Tải bản đầy đủ (.doc) (171 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty cổ phần dịch vụ hàng không thăng long (taseco)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.87 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------*--------

GIANG ĐỖ MINH ANH

KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG
THĂNG LONG ( TASECO)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------*--------

GIANG ĐỖ MINH ANH

KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG
THĂNG LONG ( TASECO)

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học


PGS.TS. Đoàn Vân Anh

Hà Nội, Năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các sô
liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu do
chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn.Tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2017

Tác gia

Giang Đỗ Minh Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm
hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo trường
Đại học Thương mại Hà Nội, xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đôc, Phòng kế

toán Công ty Cổ Phần Dịch vụ Hàng Không Thăng Long đã giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn một cách tôt nhất.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn tới PGS.TS . Đoàn Vân Anh đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực tập để tôi có thể hoàn thành
tôt luận văn này. Cuôi cùng tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn bè đã tạo
điều kiện và khích lệ tôi hoàn thành khóa luận.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2017

Tác gia

Giang Đỗ Minh Anh


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................vi
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................1
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU:.....................................................................................2
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:.............................................................................5
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:..................................................................................5
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:..................................................................8
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:......................................................................................8
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG

VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG DOANH NGHIỆP......................................9
1.1.DOANH THU VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP
DỊCH VỤ TRONG DOANH NGHIỆP:...............................................................................9

1.1.1. Doanh thu và phân loại doanh thu trong doanh nghiệp:...........................9
1.1.2.Vai trò và nhiệm vụ kế toán doanh thu trong doanh nghiệp:....................13
1.2.ĐẶC ĐIỂM NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG DOANH NGHIỆP:
................................................................................................................................. 15
1.2.1.Các phương thức và hình thức giao dịch bán hàng:................................15
1.2.2. Các phương thức thanh toán:..................................................................18
1.2.3. Các phương tiện thanh toán:...................................................................19
1.2.4.Đồng tiền thanh toán:..............................................................................21
1.3. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG DOANH NGHIỆP:
................................................................................................................................. 22
1.3.1. Kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong Doanh nghiệp
trên góc độ kế toán tài chính:..................................................................................22


iv

1.3.2. Kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong Doanh nghiệp
trên góc độ kế toán quản trị:...................................................................................31
1.4. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG DOANH NGHIỆP
CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT

NAM: 34

1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp của
một số quốc gia trên thế giới:..................................................................................34
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:........................................................37

KẾT LUẬN CHƯƠNG I.......................................................................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ
CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG
THĂNG LONG......................................................................................................40
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG THĂNG LONG......40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:...................................40
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý kinh doanh của Công
ty:............................................................................................................................ 41
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại
công ty:.................................................................................................................... 48
2.1.4. Các chính sách bán hàng của công ty:....................................................55
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI
CÔNG TY

CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG THĂNG LONG:.....................................59

2.2.1. Thực trạng kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty
Cổ phần Dịch vụ Hàng không Thăng Long trên góc độ kế toán tài chính:..............59
2.2.2. Thực trạng kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ
phần Dịch vụ Hàng không Thăng Long trên góc độ kế toán quản trị..........................74
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG
CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG THĂNG LONG:..........76

2.3.1. Những ưu điểm:.......................................................................................76
2.3.2. Những hạn chế:.......................................................................................78
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại:.............................................................83



v

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................85
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU
BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
HÀNG KHÔNG THĂNG LONG.........................................................................86
3.1. DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG

THĂNG

LONG:...................................................................................................................... 86
3.1.1.Dự báo triển vọng phát triển của công ty:...............................................86
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại
công ty:.................................................................................................................... 88
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP
DỊCH VỤ TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG THĂNG LONG.................90

3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ trên góc độ kế toán tài chính:.............................................................................90
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ trên góc độ kế toán quản trị:.............................................................................100
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP:......................................................108
3.3.1.Đối với nhà nước và các cơ quan chức năng:........................................108
3.3.2. Đối với doanh nghiệp:...........................................................................109
KẾT LUẬN..........................................................................................................112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................113



