Tải bản đầy đủ (.doc) (164 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần giầy cẩm bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.36 KB, 164 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Giầy Cẩm Bình” là công trình nghiên cứu độc lập, các
tài liệu tham khảo, số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu trong công trình
này được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy chế bảo mật của Nhà nước.
Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là đúng sự thật. Nếu sai, Tác giả xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả Luận văn

Phạm Thị Lựu


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập
thể.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học
Thương mại, xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Sau đại học đã tạo điều
kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Lê Thị Thanh Hải
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ một cách
trọn vẹn và hoàn chỉnh.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân
viên Công ty Cổ phần Giầy Cẩm Bình và Trường Đại học Hải Dương nơi tôi đang
công tác, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả Luận văn



Phạm Thị Lựu


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.....................................................................................iv
DANH MỤC PHỤ LỤC.....................................................................................................vi
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................1
Chương 1:......................................................................................................................7
Kết luận chương 1........................................................................................................41
Chương 2:....................................................................................................................42
Kết luận chương 2........................................................................................................77
Chương 3.....................................................................................................................78
- Thứ sáu, về đối tượng và phương pháp tính giá thành...............................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................1
PHỤ LỤC KÈM THEO.......................................................................................................2


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BHYT
BHXH
BHTN
BTC

CCDC
CNTTSX
CPBH
CPSX
CPSXKD
CPQLDN
CP
CP
CKTM
DD
GTGT
KPCĐ
NCTT

NLĐ
NVL
NVLTT
NVPX
SP
SPDD
SXC
SXKD
TK
TSCĐ
TT
TP
PP
PS

VAS


Diễn giải
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Bộ Tài chính
Công cụ dụng cụ
Công nhân trực tiếp sản xuất
Chi phí bán hàng
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chính phủ
Cổ phần
Chiết khấu thương mại
Dở dang
Giá trị gia tăng
Kinh phí công đoàn
Nhân công trực tiếp
Nghị định
Người lao động
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân viên phân xưởng
Sản phẩm
Sản phẩm dở dang
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài sản cố định

Thông tư
Thành phố
Phương pháp
Phát sinh
Quyết định
Chuẩn mực kế toán Việt Nam

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


v
Sơ đồ số 1.1: Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên..........25
Sơ đồ số 1.2: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp ...........................27
kiểm kê định kỳ............................................................................................................27
Bảng 2.1: Hệ số quy chuẩn............................................................................................61


vi
DANH MỤC PHỤ LỤC
Sơ đồ số 2.1: Bộ máy quản lý Công ty Cổ phần giầy Cẩm Bình......................................................2
Sơ đồ số 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất Giầy...........................................................................3
Sơ đồ số 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Gạch men........................................................4
Sơ đồ số 2.4: Bộ máy kế toán Công ty Cổ phần giầy Cẩm Bình......................................................5
Sơ đồ số 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.............................6
Phụ lục số 2.1: Phiếu xuất kho........................................................................................................7
Phụ lục số 2.2: Bảng kê xuất nguyên vật liệu phụ..........................................................................8
Phụ lục số 2.3: Bảng kê xuất kho phụ tùng thay thế......................................................................9
Phụ lục số 2.4: Bảng kê xuất kho nhiên liệu.................................................................................10
Phụ lục số 2.5: Bảng kê xuất kho công cụ, dụng cụ......................................................................11
Phụ lục số 2.6: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ..................................................12

