Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ vận tải hàng hoá tại các doanh nghiệp thuộc công ty cổ phần VINAFCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.62 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------

PHẠM THỊ HƯƠNG

“KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNG HÓA TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO ”

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS,TS. Lê Thị Thanh Hải

Hà Nội, Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Hương



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cám ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học Thương
Mại đã truyền đạt những kiến thức thiết thực, sâu rộng, thực tế cho tác giả trong
suốt quá trình học tập tại trường, làm cơ sở cho tác giả thực hiện tốt luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Thị Thanh Hải –
người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tác giả trong quá trình thực hiện
luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của Ban lãnh
đạo, tập thể nhân viên phòng Kế toán, phòng Kế hoạch, của công ty cổ phần
VINAFCO đã cung cấp số liệu thực tế, giúp đỡ tác giả trong quá trình tìm hiểu thực
tế, khảo sát số liệu tại công ty để tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm của tác giả còn nhiều hạn chế nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được những
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và những nhà nghiên cứu khác để nội dung
được nghiên cứu trong luận văn hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................II
MỤC LỤC............................................................................................................. III
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ....................................................................VII
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4

6. Ý nghĩa của đề tài................................................................................................6
7. Kết cấu đề tài.......................................................................................................7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
VẬN TẢI..................................................................................................................8
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh vận tải và yêu cầu quản lý, vai trò kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp kinh doanh
vận tải.......................................................................................................................8
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh vận tải....................................................8
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp kinh doanh vận tải.......................................................................................9
1.1.3 Vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ vận tải......10
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kinh doanh vận tải............10
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.......................................10
1.2.2. Giá thành sản phẩm dịch vụ và phân loại giá thành sản phẩm dịch vụ
vận tải..................................................................................................................... 17
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dịch vụ vận
tải............................................................................................................................ 18
1.3. kế toán chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ vận tải..................................19
1.3.1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.................19
1.3.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất....................................................24


1.3.3. Kế toán thiệt hại trong quá trình vận tải.................................................34
1.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.......................................................35
1.3.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành........................36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNG HÓA TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO.........................................................40

2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần VINAFCO...................................................40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần VINAFCO.....40
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty VINAFCO.........................................42
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh của Công ty VINAFCO
................................................................................................................................ 44
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần VINAFCO........49
2.1.5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá của công ty
ảnh hưởng tới kế toán chi phí và gíá thành tại các doanh nghiệp thuộc công ty cổ
phần VINAFCO.....................................................................................................51
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ vận tải hàng hóa
tại các doanh nghiệp thuộc công ty cổ phần VINAFCO.....................................55
2.2.1. Thực trạng việc thực hiện các nguyên tắc kế toán trong kế toán chi phí
sản xuất và giá thành dịch vụ vận tải hàng hóa tại các doanh nghiệp thuộc công
ty cổ phần VINAFCO.............................................................................................55
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất..............................56
2.2.3. Thực trạng phương pháp kế toán chi phí sản xuất.................................57
2.2.4. Thực trạng kế toán thiệt hại trong quá trình vận tải....................................71
2.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.......................................................71
2.2.6. Thực trạng kế toán giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải hàng hóa tại các
doanh nghiệp thuộc công ty cổ phần vinafco........................................................72
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ vận tải
hàng hoá tại các doanh nghiệp thuộc công ty cổ phần VINAFCO.....................72
2.3.1. Kết quả đạt được......................................................................................72
2.3.2. Tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu..................................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................76


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNG HOÁ
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO........77

3.1. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành
dịch vụ vận tải hàng hoá tại các doanh nghiệp thuộc công ty cổ phần
VINAFCO..............................................................................................................77
3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện..................................................................................77
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ
vận tải hàng hoá tại các doanh nghiệp thuộc công ty cổ phần VINAFCO..........78
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ vận
tải hàng hoá tại các doanh nghiệp thuộc công ty cổ phần VINAFCO...............79
3.2.1. Hoàn thiện về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.....79
3.2.2. Hoàn thiện về chứng từ kế toán..............................................................80
3.2.3. Hoàn thiện về kế toán chi phí thiệt hại trong quá trình vận chuyển......81
3.2.4. Hoàn thiện về kế toán chi phí các trang bị, công cụ dụng cụ bị hỏng
trong quá trình sử dụng.........................................................................................82
3.2.5. Hoàn thiện về phân loại chi phí...............................................................82
3.2.6. Hoàn thiện về tài khoản kế toán, sổ sách và báo báo kế toán.................83
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
giá thành dịch vụ vận tải hàng hoá tại các doanh nghiệp vận tải thuộc công ty
cổ phần VINAFCO................................................................................................88
3.3.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng.........................................88
3.3.2. Đối với công ty và các đơn vị thành viên.................................................88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................90
KẾT LUẬN............................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ



BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

CCDC

Công cụ dụng cụ

NCTT

Nhân công trực tiếp

CP

Chi phí

CP NCTT


Chi phí nhân công trực tiếp

CP NVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

SXC
CP SXC
CPSXKDDD

Sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

GTGT

Giá trị gia tăng

NVL

Nguyên vật liệu

TK

Tài khoản

NL

Nhiên liệu


KTTC

Kế toán tài chính

TSCĐ

Tài sản cố định

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU


Biểu 2.1. Một số chỉ tiêu qua các năm gần đây của công ty
.......................................................................................42
Biểu 2.2. Biểu phân tích lợi thế vận chuyển hàng hoá theo
từng phương thức vận tải................................................57
Biểu 2.3. Định mức tiêu hao nhiên liệu cho các loại xe vận
tải..................................................................................58
Biểu 2.4. Định mức tiêu hao nhiên liệu cho các phương tiện
vận tải thuỷ......................................................................................................58
Biểu 2.5. Định mức đơn giá tiền lương cho 1.000đ doanh
thu tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO...........................62
Biểu 2.6. Định mức đơn giá tiền lương cho 1.000đ

doanh


thu tại công ty cổ phần vận tải biển VINAFCO..................62
Biểu 2.7: Bảng kê trang bị, dụng cụ đồ nghề....................66
Biểu 2.8. Định mức bảo dưỡng cho các loại xe vận tải......68
Biểu 3.1. Nội dung chi tiết của tài khoản chi tiết..............85
Biểu 3.2: Sổ chi tiết chi phí nhiên liệu trực tiếp................86
Biểu 3.3: Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp...............87
Biểu 3.4: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung......................87
Biểu 3.5: Sổ tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh...........88
Biểu 3.6 :Bảng tổng hợp chi phí toàn công ty...................88
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ
phần VINAFCO................................................................45
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải
hàng hoá........................................................................48


Sơ đồ 2.3. Mô hình tổ chức Ban tài chính công ty cổ phần
VINAFCO........................................................................49
Sơ đồ 2.4. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Phòng tài
chính kế toán của đơn vị

trực thuộc công ty cổ phần

VINAFCO........................................................................50


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vận tải là ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Kinh doanh dịch vụ vận tải là một quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh kết hợp một cách có hiệu quả các yếu tố sức lao
động, tư liệu lao động và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm dịch vụ vận tải. Tuy
nhiên sản phẩm dịch vụ vận tải không có hình thái vật chất mà sản phẩm vận tải là quá
trình di chuyển hàng hoá, hành khách từ địa điểm này đến địa điểm khác.
Như vậy khác với các ngành sản xuất vật chất khác là hoạt động kinh doanh
vận tải không tạo ra lượng giá trị mới cho xã hội mà chỉ là hoạt động đặc thù ở chỗ
nó sử dụng phương tiện vận tải để thực hiện dịch vụ di chuyển đối tượng lao động
là hàng hoá hay hành khách.
Với đối tượng phục vụ là hàng hóa thông qua hoạt động di chuyển hàng hoá từ
địa điểm này đến địa điểm khác, hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá có
thể thực hiện bằng các phương thức vận tải đường bộ, vận tải đường sắt, vận tải
đường thuỷ, vận tải hàng không…Mỗi loại hình vận tải nói trên đều có những đặc
thù riêng chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì
vậy, các nhà kinh doanh dịch vụ vận tải cần phải chú ý đến những đặc thù riêng đó
để vận dụng vào công tác quản lý có hiệu quả.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường gắn với hội nhập kinh tế quốc tế, các
doanh nghiệp nói chung đều phải chịu sức ép lớn của đối thủ cạnh tranh trong và
ngoài nước. Để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường, thực hiện mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Một trong những giải pháp được coi là hiệu quả để thực hiện
mục tiêu trên là phải hoàn thiện và nâng cao chất lượng thông tin kế toán, đặc biệt là
thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nhận thức được vấn đề quan trọng này, các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ
vận tải hàng hóa đã không ngừng tăng cường hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và giá thành dịch vụ vận tải để cung cấp thông tin chính xác kịp thời cho việc ra
quyết định, lập kế hoạch sản xuất cũng như tìm các biện pháp giảm thiểu chi phí sản



