Tải bản đầy đủ (.doc) (166 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty may xuất khẩu SSV bài 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.68 KB, 166 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty may xuất khẩu SSV” là công trình nghiên cứu độc lập, các tài
liệu tham khảo, số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu trong công trình này
được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy chế bảo mật của Nhà nước. Tác
giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là đúng sự thật. Nếu sai, tác giả xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Tuyết


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Thương
mại, xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS, TS. Đoàn Vân Anh đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ một cách trọn
vẹn và hoàn chỉnh.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các cán bộ,
nhân viên Công ty may xuất khẩu SSV, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày…….tháng…….năm 2016
Tác giả luận văn



Đỗ Thị Tuyết


iii

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................viii
Danh mục bảng biểu sơ đồ..........................................................................................ix
Bảng.............................................................................................................................ix
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 17..................ix
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 29.........................................ix
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp 30.....................................ix
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí sản xuất chung 32.........................................................ix
Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 34.ix
Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 37..........ix
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Công ty may xuất khẩu SSV 60..............................ix
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 62..............................................ix
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty may xuất khẩu SSV 65.................ix
Bảng 2.1: Đơn giá tiền lương cho từng việc sản phẩm gia công 81...........................ix
Bảng 3.1: Bảng tính khấu hao TSCĐ hàng năm 100..................................................ix
Bảng 3.2: Bảng phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử chi phí 102.................ix
Bảng 3.3: Bảng hệ thống định mức chi phí 104.........................................................ix
Bảng 3.4: Bảng Dự toán chi phí sản xuất chung 106.................................................ix
Bảng số 3.5: Kết hợp hệ thống tài khoản kế toán quản trị và kế toán tài chính 106..ix
Bảng 3.6: Phiếu tính giá thành công việc 110............................................................ix
Bảng 3.7: Báo cáo giá thành sản xuất 111..................................................................ix
Bảng số 3.8: Báo cáo phân tích chi phí 112................................................................ix
Sơ đồ............................................................................................................................ix

PHỤ LỤC BẢNG, BIỂU.............................................................................................x
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu........................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài..............................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................4


iv

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................................6
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................................6
Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁTHÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT..............7
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất..........7
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm............................................7
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất..............................................................................7
1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm........................................................................8
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...........................................10
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất..............................................................................10
1.2.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm........................................................................14
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..............................16
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất dưới góc độ kế toán tài chính.............................................................................17
1.2.1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm....................17
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) - Chuẩn mực chung............................17
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 (VAS 02) - Hàng tồn kho....................................20
1.2.1.3. VAS 03 - Tài sản cố định hữu hình, VAS 04 - Tài sản cố định vô hình......21
1.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm

trong doanh nghiệp sản xuất.......................................................................................24
1.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm..24
1.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.............26
1.2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.............................................................39
1.2.2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm..........................................................40
1.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất dưới góc độ kế toán quản trị...............................................................................43
1.3.1. Xây dựng định mức và dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........43


v

1.3.1.1. Xây dựng định mức chi phí sản xuất............................................................43
1.3.1.2. Lập dự toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.............................44
1.3.2. Phương pháp xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phục vụ yêu
cầu quản trị..................................................................................................................47
Để thu thập thông tin phục vụ cho quá trình quản trị doanh nghiệp. Kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất,
trình độ và yêu cầu quản lý, lựa chọn phương pháp xác định chi phí phù hợp.........47
1.3.2.1. Phương pháp xác định chi phí sản xuất truyền thống...................................47
1.3.2.2. Phương pháp xác định chi phí sản xuất hiện đại..........................................48
Chi phí mục tiêu là phương pháp quản trị chi phí được sử dụng nhằm đạt được lợi
nhuận mục tiêu đã xây dựng. Với mỗi loại sản phẩm, để đạt được mức lợi nhuận
mong muốn họ phải tìm cách giảm chi phí trong giai đoạn nghiên cứu, thiết kế và
cung ứng vật tư đạt mức mong muốn. Hay nói các khác, phương pháp chi phí mục
tiêu được định nghĩa là một công cụ quản lý chi phí để cắt giảm chi phí tổng thể của
một sản phẩm trên toàn bộ quy trình sống của nó: giai đoạn nghiên cứu, thiết kế,
triển khai, giai đoạn sản xuất, giai đoạn hỗ trợ sau bán hàng và loại bỏ sản phẩm. Từ
đó, chi phí mục tiêu trở thành công cụ quản trị chi phí mà nhà hoạch định chính
sách hoạt động sử dụng trong các giai đoạn thiết kế và sản xuất để cải tiến quá trình

