Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

luận văn thạc sĩ phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán bảo việt (BVSC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.45 KB, 91 trang )

1

1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự

hướng dẫn của PGS.TS. Lê Hoàng Nga. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Những số liệu trong bảng biểu, sơ đồ phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được tác giả thu thập trong các nguồn tài liệu khác nhau có ghi
rõ nguồn gốc trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất cứ sự gian
lận nào tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung luận văn của mình.
Hà nội, ngày….tháng….năm….
Học viên
Đào Tiến Quân


2

2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận được rất nhiều sự

giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện nhiệt tình và đóng góp quý báu của cá nhân và tập thể:
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS, TS. Lê Hoàng
Nga, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và
hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Khoa Sau đại học-Trường
Đại học Thương Mại đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn của
mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo, các cán bộ hiện đang công tác tại công


ty cổ phần chứng khoán bảo việt và các đơn vị khác đã tạo điều kiện thuận lợi và
cung cấp những thông tin cần thiết liên quan đến đề tài nghiên cứu của tôi để tôi có
thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời xin cảm ơn gia đình, bạn bè tôi đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Hà nội, ngày

tháng năm 2016

NGƯỜI THỰC HIỆN

Đào Tiến Quân


3

3

MỤC LỤC

DOANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVSC
CTCK
CNTT
HOSE
HNX
SGDCK
TTCK
UBCKNN
VSD


Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt
Công ty chứng khoán
Công nghệ thông tin
Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Sở giao dịch chứng khoán
Thị trường chứng khoán
Ủy ban chứng khoán nhà nước
Trung tâm lưu ký chứng khoán


4

4
DOANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ

BẢNG

SƠ ĐỒ

HÌNH


5

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang phát
triển và hoàn thiện theo đúng nghĩa là một nền kinh tế thị trường hiện đại. Sau

16 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán (TTCK) có ý nghĩa
quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế và dần khẳng định vị thế của
mình trước các thị trường khác trong khu vực và quốc tế. Sự phát triển của
TTCK đã dẫn tới việc ra đời hàng loạt các tổ chức trung gian tài chính hoạt
động trong lĩnh vực chứng khoán, trong đó có công ty chứng khoán (CTCK).
Công ty chứng khoán là cầu nối giữa các doanh nghiệp, nhà đầu tư với thị
trường chứng khoán. Kiến thức và kinh nghiệm tham gia thị trường chứng khoán
của nhà đầu tư, doanh nghiệp ở mức hạn chế. Trong khi đó, thị trường chứng
khoán luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro chính sách, rủi ro
thông tin… Chính vì vậy họ đòi hỏi ngày càng cao ở CTCK để nhận được những
lời khuyên nhằm tránh rủi ro khi tham gia thị trường chứng khoán.
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVSC) là một trong những
công ty chứng khoán ra đời đầu tiên tại Việt Nam. Trải qua 16 năm phát triển
BVSC luôn đứng trong top 10 thị phần trên thị trường chứng khoán. Sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các công ty chứng khoán khác trong ngành buộc BVSC
phải tìm mọi cách nhằm thu hút nhà đầu tư. Về dịch vụ môi giới chứng khoán,
BVSC hiện nay đang gặp các khó khăn về số lượng tài khoản giao dịch tổ
chức, thị phần, sản phẩm mới... Một trong những giải pháp quan trọng nhất đó
là phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán.
Nhận biết được tầm quan trọng của dịch vụ môi giới đối với sự phát
triển của BVSC, nên đề tài: “ Phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại
công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVSC)” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn này.


6

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu chi tiết về dịch vụ môi giới chứng khoán, luận
văn hướng tới những mục đích cụ thể như sau:

- Lựa chọn được khung lý thuyết phù hợp làm nền tảng cho việc triển khai
nghiên cứu và phân tích thực trạng dịch vụ môi giới của công ty chứng
khoán
- Phân tích, đánh giá được thành công, hạn chế các nhân tố ảnh hưởng tới dịch
vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt.
- Đề xuất giải pháp để phát triển dịch vụ môi giới tại công ty cổ phần chứng
khoán Bảo Việt trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu:
+ Nguồn dữ liệu được sử dụng trong luận văn
Nguồn dữ liệu sơ cấp: Nguồn dữ liệu được thu thập từ những ý kiến
đánh giá của khách hàng thông qua việc tiến hành điều tra bảng câu hỏi đóng,
được gửi trực tiếp tới những khách hàng đến giao dịch tại sàn và khách hàng
tham gia buổi hội nghị hội thảo của BVSC.
Nguồn dữ liệu thứ cấp:Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo
thường niên và kết quả điều tra nghiên cứu trước đó. Nguồn dữ liệu được thu
thập từ 2 nguồn:
- Nguồn dữ liệu nội bộ: Phòng tài chính kế toán, Phòng tổng hợp của CTCP
chứng khoán Bảo Việt
- Nguồn dữ liệu bên ngoài: Ủy ban chứng khoán nhà nước, các thông tư quyết
định về chứng khoán của Chính phủ và Bộ Tài chính, từ trang web Cafef.vn,
vietstock.vn, ndh.vn...
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển dịch vụ môi giới của công ty chứng khoán
Phạm vi nghiên cứu: Phát triển dịch vụ môi giới của công ty chứng
khoản Bảo Việt trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2015, giới hạn trong các
cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đã niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội


7


và Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh.
5. Dự kiến đóng góp của nghiên cứu
Luận văn đã phân tích rõ thực trạng phát triển dịch vụ môi giới tại
BVSC, đánh giá được thành công và hạn chế nhất định. Từ đó đưa ra giải
pháp dựa trên tình hình thực tế của công ty và xu hướng phát triển của thị
trường. Kết quả luận văn này là cơ sở thực tiễn giúp Ban lãnh đạo có cái nhìn
tổng quan về công ty và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao vị thế của công
ty trên TTCK trong thời gian tới.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, doanh mục tài liệu tham khảo, doanh mục
chữ viết tắt, doanh mục các bảng biểu, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ môi giới tại công ty
chứng khoán
Chương 2. Thực trạng phát triển dịch vụ môi giới tại Công ty cổ
phần chứng khoán Bảo Việt
Chương 3. Giải pháp phát triển dịch vụ môi giới tại công ty cổ
phần Chứng khoán Bảo Việt


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò của công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm

Thị trường chứng khoán (TTCK) là một loại thị trường đặc biệt và
được coi là “nhiệt kế đo tình hình sức khỏe” của nền kinh tế. Mục tiêu của thị
trường chứng khoán là thu hút các nguồn vốn đầu tư dài hạn cho việc phát
triển kinh tế và tạo ra thanh khoản trên thị trường. Hàng hóa trao đổi trên thị
trường chứng khoán là một loại hàng hóa đặc biệt, tại đó người mua và người
bán hàng hóa phải thông qua một trung gian. Chính vì điều này để thị trường
chứng khoán phát triển một cách ổn định, công bằng, hiệu quả cần có sự ra
đời của công ty chứng khoán.
Theo giáo trình lý thuyết tài chính - tiền tệ (2007), nhà xuất bản trường Đại
học kinh tế quốc dân: Công ty chứng khoán là một tổ chức ở thị trường chứng
khoán, thực hiện trung gian tài chính thông qua các nghiệp vụ chủ yếu sau:

- Môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng (trung gian môi
giới)
- Mua bán chứng khoán bằng nguồn vốn của chính mình để chênh lệch giá
(thương gia chứng khoán).
- Trung gian phát hành và bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các đơn vị phát
hành.
- Tư vấn đầu tư.
Theo luật chứng khoán 2006 và luật chứng khoán sửa đổi 2010 thì công
ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được
thành lập để thực hiện một, một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán như:


9

Môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng
khoán, tự doanh chứng khoán.
Công ty chứng khoán ngày càng phát triển và được liệt kê vào loại hình
kinh doanh có điều kiện. Nghĩa là để hoạt động trên thị trường chứng khoán,

công ty chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu và điều kiện về luật pháp quy
định cũng như nguyên tắc của ngành chứng khoán.
1.1.1.2. Chức năng của công ty chứng khoán
Hoạt động của TTCK trước hết cần có một tổ chức trung gian, đó là các
công ty chứng khoán - một định chế tài chính trên thị trường chứng khoán.
Công ty chứng khoán có nghiệp vụ tốt, nhân viên am hiểu sâu về thị trường,
cơ sở vật chất để tư vấn cho cả nhà đầu tư và tổ chức phát hành.
Công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy nền kinh tế nói chung
và công ty chứng khoán nói riêng. Nhờ công ty chứng khoán mà tổ chức phát
hành có thể huy động vốn nhàn rỗi để đầu tư và sử dụng có hiệu quả.
+ Tạo cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến
người sử dụng vốn (thông qua việc phát hành và bảo lãnh chứng khoán). TTCK
là một trong những kênh huy động vốn hiệu quả của doanh nghiệp từ đó họ đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận nhiều hơn.
+ Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (Thực hiện các giao dịch khớp
lệnh trên thị trường).
+ Tạo tính thanh khoản trên thị trường chứng khoán(Giao dịch mua đi
bán lại và có thể chuyển đổi từ chứng khoán sang tiền mặt và ngược lại).
+ Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường.
+ Định giá giá trị doanh nghiệp và đưa ra nhận định thị trường nhằm
giúp nhà đầu tư, tổ chức sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
Vai trò của công ty chứng khoán


10

Với những chức năng trên công ty chứng khoán có vai trò quan trọng
đối với những chủ thể khác nhau trên thị trường chứng khoán
+ Đối với tổ chức phát hành:Việc sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức
tín dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh diễn ra ở hầu hết các doanh nghiệp.

