i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác, mọi sự trích
dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực
và nguyên bản của luận văn.
Hà Nội, Ngày ...... tháng …….. năm 2016
Tác gia
Phạm Thị Thùy Chinh
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới PGS,TS. Đoàn Vân Anh
đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Thương Mại Hà Nội, Khoa Sau Đại
học là cơ sở đào tạo, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến Công ty cổ phần chế biến thực phẩm bánh kẹo SBT
và các cơ quan, cá nhân đã giúp đỡ tôi về nguồn tư liệu phục vụ cho việc thực
hiện đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè, đồng nghiệp luôn
động viên, ủng hộ, giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn thạc sỹ
của mình.
Hà Nội, Ngày ...... tháng …….. năm 2016
Tác gia
Phạm Thị Thùy Chinh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ii
Chi phí san xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thơng thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quan lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến
hoạt động cho các bên khác sử dụng tài san sinh ra lợi tức, tiền ban quyền,...
Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoan tương đương tiền,
hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị...........................................................17
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngồi các chi phí san xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp,
như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài san cố định, các khoan tiền bị khách
hàng phạt do vi phạm hợp đồng,..........................................................................17
Chi phí san xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết
qua hoạt động kinh doanh khi các khoan chi phí này làm giam bớt lợi ích kinh
tế trong tương lai có liên quan đến việc giam bớt tài san hoặc tăng nợ phai tra
và chi phí này phai xác định được một cách đáng tin cậy..................................18
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết qua hoạt động kinh doanh phai
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí....................................18
Theo chuẩn mực kế toán số 02 thì quy định giá trị hàng tồn kho được tính theo
giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì
phai tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được..............................................18
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.............................................................................................................18
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến san phẩm san xuất, như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí san xuất
chung cố định và chi phí san xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm...........................................18
iv
Chi phí san xuất chung cố định là những chi phí san xuất gián tiếp, thường
khơng thay đổi theo số lượng san phẩm san xuất, như chi phí khấu hao, chi phí
bao dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quan lý hành chính ở các
phân xưởng san xuất.............................................................................................18
Chi phí san xuất chung biến đổi là những chi phí san xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng san phẩm san xuất, như
chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp....................18
Chi phí san xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
san phẩm được dựa trên cơng suất bình thường của máy móc san xuất. Cơng
suất bình thường là số lượng san phẩm đạt được ở mức trung bình trong các
điều kiện san xuất bình thường............................................................................19
- Trường hợp mức san phẩm thực tế san xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí san xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị san
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.....................................................................19
- Trường hợp mức san phẩm thực tế san xuất ra thấp hơn cơng suất bình
thường thì chi phí san xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị san phẩm theo mức cơng suất bình thường. Khoan chi phí
san xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí san xuất, kinh doanh
trong kỳ..................................................................................................................19
Chi phí san xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị san phẩm theo chi phí thực tế phát sinh...................................................19
- Trường hợp một quy trình san xuất ra nhiều loại san phẩm trong cùng một
khoang thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại san phẩm khơng được phan
ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại san
phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.......................19
- Trường hợp có san phẩm phụ, thì giá trị san phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã
tập hợp chung cho san phẩm chính......................................................................19
Theo nội dung của chuẩn mực kế toán số 02 việc tính giá trị hàng tồn kho được
áp dụng theo một trong các phương pháp sau:...................................................19
v
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được...............................19
- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc san xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về,
phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp..........................................................19
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên gia định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc san xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho
cịn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc san xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn
kho..........................................................................................................................20
c, Chuẩn mực kế toán số 03: TSCĐ hữu hình.....................................................20
Chuẩn mực này quy định việc ghi nhận TSCĐ hữu hình, xác định nguyên giá,
khấu hao của TSCĐ hữu hình.Trong quá trình san xuất của doanh nghiệp để
hạch toán đầy đủ các CPSX thì doanh nghiệp cần phai hạch toán mức khấu
hao, hao mòn của TSCĐ được sử dụng trong quá trình san xuất......................20
Theo chuẩn mực này quy định giá trị phai khấu hao của TSCĐ vơ hình trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài san đó.Phương pháp khấu hao phai phù
hợp với lợi ích kinh tế mà tài san đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của
