toán
quản trị và tổ chức vận dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam”. Tác giả đã phân tích,
chỉ ra điểm xuất phát để tổ chức hệ thống Kế toán quản trị và xây dựng hệ thống
báo cáo kế toán quản trị cho các doanh nghiệp, đó là giả thiết về “ Chu kỳ sống” của
các mặt hàng kinh doanh hoặc loại hình kinh doanh cụ thể. Từ giả thuyết này, tác
giả đã xây dựng các khái niệm về thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh của một
doanh nghiệp đồng thời chỉ ra cách thức phân loại chi phí trong Kế toán quản trị để
tạo tiền đề cho việc xây dựng hệ thống báo cáo Kế toán quản trị. Tác giả đã nghiên
cứu hai chức năng cơ bản của báo cáo Kế toán quản trị là chức năng định hướng và
chức năng đánh giá tình hình thực hiện tiêu chuẩn kiểm soát, từ đó xác định các yêu
cầu cho hệ thống báo cáo kế toán quản trị trong các doanh nghiệp. Tác giả mới định
hướng xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập và phát triển bằng các nguyên tắc cơ bản để xây dựng và tổ chức
vận dụng hệ thống báo cáo Kế toán quản trị ở các doanh nghiệp.

Đi sâu nghiên cứu kế toán quản trị chi phí cho các ngành cụ thể, có một số
tác giả như Nguyễn Quốc Thắng (2010) nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị chi
phí, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp thuộc ngành giống cây trồng Việt Nam;
Phạm Thị Tuyết Minh (2014) nghiên cứu tổ chức công tác kế toán quản trị trong
các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam; Nguyễn Thị Mai
Lê (2015) nghiên cứu Tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây lắp trên
địa bàn tỉnh Nghệ An; Văn Thị Thái Thu (2015) nghiên cứu phương pháp tính chi


10

phí dựa trên cơ sở hoạt động để kiểm soát chi phí chuỗi cung ứng logistics tại các
doanh nghiệp Việt Nam; Trần Thị Thu Hường (2014) nghiên cứu xây dựng mô hình
kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam; Phạm
Hồng Hải (2014) nghiên cứu quản trị chi phí kinh doanh theo quá trình hoạt động
trong các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam; Các tác giả đã hệ thống hoá những
nội dung lý luận chung về tổ chức kế toán quản trị từ đó định hướng những nội
dung cần hoàn thiện cho từng ngành kinh doanh đặc thù được nghiên cứu. Nội dung
kế toán quản trị được hoàn thiện trong các công trình nghiên cứu như tổ chức bộ
phận kế toán quản trị trong bộ máy kế toán; vận dụng phương pháp phân loại chi
phí theo cách ứng xử của chi phí để nhận diện chi phí; xây dựng hệ thống dự toán;
phương pháp xác định chi phí; phương pháp phân tích thông tin phục vụ quá trình
ra quyết định.
Về nội dung kế toán quản trị chi phí, Trần Thị Quyên (2014) nghiên cứu về
kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam; Trần Thị Hương
Trà (2014) nghiên cứu về KTQT chi phí tại công ty cổ phần xây dựng công trình
giao thông 475. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã phản ánh thực trạng ứng
dụng KTQT chi phí trong đơn vị nghiên cứu, các hạn chế còn tồn tại chủ yếu trong
phân loại chi phí, công tác kế toán chi phí còn yếu, thông tin kế toán quản trị chưa
đáp ứng nhu cầu quản lý và ra quyết định trong sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở

nghiên cứu thực tế và khả năng áp dụng, các tác giả đã đưa ra giải pháp hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả làm việc của KTQT chi phí từ khâu lập dự toán, phân loại chi
phí và đặc biệt là hệ thống báo cáo quản trị.
Nói chung, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến các vấn đề căn bản của kế
toán quản trị chi phí. Các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu các phương pháp mang
tính tác nghiệp để giải cứu cho những khó khăn trong kiểm soát chi phí một cách
riêng biệt. Đã có công trình định hướng mô h́nh kế toán quản trị chi phí trong từng
loại h́nh doanh nghiệp, đã chứng minh việc thiết kế mô hình kế toán quản trị cho