Phụ lục số 2.7: Sổ chi tiết tài khoản 621E011501.........................................................................13
Phụ lục số 2.8: Giấy đề nghị nhận nguyên vật liệu ......................................................................14
Phụ lục số 2.9: Phiếu xuất kho......................................................................................................15
Phụ lục số 2.10: Trích bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ..............................16
Phụ lục số 2.11: Sổ chi tiết Tài khoản chi phí nguyên vật liệu chính............................................17
Phụ lục số 2.12: Sổ chi tiết Tài khoản chi phí nguyên vật liệu phụ...............................................18
Phụ lục số 2.13: Sổ cái Tài khoản 621...........................................................................................19
Phụ lục số 2.14: Bảng đánh giá sản phẩm nhập kho....................................................................20
Phụ lục số 2.15: Bảng chấm công khu vực sản xuất Giầy.............................................................21
Phụ lục số 2.16: Bảng chấm công khu vực sản xuất Gạch ...........................................................21
Phụ lục số 2.17: Bảng thanh toán tiền lươngkhu vực sản xuất Giầy............................................22
Phụ lục số 2.18: Bảng thanh toán tiền lương khu vực sản xuất Gạch..........................................23
Phụ lục số 2.19: Bảng tổng hợp tiền lương khu vực sản xuất Giầy..............................................24
Phụ lục số 2.20: Bảng tổng hợp tiền lương khu vực sản xuất Gạch.............................................25
Phụ lục số 2.21: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương...................................26
Phụ lục số 2.22: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương...................................27
Phụ lục số 2.23: Sổ chi tiết tài khoản E011501.............................................................................29
Phụ lục số 2.24: Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp khu vực sản xuất Gạch..........................30
Phụ lục số 2.25: Sổ Cái TK 622......................................................................................................31
Phụ lục số 2.26: Sổ chi tiết Tài khản 6274....................................................................................31
Phụ lục số 2.27: Sổ chi tiết Tài khản 6277....................................................................................32
Phụ lục số 2.28: Sổ chi tiết Tài khản 6278....................................................................................33
Phụ lục số 2.29: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung...............................................................35
Phụ lục số 2.30: Sổ chi tiết Tài khoản 627....................................................................................36
Phụ lục 2.31: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung theo khoản mục..........................................37
Phụ lục số 2.32: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung...............................................................39
Phụ lục số 2.33: Sổ chi tiết TK 627................................................................................................40
Phụ lục số 2.34: Sổ Cái TK 627......................................................................................................41
Phụ lục số 2.35: Phiếu kết chuyển chi phí sản xuất......................................................................42
Phụ lục số 2.36: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ................................................43

Phụ lục số 2.37: Sổ cái Tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.....................................44
Phụ lục số 2.38: Phiếu kết chuyển chi phí sản xuất .....................................................................45
Phụ lục số 2.39: Bảng tổng hợp sản phẩm dở dang ...................................................................46
Phụ lục số 2.40: Sổ chi tiết tài khoản 154 E011501......................................................................47
Phụ lục số 2.41: Sổ chi tiết tài khoản 154 E011502......................................................................48
Phụ lục số 2.42: Sổ chi tiết tài khoản 154 E011503......................................................................49
Phụ lục số 2.43: Bảng tính giá thành sản phẩm mã hàng E011501..............................................50
Phụ lục số 2.44: Bảng tính giá thành sản phẩm mã hàng E011502..............................................51
Phụ lục số 2.45: Bảng tính giá thành sản phẩm mã hàng E011503..............................................52
Phụ lục số 2.46: Bảng tính giá thành sản phẩm............................................................................53


vii
Phụ lục số 2.47: Bảng tính giá thành từng loại sản phẩm............................................................54


1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng mạnh mẽ tạo
ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nói riêng. Vấn đề sống còn của mỗi doanh
nghiệp luôn gắn liền với câu hỏi: Làm thế nào để có thể tính đúng, tính đủ các chi
phí hợp pháp và hợp lý vào giá thành sản phẩm, nhằm tiết kiệm tối đa chi phí và hạ
giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
năng lực cạnh tranh và đảm bảo phát triển bền vững là một nhiệm vụ trọng yếu của
doanh nghiệp. Khi phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp sản xuất cho thấy: chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ
tiêu kinh tế quan trọng. Để có được những số liệu trên thì chúng ta không thể không
nhắc đến vai trò vô cùng quan trọng của hạch toán kế toán. Việc tổ chức công tác kế