Tuy nhiên việc thiếu vốn sản xuất là điều thường thấy ở đây và kênh huy
động vốn nhanh, hiệu quả chính là TTCK.
Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức phát
hành là huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán. Vì vậy thông
qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán
có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành. Giao dịch
giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành phải thông qua hình thức trung gian.
Các công ty chứng khoán sẽ đảm nhận vai trò này cho cả hai. Khi thực hiện
hoạt động này thì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền
kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.
+ Đối với nhà đầu tư: .
Công ty chứng khoán với đầy đủ các tiện ích giúp cho nhà đầu tư tiết
kiệm thời gian và chi phí khi tham gia thị trường. Bên cạnh đó công ty còn
môi giới, tư vấn, phân tích và nhận định thị trường để hỗ trợ nhà đầu tư mang
lại hiệu quả cao nhất.
+ Đối với thị trường chứng khoán: Cơ bản công ty chứng khoán đóng
vai trò chủ yếu trên thị trường chứng khoán.
 Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường: Khi tham gia vào thị trường
người mua và người bán phải thông qua công ty chứng khoán để giao dịch
mua bán và giá cả chứng khoán phụ thuộc vào thị trường. Các công ty chứng
khoán cũng là thành viên của thị trường do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá
cả thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng
với nhà đầu tư phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của


11

mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của công ty
chứng khoán.
Các công ty chứng khoán có vai trò quan trọng khi tham gia điều tiết

thị trường. Để đảm bảo những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích
của chính mình nhiều công ty chứng khoán đã dành một tỷ lệ nhất định các
giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
 Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính: TTCK có vai
trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Nhưng
công ty chứng khoán mới là người thực hiện tốt vai trò đó vì công ty chứng
khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Thực hiện mua bán giao dịch
công ty chứng khoán giúp nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt
và ngược lại. Những hoạt động này có thể làm tăng tính thanh khoản của
những tài sản tài chính.
+ Đối với cơ quan quản lý thị trường:
CTCK có vai trò cung cấp đầy đủ các thông tin về thị trường chứng
khoán cho các cơ quan quản lý thị trường. Việc công bố thông tin này một
mặt là đảm bảo về quy định của hệ luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp.
Các thông tin cung cấp bao gồm thông tin về giao dịch mua bán, thông tin về
cổ phiếu trái phiếu, tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư... Để cơ
quan quản lý có thể kiểm soát, chống các hiện tượng thao túng, làm giá, bóp
méo thị trường.
1.1.2. Các dịch vụ của công ty chứng khoán
1.1.2.1. Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng
khoán trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch
thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán ( SGDCK), mà chính
khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.


12

Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán phải mở tài
khoản giao dịch chứng khoán và tiền cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký

kết giữa khách hàng và công ty. Phí môi giới thường được tính phần trăm trên
tổng giá trị của một giao dịch.
Môi giới chứng khoán chia thành nhiều loại phụ thuộc vào chức năng
hoạt động và hình thức tổ chức của SGDCK:
- Môi giới hưởng hoa hồng: Môi giới này làm trung gian thực hiện giao dịch
cho nhà đầu tư và hưởng hoa hồng theo giá trị giao dịch.
- Môi giới chuyên gia: Nhà môi giới chuyên gia thực hiện hai chức năng chủ
yếu là thực hiện giao dịch và tạo lập thị trường. Với chức năng thực hiện giao
dịch thì chuyên gia được hưởng hoa hồng. Đối với chuyên gia tạo lập thị
trường các chuyên gia hoạt động nhằm mục đích bình ổn thị trường.
- Môi giới đại lý: Nhà môi giới này chỉ thực hiện mua bán chứng khoán, nếu họ
không mua bán hết họ trả lại khách hàng hoặc nhà phân phối. Rủi ro với loại
này là thấp.
- Môi giới 2 đô la: Là môi giới độc lập, không phụ thuộc hay chịu sự quản lý của
công ty nào. Họ làm việc cho chính họ và hưởng thù lao theo dịch vụ.
1.1.2.2. Tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là nghiệp vụ mà trong đó CTCK thực hiện mua
và bán chứng khoán cho chính mình.
Với nghiệp vụ tự doanh, CTCK sẽ tham gia mua bán chứng khoán như
một tổ chức độc lập, hoạt động với vai trò như một nhà đầu tư chứng khoán
và phải gánh chịu mọi rủi ro mà hoạt động này đem lại.
Tuy nhiên đây là một hoạt động khó khăn và phức tạp, hoạt động này
có thể mang lại cho CTCK những khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể gây
ra những tổn thất không nhỏ. Các CTCK thực hiện việc mua, bán chứng
khoán niêm yết cho chính công ty mình. Để đảm bảo sự công bằng cho khách


13

hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán, CTCK phải ưu tiên thực hiện

lệnh giao dịch của khách hàng trước lệnh tự doanh của công ty.
1.1.2.3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành là việc mà tổ chức bảo lãnh cam kết với tổ chức
phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua
một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc
mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành
trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. Qua đó, CTCK giúp tổ
chức phát hành huy động vốn qua đợt phát hành chứng khoán mà không cần
kinh nghiệm, nghiệp vụ chuyên môn. Tuy nhiên họ sẽ phải trả mức phí bảo
lãnh nhất định cho các tổ chức bảo lãnh.
1.1.2.4. Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là hoạt động phân tích, đưa ra khuyến nghị
liên quan đến chứng khoán, hoặc công bố phát hành các báo cáo phân tích có
liên quan đến chứng khoán.
Hoạt động tư vấn cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Luôn luôn nhắc nhở khách hàng: Tất cả những lời khuyên của nhân
viên tư vấn đều dựa trên phân tích cơ bản và kỹ thuật, dự báo trong tương lai
có thể không hoàn toàn chính xác và khách hàng là người cuối cùng quyết
định có nên đầu tư hay không? Vì vậy khách hàng cũng phải tự chịu trách
nhiệm về kết quả đầu tư của chính mình.
+ Không dụ dỗ, mời chào khách hàng mua bán một loại chứng khoán
nào đó, tất cả đều phải được phân tích một cách khoa học, nghiên cứu kỹ thị
trường trước khi tư vấn.
+ Ngoài ra, không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: Giá trị
chứng khoán không phải là số cố định, nó biến động phụ thuộc vào thị trường.