sản xuất, giảm chi phí sản xuất trong tương lai.........................................................50
1.3.3. Phân tích thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phục vụ cho
việc ra các quyết định sản xuất kinh doanh...............................................................50
1.3.3.1. Phân tích thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm....................50
1.3.3.2. Phân tích mối quan hệ Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận............................52
1.3.4. Báo cáo kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...................55
Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU SSV.........................................58
2.1. Tổng quan về Công ty may xuất khẩu SSV........................................................58
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty may xuất khẩu SSV.................58
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty may xuất khẩu SSV...............59


vi

2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty......................62
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty may xuất khẩu SSV..............63
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán................................................................................63
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty............................................65
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm may tại Công ty may
xuất khẩu SSV............................................................................................................67
2.2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty dưới
góc độ kế toán tài chính..............................................................................................67
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành tại Công ty......................................67
2.3.1.3. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may xuất khẩu SSV............................70
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty........................................................78
2.3.1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty may xuất khẩu SSV.........78
2.3.1.5. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu SSV...........................79
2.2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty dưới
góc độ kế toán quản trị...............................................................................................81

2.2.2.1. Định mức chi phí chi phí sản xuất................................................................81
2.2.2.3. Phương pháp xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phục vụ yêu
cầu quản trị..................................................................................................................83
Với đặc điểm là Công ty may sản xuất gia công theo đơn hàng trên cơ sở ký kết các
hợp đồng gia công cho các doanh nghiệp phục vụ nhu cầu xuất khẩu. Thông thường
bên thuê gia công cung cấp các nguyên vật liệu chính như các loại vải, nhãn mác
đặc chủng... Bên gia công chỉ tiến hành sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của bên
thuê gia công. Chính vì vậy Công ty may xuất khẩu SSV tổ chức thu thập thông tin
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo công việc.............................................83
2.2.2.4. Báo cáo kế toán quản trị chi phí....................................................................84
2.3. Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may
mặc tại Công ty may xuất khẩu SSV.........................................................................84
2.3.1. Những ưu điểm.................................................................................................84
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................86


vii

2.3.2.1. Về công tác kế toán dưới góc độ kế toán tài chính.......................................86
3.1. Định hướng phát triển và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu SSV............................................91
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty..................................................................91
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty may xuất khẩu SSV......................................................................................93
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Công ty...................................................................................................................94
3.2.1. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ
kế toán tài chính..........................................................................................................94
Công thức 3.1..............................................................................................................98
Công thức 3.2..............................................................................................................98

3.2.2. Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán
quản trị......................................................................................................................101
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu SSV...............................................112
3.3.1. Đối với Nhà nước...........................................................................................112
3.3.2. Đối với Công ty..............................................................................................113


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CCDC

Công cụ dụng cụ


CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

CPSX

Chi phí sản xuất

DD

Dở dang

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NCTT

Nhân công trực tiếp

NLĐ

Người lao động

NVLTT


Nguyên vật liệu trực tiếp

SP

Sản phẩm

SXC

Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
BẢNG
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm......................17
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..............................................29

Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp..........................................30
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí sản xuất chung.............................................................32
Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.....34
Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ..............37
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Công ty may xuất khẩu SSV..................................60
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm...................................................62
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty may xuất khẩu SSV......................65
Bảng 2.1: Đơn giá tiền lương cho từng việc sản phẩm gia công...............................81
Bảng 3.1: Bảng tính khấu hao TSCĐ hàng năm......................................................100
Bảng 3.2: Bảng phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử chi phí.....................102
Bảng 3.3: Bảng hệ thống định mức chi phí..............................................................104
Bảng 3.4: Bảng Dự toán chi phí sản xuất chung......................................................106
Bảng số 3.5: Kết hợp hệ thống tài khoản kế toán quản trị và kế toán tài chính......106
Bảng 3.6: Phiếu tính giá thành công việc.................................................................110
Bảng 3.7: Báo cáo giá thành sản xuất......................................................................111
Bảng số 3.8: Báo cáo phân tích chi phí....................................................................112
SƠ ĐỒ


x

PHỤ LỤC BẢNG, BIỂU
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho
Biểu 2.2: Bảng kê xuất kho nguyên vật liệu phụ
Biểu 2.3: Phiếu xuất kho
Biểu 2.4: Bảng kê xuất kho phụ tùng thay thế
Biểu 2.5: Bảng kê xuất kho nhiên liệu
Biểu 2.6: Bảng kê xuất kho công cụ dụng cụ
Biểu 2.7: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Biểu 2.8: Chứng từ ghi sổ số 01