toán phù hợp và tính đúng, tính đủ, tính chính xác các chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm gắn liền với kiểm tra - kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp các chi phí phát
sinh trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại các phân xưởng, tổ đội sản xuất
nói riêng. Thông qua số liệu do đơn vị kế toán tập hợp..., nhà quản lý hay quản trị
doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế theo từng loại sản phẩm hay
nhóm sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác tại
doanh nghiệp. Qua đó, nhà quản lý hay quản trị có thể phân tích đánh giá tình hình
hoạch định, tổ chức, thực hiện và kiểm tra - kiểm soát các chi phí và giá thành sản
phẩm trong từng khâu như: tình hình sử dụng lao động, tài sản cố định, vốn, vật tư,
hàng hóa, trang thiết bị, vật rẻ tiền mau hỏng...; từ đó đưa ra các nhận xét, kết luận
và ban hành các quyết định quản trị phù hợp để doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh đạt hiệu cao nhất.
Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có
thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác, trong khi đó tính chính xác của giá thành
sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức
tốt kế toán chi phí và giá thành sản phẩm đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi


2
chi phí cấu thành trong giá thành, xác định đúng lượng giá trị các chi phí đã chuyển
dịch dần vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu cấp bách đối với doanh nghiệp.
Hiện nay, ở Việt Nam chúng ta có rất nhiều doanh nghiệp vởi chủ sở hữu cả
trong nước và quốc tế đang thực hiện sản xuất kinh doanh da giầy với quy mô từ
nhỏ đến lớn... Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như nâng cao lợi nhuận
cho doanh nghiệp thì làm thế nào để tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm là một yêu cầu vô cùng quan trọng đối với tất các doanh nghiệp nói
chung, các doanh nghiệp sản xuất da giầy nói riêng. Vì vậy, Tác giả lựa chọn đề
tài: “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Giầy
Cẩm Bình” làm Đề tài Luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chủ đề nghiên cứu của rất
nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Các công trình này cũng đã đề
cập đến mọi góc độ cần nghiên cứu. Có thể nói đây là đề tài được nhiều người lựa
chọn nhất làm đề tài nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, mỗi người lại có cách nhìn
nhận, suy nghĩ khác nhau làm đa dạng hơn những vấn đề cần làm sáng tỏ, như:
Luận văn Thạc sỹ của Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hải, bảo vệ năm 2015 tại
Trường Đại học Thương mại với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH may Tinh Lợi”. Trong Luận văn này, Tác giả đã
đề cập đến lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cả
dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Trong phần thực trạng kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tác giả cũng đã đề cập dưới góc độ kế toán
tài chính và kế toán quản trị từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH May Tinh Lợi như:
Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hoàn thiện tổ
chức bộ máy kế toán theo mô hình kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị,
hoàn thiện việc phân loại chi phí;


3
Luận văn Thạc sỹ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Thạch Dương” năm 2015 của Nguyễn Thị Kim Thoa – Trường Đại
học Thương mại, Luận văn đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm thép; khái quát thực trạng về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM Thạch Dương đồng thời đưa
ra một số nội dung cơ bản hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH TM Thạch Dương... Tuy nhiên do giới hạn phạm vi của đề tài,
Luận văn chưa đề cập đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho loại hình
doanh nghiệp sản xuất khác, chưa đi sâu vào nội dung, phạm vi chi phí cấu thành
trong giá thành, xác định đúng lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản

phẩm hoàn thành là yêu cầu cấp bách và ngày càng phải hoàn thiện đổi mới đối với
doanh nghiệp sản xuất trong giai đoạn hiện nay;
Luận văn của Tác giả Vũ Thị Thanh Huyền - Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà nội “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các doanh nghiệp khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Về mặt
lý luận, Tác giả đã trình bày và phân tích các quan điểm về chi phí và giá thành,
phân tích đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành tại các doanh nghiệp
sản xuất. Về mặt thực tiễn, tác giả đã khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành tại một số công ty khai thác than, phân tích và nêu những vấn đề
tồn tại về hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm than và đề ra
một số giải pháp khắc phục những tồn tại về việc quản lý chi phí, hạch toán phần
hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...
Khoảng trống của đề tài nghiên cứu
Qua các đề tài nghiên cứu này đã đưa ra các nội dung cơ bản của kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cả dưới góc độ kế toán tài chính và góc độ
kế toán quản trị, từ đó đề xuất các phương hướng hoàn thiện dưới cả hai góc độ để
ứng dụng vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu khác nhau của từng đề tài.
Mặc dù vậy, chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách chuyên sâu về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm da giầy tại Công ty Cổ phần Giầy Cẩm


4
Bình. Vì vậy, có thể nói rằng đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm da giầy tại Công ty Cổ phần Giầy Cẩm Bình” là một đề tài không trùng lặp
với các đề tài khác.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung: Tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Giầy Cẩm Bình nhằm tìm ra những ưu
nhược điểm, từ đó đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại Công ty.

- Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất;
Thứ hai, vận dụng những vấn đề lý luận vào thực tiễn để đánh giá thực trạng
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm da giầy tại Công ty Cổ phần Giầy
Cẩm Bình;
Thứ ba, trên cơ sở lý luận và khảo sát thực tế về kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm da giầy tại Công ty Cổ phần Giầy Cẩm Bình, từ đó đưa ra một
số nội dung và kiến nghị giải pháp hoàn thiện kế toán trong lĩnh vực này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp;
Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm da giầy
tại Công ty Cổ phần Giầy Cẩm Bình dưới góc độ kế toán tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài không nghiên cứu toàn bộ công tác kế toán mà
chỉ đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm da giầy tại Công ty Cổ phần Giầy Cẩm Bình trong năm
2016 và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.


5
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận để nghiên cứu trong bài luận văn là phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp da giầy;
- Phương pháp tiếp cận thông tin: Luận văn vận dụng cơ sở lý thuyết về kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để phân tích thực trạng của công tác kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm da giầy tại Công ty Cổ phần Giầy Cẩm
Bình; đồng thời, Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng để thu thập và xử lý thông tin;

- Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu được
thu thập thông qua các nguồn sau:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thu thập từ nguồn này bao gồm các văn
bản luật, nghị định, thông tư .... của Quốc hội, Chính phủ cùng các bộ, ngành về kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; Các tài liệu về kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tham khảo từ giáo trình, báo chí, mạng internet...; Các tài
liệu sẵn có của doanh nghiệp: Tài liệu quảng bá, đặc điểm, mục tiêu, phương
hướng, chính sách phát triển của Công ty; Các sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán
liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...;
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Trực tiếp khảo sát công tác kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm da giầy tại Công ty Cổ phần Giầy Cẩm Bình để thu thập
thông tin đảm bảo tính xác thực cho công tác nghiên cứu;
- Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu: Các dữ liệu thu thập được sẽ được kiểm
tra, sàng lọc, sau đó sẽ tiến hành thống kê, phân tích. Bên cạnh đó, tiến hành xử lý số
liệu bằng cách sử dụng sơ đồ, bảng biểu ... để phân tích, tổng hợp và đánh giá.


6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài phân tích và làm sáng tỏ cơ sở lý luận kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp theo Chuẩn mực kế toán và
Luật Kế toán Việt Nam;
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở lý luận tổng quan và nghiên cứu thực trạng kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm da giầy tại Công ty Cổ phần Giầy Cẩm
Bình, đề tài đã phân tích rõ những ưu, nhược điểm, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm da giầy tại
Công ty Cổ phần Giầy Cẩm Bình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục liên
quan luận văn được trình bày trong 03 chương:

Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất;
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm da giầy tại Công ty Cổ phần Giầy Cẩm Bình;
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm da giầy tại Công ty Cổ phần Giầy Cẩm Bình.