từng kỳ được hạch toán vào chi phí san xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi
chúng được tính vào giá trị của các tài san khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu
hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí
cấu thành ngun giá TSCĐ vơ hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vơ
hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng
hoặc tự chế các tài san khác..................................................................................20
d, Chuẩn mực kế toán số 04: TSCĐ vơ hình........................................................20
vi
Cũng giống như TSCĐ hữu hình thì TSCĐ vơ hình cũng tham gia vào quá
trình hoạt động san xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó có thể là quyền sử
dụng đất có thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, ban quyền, giấy
phép khai thác thuỷ san, hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy
phép nhượng quyền, quan hệ kinh doanh với khách hàng hoặc nhà cung cấp,
sự trung thành của khách hàng, thị phần và quyền tiếp thị…...........................20
Theo chuẩn mực này thì giá trị phai khấu hao của TSCĐ vơ hình được phân
bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý
của nó.Thời gian tính khấu hao của TSCĐ vơ hình tối đa là 20 năm.Việc trích
khấu hao được bắt đầu từ khi đưa TSCĐ vơ hình vào sử dụng.........................20
e, Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay.......................................................21
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp..............................................25
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân cơng trực tiếp..........................................27
Sơ đồ 1.3 Kế toán chi phí san xuất chung............................................................30
................................................................................................................................. 31
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp chi phí san xuất theo phương pháp kê
khai thường xuyên.................................................................................................31
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp chi phí san xuất theo phương pháp
kiểm kê định kỳ......................................................................................................33
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quan lý...........................................................................59
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán...........................................................................62
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình san xuất kẹo cứng.....................................................66
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký tự
Diễn Giai
BCTC
Báo cáo tài chính
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CCDC
Công cụ dụng cụ
ĐDH
Đơn đặt hàng
CPSX
Chi phí sản xuất
CP NCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CP NVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
DN
Doanh nghiệp
GTGT
Giá trị gia tang
GTSP
Giá thành sản phẩm
HTK
Hàng tồn kho
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
KTQT
Kế toán quản trị
KTTC
Kế toán tài chính
K/c
Kết chuyển
NĐ- CP
Nghị định- Chính phủ
NVL
Nguyên vật liệu
SP
Sản phẩm
SXC
Sản xuất chung
SXKD
Sản xuất kinh doanh
PX
Phân xưởng
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định
DANH MỤC SƠ ĐỒ
viii
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp..............................................25
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân cơng trực tiếp..........................................27
Sơ đồ 1.3 Kế toán chi phí san xuất chung............................................................30
................................................................................................................................. 31
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp chi phí san xuất theo phương pháp kê
khai thường xuyên.................................................................................................31
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp chi phí san xuất theo phương pháp
kiểm kê định kỳ......................................................................................................33
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quan lý...........................................................................59
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán...........................................................................62
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình san xuất kẹo cứng.....................................................66
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các Doanh nghiệp cần phải
khẳng định được thương hiệu của mình để tồn tại và phát triển bền vững.Để đạt
được điều đó Doanh nghiệp cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản
xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến khâu tiêu thụ
sản phẩm. Một trong những biện pháp mà các Doanh nghiệp luôn tìm đến là không
ngừng hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.Việc hạ giá thành sản phẩm là
tiền đề để hạ giá bán, từ đó tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đồng
thời cũng là biện pháp để tăng lợi nhuận.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan
trọng, phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp có thể sử dụng rất
nhiều biện pháp quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán được coi là công cụ
quan trọng và hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay, khi mà việc tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm được coi là biện pháp tối ưu để đứng vững trong
cạnh tranh thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng có ý
nghĩa thiết thực.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những phần
hành quan trọng của công tác kế toán.Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong hệ thống thơng tin kế toán nói riêng và toàn bộ hệ thớng thơng tin
Doanh nghiệp nói chung là vơ cùng quan trọng. Những thông tin này đặc biệt hữu ích
cho việc ra quyết định liên quan tới hoạt động, tới phương hướng và kế hoạch của mỗi
Doanh nghiệp
Nhằm tới đa hóa lợi nhuận và có thể phát triển ổn định trong điều kiện cạnh
tranh của nền kinh tế thị trường, Công ty cổ phần chế biến Thực phẩm bánh kẹo
SBT luôn phải tìm ra các giải pháp hữu hiệu và sử dụng có hiệu quả các cơng cụ
2
quản lý. Một trong những công cụ mà công ty đặc biệt quan tâm đó là cơng tác kế
toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm.