11

các doanh nghiệp nói chung cần dựa vào các nhân tố tác động trực tiếp như: Cơ cấu
tổ chức; Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban; Nhu cầu thông tin về chi phí của
các nhà quản trị; Quy trình kỹ thuật sản xuất; Cơ sở vật chất thực hiện công việc kế
toán; Trình độ của nhân viên kế toán; Môi trường pháp lý đối với ngành sản xuất.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu mới chỉ giải quyết được hai góc độ là
định hướng khái quát cho mô hình kế toán quản trị chi phí cần phù hợp với các điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp, các nhân tố tác động trực tiếp nêu trên và khắc phục
hạn chế theo hướng bổ khuyết. Và các nội dung được hoàn thiện như: xây dựng bộ
máy kế toán quản trị chi phí, lập dự toán và định mức chi phí, phương pháp xác
định chi phí thực hiện, phân tích biến động chi phí.
3. Mục đích nghiên cứu

Về mặt lý luận
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản liên quan đến chi phí sản xuất,
phân loại chi phí sản xuất, làm rõ các nội dung của kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp sản xuất giấy vệ sinh; Chỉ ra khả năng ứng dụng các phương pháp kế
toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất giấy vệ sinh.
Về mặt thực tiễn

Phân tích và đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty
TNHH XNK Thuận Phát: Việc lập dự toán chi phí sản xuất, việc phân loại chi phí
và xác định giá thành sản xuất; việc phân tích chi phí để ra quyết định kinh doanh;
… những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân từ đó đề xuất các giải
pháp và điều kiện cần thiết nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại
Công ty TNHH XNK Thuận Phát.
4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện công tác kế toán quản trị chi phí sản
xuất tại Công ty TNHH XNK Thuận Phát.


12

Phạm vi thời gian
Thông tin, số liệu được sử dụng trong đề tài nghiên cứu được thu thập tập
trung trong năm 2014.
Giới hạn nội dung nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu về việc thực hiện kế
toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty TNHH XNK Thuận Phát. Trên cơ sở đó đề
tài đưa ra một số các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại
Công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp quan sát,
phương pháp điều tra phỏng vấn. Từ nguồn thông tin thu thập được tác giả đã thống
kê, so sánh…để đưa ra nhận định, đánh giá của mình.
Nguồn dữ liệu thu thập bao gồm:
Nguồn dữ liệu sơ cấp: Tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua trao đổi trực

tiếp và phỏng vấn các đối tượng có liên quan, như: Trao đổi trực tiếp với lãnh đạo
DN, phỏng vấn trực tiếp nhân viên kế toán phụ trách.
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các tài liệu liên quan như kế hoạch sản xuất, Bảng
biểu, sổ sách kế toán của Công ty TNHH XNK Thuận Phát. Các sách báo khoa học,
các bài nghiên cứu có liên quan.
6. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp sản xuất giấy vệ sinh.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty TNHH
XNK Thuận Phát.
Chương 3: Kết luận và các đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
sản xuất tại Công ty TNHH XNK Thuận Phát


13

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1.1. Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí sản xuất
Hệ thống kế toán Việt Nam đang được chuyển đổi phù hợp với cơ chế thị
trường, thông lệ và chuẩn mực quốc tế về kế toán. Như chúng ta đã biết, chức năng
của kế toán là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế về một tổ chức cho các
đối tượng sử dụng khác nhau; mục đích của kế toán nhắm cung cấp các thông tin
hữu ích cho việc ra quyết định kinh tế - xã hội, cho việc đánh giá hiệu quả tổ chức
và quản lý. Do vậy, thông tin kế toán phục vụ cả trong và ngoài doanh nghiệp.

Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành của hệ thống thông tin kế toán nói
chung trong các tổ chức hoạt động. Sự cạnh tranh nhau giữa các doanh nghiệp, tập
đoàn, quốc gia trong tổng thể nền kinh tế thị trường là tiền đề cho sự hình thành và
phát triển của kế toán quản trị. Nhưng trong bất kỳ một tổ chức hoạt động nào thì
chức năng cơ bản của thông tin kế toán quản trị cũng là công cụ hữu hiệu để các cấp
lãnh đạo đưa ra các quyết định điều hành mọi hoạt động hướng tới mục tiêu tối
thiểu hoá chi phí, tối đa hoá doanh thu và lợi nhuận.
Về định nghĩa Kế toán quản trị, có nhiều nhà nghiên cứu, chuyên môn đã có
khái niệm:
Theo Ronald W.Hilton, giáo sư đại học Cornell (Mỹ): “Kế toán quản trị là một
bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong một tổ chức mà nhà quản trị dựa vào
đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức”.
Theo Ray H. Garrison: “Kế toán quản trị có liên hệ với việc cung cấp tài liệu
cho các nhà quản lý là những người bên trong tổ chức kinh tế và có trách nhiệm
trong việc điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó”


14

Theo luật kế toán của Việt Nam số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003 thì “Kế toán
quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Như vậy nhìn chung Kế toán quản trị có những đặc điểm sau:
- Kế toán quản trị là công cụ không thể thiếu được trong các doanh nghiệp
kinh doanh theo cơ chế thị trường vì nó là cơ sở khoa học để đưa ra mọi quyết định
kinh doanh.
- Thông tin kế toán quản trị trong các tổ chức hoạt động giúp cho nhà quản trị
thực hiện chức năng quản trị doanh nghiệp: Lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; kiểm
tra, đánh giá và ra quyết định.
Từ đó ta thấy: “Kế toán quản trị là một môn khoa học thu nhận, xử lý và cung

cấp thông tin định lượng kết hợp với định tính về các hoạt động của một đơn vị cụ
thể. Các thông tin đó giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định liên quan
đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện
các hoạt động của đơn vị”.
Đối với chi phí sản xuất, dưới góc độ của kế toán quản trị, chi phí sản xuất
được coi là những khoản phí tổn thực tế gắn liền với các phương án, sản phẩm trong
sản xuất; chi phí sản xuất mang tính cụ thể nhằm để xem xét hiệu quả của các bộ
phận sản xuất như thế nào, đó chính là cơ sở để đưa ra các quyết định đầu tư, chọn
phương án tối ưu.
Như vậy, từ khái niệm Kế toán quản trị và những đặc điểm trên, có thể khái
quát lại Kế toán quản trị chi phí sản xuất là một bộ phận của hệ thống thông tin kế
toán, nó thu nhận, xử lý, phân tích, đánh giá, tổng hợp và cung cấp thông tin định tính
và định lượng về những phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động sản xuất theo các đối
tượng phù hợp, từ đó giúp cho các nhà quản trị ra quyết định trong việc hoạch định, tổ
chức thực hiện, kiểm soát, đánh giá hệ thống để sử dụng có hiệu quả nguồn lực các
yếu tố đầu vào, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao giá trị doanh nghiệp.


15

1.1.1.2. Bản chất kế toán quản trị chi phí sản xuất
Do kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành nên thông tin kế toán nên trước
hết ta hãy cùng tìm hiểu bản chất của thông tin kế toán.
Thông tin kế toán là một bộ phận cấu thành cơ bản trong hệ thống các công cụ
quản lý kinh tế vi mô, nó có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế của các đơn vị, có ý nghĩa cho mọi đối tượng tùy theo các lợi ích
khác nhau. Kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý nền kinh tế nói chung và
các đơn vị trong nền kinh tế ở bất kỳ loại hình đơn vị nào nói riêng. Đối với các
doanh nghiệp kinh doanh, kế toán là một nguồn thông tin quan trọng để đưa ra các
quyết định kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các đơn vị