7
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Để tiến hành sản xuất sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ 3 yếu tố
đó là: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Các yếu tố này kết hợp
với nhau trong quy trình sản xuất sẽ tạo ra sản phẩm. Sức tiêu hao các yếu tố này
trong quá trình sản xuất tạo ra các chi phí tương ứng là: Chi phí tư liệu lao động, chi
phí về đối tượng lao động và chi phí về sức lao động;
Để đo lường các hao phí đã bỏ ra trong một kỳ nhất định nhằm tổng hợp các
chi phí, tính giá thành sản phẩm người ta dùng thước đo tiền tệ;
Theo chế độ kế toán Việt Nam: “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền về
toàn bộ các hao phí lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ”. Trong đó, chi phí lao động sống
bao gồm: Tiền lương, các khoản trích theo lương và các khoản có tính chất lương.
Còn lao động vật hóa bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhiên liệu…
1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm
Một trong những nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung là nguyên tắc hoạt

động liên tục. Theo đó, quá trình hạch toán được thực hiện trên giả định doanh
nghiệp hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất không bị giải thể trong tương lai gần.
Trong quá trình đó, hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Các chi phí
sản xuất không ngừng phát sinh và chuyển hoá thành giá trị của sản phẩm chế tạo.
Việc xác định thời điểm, thời kỳ để tập hợp chi phí sản xuất và tính toán xem để có
được một khối lượng sản phẩm hoàn thành nhất định, doanh nghiệp đã phải bỏ ra
bao nhiêu chi phí, chỉ là một điểm ngắt chủ quan của chủ thể quản lý. Do vậy, hiển
nhiên là, tại thời điểm tính toán đó thường tồn tại những sản phẩm đã được hoàn


8
thành và những sản phẩm còn đang chế tạo dở dang, chưa hoàn thành công đoạn
sản xuất cuối cùng. Toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ nằm trong giá
trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hoàn thành trong kỳ;
Chi phí sản xuất tập hợp tạo nên giá trị của sản phẩm hoàn thành được gọi là
giá thành sản phẩm.
Theo quan điểm kế toán tài chính: Tác giả Nguyễn Tuấn Duy (2010) Giáo
trình Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Thống kê: “Giá thành sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ)
nhất định hoàn thành”.
Theo quan điểm kế toán quản trị: Tác giả Võ Văn Nhị (2001) Kế toán quản trị,
Nhà xuất bản thống kê: “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản
hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành”.
Giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với giá trị hàng hóa và là một bộ
phận cơ bản của giá trị hàng hóa. Các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cấu thành nên
giá trị của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Giá trị của sản phẩm lao vụ, dịch vụ gồm ba
bộ phận:
C + V + m = Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ


(1.1)

Trong đó:
- C: Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản
phẩm, dịch vụ như: Khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Chi
phí này gọi là hao phí lao động vật hóa;
- V: Là chi phí về tiền lương, tiền công trả cho người lao động tham gia vào
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ được gọi là hao phí lao động sống
cần thiết;
- m: Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất sản phẩm,
dịch vụ.


9
Ở góc độ doanh nghiệp thì (C+ V) là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản xuất sản phẩm là chi phí sản xuất
tính cho sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Xét về bản chất giá thành là việc chuyển dịch vốn doanh nghiệp bỏ vào quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn thành, nó có chức năng là: thước đo bù đắp
chi phí và lập giá. Trên góc độ doanh nghiệp, việc tiết kiệm hay lãng phí về chi phí
sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến việc giảm hay tăng giá thành sản phẩm, đây là vấn
đề các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm bởi vì giá thành sản phẩm càng thấp thì hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Do vậy phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm là mục tiêu quan trọng của tất cả các doanh nghiệp sản xuất.
Vậy, giá thành sản phẩm là một phạm trù sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng
giá trị của những hao phí lao động sống, lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản
xuất và tiêu thụ cho sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi
phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi
hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh
trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm

phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất tiêu
thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao
động sống.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về nội dung, tính
chất cũng như công dụng, vai trò, vị trí,… tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, căn cứ
vào những tiêu thức nhất định phù hợp mà ta tiến hành phân loại chúng thành từng
loại, từng nhóm khác nhau để thuận tiện cho việc kiểm tra, hạch toán, quản lý cũng
như việc ra quyết định kinh doanh.
a) Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Là toàn bộ giá mua và chi phí mua của nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ


10
sử dụng vào sản xuất (không bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu dùng không hết
nhập lại kho và phế liệu thu hồi);
- Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất trong kỳ (không
bao gồm giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi);
- Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí phải trả cho người lao động về tiền
lương, tiền công, phụ cấp mang tính chất lương và các khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người
lao động;
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ dùng vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về các loại
dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất trong kỳ của doanh
nghiệp như điện, nước, vệ sinh công nghiệp…;
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ các chi phí bằng tiền phát sinh

ngoài các chi phí nói trên dùng vào quá trình sản xuất trong kỳ như chi tiếp khách,
chi hội họp…
b) Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí
Theo tiêu thức phân loại này thì chi phí sản xuất gồm 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm mua ngoài sử dụng trực tiếp cho quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ;
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, các
khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất như BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp
tham gia vào hoạt động sản xuất gồm: Lương trong thời gian làm việc theo quy
định, lương làm ngoài giờ…;
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất (CPSX) được theo dõi chi
tiết cho từng loại như:
+ Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, đội
sản xuất như: nhân viên kế toán, thông kê, thủ kho, công nhân vận chuyển, công
nhân sửa chữa ở phân xưởng;


11
+ Khấu hao TSCĐ khác dùng sản xuất sản phẩm và quản lý phân xưởng
sản xuất như: khấu hao máy mọc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, truyền dẫn,
nhà xưởng…;
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như
vật liệu dùng để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng phân xưởng và
những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng;
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm chi phí dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất
chung ở phân xưởng như: khuôn mẫu, dụng cụ giá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ
bảo hộ lao động, ván khuôn…;

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh những chi phí về lao vụ dịch vụ mua
bên ngoài, để phục vụ cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng, đội sản xuất như: chi
phí điện, nước, khí nén, chi phí điện thoại, Fax…;
+ Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài những hi phí
nêu trên phục vụ cho sản xuất ở tổ, phân xưởng sản xuất;
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản
xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành, phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
c) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo chức năng hoạt động
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành:
- Chi phí sản xuất: Là loại chi phí chế tạo ra những sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp bao gồm 3 khoản mục chi phí cơ bản:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
+ Chi phí sản xuất chung.
Ngoài việc phân chia chi phí sản xuất thành 3 khoản mục chi phí cơ bản như
trên, kế toán quản trị còn chia chi phí sản xuất thành 2 loại: Chi phí ban đầu và chi
phí chuyển đổi.
- Chi phí ban đầu: Là khoản chi phí đầu tiên, chủ yếu của sản phẩm. Đó là kết
hợp giữa chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí
ban đầu là những căn cứ để lập kế hoạch về lượng chi phí chủ yếu, cần thiết để sản


12
xuất ra một sản phẩm nhất định;
- Chi phí chuyên đổi: Là những khoản chi phí cần thiết để chuyển đổi nguyên
vật liệu đang ở dạng thô thành dạng sản phẩm của doanh nghiệp. Đó là sự kết hợp
giữa chi phí nhân công trực tiếp với chi phí sản xuất chung. Chi phí chuyển đổi