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký tự

Diễn Giai

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4


BHXH

Bảo hiểm xã hội

5

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

6

DN

Doanh nghiệp

7

GTGT

Giá trị gia tăng

8

KTQT

Kế toán quản trị

9


KTTC

Kế toán tài chính

10

XDCB

Xây dựng cơ bản

11

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

12

TSCĐ

Tài sản cô định

13

CCDC

Công cụ dụng

14


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

15

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

16

TNCN

Thu nhập cá nhân

17

TK

Tài khoản

18

TKKT

Tài khoản kế toán

19


BĐS

Bất động sản

20

VAT

Thuế giá trị gia tăng


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập ngày càng sâu rộng với
nền kinh tế thế giới. Đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế
giới đã giành cho các doanh nghiệp ở nước ta rất nhiều những cơ hội lớn, hướng tới
hội nhập và phát triển toàn diện sánh vai cùng với các quôc gia trên thế giới. Nhưng
đồng thời với những cơ hội đó, các doanh nghiệp ở nước ta cũng gặp phải nhiều
thách thức. Là đơn vị trẻ, bắt đầu hoạt động tại sân bay từ năm 2005, TASECO có
tôc độ phát triển rất nhanh và ổn định về mọi mặt: Hoạt động kinh doanh được mở
rộng và phát triển nhanh chóng ở các lĩnh vực như dịch vụ hàng không, kinh doanh
bất động sản, khách sạn – nhà hàng, đầu tư tài chính; lực lượng lao động không
ngừng phát triển cả về sô lượng lẫn chất lượng, vôn điều lệ tăng ấn tượng, bộ máy
quản lý, điều hành hoạt động chuyên nghiệp, có hiệu quả. Năm 2015, Công ty phát
triển thành tập đoàn, hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con. Công ty mẹ
TASECO có 10 Công ty con và 01 công ty liên doanh với đôi tác Nhật Bản. Ngoài
ra, Công ty còn có các Công ty liên kết là Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng hóa hàng

không, Công ty Cổ phần Suất ăn hàng không Việt Nam. TASECO hiện là một trong
03 đơn vị kinh doanh lớn nhất dịch vụ phi hàng không tại Sân bay Nội Bài, Sân bay
Quôc tế Đà Nẵng và Sân bay Phú Bài - Huế. Trong lĩnh vực kinh doanh bất động
sản, Công ty cũng nổi lên là một đơn vị có uy tín phát triển các dự án bất động sản
thuộc phân khúc cao cấp của thị trường. Với quy mô hoạt động lớn và kinh doanh
đa ngành nghề, dịch vụ thì vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải quản lý và kiểm
soát được các khoản doanh thu một cách chính xác nhất. Kế toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ đó là một khâu quan trọng trong công việc của kế toán, là
cơ sở để doanh nghiệp phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu
quả nhất. Với tư cách là một công cụ quản lý, kế toán doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ gắn bó chặt chẽ với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đảm
nhiệm chức năng cung cấp thông tin một cách chính xác và hữu ích cho các nhà quả


2

trị, nhà đầu tư. Các thông tin hạch toán kế toán về doanh thu giúp các nhà quản trị
có một cái nhìn tổng thể, bao quát toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
là cơ sở cho việc ra quyết định chiến lược hoạt động kinh doanh.
Cũng như bao doanh nghiệp khác hướng tới mục tiêu tôi đa hóa lợi nhuận,
Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long (Taseco) luôn tìm cho mình
hướng đi hiệu quả nhất. Ở mỗi giai đoạn phát triển, nhà quản lý lựa chọn chiến lược
phát triển riêng, các phương án kinh doanh phù hợp với tình hình kinh tế trong nước
và thế giới để duy trì và ngày càng phát triển. Một trong những công cụ quan trọng
và không thể thiếu giúp ban lãnh đạo công ty quản lý và điều hành hiệu quả là công
tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu . Trên thực tế, công tác kế toán doanh thu,
tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long (Taseco) vẫn còn nhiều khó
khăn và bất cập. Công tác kế toán chưa thực sự phát huy hết trách nhiệm của mình,
việc xác định doanh thu còn nhiều bất hợp lý gây nên các hiện tượng “lãi giả, lỗ
thật” hoặc “lỗ giả, lãi thật”.