2

xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó việc chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta là một yếu tố
khách quan. Do đó nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện nội dung, bản chất, phạm vi, phân
loại chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải cũng như phương pháp kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành dịch vụ vận tải là một vấn đề cần thiết, có tác dụng trở lại góp
phần hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế tài chính và các chính sách kinh tế có liên quan
trong lĩnh vực vận tải.
Về mặt thực tiễn, thời gian qua kế toán chi phí và giá thành dịch vụ vận tải trong
các doanh nghiệp vận tải đã phát huy được những tác dụng nhất định trong quản lý.
Song, do cách hiểu và vận dụng các quan điểm và phương pháp kế toán chi phí sản
xuất và giá thành dịch vụ vận tải theo tư duy có tính chất truyền thống từ trước chưa
thay đổi kịp, chưa phản ánh đúng chi phí thực tế, làm cho kế toán chi phí sản xuất và
giá thành dịch vụ vận tải chưa là cơ sở tin cậy để đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức đúng đắn quá trình kế toán chi phí và giá
thành dịch vụ vận tải trong các doanh nghiệp vận tải đang là một yêu cầu bức xúc trong
giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ tầm quan trọng và thực trạng đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Kế
toán chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ vận tải hàng hoá tại các doanh nghiệp
thuộc Công ty Cổ phần VINAFCO” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ
kinh tế của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Luận văn thạc sĩ “Kế toán chi phí và giá thành dịch vụ vận tải tại Hợp tác xã
Vận tải ô tô Tân Phú” (năm 2015) của tác giả Nguyễn Đức Xuân Sơn – Đại học
Thương Mại. Về mặt lý luận, tác giả đã trình bày và phân tích các quan điểm về chi
phí và giá thành, phân tích đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành tại
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải dưới góc độ kế toán tài chính. Và ở cơ
sở lý luận tác giả chỉ đề cập đến phương pháp kế toán theo quy định của chế độ kế
toán. Về mặt thực tiễn, tác giả đã khái quát được thực trạng kế toán chi phí và tính

giá thành dịch vụ vận tải tại Hợp tác xã vận tải ô tô Tân Phú, phân tích và nêu


3

những vấn đề tồn tại trong cách hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành
dịch vụ vận tải. Bên cạnh những mặt đạt được thì luận văn còn hạn chế đó là các
giải pháp đưa ra chưa thực sự gắn với cơ sở lý luận, gắn với thực trạng của đơn vị..
Luận văn thạc sĩ của học viên cao học Nguyễn Thị Vinh (năm 2015) đại học
Thương mại “Kế toán quản trị chi phí giá thành dịch vụ vận tải ô tô hành khách tại
các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn thành phố Lào Cai”. Trong luận văn này tác
giả đã hệ thống hóa lý luận cũng như các quan điểm về kế toán quản trị nói chung
và kế toán quản trị chi phí giá thành nói riêng. Tác giả đã trình bày khái quát và
đánh giá thực trạng về công tác kế toán quản trị chi phí giá thành tại các doanh
nghiệp vận tải trên địa bàn thành phố Lào Cai, đồng thời đưa ra nhận xét về các mặt
đạt được và còn hạn chế về kế toán quản trị chi phí giá thành tại các doanh nghiệp
này . Từ đó tác giả cũng đã đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế những nhược điểm
nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí giá thành dịch vụ vận tải tại các
doanh nghiệp vận tải trên địa bàn thành phố Lào Cai.Tuy nhiên, những đề xuất này
mang tính lý thuyết chung chung, chưa cụ thể. Vì vậy gây khó khăn trong việc vận
dụng vào thực tế của công ty.
Luận văn thạc sĩ “Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Vận Tải Biển Bắc- NOSCO” của học viên cao học Hoàng Thị Hải Yến (năm 2014)
đại học Thương Mại. Luận văn cũng đã trình bày chi tiết cơ sở lý luận về chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng
đường biển, đã đề cập và có nhiều giải pháp cụ thể dưới góc độ kế toán quản trị và
kế toán tài chính. Trong luận văn tác giả viết bao quát, đề cập đến nhiều khía cạnh
nên phần hoàn thiện mang nhiều ý nghĩa lý luận.Tuy nhiên trong bài nghiên cứu,
khi đề cập đến các giải pháp hoàn thiện cho doanh nghiệp thì tác giả vẫn chưa đưa
ra giải pháp cụ thể và khả thi.