hành chính sự nghiệp, kế toán là công cụ theo dõi tình hình sử dụng và cấp phát
nguồn kinh phí của ngân sách nhằm góp phần tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử
dụng kinh phí. Thông tin kế toán chia thành hai bộ phận cơ bản: Thông tin kế toán
cung cấp cho các đối tượng bên ngoài sử dụng để đưa ra quyết định hữu ích cho
từng đối tượng (các nhà đầu tư, các cơ quan thuế… ) được gọi là kế toán tài chính;
thông tin kế toán chỉ cung cấp cho các cấp quản trị trong nội bộ doanh nghiệp sử
dụng để đưa ra quyết định điều hành các hoạt động kinh doanh được gọi là kế toán
quản trị.
Mục tiêu cuối cùng của các đơn vị kinh doanh là lợi nhuận. Và cách tốt nhất
để đạt được mục tiêu này là kiểm soát chi phí thật tốt. Như vậy, kế toán quản trị chi
phí sản xuất có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của tất cả những yếu tố gắn
liền với sản xuất trong mối tương quan với các quan hệ tài chính để cung cấp cho
các cấp quản trị theo yêu cầu cụ thể.
Từ những phân tích trên ta có thể khái quát ở ba điểm sau:
- Thứ nhất, thông tin kế toán quản trị chi phí sản xuất chủ yếu cung cấp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định điều hành các hoạt động kinh


16

doanh. Các cấp quản trị từ Tổ trưởng sản xuất, Quản đốc phân xưởng, Trưởng các
phòng ban đến Ban giám đốc và Hội đồng quản trị doanh nghiệp.
- Thứ hai, thông tin kế toán quản trị chi phí sản xuất thường cụ thể và mang tính
chất định lượng nhiều vì gắn với các hoạt động sản xuất cụ thể tại từng phân xưởng.
- Thứ ba, thông tin kế toán quản trị chi phí sản xuất được cụ thể hoá thành các
chức năng cơ bản của các nhà quản trị như: Xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện;
phân tích, đánh giá và ra các quyết định điều phối các hoạt động sản xuất để tối
thiểu hoá chi phí sản xuất nhằm tăng lợi nhuận.
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí sản xuất
Mục tiêu cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin kinh tế, tài chính về một

thực thể kinh tế. Những thông tin tài chính do kế toán cung cấp rất cần thiết cho cả
nội bộ lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Từ đó có thể thấy, nhiệm vụ cơ bản của kế toán
là cung cấp thông tin tài chính cho những người ra quyết định. Để thực hiện được
nhiệm vụ này, kế toán phải thực hiện các công việc sau:
- Ghi nhận, lượng hoá và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng hệ
thống chứng từ và sổ sách để ghi chép các hoạt động kinh doanh hàng ngày.
- Phân loại, hệ thống hoá và tập hợp các nghiệp vụ để ghi sổ theo các chỉ tiêu
tổng hợp và chi tiết.
- Tổng hợp và tính toán các chỉ tiêu thông tin theo yêu cầu quản lý trong và
ngoài doanh nghiệp
- Sau cùng là cung cấp số liệu để ra quyết định quản lý.
Là một trong hai nhánh của kế toán nói chung, kế toán quản trị là một phương
pháp xử lý các dữ kiện để đạt được các mục tiêu sau đây:
- Biết được từng thành phần chi phí, tính toán và tổng hợp chi phí sản xuất, giá
thành cho từng loại sản phẩm, từng loại công trình dịch vụ.
- Xây dựng được các khoản dự toán ngân sách cho các mục tiêu hoạt động.


17

- Kiểm soát thực hiện và giải trình các nguyên nhân chênh lệch giữa chi phí
theo dự toán và thực tế.
- Cung cấp các thông tin cần thiết để có các quyết định kinh doanh hợp lý.
Là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp, kế toán
quản trị chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí trong các
doanh nghiệp sản xuất. Vai trò thông tin kế toán quản trị chi phí sản xuất có liên hệ
chặt chẽ với các chức năng quản lý của nhà quản trị, giúp nhà quản trị ra quyết định
đảm bảo sự tồn tại, phát triển liên tục của doanh nghiệp và kiểm soát việc thực hiện
các quyết định đó.
Trước hết, trong xác định mục tiêu, kế toán quản trị chi phí sản xuất phải thiết