14

1.1.2.5. Lưu ký chứng khoán

Lưu ký chứng khoán là việc nhận chứng khoán do khách hàng gửi, lưu
giữ, bảo quản chứng khoán cho khách hàng giúp khách hàng thực hiện quyền
của mình đối với cổ phiếu.
Cổ phiếu đã được lưu ký sẽ được ghi nhận vào tài khoản lưu ký đứng
tên nhà đầu tư. Khi thực hiện giao dịch tài sản của khách hàng có thể tăng
hoặc giảm mà không cần trao tay chứng chỉ cổ phiếu.
1.1.2.6. Một số dịch vụ khác
Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): xuất phát từ việc lưu
ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức
của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: là việc CTCK ứng trước tiền
bán chứng khoán cho khách hàng ngay sau khi lệnh bán chứng khoán của
khách hàng được thực hiện tại SGDCK hoặc TTGDCK.
1.1.3 Tổng quan về môi giới của công ty chứng khoán
1.1.3.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ môi giới chứng khoán
+ Khái niệm: Dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán là
hoạt động mà công ty đứng ra làm giao dịch chứng khoán cho các nhà đầu tư.
+ Đặc điểm: Sản phẩm dịch vụ môi giới chứng khoán không ổn định và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ngoài ra dịch vụ môi giới mang lại rủi ro thấp
cho CTCK và nhân viên môi giới và nhà đầu tư.
1.1.3.2. Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán
Toàn bộ quy trình được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Nhà đầu tư đến mở tài khoản và đặt lệnh mua hay bán chứng
khoán tại công ty chứng khoán


15

Bước 2: Công ty chứng khoán chuyển lệnh đó cho đại diện của công ty tại

trung tâm giao dịch chứng khoán để nhập vào hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch.
Bước 3: Sở Giao dịch chứng khoán thực hiện ghép lệnh và thông báo
kết quả giao dịch cho công ty chứng khoán
Bước 4: Công ty chứng khoán trả kết quả giao dịch cho nhà đầu tư
Bước 5: Nhà đầu tư nhận được chứng khoán hoặc tiền sau 2 ngày làm
việc kể từ ngày mua bán (áp dụng thanh toán bù trừ chứng khoán T+2).
1.1.3.3. Vai trò của dịch vụ môi giới chứng khoán
Giảm chi phí giao dịch:
Trên thị trường hàng hóa thông thường, để thực hiện giao dịch người
mua và người bán phải gặp mặt trực tiếp, cùng thẩm định chất lượng và thỏa
thuận giá cả. Nhưng đối với TTCK, để thẩm định chất lượng và giá cả hàng
hóa người ta cần phải cần chi phí rất lớn để thu thập, xử lý thông tin... Những
chi phí đó chỉ có các công ty chứng khoán hoạt động chuyên nghiệp với quy
mô lớn mới có thể trang trải. Ngoài ra CTCK còn cầu nối tìm đối tác cho
người mua hoặc người bán làm giảm chi phí đáng kể. Do vậy dịch vụ môi
giới giúp cho nhà đầu tư và tổ chức tiết kiệm được chi phí rất nhiều
Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng:
Trước khi thực hiện giao dịch CTCK phải cung cấp cho khách hàng
biết cách thức giao dich, thông tin, loại chứng khoán và thời điểm mua bán
chứng khoán. Dịch vụ tư vấn có thể được công ty thực hiện qua hình thức:
Lập báo cáo, tư vấn trực tiếp...Nhờ vào hoạt động này mà nhà đầu tư hiểu rõ
hơn về sản phẩm trên thị trường và đưa ra lựa chọn phù hợp với chiến lược
đầu tư của riêng mình.
Nâng cao chất lượng đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ trên thị
trường chứng khoán:


16

Với vị trí là trung gian giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành, CTCK