Biểu 2.9: Sổ Chi tiết tài khoản 621
Biểu 2.10: Bảng chấm công Xưởng A
Biểu 2.11: Bảng tính lương của bộ phận Xưởng A
Biểu 2.12: Phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Biểu số 2.13: Chứng từ ghi sổ số 02
Biểu 2.14: Sổ Chi tiết tài khoản 622
Biểu 2.15: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Biểu 2.16: Chứng từ ghi sổ số 03
Biểu 2.17: Sổ Chi tiết tài khoản 627
Biểu 2.18: Chứng từ ghi sổ số 04
Biểu 2.19: Sổ Chi tiết tài khoản 154
Biểu 2.20: Phiếu kết chuyển chi phí sản xuất đơn hàng DFM850
Biểu 2.21: Bảng tính giá thành sản phẩm (Tổng hợp các loại sản phẩm)
Biểu 2.22: Bảng tính tổng giá thành liên sản phẩm theo khoản mục
Biểu 2.23: Bảng tính giá thành mã hàng Áo Jacket
Biểu 2.24: Bảng tính giá thành mã hàng Quần âu
Biểu 2.25: Bảng tính giá thành mã hàng Áo sơ mi nam (áp dụng p.p hệ số)
Biểu 2.26: Bảng định mức vật tư


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế
nước ta với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Nhưng
nói đến thị trường là nói đến sự chọn lọc và đào thải khắt khe, tồn tại hay không đó
là kết quả của sự cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Một doanh nghiệp muốn tồn
tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ

việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất đến việc tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị
trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay
đổi mẫu mã sao cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Một trong
những biện pháp hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để cạnh tranh
đó là biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ
giá thành sản phẩm là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản
xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết, tránh
lãng phí. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm là công việc luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm vì
nó chi phối đến chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời, thông qua thông tin mà kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm cung cấp giúp cho các nhà quản trị đưa ra được quyết định phù hợp cho sự
phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Công ty may xuất khẩu SSV cũng phải đối mặt với các khó khăn chung của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế, cạnh tranh về thị phần, khoa học công nghệ,
lạm phát...Do vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp tính đủ giá
thành sản phẩm, có thể tính chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp
thời đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó cũng chính là
điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường từ


2

đó nâng cao lợi nhuận của mình trong sản xuất kinh doanh. Chính vì lẽ đó mà kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một đáp án hay cho sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty may xuất khẩu SSV và nhận thức rõ được tầm quan trọng của kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong việc giúp cho nhà quản trị đơn vị đưa ra

các quyết định sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, vừa phát triển quy mô hoạt
động của Công ty, vừa đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, vừa phải huy động
sử dụng có hiệu quả các khoản chi phí trong quá trình sản xuất. Do đó tác giả đã lựa
chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty may xuất
khẩu SSV” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Lê Thúy Hà (2011), Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần bia Sài Gòn - Hà Nam, luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân. Luận văn này tác giả đã đề cập đến lý luận cơ bản về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cả dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán
quản trị. Trong phần thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tác giả cũng đã đề cập dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị từ đó đưa ra
các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần bia Sài Gòn - Hà Nam.
Nguyễn Thị Hải Vân (2013), Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex, luận văn thạc sỹ, Trường
Đại học Thương Mại. Về mặt lý luận, tác giả đã trình bày, phân tích các quan điểm
về chi phí và giá thành, phân tích đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành
tại các doanh nghiệp sản xuất. Về mặt thực tiễn, tác giả khái quát thực trạng kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm gạch ốp lát tại Công ty Cổ phần Vinaconex, phân
tích và nêu những vấn đề tồn tại trong cách hạch toán chi phí và phương pháp tính
giá thành sản phẩm gạch ốp lát. Bên cạnh những mặt đạt được, luận văn còn những
điểm hạn chế vì chỉ tập trung về kế toán tài chính, chưa quan tâm nhiều đến kế toán
quản trị chi phí trong Công ty.
Nguyễn Thị Ngọc Mai (2013), Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá


3

thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Hoàng Long, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học

Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã chỉ ra rất chi tiết và chặt chẽ những lý thuyết xung
quanh vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Cùng với đó là các giải
pháp cụ thể dưới góc độ kế toán quản trị như: Phân loại chi phí và đưa ra được một
mẫu báo cáo quản trị cụ thể cho Công ty, xây dựng và đưa vào thực hiện hệ thống
kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trần Thị Thanh Loan (2014), Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Giầy Hải Dương, luận văn Thạc sĩ, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đã trình bày những cơ sở lý luận chung và
thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp như khái niệm, nội dung, phân loại chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm cũng như phương pháp tính giá thành sản phẩm dưới góc
độ kế toán tài chính, kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất. Từ đó
đưa ra được những ưu điểm đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại và tìm ra nguyên
nhân để giải quyết. Từ những nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty Cổ phần Giầy Hải
Dương như: giải pháp về chế độ tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi cho người lao
động, hình thức kế toán, tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất, công tác lập dự
toán chi phí sản xuất….
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là chủ đề nghiên cứu của
rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Các công trình này cũng đã đề
cập đến mọi góc độ cần nghiên cứu.Có thể nói đây là đề tài được nhiều người lựa
chọn nhất cho đề tài nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, mỗi người lại có cách nhìn
nhận, suy nghĩ khác nhau làm đa dạng hơn những vấn đề cần làm sáng tỏ.
Mặc dù vậy, theo tác giả được biết chưa có một đề tài nào nghiên cứu một
cách chuyên sâu về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty may
xuất khẩu SSV. Vì vậy, có thể nói rằng đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu SSV” là một đề tài không trùng lặp với các đề



4

tài khác. Với đề tài này tác giả sẽ tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới cả hai góc độ kế toán tài
chính và kế toán quản trị, từ đó tìm ra nội dung, giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu SSV.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất.
Vận dụng những vấn đề lý luận vào thực tiễn để đánh giá thực trạng công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty may xuất
khẩu SSV.
Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phù hợp với điều kiện thực tế tại Công ty may xuất khẩu SSV
trong điều kiện hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty may xuất khẩu SSV;
+ Về thời gian: Số liệu trong luận văn được nghiên cứu vào năm 2015 - 2016;
+ Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu thực trạng kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu SSV dưới góc độ
kế toán tài chính và Kế toán quản trị.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, để đạt được mục tiêu nghiên
cứu tác giả đã kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp tiếp
cận thông tin, phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích xử lý dữ
liệu. Cụ thể việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:

a) Phương pháp tiếp cận thông tin


5

Luận văn vận dụng cơ sở lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm để phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm may mặctại Công ty may xuất khẩu SSV.
b. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập dữ liệu tốt nhất cho quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài của
mình, tác giả sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu như phương pháp quan sát,
điều tra qua các phiếu điều tra hay các bảng hỏi...
- Phương pháp quan sát: Dựa trên các chứng từ, sổ sách có liên quan đến cơ
cấu tổ chức bộ máy, quy trình sản xuất, phần hành kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm may. Từ đó, tác giả chọn lọc các thông tin liên quan đến nội dung
nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát: Phương pháp này, tác giả trực tiếp khảo sát tại
Công ty may xuất khẩu SSV thông qua các câu hỏi liên quan trực tiếp tới nội
dung nghiên cứu.
- Phương pháp khác:
+ Phương pháp tìm kiếm, nghiên cứu các tài liệu kế toán như: Các văn bản
quy phạm của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm; Các tài liệu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tham khảo từ các giáo trình, tạp chí, mạng Internet; Các tài liệu sẵn có tại
Công ty may xuất khẩu SSV: Tài liệu giới thiệu về Công ty, quy chế tài chính, mục
tiêu, chiến lược hoạt động của Công ty; Các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị
của Công ty trong vòng 3 năm: 2014 - 2016; Các chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán
có liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
c) Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu
Số liệu thu được từ điều tra, quan sát, phỏng vấn, ghi chép,... được tác giả tổng

hợp qua công cụ hỗ trợ bằng phần mềm: Microsoft Word, Microsoft Excel,… để
đưa ra các đánh giá tổng hợp, các ý kiến đề xuất về công kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu SSV.
Luận văn cũng vận dụng các phương pháp cụ thể trong quá trình nghiên cứu