Nhìn chung, theo tác giả được biết chưa có một đề tài nào nghiên cứu một
cách chuyên sâu về kế toán chi phí sản xuất và thành dịch vụ vận tải hàng hóa tại
các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần VINAFCO. Vì vậy, có thể nói rằng đề tài
“Kế toán chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ vận tải hàng hóa tại các doanh


4

nghiệp thuộc Công ty Cổ phần VINAFCO” là một đề tài không trùng lặp với các đề
tài khác. Với đề tài này tác giả sẽ tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán tài chính từ
đó tìm ra nội dung, giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm dịch vụ vận tải hàng hóa tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ
phần VINAFCO.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải.
- Về mặt thực tiễn:
Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ vận tải
hàng hóa tại các doanh nghiệp thuộc công ty cổ phần VINAFCO để thấy những ưu
điểm và hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ vận tải hàng hóa tại các doanh
nghiệp thuộc Công ty cổ phần VINAFCO.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn kế toán chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ
vận tải tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành

dịch vụ vận tải hàng hóa tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần VINAFCO
trên góc độ kế toán tài chính. Luận văn nghiên cứu dựa trên số liệu thực tế năm tài
chính 2015, 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với nhiều phương pháp khác.


5

Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu các nội dung của đề
tài gồm: phương pháp thu thập thông tin số liệu, phân tích và tổng hợp logic, khảo
sát thực tế để đánh giá từng vấn đề. Trên cơ sở đó đưa ra kết luận một cách chính
xác cùng với các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Đây là nguồn dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài
chính của công ty năm 2016; từ hệ thống sổ sách kế toán của công ty. Các thông tin
giới thiệu về doanh nghiệp được thu thập từ quy chế, điều lệ và website chính thức
của Công ty. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng dữ liệu từ các văn bản Luật, thông tư, ...
của Quốc hội, các Bộ, ngành về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; các
tài liệu tham khảo từ các cuốn sách, giáo trình, tạp chí, tài liệu chuyên khảo và các
luận văn có cùng đề tài nghiên cứu của những năm trước.
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua phỏng vấn, gọi điện thoại,
quan sát sát thực tế, điều tra trực tiếp khảo sát công tác kế toán chi phí sản xuất và
giá thành dịch vụ vận tải hàng hóa tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần
VINAFCO để thu thập thông tin đảm bảo tính xác thực cho công tác nghiên cứu.
Để thực hiện phương pháp phỏng vấn: trước hết tác giả lên kế hoạch phỏng
vấn (mục đích phỏng vấn, xác định thời gian địa điểm, xác định đối tượng phỏng
vấn, phương pháp và nội dung phỏng vấn). Với mỗi đối tượng được phỏng vấn khác
nhau như giám đốc, kế toán trưởng hay nhân viên các phòng ban tác giả sẽ có

những nội dung phỏng vấn khác nhau: cụ thể là những câu hỏi đã được chuẩn bị
trước phục vụ cho quá trình nghiên cứu của để tài. Quy trình phỏng vấn có thể là
gặp trực tiếp cũng có thể thông qua gọi điện thoại, hoặc gửi câu hỏi qua mail cho
đối tượng được phỏng vấn. Kết quả thu được từ cuộc phỏng vấn được tác giả lưu trữ
bằng các phương tiện như: giấy, bút, máy ghi âm...
Để thực hiện phương pháp quan sát thực tế: tác giả tiến hành tiếp cận với các
thông tin số liệu từ các phòng ban, đặc biệt là phòng kế toán của công ty. Nhưng do
phần lớn các số liệu đều là các số liệu không có tính chất công khai, nên việc thu
thập được các số liệu và được công khai các số liệu tương đối hạn chế.


6

Tất cả các thông tin thu thập được thông qua các phương pháp nêu trên đều
được chuyển qua khâu phân tích và xử lý dữ liệu.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Các dữ liệu thu thập được sẽ được kiểm tra, sàng lọc, sau đó sẽ tiến hành
thống kê, phân tích. Bên cạnh đó, tiến hành xử lý số liệu bằng cách sử dụng sơ đồ,
bảng biểu,... để phân tích, tổng hợp và đánh giá.
+ Phương pháp xử lý số liệu: sau khi xử lý các dữ liệu thô, sẽ tiến hành sắp
xếp theo các chỉ tiêu khác nhau phục vụ theo hướng nghiên cứu của tác giả. Các số
liệu chủ yếu được xử lý qua phần mềm Excel.
Tất cả các thông tin thu thập được thông qua phỏng vấn và điều tra, qua việc
sưu tầm trên các sách báo, tạp chí, qua Internet,...được lựa chọn, phân loại, sắp xếp
một cách có hệ thống theo trình tự nội dung nghiên cứu. Những thông tin này sẽ
làm cơ cở cho việc tổng hợp, phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng kế toán chi
phí sản xuất và giá thành.
+ Phương pháp thống kê: phương pháp này được sử dụng để tập hợp số liệu
theo các chỉ tiêu, trên cơ sở đó tính ra các số tương đối, số lượng, cơ cấu,...dựa vào
các số liệu thống kê tiến hành mô tả, phân tích để đưa ra các cách đánh giá chung.