cũng là những căn cứ để lập kế hoạch về lượng chi phí cần thiết phục vụ chế biến
một lượng nguyên vật liệu nhất định thành sản phẩm.
- Chi phí ngoài sản xuất: Là những chi phí ngoài khâu sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp, bao gồm 2 khoản mục chi phí cơ bản:
+ Chi phí bán hàng;
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô và
quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản
xuất kinh doanh theo chức năng hoạt động, xác định mức tiêu hao vật chất trong
phạm vi toàn bộ doanh nghiệp.
d) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí
Cách biến động của chi phí có nghĩa là những khoản chi phí này tăng giảm
như thế nào đối với các mức độ thay đổi của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, trong đó:
- Chi phí biến đổi (Biến phí): Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận
với sự biến động của mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biến phí sản xuất gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và một bộ phận của chi phí sản xuất chung;
- Chi phí cố định (Định phí): Là những khoản chi phí không đổi khi mức độ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi. Tuy nhiên, định phí chỉ
giữ nguyên trong phạm vi phù hợp với mức độ hoạt động. Định phí bao gồm các
khoản chi phí như: khấu hao thiết bị sản xuất, chi phí quảng cáo, tiền lương của bộ
phận quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí hỗn hợp: Là những khoản chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn
định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường được biểu hiện đặc
điểm như là định phí. Ở mức độ hoạt động quá mức căn bản, nó lại được biểu hiện
đặc điểm của biến phí. Chẳng hạn, chi phí điện thoại, điện, nước, sửa chữa…


13

Việc phân biệt chi phí thành định phí và biến phí, chi phí hỗn hợp có ý nghĩa
quan trọng trong các quyết định kinh doanh đồng thời cũng giúp các nhà quản trị
xác định đúng phương hướng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia
làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành:
a) Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: được tính toán dựa trên giá thành thực tế phát sinh của
kỳ trước và định mức, dự toán về chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch bao
giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh;
- Giá thành định mức: được tính toán dựa trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành và chỉ được tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức cũng được tính
trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức khác với giá thành kế
hoạch ở chỗ giá thành kế hoạch được xây dựng dựa trên các định mức bình quân và
cố định mức giá trong suốt cả kỳ kế hoạch, còn giá thành định mức được xây dựng
trên cơ sở chi phí hiện hành trong từng thời kỳ (thường là những ngày đầu tháng)
nên giá thành định mức luôn thay đổi để phù hợp với thực tế các định mức chi phí
phải bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Vì vậy, giá thành định mức là thước
đo để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, lao động, tiền vốn trong sản xuất, là căn cứ
để đánh giá đúng đắn kết quả thực hiện các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã đề ra trong quá trình sản xuất kinh doanh;
- Giá thành thực tế: Là giá thành tính trên CPSX thực tế phát sinh, tập hợp
trong kỳ và khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành tương ứng. Giá thành thực
tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
b) Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí phát sinh
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành hai loại: giá
thành sản xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản
xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản

xuất chung. Giá thành sản xuất sản phẩm dùng để hạch toán thành phẩm, giá vốn


14
hàng bán và tính toán mức lãi gộp trong kỳ;
- Giá thành tiêu thụ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy
đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
của SP tiêu thụ

=

Giá thành sản xuất
của sản phẩm

+

Chi phí quản
lý doanh
nghiệp

+

Chi phí
tiêu thụ
sản phẩm

Chỉ tiêu giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định khi sản phẩm đã

tiêu thụ và được sử dụng để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất theo Chuẩn mực kế toán và quy định của chế độ kế toán Việt
Nam hiện hành
1.2.1. Các nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành
1.2.1.1. Các nguyên tắc kế toán theo Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) Chuẩn mực chung
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp phải tuân theo các quy định tại Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung” thì
việc ghi nhận chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tuân theo 7 nguyên
tắc sau:
- Cơ sở dồn tích: Mọi chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát
sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế chi tiền. Vậy trong kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì những chi phí phát sinh tại thời điểm nào kế
toán sẽ ghi nhận ngay tại thời điểm đó;
- Giá gốc: Mọi tài sản, vật tư… doanh nghiệp mua phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh thì khi ghi nhận chi phí kế toán phản ánh theo số tiền mà đơn vị
thực tế bỏ ra để có được tài sản, vật tư… đó ở trạng thái sẵn sàng sử dụng;
- Thận trọng: Trong kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm nguyên tắc thận
trọng được thể hiện ở chỗ khác với các khoản thu nhập chỉ ghi nhận khi đã có bằng