6

như: Phương pháp quy nạp, diễn giải, so sánh, phương pháp thống kê các vấn đề lý
luận và thực tiễn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài phân tích và làm sáng tỏ cơ sở lý luận kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp theo Chuẩn mực kế toán và
Luật kế toán Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm may tại Công ty may xuất khẩu SSV là một sản phẩm khoa học có ý
nghĩa cho nhiều đối tượng.
- Đối với người làm công tác kế toán tại Công ty may xuất khẩu SSV nói
riêng, các công ty may trong cả nước nói chung: Luận văn giúp người thực hiện
công việc kế toán có cái nhìn tổng quan về công tác kế toán hiện tại của doanh
nghiệp. Từ đó, đưa ra cho riêng mình những phương pháp kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm may một cách chính xác, hiệu quả và phù hợp nhất
với doanh nghiệp;
- Đối với bản thân: Bổ sung kiến thức thực tế còn thiếu chưa được học tập tại
trường và trong quá trình công tác. Đồng thời đây là điều kiện để tác giả tiếp thu
những kinh nghiệm từ Thầy (cô), bạn bè, đồng nghiệp;
- Đối với các đối tượng khác: Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học
nên sẽ trở thành tài liệu tham khảo cho các đối tượng quan tâm tới công tác kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và các phụ lục liên
quan luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty may xuất khẩu SSV.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm may tại
Công ty may xuất khẩu SSV.


7

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁTHÀNH
SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Theo CMKT Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” (Ban hành và công bố theo
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính): “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản
phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC về
Hướng dẫn chế độ kế toán DN: “Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế,
được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối
chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa”.
Theo Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp (GS.TS Đặng Thị
Loan, 2009, trang 85): “Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn

bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm)”.
Dưới góc độ kế toán quản trị, chi phí không đơn thuần được nhận diện là
những chi phí đã phát sinh mà còn có thể là chi phí ước tính khi thực hiện một dự
án hay giá trị lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án này mà bỏ qua những cơ hội
kinh doanh khác. Chi phí là nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả hoạt động kinh
doanh. Nhiệm vụ kiểm soát chi phí, dự toán biến động của chi phí đối với nhà quản
trị là rất quan trọng.


8

Có thể kết luận rằng: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao
động sống và lao động vật hoá và chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Qua khái niệm ta thấy:
Thứ nhất, chi phí sản xuất luôn được xem là sự kết tinh và hao phí sức lao
động của con người (lao động quá khứ và lao động hiện tại). Ở những góc độ
nghiên cứu khác nhau, ta có những loại chi phí khác nhau. Song, bản chất của chi
phí sản xuất vẫn là sự hao phí sức lao động của con người.
Thứ hai, chi phí sản xuất phát sinh luôn gắn với mục đích và đối tượng nhất
định. Điều này nói nên rằng, chi phí sản xuất luôn gắn với không gian, địa điểm,
con người hay các quan hệ giao dịch cụ thể của quá trình sản xuất; Qua đó, ta biết
chi phí sản xuất phát sinh nhằm đạt được mục đích gì.
Thứ ba, chi phí sản xuất được xem xét và ghi nhận trong một khoảng thời gian
nhất định. Trên thực tế, chi phí sản xuất có thể phát sinh tại một thời điểm hoặc
trong một khoảng thời gian cụ thể nào đó. Các khoảng thời gian được đặt ra thường
là do yêu cầu của quản lý kinh tế của chủ thể quản lý. Nó thường gắn với thời kỳ
lập các báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngoài ra, một điều đáng lưu ý nữa là, độ lớn của các khoản chi phí bị ảnh
hưởng bởi các nguyên tắc và tiêu chuẩn ghi nhận. Chẳng hạn, với kế toán tài chính,
chi phí sản xuất chỉ được ghi nhận khi nó phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ theo
quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Qua đó, ta thấy rằng chi phí có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của doanh nghiệp, của quá trình cạnh tranh. Chi phí sản xuất không chỉ là
mối quan tâm của doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của người tiêu dùng và của
xã hội. Giảm chi phí sản xuất, làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, tăng tính cạnh
tranh của hàng hóa và làm tăng lợi ích cho người tiêu dùng.
1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm
Một trong những nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung là nguyên tắc hoạt
động liên tục. Theo đó, quá trình hạch toán được thực hiện trên giả định doanh