+ Phương pháp so sánh: so sánh chỉ tiêu qua các thời kỳ, tình hình tăng giảm
như thế nào cả về số tuyệt đối và tương đối. So sánh giữa cơ sở lý luận về kế toán
chi phí sản xuất, giá thành theo quy định của Luật, chuẩn mực chế độ kế toán với
thực hiện công tác kế toán này tại công ty.
+ Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các thầy cô
là giảng viên có chuyên môn về kế toán trong các trường đại học, cao đẳng.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán chi phí
sản xuất và giá thành dịch vụ vận tải hàng hóa tại các doanh nghiệp vận tải hàng
hóa theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:


7

Trên cơ sở lý luận tổng quan và nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và giá thành dịch vụ vận tải hàng hóa tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần
VINAFCO , đề tài đã phân tích rõ những ưu, nhược điểm. Từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ vận tải
hàng hóa tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần VINAFCO.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài Lời cam đoan, Lời cảm ơn, Lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu,
danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận
và các phụ lục có liên quan…thì nội dung chính của đề tài được chia thành 3
chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ vận tải
hàng hóa tại các doanh nghiệp thuộc Công ty cổ phần VINAFCO

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
giá thành dịch vụ vận tải hàng hóa tại các doanh nghiệp thuộc Công ty cổ phần
VINAFCO

CHƯƠNG 1


8

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH VẬN TẢI
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh vận tải và yêu cầu quản lý, vai trò kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp kinh
doanh vận tải
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh vận tải
Vận tải là ngành dịch vụ nhưng có tính sản xuất đặc biệt, sản phẩm vận tải là
quá trình di chuyển hàng hóa, khách hàng bằng phương tiện phổ thông hoặc chuyên
dùng từ nơi này đến nơi khác.
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải có những đặc điểm cơ
bản sau:
- Kinh doanh dịch vụ vận tải là một quá trình mà doanh nghiệp dịch vụ vận tải
sử dụng các phương tiện vận tải để di chuyển hàng hoá, hành khách từ địa điểm này
đến địa điểm khác theo yêu cầu của khách hàng.
- Phương tiện vận tải là TSCĐ chủ yếu và quan trọng không thể thiếu được
trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách. Các phương tiện
này gồm nhiều loại có tính năng, tác dụng, hiệu suất và mức tiêu hao nhiên liệu,
năng lượng khác nhau như: vận tải ô tô, vận tải đường sắt, vận tải đường biển, vận
tải đường sông (vận tải thuỷ), vận tải hàng không, vận tải thô sơ vv.... Điều này ảnh
hưởng lớn đến chi phí và doanh thu dịch vụ.

- Việc khai thác vận chuyển hàng hoá, hành khách phụ thuộc khá lớn vào cơ
sở hạ tầng: đường xá, cầu phà và điều kiện địa lý, khí hậu,…
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách diễn ra gồm nhiều khâu
như: giao dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành khách, thanh toán hợp đồng,
lập kế hoạch điều vận và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vận chuyển.
-Ngành kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách phát sinh chi phí đa
dạng và địa điểm kinh doanh với địa điểm phát sinh chi phí không cố định. Vì vậy,


9

đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí dịch vụ và tính giá thành dịch vụ
vận tải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Kế hoạch tác nghiệp cần phải cụ thể cho từng ngày, tuần, định kỳ ngắn ..., lái
xe, tàu và phương tiện làm việc chủ yếu ở bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, quá trình
quản lý phải rất cụ thể, phải xây dựng được chế độ vật chất rõ ràng, vận dụng cơ
chế khoán hợp lý.
Ngành vận tải bao gồm nhiều loại hình hoạt động, mỗi loại hình vận tải nói
trên đều có những đặc thù, chi phối đến công tác kế toán chi phí và tính giá thành
dịch vụ. Vì vậy, các nhà quản lý trong ngành vận tải nói chung và trong các doanh
nghiệp vận tải nói riêng cần phải chú ý đến những đặc điểm, đặc thù để vận dụng
vào công tác quản lý có hiệu quả.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh vận tải
Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải là hoạt động cung ứng dịch vụ phục vụ
nhu cầu di chuyển hàng hóa, hành khách nói chung (của dân cư, các doanh nghiệp,
các tổ chức trong xã hội ). Vì vậy đòi hỏi chất lượng dịch vụ phải tốt đảm bảo yêu
cầu của khách hàng. Với hàng hoá mà ngành dịch vụ vận tải phục vụ rất đa dạng,
phong phú, đồng thời kết hợp với đòi hỏi về thời gian vận chuyển nên các doanh
nghiệp kinh doanh vận tải hàng hoá phải linh hoạt trong quá trình phục vụ xong vẫn