Công tác kế toán của Công ty luôn căn cứ vào Luật Kế toán và các quy định
kế toán của Nhà nước. Điều đó thể hiện ở việc tuân thủ các Chuẩn mực kế toán, các
nguyên tắc kế toán. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tình hình thực tế,
đặc điểm, tính chất hoạt động SX kinh doanh cũng như quy mô của Công ty.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, kế toán chi phí SX và tính giá thành sản
phẩm của Công ty cổ phần chế biến Thực phẩm bánh kẹo SBTcòn một số bất cập
như sau:
- Chưa xây dựng được một mô hình kế toán chi phí SX và tính giá thành
sản phẩm phù hợp nhất để phục vụ cho công tác quản lý, hoạt động của mình
đảm bảo được hiệu quả.
- Bộ máy kế toán của công ty mới chỉ chủ yếu tập trung vào thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin về KTTC mà chưa quan tâm nhiều đến yêu cầu thu thập và phân
tích thông tin quản trị phục vụ nhà quản trị công ty.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tế tồn tại trên tôi đã chọn nghiên
cứu đề tài “Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
chế biến Thực phẩm bánh kẹo SBT”cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Do tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
các doanh nghiệp sản xuất mà có rất nhiều bài báo, đề tài nghiên cứu khoa học hay
các luận văn nghiên cứu về đề tài này. Một sớ bài viết có liên quan tới kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy ( năm 2012) Trường
Đại học Thương mại đề cập tới vấn đề “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp các loại xe ô tô ở Việt Nam hiện
nay”. Về lý luận tác giả đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất như khái
niệm, bản chất, mối quan hệ cũng như phân loại chi phí sản xuất và các phương
3
pháp tập hợp chi phí sản xuất,…Tuy nhiên, đề tài chưa thực sự đánh giá một cách
tổng quát về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmcủa các doanh
nghiệp sản xuất lắp ráp các loại xe ô tô trong toàn quốc để từ đó đưa ra các giải
pháp tới ưu có thể áp dụng được cho tất cả các doanh nghiệp trong ngành, đồng thời
việc kết hợp giữa lý thuyết với thực tế còn nhiều khoảng cách do đó các giải pháp
nêu ra còn mang nhiều tính lý thuyết.
Đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Thị Chung Hậu (2012) - Học viện tài
chính “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp
chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. Về mặt lý luận, tác giả đã trình bày và
phân tích các quan điểm về chi phí và giá thành, phân tích đối tượng tập hợp chi
phí, đối tượng tính giá thành tại các DN SX. Về mặt thực tiễn, tác giả đã khái quát
thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm chè tại một số công ty trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, phân tích và nêu những vấn đề tồn tại trong cách hạch toán
chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm chè. Qua đó luận văn đã đề ra một
số giải pháp khắc phục những tồn tại trong việc quản lý chi phí và kế toán chi phí
SX, giá thành sản phẩm chè. Bên cạnh những mặt đạt được thì luận văn mới chỉ tập
trung về kế toán tài chính chưa quan tâm đến KTQT chi phí và tính giá thành trong
DN, do đó chưa chỉ ra được vai trò KTQT chi phí và giá thành đối với các quyết
định quản lý của DN.