15
chứng tương đối chắc chắn thì các khoản chi phí phải ghi nhận ngay khi có dấu hiệu
phát sinh ngay cả khi chưa có bằng chứng chắc chắn;
- Nhất quán: Việc áp dụng thực hiện các khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực,
phương pháp tính toán nào thì phải thống nhất trong suốt các niên độ kế toán điều
này nhằm đảm bảo khả năng có thể so sánh được giữa các kỳ kế toán và các chỉ tiêu
với các kỳ với nhau;
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên

quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó;
- Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông
tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài
chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được
đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét
trên cả phương diện định lượng và định tính;
- Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như
không buộc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của
mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài
chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo
cáo tài chính.
1.2.1.2. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo
chuẩn mực kế toán số 02 (VAS 02) - Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao
gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát


16
sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Theo đó, giá trị
thành phẩm thu hồi từ sản xuất: là giá trị thực tế được xác định theo giá thành sản
xuất (trên cơ sở CPSX gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung được tính vào giá thành);
- Giá trị vật liêu xuất kho: Để tính trị giá của vật tư xuât kho cho sản xuất sản
phẩm có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau:

+ Phương pháp đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho vật liệu, sản
phẩm căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để
tính trị giá vốn thực tế của vật tư, sản phẩm đó;
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Phương pháp này giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương
tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá
trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ (đơn giá bình quân cả kỳ) hoặc sau
mỗi lần nhập (đơn giá bình quân liên hoàn) phụ thuộc vào tình hình thực tế của
doanh nghiệp;
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được tính trước, và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của
lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
1.2.1.3. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo
CMKT Việt Nam số 03 “TSCĐ hữu hình”
Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất trong kỳ, trừ khi
chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình
dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành
nguyên giá TSCĐ vô hình hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá
trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.


17
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quy định của
chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
1.2.2.1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
a) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh

chi phí và nơi chịu chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn
mà chi phí sản xuất cần được tập hợp nhằm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì cần phải căn
cứ vào:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí;
- Đặc điểm tổ chức và quản lý sản xuất của doanh nghiệp;
- Quy trình công nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm;
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí của doanh nghiệp;
- Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá;
- Khả năng, trình độ quản lý, trình độ kế toán của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng;
- Từng phân xưởng giai đoạn công nghệ sản xuất;
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở, là tiền đề quan
trọng để kiểm tra, kiểm soát quá trình phát sinh chi phí, tăng cường trách nhiệm vật chất
đối với các bộ phận và cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính các chỉ tiêu giá thành.
b) Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao
vụ đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị.
- Xác định đối tượng giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối


18
tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay trên
dây chuyền sản xuất tùy theo mục tiêu bán ra sản phẩm gì của quá trình sản xuất
ra sản phẩm;

- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác
định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt theo
đơn đặt hàng thì từng loại sản phẩm và đơn vị sản phẩm thuộc từng đơn đặt hàng
hoàn toàn là đối tượng tính giá thành. Doanh nghiệp tổ chức sản xuất khối lượng
lớn, mặt hàng ổn định thì từng loại sản phẩm, dịch vụ và đơn vị sản phẩm dịch vụ
sản xuất hoàn thành là đối tượng tính giá thành;
- Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng
tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ còn các
doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì khối lượng tính giá
thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai
đoạn công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm
của sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
1.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a) Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát
sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt.
Chi phí sản xuất phát sinh được phản ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất trên chứng từ ban đầu là căn cứ để thực hiện hạch toán trực tiếp chi phí sản
xuất cho từng đối tượng riêng biệt. Phương pháp này đảm bảo mức độ chính xác cao
vì chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí;
b) Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không tổ chức ghi
chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng được mà phải tập
hợp chung cho nhiều đối tượng theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu


×