đạt được mục tiêu hiệu quả - lợi nhuận. Muốn vậy, doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ vận tải hàng hoá nói chung phải thực hiện yêu cầu của công tác quản lý chi phí
sản xuất, giá thành dịch vụ vận tải, đó là: phải hạch toán kịp thời và chính xác các
loại chi phí sản xuất kinh doanh và tính đúng, tính đủ giá thành dịch vụ.
Việc tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí làm cơ sở cho việc tính đúng, tính đủ
giá thành sản phẩm dịch vụ là một việc làm có ý nghĩa lớn, nó giúp cho việc phản ánh
đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành, xác định đúng kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần quan trọng và thiết thực trong việc
tăng cường và cải tiến quản lý kinh tế tài chính chung của Nhà nước.
1.1.3 Vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và

giá


10

thành dịch vụ vận tải
Với tính chất, đặc điểm của chi phí và giá thành dịch vụ vận tải như đã trình
bầy ở phần trên thì hạch toán chi phí và tính giá thành dịch vụ có ý nghĩa quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp ở tầm vi mô mà cả tầm quản lý vĩ mô là nhà nước
-Đối với doanh nghiệp
Hạch toán đúng, đủ chi phí, tính đúng giá thành nhằm giúp cho doanh nghiệp
biết được thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ, xác định được những kết quả của
những chi phí bỏ ra. Từ đó, có biện pháp tiết kiệm chi phí cá biệt của doanh nghiệp, hạ
giá thành dịch vụ. Đây chính là điều kiện để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Ngoài ra, thông qua hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
dịch vụ cũng giúp các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải tìm ra được những
khâu, bộ phận yếu kém, không hiệu quả để hạn chế và có biện pháp xử lý kịp thời, phát
hiện những khả năng tiềm tàng để phát huy nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.

-Đối với nhà nước
Thông tin về chi phí và giá thành dịch vụ vận tải của doanh nghiệp là cơ sở số
liệu cho nhà nước tổng hợp đánh giá kết quả chung của toàn bộ nền kinh tế. Đồng
thời, qua đó nhà nước nắm được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để hoạch định chính sách, chế độ quản lý vĩ mô nền kinh tế, mặt khác
còn giúp nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tình hình kinh tế tài chính của
doanh nghiệp, góp phần làm lành mạnh hoá nền tài chính của doanh nghiệp cũng
như của quốc gia.
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kinh doanh vận tải
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
a. Bản chất của chi phí sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác,
quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối


11

tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố trên. Sự tham gia của các yếu tố đó vào quá trình sản xuất của doanh
nghiệp có sự khác nhau và hình thành khoản chi phí tương ứng. Để tạo ra sản phẩm,
lao vụ dịch vụ thì các doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí chủ yếu đó là: Hao
phí về lao động vật hoá như: chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao
TSCĐ....Và hao phí lao động sống cần thiết như: chí phí về tiền lương, tiền công
phải trả cho người lao động, các khoản trích theo lương....Đó chính là chi phí sản
xuất kinh doanh.
Như vậy, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.

Xét riêng đối với ngành vận tải, do đặc điểm là hoạt động kinh doanh không
làm tăng giá trị sử dụng mới cho xã hội mà chỉ đơn thuần là hoạt động di chuyển
hàng hóa, hành khách từ địa điểm này đến địa điểm khác nên chi phí vận tải mang
tính đặc thù và sự tham gia của các yếu tố chi phí vào quá trình kinh doanh cũng
khác với ngành sản xuất vật chất khác.
Có thể nói rằng, chi phí vận tải là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp vận tải đã chi
ra cho quá trình hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải trong một thời kỳ nhất định.
Việc xác định chi phí cho một kỳ nhất định có ý nghĩa quan trọng trong kế
toán chi phí và giá thành sản phẩm vận tải, nhằm giới hạn những chi phí cấu thành
nên giá thành dịch vụ vận tải.
Kế toán tài chính đặt trọng tâm vào việc ghi chép tổng hợp các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh để phục vụ cho quá trình lập các báo cáo tài chính theo qui định chung,
đồng thời phản ánh sự hình thành và vận động của tài sản trong một đơn vị cụ thể,
cung cấp cho quản lý doanh nghiệp và những đối tượng bên ngoài có nhu cầu sử
dụng các báo cáo đó. Do đó, dưới góc độ kế toán tài chính thì chi phí được nhận
thức như những khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp. Nó được định lượng bằng một lượng tiền chi ra, một mức giảm sút giá trị tài