hiểu rõ được nhu cầu của nhà đầu tư và phản ánh lại với tổ chức phát hành.
Như vậy nó sẽ đa dạng hóa được sản phẩm và huy động một cách hiệu quả
nguồn vốn nhàn rỗi để phục vụ đầu tư tăng trưởng. Chúng ta có thể thấy sự đa
dạng đó thể hiện ở trái phiếu như là trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có
thể chuyển đổi thành cổ phiếu thông thường, trái phiếu kèm theo quyền mua
lại hoặc bán lại...
Cải thiện môi trường kinh doanh:
+ Góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư:
Thứ nhất, Tạo ra ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng. Hoạt
động của công ty chứng khoán đã thâm nhập sâu rộng vào cộng đồng doanh
nghiệp-nhà đầu tư. Khi dịch vụ môi giới chứng khoán phát triển sẽ làm thay
đổi ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng. Thu nhập từ hộ gia đình sau
khi trang trải nhu cầu cơ bản trong cuộc sống thường được sử dụng cho mục
đích phi sản xuất trong khi nền kinh tế lại đang thiếu vốn trầm trọng. Công ty
chứng khoán sẽ tiếp cận khách hàng tiềm năng, tư vấn các sản phẩm dịch vụ
phù hợp với nhu cầu và lợi ích của khách hàng. Khi khách hàng chấp nhận và
mở tài khoản, nhân viên môi giới sẽ thường xuyên chăm sóc tài khoản theo
cách mang lại lợi ích cho khách hàng. Hoạt động này sẽ tạo ra thói quen đầu
tư vào tài sản tài chính. Qua quá trình tham gia vào thị trường họ hình thành
được kỹ năng dự đoán, lựa chọn và kết hợp các sản phẩm để giảm thiểu rủi ro
và tối đa hóa lợi nhuận.
Thứ hai, Tạo ra thói quen và kỹ năng sử dụng dịch vụ đầu tư mà chủ
yếu là dịch vụ môi giới chứng khoán. Khi thị trường chứng khoán phát triển,
dần dần nhà đầu tư sẽ ủy thác cho môi giới chăm sóc tài khoản của mình. Họ
ý thức được lợi ích mà dịch vụ đem lại và trả tiền để được hưởng những lợi
ích đó.


17


Thứ ba, Góp phần hoàn thiện môi trường pháp lý, sự hiểu biết và tuân thủ
pháp luật. Trong hoạt động môi giới không tránh khỏi những xung đột lợi ích khi
tham gia thị trường. Nếu môi trường pháp lý không đủ chặt chẽ và hiệu lực thì
mâu thuẫn sẽ dẫn đến đổ vỡ thị trường. Chính hoạt động môi giới sẽ giúp nhà
đầu tư hiểu biết và tuân thủ pháp luật nhằm theo đuổi lợi ích của mình.
Thứ tư, Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh
Để thu hút khách hàng CTCK không ngừng cạnh tranh. Khi dịch vụ
môi giới là điểm mấu chốt trong cạnh tranh hiện này thì đòi hỏi các CTCK họ
không ngừng phải nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao đạo đức, kỹ năng
nghề nghiệp. Do vậy nhờ sự cạnh tranh mà chất lượng dịch vụ sẽ được gia
tăng đáng kể, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Khái niệm về phát triển
Phát triển là sự tăng lên theo chiều hướng đi lên. Điều này phản ảnh về
cả số lượng và chất lượng của hiện tượng, sự việc.
Dịch vụ môi giới chứng khoán phát triển khi hoạt động này mang lại
những dịch vụ ngày càng hoàn thiện hơn, sản phẩm đa dạng, chất lượng đảm
bảo và phù hợp với nhà đầu tư khi tham gia thị trường. Từ đó dẫn tới sự phát
triển của thị trường chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán nói riêng.
Phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán là sự tăng lên về những chỉ
tiêu phản ánh kết quả như: Số lượng tài khoản chứng khoán, thị phần môi
giới, doanh thu từ môi giới, lợi nhuận từ môi giới... nhưng vẫn đảm bảo được
chất lượng của môi giới chứng khoán.


18

1.2.2. Các tiêu chí phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty
chứng khoán

1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính
Sự đa dạng và chất lượng của sản phẩm dịch vụ hỗ trợ môi giới
Cạnh tranh luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế phát triển. Hiện nay có rất
nhiều công ty chứng khoán được thành lập, để chiếm lĩnh thị trường ngoài việc
cạnh tranh về biểu phí, nhân sự còn phải cạnh tranh về sản phẩm và dịch vụ.
Hiện nay thì sản phẩm và dịch vụ được đa dạng hóa rất nhiều như phần mềm
giao dịch trực tuyến, các dịch vụ về tiền, các báo cáo phân tích, tư vấn đầu tư
chứng khoán. Mỗi nhà đầu tư sẽ chấp nhận một cách khác nhau để sử dụng dịch
vụ mà công ty chứng khoán cung cấp. Vì vậy sản phẩm dịch vụ càng phải đa
dạng thì CTCK mới thu hút được nhà đầu tư đến giao dịch. Bên cạnh việc đa
dạng cũng phải quan tâm tới chất lượng của từng dịch vụ nhằm đạt hiệu quả cao
trong giao dịch.
Mức độ hoàn thiện quy trình nghiệp vụ môi giới
Dịch vụ môi giới càng phát triển đòi hỏi các quy trình nghiệp vụ môi
giới như: Về thủ tục mở tài khoản, biểu phí giao dịch, rút nộp tiền, quy trình
đặt lệnh cho khách hàng phải thật đơn giản, dễ hiểu, ngắn gọn mà vẫn đảm
bảo yêu cầu của khách hàng sẽ giúp cho công ty chứng khoán thu hút được
nhà đầu tư và nâng cao tính chuyên nghiệp của công ty chứng khoán. Ngược
lại nếu quy trình nghiệp vụ mà phức tạp sẽ gây cho nhân viên thực hiện nhiều
lúng túng và làm mất thời gian của khách hàng.
Mức độ thỏa mãn của khách hàng
Bất kể một ngành dịch vụ nào cũng vậy, việc thỏa mãn của khách hàng
là việc làm hàng đầu. Một khi khách hàng cảm thấy hài lòng về sản phẩm
mình đang sử dụng, họ sẽ tiếp tục thậm trí giới thiệu thêm khách hàng tham
gia sử dụng dịch vụ. Đối với dịch vụ môi giới của công ty chứng khoán cũng