9

nghiệp hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất không bị giải thể trong tương lai gần.
Trong quá trình đó, hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, các chi phí
sản xuất không ngừng phát sinh và chuyển hóa thành giá trị của sản phẩm chế tạo.
Việc xác định thời điểm, thời kỳ để tập hợp chi phí sản xuất và tính toán để có được
một khối lượng sản phẩm hoàn thành nhất định, doanh nghiệp đã phải bỏ ra bao
nhiêu chi phí, chỉ là một điểm ngắt chủ quan của chủ thể. Do vậy, hiển nhiên là tại
thời điểm tính toán đó, thường tồn tại những sản phẩm đã được hoàn thành và
những sản phẩm còn đang chế tạo dở dang, chưa hoàn thành công đoạn sản xuất
cuối cùng. Toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ nằm trong giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Chi phí sản xuất tập hợp được tạo nên giá trị của sản phẩm hoàn thành được
gọi là giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng, công tác, sản phẩm, lao vụ đã

hoàn thành.
Xét về bản chất, giá thành sản phẩm là việc chuyển dịch vốn doanh nghiệp bỏ
vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn thành, nó có chức năng là: thước đo
bù đắp chi phí và lập giá. Trên góc độ doanh nghiệp, việc tiết kiệm hay lãng phí chi
phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hay giảm giá thành sản phẩm. Đây là
vấn đề các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm bởi vì giá thành sản phẩm càng thấp thì
hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Do vậy, phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp sản xuất.
Tóm lại, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lượng của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của
doanh nghiệp. Giá thành được tính toán chính xác cho từng loại sản phẩm hoặc lao
vụ cụ thể (đối tượng tính giá thành) và chỉ tính toán xác định đối với số lượng sản
phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành khi kết thúc một số giai đoạn công nghệ sản xuất
(nửa thành phẩm).


10

1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính
chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Xuất phát từ
các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân
loại theo những tiêu thức khác nhau. Xét về mặt lý luận, có nhiều cách phân loại chi
phí, mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít, nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm
tra, kiểm soát chi phí phát sinh… ở các góc độ khác nhau. Vì thế, các cách phân loại
đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý sản xuất và giá
thành sản phẩm.
Dưới góc độ kế toán tài chính, chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu
thức sau:

a) Phân loại theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí
Theo quy định hiện hành của Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành 7 yếu
tố chi phí sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh
doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi);
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất - kinh
doanh trong kỳ (trừ số không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi);
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên;
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: phản ánh
phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên;
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất - kinh doanh
trong kỳ;
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất - kinh doanh;


11

- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất - kinh doanh trong kỳ.
Ý nghĩa:Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế có ý nghĩa trong quản
lý sản xuât, phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đồng
thời là căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo
cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế
hoạch cung ứng vật tư, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau.
b) Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí

Theo tiêu thức phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm hai
loại là chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất: Là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trọng một thời kỳ nhất định.
Những khoản chi phí này thường phát sinh trong phân xưởng sản xuất, chế tạo
sản phẩm. Nó là cơ sở hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản xuất hay giá thành công
xưởng. Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục chi phí là: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ;
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với
tiền lương phát sinh;
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
- Chi phí ngoài sản xuất: Những chi phí này phát sinh không liên quan đến sản
xuất, chế tạo sản phẩm trong phân xưởng. Chi phí này phát sinh nhằm đưa sản
phẩm đến tay người tiêu dùng hay phục vụ công tác quản lý. Chi phí ngoài sản xuất
bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ.