12

sản, một khoản nợ dịch vụ, thuế … Như vậy, trong lĩnh vực kế toán tài chính chi phí
được đặt trong mối quan hệ với tài sản, vốn sở hữu của doanh nghiệp và thường
phải đảm bảo bởi những chứng cứ nhất định (chứng từ ) chứng minh là phí tổn thực
tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán quản trị đặt trọng tâm giải quyết các vấn đề quản trị ở doanh nghiệp.
Do vậy, kế toán quản trị thiết kế thông tin kế toán nhằm cung cấp cho các nhà quản
trị trong việc điều hành, hoạch định và ra các quyết định kinh doanh. Vì vậy, kế toán
quản trị không chỉ đơn thuần nhận thức theo phương pháp nhận diện thông tin ra

quyết định. Chi phí có thể là những phí tổn thực tế phát sinh trong một hợp đồng
sản xuất kinh doanh, những phí tổn mất đi do chọn lựa phương án, hy sinh cơ hội
kinh doanh …Như vậy, trong kế toán quản trị khi xem xét chi phí cần chú ý đến sự
lựa chọn so sánh theo mục đích sử dụng, ra quyết định kinh doanh hơn là trú trọng
vào chứng cứ.
b. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, do đó nhiệm vụ kiểm soát chi phí và dự toán sự biến
động của chi phí đối với nhà quản trị rất quan trọng.
Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo các tiêu thức phân loại khác nhau.
Mỗi tiêu thức phân loại đáp ứng những yêu cầu riêng trong quản lý và kế toán chi
phí. Dưới đây là một số tiêu thức phân loại chủ yếu nhất.

 Phân loại chi phí vận tải theo nội dung kinh tế:
Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí vận tải được sắp xếp theo khoản mục có
nội dung kinh tế khác nhau, phục vụ cho việc hoàn thành dịch vụ vận tải. Mỗi loại
hình vận tải có đặc điểm khác nhau nên chi phi vận tải của những loại hình vận tải
khác nhau cũng khác nhau.
- Đối với vận tải ô tô, các chi phí phân loại theo nội dung gồm các khoản mục
sau đây:
+ Tiền lương lái xe và phụ xe.
+ BHXH, BHYT, KPCĐ của lái xe và phụ xe.


13

+ Nhiên liệu.
+ Vật liệu.
+ Chi phí săm lốp.
+ Chi phí sữa chữa TCSĐ.

+ Khấu hao phương tiện.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài .
+ Các khoản chi phí khác .
- Đối với vận tải đường thuỷ (đường biển), các chi phí phân loại theo nội
dung kinh tế gồm các khoản mục sau:
+ Tiền lương lái tàu, phụ lái và nhân viên tổ lái.
+ BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân lái tàu.
+ Nhiên liệu và động lực.
+ Vật liệu.
+ Chi phí sữa chữa tàu.
+ Khấu hao tàu
+ Chi phí thuê tàu.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí công cu, dụng cụ.
+ Chi phí khác.
- Đối với các đơn vị bốc xếp, các chi phí phân loại theo nội dung kinh tế bao
gồm các khoản mục sau:
+ Tiền lương.
+ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
+ Nhiên liệu.
+ Động lực.
+ Vật liệu.
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ.
+ Khấu hao TSCĐ.


14

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.

+ Chi phí khác.
Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế có ý nghĩa lớn trong quản lý chi phí
theo trọng điểm. Xác định rõ được nguyên nhân tăng, giảm của từng khoản mục chi
phí để từ đó có biện pháp hữu hiêụ nhằm giảm thấp giá thành dịch vụ vận tải.