19

vậy, nếu khách hàng hài lòng với dịch vụ môi giới mà công ty chứng khoán

cung cấp họ sẽ trở thành khách hàng trung thành với công ty. Mức độ thỏa
mãn của khách hàng thể hiện ở các tiêu chí như: Mức độ tin cậy và đảm bảo,
mức độ thấu hiểu khách hàng, cơ sở vật chất, năng lực phục vụ của nhân viên
môi giới. Ngược lại nếu khách hàng không hài lòng về dịch vụ môi giới của
CTCK, khách hàng sẽ tìm đến một CTCK tốt hơn nhằm thỏa mãn yêu cầu để
họ giao dịch, từ đó làm ảnh hưởng tới uy tín của CTCK đó làm cho môi giới
khó phát triển.
1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng
Thị phần môi giới của công ty so với toàn bộ thị trường chứng khoán
Thị phần môi giới là tỷ lệ giữa tổng giá trị giao dịch chứng khoán của
một công ty chứng khoán với tổng giá trị giao dịch của toàn thị trường trong
một khoảng thời gian nhất định.
Thị phần môi giới là cách để đánh giá một cách tổng quát về công ty
chứng khoán. Nhà đầu tư tham gia vào thị trường số lượng có giới hạn trong
khi CTCK ngày càng nhiều dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt. CTCK nào có thị
phần tốt hơn thì chiếm ưu thế hơn. Thị phần cao đồng nghĩa với doanh thu, lợi
nhuận của CTCK cao và quan trọng nhất đó là sự tin tưởng của khách hàng
với CTCK.
Sự thay đổi trong số lượng tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán
Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát nhất sự phát triển dịch vụ
môi giới của công ty chứng khoán. Số lượng tài khoản mở càng nhiều đánh
giá một phần sự phát triển của CTCK. Một CTCK để hoạt động không thể
không có tài khoản giao dịch hoặc có quá ít tài khoản giao dịch. Giao dịch của
nhà nhà đầu tư mang lại doanh thu cho CTCK. Do vậy càng nhiều tài khoản
mở mới và giao dịch chứng tỏ dịch vụ môi giới của công ty càng phát triển.
Về mặt tài khoản giao dịch, Sự phát triển dịch vụ môi giới của công ty
chứng khoán được đánh giá theo các chỉ tiêu sau:


20


+ Tốc độ tăng trưởng tài khoản:
=

=

(Số lượng tài khoản năm sau – số lượng tài khoản năm trước)
Số lượng tài khoản năm trước
+ Tỷ lệ tài khoản mở mới trong năm

X 100%

Số lượng tài khoản mới mở
X 100%
Tổng số lượng tài khoản
+Tỷ lệ tài khoản hoạt động/ Tổng số lượng tài khoản chỉ tiêu này đánh

giá chất lượng tài khoản đang có tại công ty
+ Tỷ trọng tài khoản cá nhân trong nước
=

=

=

=

Số lượng tài khoản cá nhân trong nước
Tổng số lượng tài khoản
+ Tỷ trọng tài khoản tổ chức trong nước

Số lượng tài khoản tổ chức trong nước
Tổng số lượng tài khoản
+ Tỷ trọng tài khoản cá nhân nước ngoài
Số lượng tài khoản cá nhân nước ngoài
Tổng số lượng tài khoản
+Tỷ trọng tài khoản tổ chức nước ngoài

X 100%

X 100%

X 100%

Số lượng tài khoản tổ chức nước ngoài
X 100%
Tổng số lượng tài khoản
Sự thay đổi doanh thu từ dịch vụ môi giới
Doanh thu của CTCK chủ yếu là từ hoạt động môi giới chứng khoán.

Doanh thu này được thu từ các khoản phí của hoạt động môi giới cổ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các lợi ích phát sinh thêm từ hoạt động môi giới.
Mức phí lớn hay nhỏ phụ thuộc vào giá trị giao dịch mà nhà đầu tư đem lại
cho CTCK. Công ty có doanh thu môi giới càng cao và cao hơn đối thủ cạnh
tranh thì chứng tỏ dịch vụ môi giới của công ty đó phát triển và ngược lại.
Về mặt doanh thu môi giới, sự phát triển trong dịch vụ môi giới của
công ty chứng khoán được đánh giá theo hai tiêu chí sau:
Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ dịch vụ môi giới
=

Doanh thu năm sau – Doanh thu năm trước


X 100%


21

Doanh thu năm trước
Tỷ trọng doanh thu môi giới
=

Doanh thu môi giới
X 100%
Tổng doanh thu
Sự thay đổi lợi nhuận thu được từ dịch vụ môi giới
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào lợi nhuận luôn được đặt lên hàng đầu,

là thước đo đánh giá hiệu quả mang lại của toàn doanh nghiệp. Đối với CTCK
lợi nhuận thu được từ mảng môi giới ngày càng tăng chứng tỏ mảng môi giới
đang rất phát triển. Về mặt lợi nhuận từ môi giới, sự phát triển trong dịch vụ
môi giới đánh giá trên 2 chỉ tiêu sau:
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động môi giới
=