Đề tài luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xi măng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”
Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Nguyễn Quốc Huy, Năm 2013, Đại học Thương mại. Đề
tài này về mặt lý luận đã nghiên cứu, hệ thớng hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ
bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xi
măng. Về mặt thực tiễn, đề tài đã đưa ra thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang từ đó phân tích, đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Tuyên
4
Quang. Tuy nhiên, các nghiên cứu, giải pháp mang tính chất khái quát chứ chưa
nghiên cứu sâu và cụ thể trong một doanh nghiệp.
Bài viết vận dụng phương pháp phân loại chi phí nhằm góp phần kiểm soát
hoạt động của doanh nghiệp của tác giả TS Nguyễn Thị Ngọc Lan đãng trên tạp chí
kế toán ngày 13/10/2008.Trong bài đề cập đến các tiêu thức phân loại chi phi mà
các doanh nghiệp hiện đang áp dụng, chỉ ra những hạn chế từ đó đề xuất các cách
phân loại chi phí nhằm góp phần kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp. Điểm nổi
bật của bài viết là đưa ra cách vận dụng tiêu thức phân loại chi phí thành biến phí và
định phí nhằm phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận.
Các công trình nghiên cứu về vấn đề kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm được nhiều tác giả thực hiện trên nhiều góc độ, nhiều đới tượng và loại
hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, những lý luận chung và các giải pháp đưa
ra nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các
công trình nghiên cứu trên chỉ phù hợp với thực tiễn công tác kế toán trong những
năm trước, khi mà các doanh nghiệp đang áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp cũ
ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Do
đó, một vài điểm trong lý luận chung cũng như một số giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà các công trình này đưa ra đã
không còn phù hợp với thực tiễn hiện nay, khi mà các doanh nghiệp chuyển sang áp
dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp mới ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính thay thế cho Quyết định 15/2006/QĐ-BTC áp
dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2015.
Qua nghiên cứu tổng quan các cơng trình có liên quan đến kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, đến thời điểm hiện tại
chưa có cơng trình khoa học nào đã cơng bớ viết về Kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần chế biến Thực phẩm bánh kẹo SBT. Do đó đề
tài mà tác giả lựa chọn không trùng lặp với các đề tài khoa học đã công bố.
5
Mục tiêu nghiên cứu.
- Về mặt lý luận:
Đề tài nhằm hệ thống hoá, làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các DN sản xuất.
- Về mặt thực tiễn:
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kế toán chi phí SX và tính giá thành sản
phẩm tạiCông ty cổ phần chế biến Thực phẩm bánh kẹo SBT.
- Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần chế biến Thực phẩm bánh kẹo SBT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán chi phí phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần chế biến Thực
phẩm bánh kẹo SBT
+ Về thời gian: Tác giả nghiên cứu nguồn tài liệu và các nghiệp vụ phát sinh
chủ yếu trong năm tài chính 2015 và 2016.
+ Nội dung nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu kế toán chi phí SX và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần chế biến Thực phẩm bánh kẹo SBT trên góc độ kế toán tài chính và kế toán
quản trị.
5. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu.
(1) Lý luận về kế toán chi phí SX và giá thành sản phẩm trong DN SX như thế
nào?
(2) Kế toán chi phí SX và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty cổ phần
chế biến Thực phẩm bánh kẹo SBT như thế nào? Thông tin chi phí và giá thành có
đáp ứng được nhu cầu thơng tin và quản lý của DN không?
(3) Giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại Công ty
cổ phần chế biến Thực phẩm bánh kẹo SBT?
6
6. Phương pháp nghiên cứu.
Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu trên, trong quá trình làm khóa luận, tôi
đã sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp như: phương pháp thu thập dữ liệu,
phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu.