lập một hệ thống các chỉ tiêu sản xuất, mở tài khoản hàng hoá và chi phí, lập sổ
sách chi tiết và tổng hợp để ghi chép một cách có hệ thống hoạt động sản xuất. Ví
dụ: phân loại nguyên vật liệu theo sản phẩm sản xuất để ghi chép theo thời gian,
theo đối tượng, khi đó ta có thể phản ánh chính xác chi phí theo sản phẩm.
Thứ hai, trong lập kế hoạch, kế toán quản trị chi phí sản xuất tiến hành triển
khai lập các bản dự toán chung và dự toán chi tiết về tất cả các yếu tố phát sinh
trong quá trình sản xuất. Ví dụ: lập định mức tiêu thụ trên một sản phẩm, một giờ
lao động… cho các yếu tố thuộc chi phí biến đổi (tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp
trên một sản phẩm, tiêu hao nguyên vật liệu gián tiếp cho một sản phẩm, giờ công
lao động trực tiếp trên một sản phẩm…), và tổng chi phí dự kiến cho nhưng yếu tố
thuộc chi phí cố định.
Thứ ba, trong tổ chức thực hiện, kế toán quản trị chi phí sản xuất thu thập kết
quả thực hiện trong thực tế quá trình sản xuất cả về số lượng và giá trị làm số liệu
chi tiết cho các báo cáo liên quan đến sản xuất cần lập.
Cuối cùng, trong kiểm tra và đánh giá, kế toán quản trị chi phí sản xuất tiến
hành tính toán các chỉ tiêu sản xuất theo yêu cầu quản trị nội bộ và tổng hợp thành


18

các báo cáo của các cấp quản trị khác nhau. Sau đó kiểm tra các thông tin trên các
báo cáo sản xuất, phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất và trợ giúp nhà
quản lý đưa ra quyết định phù hợp về sản xuất trong mối quan hệ với các phòng ban
hành chính và marketing.
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Một trong những thông tin quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp là
các thông tin về chi phí, vì mỗi khi chi phí tăng thêm sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới
lợi nhuận. Do vậy, các nhà quản lý cần phải kiểm soát chặt chẽ chi phí của doanh

nghiệp, trong đó không thể không kể đến chi phí sản xuất. Trong kế toán quản trị,
chi phí sản xuất được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, mỗi tiêu thức phân loại
đều có ý nghĩa đối với các nhà quản trị trong quá trình kiểm soát các loại chi phí nói
chung và chi phí sản xuất nói riêng. Mặt khác, các tiêu thức phân loại chi phí còn có ý
nghĩa cung cấp thông tin cho mọi đối tượng bên ngoài nhằm đạt được các mục tiêu
khác nhau. Có các cách phân loại chi phí, đó là: Phân loại chi phí theo chức năng, theo
mối quan hệ với mức độ hoạt động, theo khả năng quy nạp, theo tính liên quan.
1.2.1.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động để phục vụ hai mục đích
chính. Thứ nhất là để xác định vai trò, chức năng hoạt động của chi phí trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Thứ hai là để cung cấp
thông tin có tính hệ thống cho việc lập các báo cáo tài chính. Theo chức năng hoạt
động, chi phí được chia thành hai loại: Chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
* Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi sản xuất của
doanh nghiệp (phân xưởng, tổ, đội…). Chi phí sản xuất là sự tiêu hao của các yếu tố


19

sản xuất như lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và các chi phí khác để tạo
ra giá thành của sản phẩm hay dịch vụ trong kỳ. Chi phí sản xuất thường được chia
thành ba khoản mục cơ bản:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là các khoản chi về các loại vật liệu mà có
thể tập hợp thẳng cho các đối tượng chịu chi phí. Đặc điểm của chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp thường mang tính chất biến phí, nó cấu thành nên thực thể của sản
phẩm, chiếm tỉ trọng khá cao trong chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Thông thường, chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể định mức cho một đơn vị sản phẩm vừa là cơ sở
xây dựng dự toán, vừa là cơ sở để kiểm soát chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể xác định cho từng đơn vị sản phẩm nên

được tính thẳng vào từng đơn vị sản phẩm. Trong khi đó, chi phí nguyên vật liệu
gián tiếp không thể xác định tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên phải đưa vào
chi phí sản xuất chung rồi phân bổ sau.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích theo lương, tiền ăn ca… của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm. Khoản
mục chi phí này thường mang tính chất biến phí, thường xây dựng định mức cho
một đơn vị sản phẩm nhằm góp phần kiểm soát chi phí, xây dựng hệ thống dự toán
chi phí.
- Chi phí sản xuất chung: là phần chi phí sản xuất không thể xác định trực tiếp
cho từng sản phẩm. Trong thực tế quá trình sản xuất, chi phí sản xuất chung thường
bao gồm các yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp
+ Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ phân xưởng và đội sản xuất.
+ Chi phí nhân công gián tiếp: tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương
và những chi phí khác phải trả cho quản lý phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc,
đội trưởng…) hoặc các nhân viên của các bộ phận không tham gia vào quá trình
trực tiếp tạo nên sản phẩm.