Xuất phát từ những lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài “Kế toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long
(Taseco)” làm đề tài nghiên cứu của mình. Mục đích chính của đề tài là tìm ra
nguyên nhân những hạn chế trong công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long (Taseco), từ đó
đưa ra các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh
tranh cho công ty.
2. Tổng quan nghiên cứu:
Công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một vấn đề được
các doanh nghiệp hết sức quan tâm, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt
động kinh doanh tại các doanh nghiệp đó. Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã
có rất nhiều công trình khoa học và các bài viết của các tác giả nghiên cứu về kế
toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Các tác giả đã tiến hành phân tích về
kế toán doanh thu bán hàng tại các doanh nghiệp theo các ngành nghề khác nhau và
tìm ra những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân của sự tồn tại và giải pháp hoàn thiện


3

nhằm hướng tới mục tiêu kiểm soát tôt doanh thu trong doanh nghiệp, giúp nhà
quản lý doanh nghiệp có được các thông tin đầy đủ, kịp thời về các loại sản phẩm
và dịch vụ trong doanh nghiệp.
Một sô công trình nghiên cứu về kế toán doanh thu cụ thể như sau:
+ Nguyễn Thị Thanh Hồng (2009) “Hoàn thiện kế toán doanh thu tại các
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam”, luận văn thạc
sĩ. Trong luận văn tác giả đã nêu lý luận cơ bản về kế toán doanh thu tại các doanh
nghiệp 100% vôn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Phương pháp nghiên
cứu và các kết quả phân tích thực trạng của kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp
100% vôn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Từ đó tác giả đã đưa ra các
kết luận và đề xuất các giải pháp hoàn thiện.

+ Nguyễn Thị Mỹ An (2015) “Kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng – phát triển nhà và thương mại”, luận văn
thạc sĩ. Trong luận văn tác giả đã nêu lên hệ thông lý luận cơ bản về kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kinh doanh trong doanh nghiệp. Đề tài đi sâu vào nghiên
cứu về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần xây
dựng, phát triển nhà và thương mạị với những đặc trưng riêng, từ đó đã đưa ra được
các nhận xét về ưu nhược điểm và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
+ Đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Minh Trung”- Luận văn thạc sỹ năm 2015 của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Diệp
(Trường Đại học Thương Mại). Luận văn cũng đưa ra những đề xuất, kiến nghị hoàn
thiện kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Minh
Trung. Tuy nhiên chưa đánh giá được sự phù hợp của tổ chức kế toán của đơn vị với
thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh để đưa ra giải pháp phù hợp.
+ Trương Thị Hồng Xâm (2015) “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH nhựa đường Petrolimex”, luận văn thạc sĩ. Trong
luận văn tác giả đã nêu lên hệ thông lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kinh doanh trong doanh nghiệp, bên cạnh đó tác giả cũng đã tổng kết được
những ưu điểm trong công tác hạch toán kế toán tại đơn vị, cũng như những tồn tại
cần được hoàn thiện. Mặt khác, tác giả cũng đã đưa ra một sô hướng hoàn thiện công