6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Thu thập dữ liệu là yếu tố quan trọng quyết định thành công của một đề tài, dữ
liệu chính xác và đầy đủ sẽ đem lại kết quả chính xác và đầy đủ nhất.
- Nguồn dữ liệu được thu thập thông qua các nguồn sau:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thu thập từ nguồn này bao gồm các văn
bản luật, nghị định, thông tư, văn bản hướng dẫn, các tài liệu tham khảo từ giáo
trình, tạp chí, mạng internet.. Các tài liệu sẵn có của DN: Tài liệu giới thiệu về
DN, quy chế tài chính, Báo cáo tài chính các năm từ năm 2012 đến năm 2015;
Các sổ sách, chứng từ... Sử dụng phương pháp này sẽ tiết kiệm được thời gian và
chi phí.
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Điều tra thu thập thông tin từ các phòng, ban trong
Công ty thông qua quan sát trực tiếp, phỏng vấn trực tiếp, điều tra thông qua các
phiếu điều tra...
a. Phương pháp quan sát:
Tác giả đã tiến hành trực tiếp tới nơi sản xuất của Doanh nghiệp để quan sát
hệ thống dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị. Bên cạnh đó tác giả cũng quan sát
việc thực hiện kế toán chi phí từ lập chứng từ, quy trình luân chuyển chứng từ, ghi
sổ sách kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm đến việc lập báo cáo kế toán.
b.Phương pháp phỏng vấn: Tác giả làm cuộc phỏng vấn đối với bộ phận kế
toán trong công ty, nhân viên sản xuất bánh kẹo nhằm đạt được những hiểu biết sâu
sắc vấn đề chi phí giá thành sản phẩm bánh kẹo bằng các bước như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn bao gồm các nội dung:
+ Xác định mục đích phỏng vấn: Phỏng vấn nhằm thu thập các thông tin về tổ
chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo.
7
+ Xác định đối tượng phỏng vấn: Đối tượng là trưởng phòng kỹ thuật, trưởng
phòng kế toán, kế toán viên và những người có liên quan đến tổ chức và thực hiện
công tác kế toán chi phí và giá thành tại công ty. Đây là những thông tin mang tính
định tính mà tác giả muốn làm rõ trong quá trình nghiên cứu.
+ Thời gian và địa điểm phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn trong giờ hành
chính với thời gian thỏa thuận tại các phòng ban của đối tượng phỏng vấn.
+ Xây dựng các câu hỏi phỏng vấn: Các câu hỏi phỏng vấn được tập trung vào
tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty.
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn
Tác giả hẹn và gặp trực tiếp các đối tượng phỏng vấn gồm.Tác giả đã sử dụng
các phương tiện để lưu trữ thông tin như: sử dụng giấy, bút để ghi chép lại các câu
hỏi trả lời phỏng vấn, thiết bị thu âm để thu lại những thông tin bằng âm của cuộc
phỏng vấn làm thông tin sử dụng trong bài luận văn của mình.
6.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu:
Dựa trên các số liệu thu thập được bằng các phương pháp kể trên tiến hành tổng
hợp phân tích chi phí SX tại công ty, việc phân tích tình hình chi phí SX nhằm mục đích
nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện, khách quan tình hình quản lý và sử dụng SX
sản phẩm tại cơng ty qua đó thấy được tác động đến hiệu quả của hoạt động SX.
Qua việc tổng hợp và phân tích dữ liệu thu thập có thể đánh giá được cơng tác
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có hợp lý không? Phù hợp với đặc điểm,
nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính hay khơng? có mang lại hiệu quả cho DN hay
khơng? Từ đó tìm ra tờn tại bất hợp lý và các giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí
SX giá thành sản phẩm tại đơn vị.
Bố cục luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 03 chương:
Chương 1:
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất.
8
Chương 2:
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần chế biến Thực phẩm bánh kẹo SBT.
Chương 3:
Các đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần chế biến Thực phẩm bánh kẹo SBT.