Lợi nhuận năm sau – Lợi nhuận năm trước
X 100%
Lợi nhuận năm trước
Tỷ trọng lợi nhuận môi giới trên tổng lợi nhuận

Lợi nhuận môi giới
X 100%

Tổng lợi nhuận
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI
=

GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
Điều kiện về vốn
Nói về vốn thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần để phát triển hoạt
động kinh doanh. Có một quy mô vốn đủ lớn, công ty chứng khoán sẽ có
những điều kiện để phát triển các hoạt động của mình cũng như nâng cao
được uy tín với khách hàng. Có sức mạnh về nguồn vốn còn giúp công ty tìm
kiếm được nguồn nhân sự có chất lượng phù hợp với công việc, thực hiện
được các chính sách marketing, quảng bá thương hiệu đến khách hàng bên
cạnh đó còn tranh thủ được cơ hội đầu tư cũng như xử lý được những diễn
biến xấu của thị trường sẽ tạo được niềm tin của khách hàng, khách hàng sẽ
cảm thấy yên tâm khi đến với công ty. Khả năng về tài chính còn cho phép


22

công ty có đủ nguồn lực để theo đuổi các hợp đồng tư vấn lớn, dài hạn và
phức tạp.
Trình độ đội ngũ nhân viên
Đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ, để có thể tồn tại và phát triển thì
yếu tố cơ bản quyết định chính là yếu tố con người, chính vì vậy những yêu
cầu về nhân sự trong các công ty này rất cao. Nhân viên môi giới phải có kiến
thức chuyên môn rất sâu về tài chính ngoài ra còn phải có khả năng tư vấn
cho khách hàng của mình, chịu được áp lực cao và có đam mê thực sự. Khi
môi giới cho khách hàng nhân viên môi giới phải có kiến thức tổng hợp đưa
ra nhận định, phân tích một cách logic để giúp nhà đầu tư thành công trên thị

trường. Nếu công ty chứng khoán có đội ngũ nhân viên tốt họ sẽ lôi kéo được
khách hàng từ công ty khác về để giao dịch. Vì vậy thành công của nhà môi
giới chính là thành công của công ty chứng khoán. Song song, đội ngũ lãnh
đạo cũng là nhân tố then chốt cho việc phát triển công ty chứng khoán nói
chung và hoạt động tư vấn tài chính nói riêng. Một công ty chứng khoán có
đội ngũ lãnh đạo giỏi về chuyên môn, có năng lực, trình độ quản lý chắc chắn
sẽ đem lại thành công mới cho công ty. Việc tập trung cho nguồn lực này có
ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển lâu dài của công ty.
Chiến lược phát triển của công ty
Tầm nhìn phát triển của công ty là một trong các yếu tố ảnh hưởng rất lớn
tới sự phát triển dịch vụ môi giới của công ty. Đối với dịch vụ môi giới cũng vậy,
cần có một tầm nhìn, chiến lược phát triển rõ ràng, hợp lý và phù hợp với quy
mô của công ty. Khách hàng tiếp xúc với công ty qua môi giới, chính vì vậy
khách hàng có ấn tượng với công ty hay không chính là bộ phận này. Môi giới
hoạt động chuyên nghiệp sẽ nâng cao hình ảnh cũng như uy tín, niềm tin trong
khách hàng. Nhận thức được tầm quan trọng đó lãnh đạo công ty đưa ra chiến
lược phát triển phù hợp với quy mô công ty và xu thế thị trường.


23

Hệ thống công nghệ thông tin.
Ngày nay ở các nước có TTCK phát triển thì đa số các hoạt động đều
được thực hiện qua hệ thống máy móc hiện đại. Không những nhà đầu tư cần
được sử dụng CNTT hiện đại mà ngay cả môi giới cũng rất cần yếu tố này.
Các CTCK muốn có hiệu quả hoạt động tốt cũng cần phải ứng dụng các công
nghệ hiện đại. Hoạt động môi giới phụ thuộc nhiều vào khối lượng thông tin
mà CTCK thu thập được bởi vì trên cơ sở có các thông tin thì họ mới có thể
tiến hành nghiên cứu, phân tích được. CTCK nào có hệ thống công nghệ
thông tin hiện đại, tiện ích sẽ giành lợi thế rất lớn với đối thủ cạnh tranh và