4

tác hạch toán kế toán doanh thu, chi phí tại đơn vị, nhằm đưa ra phương hướng cho
chính sách quản lý chi phí, gia tăng doanh thu của công ty. Tác giả đã đưa ra đề xuất
trên cả hai phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị.
+ Nguyễn Thị Thọ (2015) “ Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại các công ty may vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định”, luận văn thạc sĩ.
Trong luận văn tác giả đã trình bày lý luận chung, đi sâu vào phân tích thực trạng kế
toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của các công ty may vừa và nhỏ trên địa

bàn tỉnh Nam Định. Đưa ra những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân chủ yếu của sự
tồn tại đó từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh tại công ty may vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định trên cả hai góc
độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
+ Bài viết “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thương mại ở
một số nước phát triển và bài học cho Việt Nam” của tác giả Trần Hải Long, Trường
Đại học Thương mại đăng trên Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán sô 04 (129),
2014, trang 50 – 52. Bài viết đã trình bày kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh thương mại theo kế toán Mỹ, kế toán Pháp và đưa ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam. Trong từng hệ thông kế toán, tác giả đã nêu ra được khái niệm, bản
chất, phân loại chi phí thương mại trong hoạt động kinh doanh thương mại; thời
điểm ghi nhận doanh thu, kết quả kinh doanh và các khái niệm liên quan tới giảm
trừ doanh thu. Bài viết cũng nhấn mạnh rằng “Hệ thông kế toán pháp quy định chặt
chẽ và cụ thể cho từng phần hành kế toán, tạo ra sự thông nhất trong hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời đảm bảo tính so sánh được của các sô liệu kế
toán qua các thời kỳ của doanh nghiệp”. Song tác giả cũng nhấn mạnh việc hạch
toán một sô nghiệp vụ kinh tế trở nên phức tạp, làm giảm bớt sự chủ động của kế
toán. Bên cạnh việc nêu công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
thương mại theo kế toán Mỹ, Pháp, bài viết cũng nêu ra bài học kinh nghiệm cho
các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam.
Nhìn chung, những nghiên cứu trên phần nào đã cho chúng ta thấy được
những tồn tại, khó khăn liên quan đến kế toán doanh thu cũng như những ý kiến,


5

giải pháp của tác giả đôi với những vấn đề đó. Tuy nhiên chưa có đề tài nghiên cứu
nào thực hiện đôi với những việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá và hoàn thiện kế
toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ phần dịch vụ hàng
không Thăng Long. Do đó có thể khẳng định đề tài mang tính độc lập và không

trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
Thứ nhất: Trình bày có hệ thông, phân tích những vấn đề lý luận chung về kế
toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong các doanh nghiệp.
Thứ hai: Vận dụng những vấn đề lý luận vào thực tiễn để đánh giá thực trạng
kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng
không Thăng Long ( Taseco).
Thứ ba: Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng, luận văn đề ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty
Cổ phần dịch vụ Hàng không Thăng Long trong giai đoạn hiện nay và phương
hướng phát triển công ty trong tương lai.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài: “Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công
ty Cổ phần dịch vụ Hàng không Thăng Long” trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn đã sử dụng một sô phương pháp nghiên cứu
như:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập thông tin có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành lên những
luận cứ để chứng minh những luận điểm khoa học. Độ tin cậy, giá trị khoa học của
toàn bộ công trình nghiên cứu phụ thuộc vào thông tin mà người nghiên cứu thu
thập được, có nhiều phương pháp thu thập thông tin. Trong luận văn của mình để
thu thập được dữ liệu, luận văn đã sử dụng các phương pháp sau:
a. Phương pháp nghiên cứu tiếp cận thông tin:
Từ việc lựa chọn đề tài nghiên cứu và lựa chọn đơn vị để thực hiện nghiên cứu


6

tôi đã tìm hiểu các thông tin về Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Thăng Long