9
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Chi phí san xuất và tính giá thành san phẩm trong các doanh nghiệp
san xuất.
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Khái niệm: Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động
vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng vào
sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
Xét về thực chất, chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của doanh
nghiệp vào đối tượng tính giá thành nhất định, nó là vớn của doanh nghiệp bỏ vào
quá trình kinh doanh.Mục đích chủ yếu của việc xác định chi phí sản xuất là để xác
định giá thành sản xuất sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại,
mỗi loại có nội dung kinh tế cũng như cơng dụng ,mục đích khác nhau trong quá
trình sản xuất.Trong chuyên đề này tôi xin trình bày một số cách phân loại chi phí
sản xuất như sau:
a. Phân loại CPSX theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và
tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là
phân loại chi phí theo yếu tố. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản
lý và hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất các doanh nghiệp phải
theodõi đựơc chi phí theo năm yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí bao gồm giá mua, chi phí mua
của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này
bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên
liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác.
10
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích theo lương của người lao động
như bảo hiểm y tê, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Gờm chi phí khấu hao tất cả TSCĐ dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các ́u tớ bằng tiền nói trên.
Cách phân loại này có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu, tỷ trọng từng loại
chi phí mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản
xuất doanh nghiệp. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để xây dựng các dự toán chi phí
sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch về lao
động, vật tư tài sản… trong doanh nghiệp sản xuất.
b. Phân loại CPSX theo yếu tố đầu vào của quá trình san xuất ở doanh
nghiệp.
Xem xét chi phí sản xuất trên cơ sở đầu vào của quá trính sản xuất ở doanh
nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành hai loại:
- Chi phí ban đầu: Là chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị từ
lúc đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: Là chi phí phát sinh trong quá trình phân công
và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là những chi phí luân chuyển
giữa các bộ phận khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp như giá trị lao vụ dịch vụ
cung cấp lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ…
Cách phân loại này có tác dụng: Ngoài việc biết được những chi phí sản xuất
đơn nhất theo từng yếu tố chi phí mà có tác dụng như cách phân loại CPSX theo
́u tớ thì còn cho phép xác định chính xác nội dung của từng loại chi phí này để từ
đó có các phương pháp hạch toán và xác định cụ thể từng loại chi phí sản xuát luân
chuyển nội bộ doanh nghiệp.
11
c. Phân loại CPSX theo hoạt động và công dụng của chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này,những chi phí sản x́t có chung cơng dụng được
sắp xếp vào cùng một khoản mục không phân biệt tính chất kinh tế của nó. Chi phí
sản xuất được chia thành các loại (thường gọi là các khoản mục) sau đây:
* Chi phí NVLTT:Là toàn bộ các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
* Chi phí NCTT:Là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ,
trích theo tiền lương của cơng nhân trực tiếp sản x́t.
* Chi phí SXchung:Là các khoản chi phí ngoại trừ chi phí NVLTT, CPNCTT
đã kể trên như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản
xuất.
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng xác định được số chi phí đã bỏ ra cho
từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành. Nó
phục vụ cho nhu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, là cơ sở để lập kế
hoạch giá thành cho kỳ sau.
d. Phân loại CPSX theo kha năng quy nạp CP vào các đối tượng kế toán
chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành hai loại:
Chi phí gián tiếp và chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập
hợp chi phí khác nhau nên không thể qui nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp
chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh,
sau đó quy nạp cho từng đới tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Khi thực hiện phân bổ chi phí cho từng đối tượng, doanh nghiệp cần phải lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp.Mức độ hợp lý của chi phí phân bổ cho từng đối
tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.