tạo điều kiện để phát triển thêm khách hàng.
Quy trình nghiệp vụ môi giới của công ty
Quy trình thực hiện nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán có tác
động rất lớn tới dịch vụ môi giới của công ty. Quy trình môi giới khoa học,
chuyên nghiệp không chỉ tạo ra tính nhất quán và sự thuận tiện cho các
chuyên viên môi giới mà còn giúp cho khách hàng thực hiện được dự án của
mình một cách nhanh chóng mà vẫn tiết kiệm chi phí.
Công tác kiểm tra giám sát hoạt động
Bất kể một hoạt động nào của doanh nghiệp đều có công tác kiểm tra
giám sát. Thứ nhất để tránh nhầm lẫn sai sót, thứ hai để kiểm soát tránh rủi ro
khi thực hiện công việc. Dịch vụ môi giới chứng khoán cũng được kiểm tra
giám sát chặt chẽ từ dịch vụ mở tài khoản, chăm sóc khách hàng, nhập lệnh
cho khách, thanh toán nợ.... Nếu công tác kiểm tra giám sát tốt sẽ tạo ra niềm
tin ở khách hàng từ đó dịch vụ môi giới càng phát triển chặt chẽ hơn.
Sự phát triển của các hoạt động khác
- Bộ phận phân tích: Nhân viên môi giới rất cần những phân tích một
cách khoa học, logic từ bộ phận này để có thể truyền tải tới khách hàng một
cách nhanh nhất nhằm đạt hiệu quả trong quá trình đầu tư. Khi thông tin đầu


24

tư từ môi giới chính xác sẽ tạo cho nhà đầu tư tin tưởng về dịch vụ môi giới
và từ đó sẽ giới thiệu thêm khách hàng cho công ty.
- Phối hợp giữa các bộ phận: Phối hợp giữa bộ phận môi giới và bộ
phận back rất quan trọng. Việc phối hợp nhịp nhàng không những tiết kiệm
thời gian mà còn tạo hiệu quả trong công việc. Đơn giản khi môi giới thuyết
phục được khách hàng mở tài khoản, bộ phận back phải có trách nhiệm hoàn
thành thủ tục một cách nhanh nhất để khách hàng có thể giao dịch. Nếu công
tác mở tài khoản chậm sẽ dẫn tới mất cơ hội đầu tư cũng như hình ảnh không

tốt của khách hàng với công ty.
- Phối hợp với bộ phận quản trị rủi ro nhằm xử lý sớm những tài khoản
của khách hàng bị giảm tỷ lệ vay theo đúng quy định của công ty. Phối hợp
một cách nhịp nhàng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng cũng như giảm thiểu
rủi ro cho công ty.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố ảnh hưởng tới CTCK mà CTCK
không thể can thiệp hoặc điều chỉnh được. Đây là những tác động gián tiếp tới
dịch vụ môi giới bao gồm:
Môi trường pháp luật
TTCK có tác động trực tiếp đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, việc tác
động tích cực hay tiêu cực của TTCK tới nền kinh tế tùy thuộc vào sự quản lý
thông qua hệ thống pháp luật. Dịch vụ môi giới cũng như bất kỳ các dịch vụ
khác của CTCK đều chịu sự chi phối, quản lý, giám sát, điều chỉnh của các
quy phạm pháp luật. Sự hoàn thiện các văn bản pháp luật, sự chặt chẽ trong
các nghị định và sự mềm dẻo linh hoạt của các văn bản hướng dẫn thi hành sẽ
khiến cho các hoạt động của CTCK nói chung và hoạt động tư vấn nói riêng
đạt được hiệu quả cao.
Sự phát triển của nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của công ty chứng


25

khoán. Nhà đầu tư ngoài các khoản tiền đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau thì
bắt đầu quan tâm đến phương thức đầu tư trên thị trường chứng khoán. Bối
cảnh kinh tế luôn biến động cụ thể như sự tăng trưởng, suy thoái , lạm phát,
thất nghiệp, nhập siêu, tài nguyên thiên nhiên…Tất cả những sự biến đổi đó
đều mang đến những tác động cụ thể tới thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo cơ sở cho mọi hoạt động của

công ty phát triển, dịch vụ môi giới cũng không phải ngoại lệ. Thị trường phát
triển đồng nghĩa với việc có nhiều hàng hóa để nhà đầu tư lựa chọn và đồng
thời có nhiều nhà đầu tư tham gia vào thị trường hơn. Lúc này thông tin rất
nhiều nhà đầu tư cần các dịch vụ môi giới để chọn lọc nắm bắt thông tin chính
xác nhằm đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả.
Trình độ, sự hiểu biết của nhà đầu tư về chứng khoán
Nhà đầu tư có những hiểu biết nhất định về chứng khoán sẽ giúp cho
họ tham gia thị trường một cách chủ động hơn. Trình độ hay kiến thức về tài
chính sẽ giúp nhà đầu tư có cái nhìn tổng quát hay đánh giá doanh nghiệp một
cách chính xác hơn. Đây là yếu tố khá quan trọng nhằm giảm thiểu rủi ro
không đáng có cho nhà đầu tư. Ngược lại nếu nhà đầu tư thiếu hiểu biết về
chứng khoán họ sẽ gặp nhiều rủi ro, ảnh hưởng bởi tâm lý đám đông và bị
động khi tham gia đầu tư.

Sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, tất cả các doanh nghiệp đều
phải chấp nhận sự cạnh tranh và dịch vụ môi giới tại các công ty chứng khoán
cũng vậy. Qua quá trình cạnh tranh, các công ty có đội ngũ tư vấn yếu kém sẽ
bị đào thải. Chính vì thế, các công ty cần phải xác định được vị thế của mình
trên thị trường chứng khoán để từ đó có những hướng đi và giải pháp thích


×