bằng cách nghiên cứu tài liệu về công ty, các thông tin về đôi tượng nghiên cứu tại
công ty trên các kênh thông tin như: tài liệu giới thiệu về Công ty cổ phần dịch vụ
Hàng không Thăng Long, các bài báo, các thông tin thông kê về đôi tượng nghiên
cứu tại công ty, trang web của công ty (www.taseco.vn ), tôi đã thu thập được các
thông tin tổng quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty, về cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, về chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong
bộ máy đó,…
b. Phương pháp quan sát:
Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không Thăng
Long tác giả đã trực tiếp quan sát đồng thời học hỏi quy trình làm việc, cách hạch toán
doanh thu, về công tác luân chuyển, xử lý chứng từ tại phòng kế toán của công ty.
c. Phương pháp phỏng vấn:
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế công tác kế toán Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ phần dịch vụ Hàng không Thăng Long tác
giả đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng cách đặt ra các câu hỏi đến
các bộ phận trực tiếp có liên quan đến công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ tại đơn vị. Câu trả lời của doanh nghiệp có giá trị quan trọng để tác giả
có thể thu thập được những giữ liệu xác đáng cho đề tài của mình.
d. Phương pháp điều tra:
Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi là một phương pháp phỏng vấn viết,
được thực hiện cùng lúc với nhiều người theo một bảng câu hỏi in sẵn. Người được hỏi
trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo một quy ước nào
đó.
Để tiến hành nghiên cứu, tác giả đã phát phiếu tới kế toán trưởng, kế toán tổng
hợp và kế toán chuyên quản tại các DN được khảo sát bằng thư tay, bằng mail. Mục
đích của phương pháp này là giúp tác giả có thể thu thập được những thông tin thực
tế tại các đơn vị được khảo sát. Nội dung của các phiếu khảo sát là các câu hỏi trắc
nghiệm để người được khảo sát trả lời theo tình hình thực tế của DN mình. Nội



7

dung các câu hỏi theo sát các vấn đề nghiên cứu của đề tài, nhất là các câu hỏi liên
quan đến quá trình thực hiện kế toán doanh thu của các DN được khảo sát. Tác giả
đã phát ra 40 phiếu điều tra tới kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và kế toán chuyên
quản tại Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng không Thăng Long (Taseco) và tại 10 công
ty con trực thuộc công ty Taseco và nhận được 35 phiếu trả lời đạt 87.5%.
Mẫu phiếu khảo sát, bảng tổng hợp kết quả từ phiếu khảo sát được đính
kèm tại phụ lục số 01, phụ lục số 02.
e. Phương pháp nghiên cứu và thu thập tài liệu:
Tác giả nghiên cứu tài liệu từ 2 nguồn:
- Tài liệu lý luận
Bao gồm Thông tư 200 của Bộ Tài Chính, chứng từ, sổ sách, báo cáo tài
chính, hệ thông tài khoản kế toán; chuẩn mực kế toán Việt Nam và quôc tế, luật kế
toán, các thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán hiện hành, giáo trình kế
toán tài chính và kế toán quản trị của một sô trường đại học, các bài viết về kế toán
đã được công bô.
Các tài liệu này giúp tác giả có được cơ sở lý luận về công tác kế toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp dưới góc độ kế toán
tài chính và kế toán quản trị.
- Tài liệu thực tế
Nguồn tài liệu của công ty rất đa dạng, đề tài nghiên cứu sử dụng các chứng
từ gồm phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, .. các loại sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Phương pháp này cho các kết
quả chính xác và đầy đủ về thông tin sô liệu của công ty.
4.2 .Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu:
Sau khi đã thu thập được các thông tin qua các kênh phỏng vấn, khảo sát, sưu
tầm tài liệu trên các sách, báo, tạp chí, web,…Các thông tin sẽ được phân loại và
sắp xếp một cách có hệ thông. Những thông tin sau khi đã được lựa chọn, phân loại,
sắp xếp, tổng hợp bằng các công cụ hỗ trợ: Microsoft office Word, Microsoft office

Excel, SPSS là cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng


8

công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại
Công ty và làm sáng tỏ lý luận kế toán có liên quan.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ và các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trên góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Về thời gian: Đề tài sử dụng sô liệu kế toán thực tế của Công ty Cổ phần dịch
vụ Hàng không Thăng Long năm 2016, 2017.
Về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Công ty Cổ phần
dịch vụ Hàng không Thăng Long.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại
Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Thăng Long
Chương III: Một sô giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Thăng Long.