12
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt
hàng…); chúng có thể được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật qui nạp chi phí vào đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất. Tuy nhiên, thông qua cách phân loại chi phí này các nhân
viên kế toán quản trị có thể tư vấn để các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra và thực
hiện một cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lý để đa sớ các khoản chi phí có
thể qui nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Từ đó giúp cho việc kiểm
soát chi phí được thuận lợi hơn.
e. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động, chi phí được chia thành:
* Chi phí kha biến là những chi phí thay đổi về tổng sớ khi có sự thay đổi
mức hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là sớ lượng sản phẩm
sản x́t; sớ lượng sản phẩm tiêu thụ; số giờ máy hoạt động; doanh thu bán hàng
thực hiện…Biến phí có thể xảy ra hai trường hợp:
- Biến phí tỷ lệ: là loại biến phí mà tổng chi phí quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp
với mức độ hoạt động còn chi phí của một đơn vị hoạt động thì không đổi. Thuộc
loại biến phí này thường có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí hoa hồng trả cho đại lý…
- Biến phí thay đổi không tỷ lệ trực tiếp.
Đây là trường hợp tổng biến phí có tớc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của khối
lượng hoạt động, vì vậy, biến phí tính cho một khối lượng hoạt động cũng tăng lên
khi khối lượng hoạt động tăng. Và trường hợp ngược lại.
* Định phí:
Định phí là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về
mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét về tổng chi phí thì định phí không thay đổi,
ngược lại, nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì tỷ lệ nghịch
với mức độ hoạt động. Định phí cũng có 2 hình thức:
13
- Định phí tuyệt đối: là những chi phí mà xét tổng sớ thì khơng thay đổi khi có
sự thay đổi của khới lượng hoạt động, khi đó chi phí cho một khối lượng hoạt động
thay đổi tỷ lệ nghịch trực tiếp với khối lượng hoạt động.
- Định phí cấp bậc là những chi phí chỉ có tính chất cớ định tương đới, nó chỉ
cớ định trong một giới hạn nhất định , sau đó nếu khới lượng hoạt động tăng lên thì
khoản chi phí này sẽ tăng lên một mức mới nào đó.
- Định phí bắt buộc: là những định phí khơng thể thay đổi một cách nhanh
chóng.Những khoản chi phí này tồn tại lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và không thể cắt giảm hết trong một thời gian ngắn.
- Định phí không bắt buộc là các định phí có thể được thay đổi nhanh chóng
bằng các quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp.Định phí không bắt buộc
thường liên quan đết các kế hoạch ngắn hạn và ảnh hưởng đến chi phí của doanh
nghiệp hàng năm, có thể cắt bỏ khi cần thiết.
* Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gờm cả các ́u tớ của định
phí và biến phí.
Việc phân loại chi phí theo cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong
việc thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối
lượng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn cũng như ra các quyết định kinh
doanh quan trọng. Ngoài ra còn giúp xác định đúng đắn phương hướng nâng cao
hiệu quả chi phí.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
Khái niệm: Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi
phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác được dùng để sản xuất
hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ và dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống chỉ tiêu quản lý
của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả
sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng
14
đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích
hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
Giá thành sản xuất hoàn thành trong kỳ bao gồm một phần chi phí sản xuất từ
kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất trong kỳ. Và giá thành sản
phẩm mang tính chất chủ quan, việc giới hạn chi phí tính vào giá thành sản phẩm
những chi phí nào còn phụ thuộc vào quan điểm tính toán xác định chi phí, doanh
thu kết quả, cũng như qui đinh của chế độ quản lý kinh tế, chế độ kế toán hiện hành.
Phân loại giá thành san phẩm
Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá thành sản phẩm được phân chia làm nhiều
loại khác nhau, tuỳ theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành:
a. Phân loại giá thành san phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành.
Theo cách phân loại này, giá thành được chia làm 3 loại:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán dựa trên
cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch
bao giờ cũng được tính toán trước và là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, cũng là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành
định mức được xác định dựa trên cơ sở các định mức kinh tế- kỹ thuật của từng
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Giá thành sản phẩm thực tế là giá thành sản xuất
được tính toán và xác định dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh
và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu
thụ trong kỳ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và
công nghệ… để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, từ đó xác định kết quả kinh
doanh và nghĩa vụ đối với nhà nước cũng như các bên liên quan.
b. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành.