20

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ quá trình sản xuất. Thời gian khấu hao
của tài sản cố định phụ thuộc vào đặc điểm của tài sản, thông thường, các máy móc có
công nghệ biến đổi nhanh thường áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần, các tài sản
cố định như nhà xưởng thường áp dụng phương pháp khấu hao bình quân.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, tiền nước…) phục vụ quá trình sản xuất
+ Chi phí khác liên quan đến quá trình sản xuất: thiệt hại trong sản xuất…
Chi phí sản xuất chung có bốn đặc điểm: Thứ nhất, bao gồm nhiều khoản mục
chi phí khác nhau; thứ hai, các khoản mục thuộc chi phí sản xuất chung đều có tính
gián tiếp với từng đơn vị sản phẩm, nên không thể tính thẳng vào sản phẩm; thứ ba,

cơ cấu chi phí sản xuất chung gồm cả biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp; thứ tư,
do gồm nhiều khoản mục chi phí nên chúng được nhiều bộ phận khác nhau quản lý
và rất khó kiểm soát.
Như vậy chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí cần thiết để chế tạo ra sản phẩm hoặc
cung cấp dịch vụ. Những loại chi phí khác không gắn liền với việc sản xuất sản phẩm
hay cung cấp dịch vụ thì không được xếp vào chi phí sản xuất.
* Chi phí ngoài sản xuất
Để tổ chức và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp còn phải thực hiện
một số khoản chi phí ở khâu ngoài sản xuất được gọi là chi phí ngoài sản xuất. Chi phí
ngoài sản xuất gồm hai loại: chi phí bàn hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng: là các khoản chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm của các tổ chức hoạt động kinh doanh. Chi phí này gồm nhiều yếu tố, mỗi yếu tố
thường bao gồm cả định phí và biến phí. Chi phí bán hàng thường gồm: chi phí nhân
viên bán hàng (lương, tiền thưởng, phụ cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên
bán hàng); chi phí vật liệu phụ cho bán hàng (văn phòng phẩm, bao gói sản phẩm); chi
phí công cụ dụng cụ phục vụ cho bán hàng (dụng cụ quầy hàng, tủ hàng…); chi phí khấu
hao tài sản cố định phục vụ bán hàng; chi phí mua ngoài (tiền điện, nước, dịch vụ quảng
cáo, tiếp thị…) và các chi phí khác (tiếp khách, hoa hồng cho khách…)


21

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí điều hành, tổ chức và
phục vụ hành chính. Chi phí này cũng bao gồm nhiều yếu tố cả định phí và biến phí.
Do đó các nhà quản trị muốn kiểm soát các yếu tố chi phí cũng cần kiểm soát trên
hai bộ phận là định phí và biến phí. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm: chi phí nhân
viên bộ máy điều hành, chi phí vật liệu cho quản lý, chi phí công cụ cho quản lý, chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí mua ngoài cho quản lý và chi phí khác. Xét
theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí, thông thường chi phí ngoài sản xuất
thường được coi là chi phí gián tiếp.

* Ngoài ra, trong kế toán quản trị, chi phí còn được phân thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: gồm những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc mua vào để bán lại. Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung. Như vậy, chi phí sản phẩm cũng chính là chi phí sản xuất.
- Chi phí thời kỳ: gồm những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán. Chúng
không phải là những chi phí tạo thành thực thể sản phẩm hay nằm trong các yếu tố cấu
thành giá vốn hàng hoá mua vào, chúng gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Như vậy, chi phí thời kỳ cũng chính là chi phí ngoài sản xuất.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng phục vụ công tác tính giá thành
sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, hạ giá thành sản phẩm,
dịch vụ. Ngoài ra còn làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập
kế hoạch giá thành sản phẩm kỳ sau.
1.2.1.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (theo cách
ứng xử của phí)
Xét theo cách ứng xử của phí, chi phí được phân thành ba loại: biến phí, định
phí và chi phí hỗn hợp. Việc phân loại chi phí theo cách này có những ý nghĩa quan
trọng đối với các nhà quản trị như sau:


22

- Phân loại chi phí thành biến phí và định phí góp phần cho các nhà quản trị
doanh nghiệp hiểu đúng bản chất sự vận động của các yếu tố chi phí, từ đó góp
phần kiểm soát các khoản chi theo các tính chất biến phí và định phí.
- Xây dựng Báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử của phí, Báo cáo kết
quả kinh doanh theo các bộ phận nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả của từng bộ
phận để đưa ra các quyết định điều hành những hoạt động hàng ngày.
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ và

lợi nhuận của các tổ chức hoạt động. Thông tin từ kết quả phân tích để đưa ra các
quyết định đầu tư, lựa chọn các sản phẩm sản xuất và tiêu thụ nhằm đạt các mục
tiêu tối đa cho doanh nghiệp.
* Biến phí (chi phí biến đổi): là các khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ với kết quả
sản xuất hay quy mô hoạt động. Biến phí thường có hai đặc điểm sau: Thứ nhất,
biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm thường không thay đổi. Xét theo tổng quy
mô hoạt động thì biến phí thay đổi và khi đó tổng chi phí biến đổi của hoạt động
thường tỷ lệ với kết quả sản xuất, nếu doanh nghiệp không hoạt động thì biến phí
không phát sinh. Dựa vào đặc điểm này, các nhà quản trị xây dựng định mức biến
phí để kiểm soát các khoản chi phí. Thứ hai, biến phí của doanh nghiệp có nhiều
loại khác nhau, nếu chia theo tính chất tác động, biến phí gồm hai loại cơ bản là
biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc. Biến phí tỷ lệ là biến phí hoàn toàn tỷ lệ thuận
với kết quả sản xuất hoặc quy mô hoạt động. biến phí cấp bậc là biến phí chỉ thay
đổi khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng ( ví dụ như chi phí bảo dưỡng
máy móc…).


23

Đặc điểm của biến phí được minh hoạ theo hai đồ thị dưới đây
biến
phí
chi

chi

cấp

phí


phí

bậc

biến phí tỷ lệ

mức độ hoạt động

mức độ hoạt động

Sơ đồ 1.1 Đồ thị minh hoạ biến phí.
Biến phí sẽ biến đổi theo căn cứ được xem là nguyên nhân phát sinh ra chi phí
đó – thường được gọi là hoạt động căn cứ. Các hoạt động căn cứ thường được dùng
gồm: Sản lượng sản xuất; số giờ máy hoạt động; số giờ lao động trực tiếp; số km
vận chuyển; mức tiêu thụ sản phẩm; diện tích gieo trồng… Tuỳ theo từng loại chi
phí cụ thể phát sinh trong doanh nghiệp, nhà quản trị cần xác định được hoạt động
căn cứ của từng loại chi phí để có thể xây dựng hệ thống định mức cũng như kiểm
soát tốt nhất chi phí phát sinh.
* Định phí (chi phí cố định): là những khoản chi phí không thay đổi trong giới
hạn của quy mô hoạt động. Giới hạn của quy mô hoạt động là phạm vi giữa khối
lượng sản phẩm tối thiểu và khối lượng sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp dự định
sản xuất. Trong thực tế, chi phí cố định thường phức tạp hơn chi phí biến đổi vì nó
phụ thuộc vào giới hạn của quy mô hoạt động. Khi giới hạn của quy mô hoạt động
thay đổi thì định phí chuyển sang một lượng khác – chính là sự biến đổi lượng, chất
trong quá trình biến đổi kinh tế.
Định phí thường có hai đặc điểm sau:
Thứ nhất, xét trong tổng thể giới hạn của quy mô hoạt động thì định phí
thường không thay đổi, tức là định phí tính cho một đơn vị sản phẩm thay đổi khi