9

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.Doanh thu và vai trò của kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong doanh nghiệp:
1.1.1. Doanh thu và phân loại doanh thu trong doanh nghiệp:
1.1.1.1.Khái niệm:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản của doanh nghiệp được vận động qua
các giai đoạn khác nhau của quá trình tái sản xuất. Tài sản vận động qua các giai đoạn
nào tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, nhưng nhìn chung khi tài sản của
doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ (H-T) chính là lúc mà
doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng và doanh thu đã được tạo ra. Có rất nhiều cách
quan niệm về doanh thu, có thể xem xét và ghi nhận những khoản được coi là doanh
thu của doanh nghiệp dưới dạng sự gia tăng của dòng vôn lưu động, có thể coi doanh
thu là lợi tức hay được xác định là các luồng tiền vào hoặc tiết kiệm luồng tiền ra, hoặc
là những lợi ích kinh tế tương lai dưới hình thức gia tăng giá trị tài sản.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “VAS 01” định nghĩa: “Doanh thu và
thu nhập khác là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt
động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vôn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản góp vôn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18) định nghĩa: “Doanh thu là
luồng thu gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông
thường, làm nguồn vôn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của những người
tham gia góp vôn cổ phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ
ba”.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) định nghĩa: “ Doanh thu chỉ
bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu

được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm


10

tăng vôn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi
người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của
người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vôn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vôn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu”
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC (Điều 78) định nghĩa: “Doanh thu là lợi ích
kinh tế thu được làm tăng vôn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng
góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát
sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền”.
Như vậy, qua các khái niệm trên, doanh thu chính là sự gia tăng giá trị tài sản của
doanh nghiệp và được tính trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu trong kỳ là tổng sô
tiền và các khoản phải thu có được từ việc bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra,
bán hàng hóa mua vào và cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong kỳ kinh doanh; các
khoản thu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu được coi là thu nhập khác,
các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và
không làm tăng vôn chủ sở hữu của doanh nghiệp thì không được coi là doanh thu.
Ngoài ra, khi tìm hiểu về doanh thu cần quan tâm tới các khái niệm sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu của khôi
lượng thành phẩm, khôi lượng hàng hóa, khôi lượng dịch vụ đã được xác định là
tiêu thụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu phát sinh từ các hoạt động giao
dịch thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần: là sô chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ với các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại).

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khôi lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.


11

Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khôi lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chôi thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu:
Doanh thu kinh doanh trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý mà có
những cách phân loại doanh thu theo những tiêu thức phân loại thích hợp, phù hợp với
trình độ, năng lực quản lý và đặc điểm ngành hàng kinh doanh, quy mô hoạt động của
doanh nghiệp. Sau đây là các tiêu thức phân loại doanh thu phổ biến đó là:
 Phân loại doanh thu theo loại hình kinh doanh:
- Doanh thu bán hàng hóa: Là toàn bộ doanh thu của khôi lượng hàng hóa đã
được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- Doanh thu bán thành phẩm: Là toàn bộ doanh thu của khôi lượng sản
phầm ( thành phẩm, nửa thành phẩm) đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế
toán của doanh nghiệp.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu của khôi lượng dịch vụ đã
hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế
toán của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho việc xác định doanh thu theo từng loại hình hoạt
động của doanh nghiệp, từ đó xác định được tỷ trọng doanh thu của từng loại hoạt
động trong tổng doanh thu bán hàng. Qua đó thấy được vai trò chủ đạo của từng

loại hình hoạt động của doanh nghiệp.
 Phân loại doanh thu theo phương thức bán hàng:
- Doanh thu bán buôn: Là toàn bộ doanh thu của khôi lượng sản phẩm, hàng
hóa v.v... bán cho các cơ quan, đơn vị khác v.v... nhằm mục đích để tiếp tục chuyển
bán hoặc gia công sản xuất.
- Doanh thu bán lẻ: là toàn bộ doanh thu của khôi lượng sản phẩm, hàng
hóa...bán cho cơ quan, đơn vị khác, cá nhân... nhằm mục đích để tiêu dùng.