15
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân loại thành các loại sau:
- Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ
biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao
gờm các chi phí biến đổi kể các chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến đổi gián
tiếp. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí cố định được xem như chi phí thời
kỳ và được kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cuối kỳ.
- Giá thành có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại giá thành được xác
định bao gồm hai bộ phận:
+ Toàn bộ chi phí biến đổi (kể cả các chi phí biển đổi trực tiếp và chi phí biến
đổi gián tiếp).
+ Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động thực tế
so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn (được xác định theo công suất thiết kế hoặc
định mức).
1.1.3 Mối quan hệ chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
x́t, giữa chúng có mới quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau.Chúng đều giới hạn
để tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra công
tác giá thành.
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 khái niệm giống nhau
chúng đều là những hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi
ra trong qúa trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Nhưng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên hai phương diện:
- Về mặt phạm vi: chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá
thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.
16
- Về mặt lượng: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi
có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Cụ thể : chi phí sản xuất bao
gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm hoàn thành, sản phẩm làm dở, còn giá thành
sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn thành, nó bao
gờm cả chi phí kỳ trước chuyển sang và không bao gồm chi phí của sản phẩm làm
dở cuối kỳ.Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ này thể hiện ở công thức giá
thành tổng quát sau:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí sản
Chi phí sản
xuất dở dang
xuất phát sinh
đầu kỳ
+
trong kỳ
Chi phí sản xuất
-
dở dang cuối kỳ
Trong trường hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì tổng giá thành bằng
tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm hoàn
thành, sản phẩm làm dở mà khơng có chi phí phát sinh và chi phí chưa phát sinh.
Còn giá thành sản phẩm bao gồm các chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn thành nó
chứa cả một phần chi phí kì trước chuyển sang (chi phí sản phẩm làm dở đầu kì)
khơng có chi phí sản x́t ở dạng ći kì, ngoài ra nó còn bao gờm một phần chi phí
thực tế đã được công bố vào kì này (chi phí từ trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát
sinh ở kì sau (chi phí phải trả).
Chi phí sản x́t và giá thành sản phẩm có mới quan hệ mật thiết với nhau từ
số liệu tập hợp được người ta sử dụng các phương pháp nhất định để tính giá thành
sản phẩm.Một bên chi phí sản xuất là đầu vào là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu
ra là giá thành sản phẩm.Mặt khác số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để
tính giá thành sản phẩm vì vậy tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành sản
phẩm.Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và ći kỳ
bằng nhau hoặc các ngành sản x́t khơng có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành
sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
17
1.2. Một số lý thuyết về kế toán chi phí san xuất và tính giá thành san
phẩm trong doanh nghiệp san xuất.
1.2.1. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quy định
của một số chuẩn mực kế toán.
Kế toán chi phí sản xuất là một hoạt động của kế toán, CPSX kinh doanh dở
dang liên quan đến hàng tờn kho, do đó nó chịu sự chi phối của chuẩn mực kế toán
số 02 – Hàng tờn kho.
Bên cạnh đó, kế toán CPSX là quá trình tập hợp các khoản mục chi phí trong
quá trình sản xuất sản phẩm, nó liên quan đến khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình và các chi phí khác cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó nó sẽ chịu
sự chi phới của các chuẩn mực kế toán khác như:
- Chuẩn mực kế toán số 01: Chuẩn mực chung.
- Chuẩn mực kế toán số 03: TSCĐ hữu hình.
- Chuẩn mực kế toán số 04: TSCĐ vô hình.
- Chuẩn mực kế toán số 16: Chi phí đi vay.
a, Chuẩn mực kế toán số 01: Chuẩn mực chung.
Theo chuẩn mực kế toán số 01: Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh
doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí
này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu
hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gờm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi
phạm hợp đồng,...