24

sản lượng sản phẩm sản xuất thay đổi. Nếu muốn định phí trên một đơn vị sản phẩm
thấp nhất thì cần khai thác tối đa công suất của các tài sản tạo ra định phí đó.
Thứ hai, định phí trong doanh nghiệp cũng đa dạng, có thể chia thành hai dạng
cơ bản là định phí bộ phận và định phí chung. Định phí bộ phận thường gắn với sự
tồn tại và phát sinh của các bộ phận trong một tổ chức hoạt động. Khi bộ phận trong
tổ chức hoạt động không tồn tại thì định phí đó cũng không tồn tại. Định phí chung
(định phí bắt buộc) là định phí liên quan đến cơ sở hạ tầng của một doanh nghiệp,
do vậy khi một bộ phận trong tổ chức không tồn tại thì định phí chung vẫn phát sinh
( ví dụ: tiền thuê văn phòng, chi phí quảng cáo thương hiệu công ty…)
Định phí có thể được minh hoạ theo hai đồ thị dưới đây

Sơ đồ 1.2 Đồ thị minh hoạ định phí
* Chi phí hỗn hợp: là các khoản chi phí bao gồm cả biến phí và định phí.
Thông thường, ở mức độ hoạt động căn bản thì chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
điểm của định phí, khi vượt khỏi mức độ hoạt động căn bản thì nó lại thể hiện đặc
tính của biến phí. Trong chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp là biến phí, còn chi phí sản xuất chung mang đặc điểm chi phí
hỗn hợp.
Chi phí hỗn hợp thường khó kiểm soát, trong thực tế các nhà quản trị muốn
kiểm soát nó cần phải xác định quy mô hoạt động của doanh nghiệp và sử dụng các
phương pháp tách chi phí hỗn hợp thành hai bộ phận là biến phí và định phí. Nếu
việc phân tách này được thực hiện một cách cẩn thận thì sẽ cho phép dự đoán khá


25

chính xác chi phí hỗn hợp sẽ phát sinh trong điều kiện cụ thể. Các phương pháp
thường được sử dụng để phân tách chi phí hỗn hợp là: phương pháp cực đại – cực

tiểu, phương pháp bình phương bé nhất, phương pháp hồi quy bội, phương pháp đồ
thị phân tán và các phương pháp khác.
1.2.1.3. Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp vào đối tượng chịu phí
Căn cứ theo khả năng quy nạp vào đối tượng chịu phí, chi phí chia thành hai
dạng: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
* Chi phí trực tiếp: là chi phí mà kế toán có thể xác định trực tiếp cho đối
tượng chịu chi phí một cách dễ dàng và thuận tiện. Một đối tượng chịu chi phí mà
có tỷ trọng chi phí trực tiếp cao thì độ chính xác của chỉ tiêu giá thành sản phẩm,
kết quả kinh doanh của các đối tượng càng cao.
* Chi phí gián tiếp: là chi phí không thể xác định trực tiếp cho đối tượng chịu
chi phí một cách dễ dàng và thuận tiện, do vậy đối với từng yếu tố chi phí gián tiếp,
kế toán phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí. Độ chính xác của chi
phí gián tiếp cần phân bổ còn phụ thuộc vào tiêu thức phân bổ, tiêu thức phân bổ phù
hợp là tiêu thức đáp ứng được ba yêu cầu sau: Thuận tiện cho việc tính toán, thống
nhất cả kỳ hạch toán, và có tính đại diện cao cho chi phí gián tiếp cần phân bổ.
Cách phân loại này giúp cho việc thực hiện kỹ thuật hạch toán, chi phi sphis
phát sinh đòi hỏi phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ
hợp lý để cung cấp thông tin đáng tin cậy về chi phí cho từng đối tượng.
1.2.1.4. Phân loại chi phí theo tính liên quan
Căn cứ theo sự ảnh hưởng tới việc lựa chọn các phương án, chi phí được chia
thành ba loại: chi phí chênh lệch, chi phí chìm và chi phí cơ hội.
* Chi phí chìm: là khoản chi phí mà doanh nghiệp vẫn phải chịu mặc dù các
nhà quản trị chọn bất kỳ phương án kinh doanh nào. Nó thường là chi phí đã phát
sinh trong quá khứ và không bị ảnh hưởng bởi các phương án hoạt động trong hiện
tại cũng như trong tương lai.


×