12

- Doanh thu gửi bán đại lý: Là toàn bộ doanh thu của khôi lượng hàng gửi bán
đại lý theo hợp đồng ký kết.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định được tổng mức
lưu chuyển hàng hóa theo từng loại, xây dựng mức dự trữ hàng hóa cần thiết, tránh
được tình trạng ứ đọng hoặc thiếu hàng gây ảnh hưởng không tôt cho quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân loại doanh thu theo phương thức thanh toán tiền hàng gồm:
Doanh thu bán hàng được chia thành doanh thu bán hàng thu tiền ngay, doanh
thu bán hàng trả chậm, doanh thu bán hàng trả góp, doanh thu nhận trước.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập dự toán sô tiền thu được trong kỳ,
là cơ sở để xây dựng dự toán về thanh toán các khoản công nợ và chi phí trong kỳ
của doanh nghiệp. Ngoài ra, cách phân loại này giúp cho việc phân tích, đánh giá
khả năng thanh toán của khách hàng, là căn cứ quan trọng để xác định mức dự
phòng phải thu khó đòi.
 Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với điểm hòa vốn:
Doanh thu bán hàng được chia thành hai loại, đó là doanh thu hòa vôn và
doanh thu an toàn. Trong đó doanh thu hòa vôn là doanh thu của khôi lượng bán ở
điểm hòa vôn; doanh thu an toàn là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện được
với doanh thu hòa vôn.

Cách phân loại này giúp nhà quản trị nhận thức được những vấn đề cơ bản và
trực quan về tình hình kết quả kinh doanh nói chung và của nhóm, mặt hàng, bộ phận
nói riêng; xác định được phạm vi lời, lỗ cũng như đo lường được mức độ an toàn hay
tính rủi ro trong kinh doanh của từng nhóm, mặt hàng hay bộ phận kinh doanh.
 Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh
của doanh nghiệp:
Doanh thu bán hàng được chia thành doanh thu bán hàng cho bên ngoài và
doanh thu bán hàng nội bộ. Trong đó, doanh thu bán hàng cho bên ngoài là toàn bộ
doanh thu của khôi lượng hàng hóa bán ra thực tế của doanh nghiệp cho khách hàng
ngoài hệ thông tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp; doanh thu bán hàng nội bộ là
doanh thu của khôi lượng hàng bán trong nội bộ hệ thông tổ chức kinh doanh của
doanh nghiệp như tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty,
tổng công ty v.v...


13

Cách phân loại này vừa giúp cho việc xác định chính xác kết quả kinh doanh
thực tế của doanh nghiệp trong kỳ, vừa phục vụ cho việc lập báo các kết quả kinh
doanh hợp nhất.
Ngoài các tiêu thức phân loại trên, doanh thu bán hàng còn có thể được phân
loại thành doanh thu thực tế, doanh thu bị giảm trừ và doanh thu thuần v.v... Nhìn
chung, mỗi cách phân loại doanh thu đều có ý nghĩa nhất định đôi với nhà quản trị
doanh nghiệp. Do đó, tùy thuộc vào yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp mà kế
toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về doanh thu theo
những cách thức nhất định.
1.1.2.Vai trò và nhiệm vụ kế toán doanh thu trong doanh nghiệp:
Kế toán là một bộ phận cấu thành trong hệ thông các công cụ quản lý kinh tế
tài chính. Ở góc độ quản lý, kế toán có vai trò tích cực trong điều hành, kiểm soát
các hoạt động kinh tế tài chính; ở góc độ cung cấp thông tin, kế toán đảm nhận chức

năng cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp cho
những người sử dụng thông tin để họ đưa ra quyết định kinh tế đôi với doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng
không chỉ đôi với bản thân doanh nghiệp, mà còn hết sức cần thiết cho những người
có lợi ích trực tiếp hay gián tiếp đôi với hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán doanh
thu là một bộ phận cấu thành của hệ thông kế toán doanh nghiệp, cung cấp thông tin
về toàn bộ tình hình doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Thông tin về doanh thu
được xem là một trong những dòng thông tin quan trọng nhất để người sử dụng
thông tin phân tích, đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và của từng loại hoạt động, sản phẩm, hàng hóa, bộ phận nói riêng. Qua đó
đánh giá được khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp và khả
năng đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đưa ra. Do vậy, kế toán doanh
thu trong doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thông kế toán nói
riêng và công tác quản lý nói chung.
Để thực hiện được yêu cầu quản lý và cung cấp thông tu cho người sử dụng,
phát huy vai trò của kế toán thì kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp phải
thực hiện tôt các nhiệm vụ sau:


14

- Xác định đúng đắn phạm vị và thời điểm ghi nhận doanh thu. Tuân thủ
nghiêm ngặt yêu cầu của nguyên tắc kế toán “ Dồn tích” và nguyên tắc “ Phù hợp”
trong hạch toán doanh thu, đảm bảo yếu tô đúng kỳ của doanh thu, trên cơ sở đó
đảm bảo yếu tô đúng kỳ của lợi nhuận.
- Tổ chức hạch toán ban đầu theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành,
đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu quản lý doanh thu của doanh nghiệp. Tổ chức luân
chuyển chứng từ khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, tránh trùng
chéo.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình doanh thu bán hàng

của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài việc phản ánh doanh thu trên sổ kế toán tổng
hợp, kế toán doanh thu bán hàng vần phải theo dõi ghi chép chi tiết về sô lượng và
giá trị hàng bán trên tổng sô và theo từng nhóm mặt hàng, địa điểm bán hàng,
phương thức bán hàng v.v…
- Tính toán, phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm
doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hóa đơn,
từng khách hàng và theo tưng đơn vị trực thuộc ( cửa hàng, quầy v.v…)
- Xác định chính xác giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ
chi phí thu mua cho hàng đã bán nhằm xác định kết quả của hoạt động bán hàng.
- Thường xuyên kiểm tra công việc và tình hình thực hiện hợp đồng bán hàng,
đôn đôc thanh toán tiền bán hàng . Đôi với doanh thu bán hàng trả chậm, kế toán
phải mở sổ chi tiết theo dõi theo từng khách hàng, lô hàng, sô tiền khách nợ,thời
hạn và tình hình trả nợ.
- Tổ chức lập báo cáo doanh thu theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, tổ
chức phân tích báo cáo, lập dự toán doanh thu, tư vấn cho chủ doanh nghiệp và
giám đôc lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả v.v….
1.2.Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp:
1.2.1.Các phương thức và hình thức giao dịch bán hàng:
Bán hàng là khâu cuôi cùng của hoạt động kinh doanh thương mại. Thông qua
bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện; vôn của doanh


15

nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ, doanh
nghiệp thu hồi được vôn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích lũy để mở rộng
kinh doanh. Việc bán hàng của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều
phương thức khác nhau, và trong mỗi phương thức bán hàng lại được thực hiện
dưới nhiều hình thức bán khác nhau. Cụ thể là:
1.2.1.1. Đối với bán hàng trong nước:

* Bán buôn hàng hoá: là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất.... Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm
trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô
hàng hoặc bán với sô lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào sô lượng hàng
bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là
phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo
quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình
thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng.
Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng
hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê
ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy
định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì sô hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất
quyền sở hữu về sô hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại


16

chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giưa hai bên. Nếu doanh nghiệp
thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên
mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.

- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai
hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau
khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo
hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên
mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua
thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán
thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
* Bán lẻ hàng hoá: là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi
lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với sô lượng nhỏ, giá
bán thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng
cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do


17


nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn
cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định sô lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê
hàng hoá tồn quầy để xác định sô lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo
cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng.
Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách
hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá
ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài sô tiền thu theo giá bán
thông thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đôi với hình
thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán
hết tiền hàng. Tuy nhiên,về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hoá
bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá
mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng.
Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
* Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký gửi
hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý,
ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.
Sô hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh



×