 Phân loại chi phí vận tải theo công dụng chi phí
Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí vận tải được phân chia thành các nội
dung sau đây:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: gồm các chi phí về nhiên liệu, vật liệu, động lực
trực tiếp sử dụng cho các hoạt động dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản trả cho người lao động trực tiếp
thực hiện dịch vụ vận tải như tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ của lái xe,
lái tàu, phụ xe, phụ tàu hoặc những người trực tiếp bốc xếp trong dịch vụ bốc xếp.
- Chi phí sản xuất chung: gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các bộ
phận kinh doanh dịch vụ như chi phí nhân viên quản lý đội vận tải, chi phí công cụ,
đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài, khấu hao TSCĐ và các chi phí khác.
Cách phân loại này dựa vào mục đích, công dụng của chi phí mà không phân
biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Cách phân loại này, giúp cho nhà
quản trị dự toán được các khoản mục chi phí trọng yếu trong CPSXKD dịch vụ,
cung cấp số liệu cho việc xây dựng định mức giá thành và quản lý giá thành theo
khoản mục chi phí, từ đó xác định nguyên nhân, đề ra các giải pháp nhằm tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
 Phân loại chi phí theo tính chất tham gia vào quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi
phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua, còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong
một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất hoặc
được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ



15

mà chúng phát sinh.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải thì chi phí sản phẩm là
những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm vận tải bao gồm:
+ Chi phí nhiên liệu, dầu nhờn trực tiếp: Đây là giá trị nhiên liệu, dầu nhờn sử
dụng phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải, không tính số
nhiên liệu xuất dùng cho xe chở cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp đi công tác,
nhiên liệu xuất dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện vận tải.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lương phải trả cho lái xe, phụ xe, lái tàu,
phụ tàu và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo số tiền lương thực tế
phải trả cho lái xe, phụ xe, lái tàu, phụ tàu.
+ Chi phí về săm lốp: bao gồm chi phí thay thế săm lốp hư hỏng, đắp lại lốp,
vá lại săm.
+ Chi phí khấu hao phương tiện vận tải: là số tiền khấu hao của những phương
tiện hoạt động kinh doanh vận tải của doanh nghiệp.
+ Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ trực
tiếp cho quá trình hoạt động kinh doanh vận tải ( trừ bốn khoản chi phí trên) như chi
phí quản lý tổ đội xe, đội tàu, khấu hao những TSCĐ dùng chung cho tổ, đội xe, đội
tàu, chi phí bảo dưỡng sửa chữa phương tiện vận tải, lệ phí giao thông, phí bảo hiểm
xe và các khoản chi phí trực tiếp khác.
Còn chi phí thời kỳ thì tương tự như các loại hình doanh nghiệp khác cũng
bao gồm các chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó:
+ Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm. Đối với doanh nghiệp vận tải thì đây là chi phí về quảng cáo, chi phí ký kết
hợp đồng vận tải, chi phí bán vé.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý hành chính, quản lý kinh
doanh và các chi phí chung khác trong toàn doanh nghiệp như: Tiền lương và các
khoản trích theo lương của ban giám đốc, của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi

phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng vào quản lý doanh nghiệp,
chi phí tiếp khách, hội nghị, phí, lệ phí và các khoản chi phí khác.


16

 Phân loại CPSX theo phương pháp qui nạp:
Theo tiêu thức này chi phí tồn tại dưới hai hình thức.
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí như CPNVLTT, CPNCTT… Loại chi phí này thường chiếm một
tỷ lệ rất lớn trong tổng chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí khác nhau như chi phí NVL phụ, chi phí nhân công phục vụ sản xuất,
chi phí quảng cáo…Để xác định chi phí cho từng đối tượng cần phải dùng phương
pháp phân bổ gián tiếp theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này, có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp và
phân bổ các nguồn lực đã tiêu dùng (chi phí ) cho các đối tượng chịu chi phí, song
chỉ thuần tuý là kỹ thuật hạch toán. Đối với chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
cần tiến hành phân bổ có thể cho phép đạt được mục tiêu xác định giá thành của một loại
sản phẩm nhất định, nhưng khó có thể đạt được mục tiêu kiểm soát chi phí.

 Phân loại chi phí vận tải theo mối quan hệ với doanh thu vận tải
Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí vận tải được phân chia thành hai loại
chi phí, đó là chi phí biến đổi và chi phí cố định.
Chi phí biến đổi là những khoản chi phí biến đổi theo tổng số khi doanh thu
vận tải tăng hoặc giảm. Thuộc chi phí biến đổi bao gồm các khoản chi phí như chi
phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của lái xe, lái tàu và phụ xe ( trong
trường hợp doanh nghiệp áp dụng lương khoán theo sản phẩm hoặc theo doanh thu
vận tải), chi phí săm lốp ( đối với vận tải ô tô), chi phí nhiên liệu, chi phí động lực,


Chi phí cố định là những khoản chi phí không thay đổi theo tổng số khi doanh
thu vận tải tăng hoặc giảm. Thuộc chi phí cố định có chi phí khấu hao phương tiện
trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính, …
1.2.2. Giá thành sản phẩm dịch vụ và phân loại giá thành sản phẩm dịch
vụ vận tải
a. Giá thành sản phẩm


×