12

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Ý nghĩa: Phân loại theo tiêu thức này có ý nghĩa phục vụ cho việc quản lý chi
phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành, phân tích

tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi
phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
c) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí chia làm hai loại:
Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản
xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí tổng hợp: Là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng có
cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong
việc hình thành sản phẩm, để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích
hợp với từng loại.
Dưới góc độ kế toán quản trị, việc phân loại chi phí của doanh nghiệp là nhằm
phục vụ cho quản trị hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Do đó, tùy thuộc vào mục
đích, yêu cầu quản trị của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng hoàn cảnh để lựa
chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp. Kế toán quản trị có một số cách phân loại chi
phí như sau:
d) Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với mức độ hoạt động
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những khoản mục chi phí thay đổi về tỷ lệ
với mức độ hoạt động của đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm
sản xuất ra, số giờ máy vân hành… các chỉ tiêu trên có thể thay đổi tỷ lệ với mức
sản xuất hoặc mức độ hoạt động tiêu dùng. Biến phí trong hoạt động sản xuất
thường bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
một số khoản chi phí sản xuất chung như: chi phí nhân công, chi phí điện nước, phụ
tùng sửa chữa máy…
Biến phí có đặc điểm:
Tổng biến phí thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi;


13


Biến phí đơn vị không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi;
Biến phí bằng 0 nếu đơn vị không có hoạt động.
- Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản mục chi phí mà tổng số không
thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị theo giới hạn công suất
thiết kế. Ví dụ chi phí thuê nhà, chi phí khấu hao TSCĐ, tiền lương nhân viên, cán
bộ quản lý… Nếu xét tổng chi phí thì định phí không thay đổi; ngược lại, nếu xét
định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì nó tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt
động. Như vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay không thì vẫn tồn tại định phí,
khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị hoạt động
sẽ giảm dần.
- Chi phí hỗn hợp: Là những khoản mục chi phí mà bản thân nó bao gồm cả
các yếu tố định phí và biến phí như chi phí thuê phương tiện vận tải hàng hóa, chi
phí điện năng, chi phí điện thoại hàng tháng ngoài khoản cước thuê bao cố định
doanh nghiệp còn phải trả tiền cước theo số lượng cuộc gọi và thời gian đàm
thoại… Có nhiều phương pháp để phân tích như phương pháp đồ thị, phương pháp
bình phương nhỏ nhất, phương pháp cực đại cực tiểu.
Ý nghĩa: Việc phân biệt định phí, biến phí có ý nghĩa quan trọng trong việc
thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa Chi phí - Khối lượng Lợi nhuận,xác định điểm hòa vốn cũng như đưa ra các quyết định kinh doanh quan
trọng. Mặt khác, việc phân biệt này còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác
định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí và xây dựng dự toán
chi phí hợp lý.
e) Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định
- Chi phí kiểm soát được: Là những khoản mục chi phí mà các nhà quản trị tại
một cấp quản lý nào đó xác định được lượng phát sinh của nó, có thẩm quyền quyết
định về sự phát sinh chi phí đó và kiểm soát được chi phí đó.
- Chi phí không kiểm soát được: Là những khoản mục chi phí mà nhà quản trị
tại một cấp nào đó không thể dự đoán chính xác sự phát sinh của nó, có thẩm quyền
quyết định đối với khoản chi phí đó.
Ý nghĩa: Cách phân loại chi phí ở nội bộ đơn vị thành chi phí kiểm soát được

và chi phí không kiểm soát được có ý nghĩa trong việc lập báo cáo kết quả bộ phận


14

và định hướng cho việc thực hiện chức năng kiểm soát của nhà quản trị. Giúp họ
hoạch định được dự toán chi phí đúng đắn hơn, hạn chế sự bị động về việc huy
động nguồn lực để đảm bảo cho các khoản chi phí đồng thời đưa ra phương hướng
để tăng cường chi phí kiểm soát được cho từng cấp.
f) Phân loại chi phí trong việc lựa chọn phương án
- Chi phí cơ hội: Là lợi ích tiềm tàng bị mất đi do lựa chọn phương án này
thay cho phương án khác. Ngoài các chi phí SXKD đã tập hợp, phản ánh trên sổ
sách kế toán, trước khi lựa chọn phương án kinh doanh nhà quản trị còn phải xem
xét chi phí cơ hội phát sinh do có thể sử dụng theo các cách khác nhau nhưng vẫn
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Chi phí chìm: Là những khoản mục chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh
chịu bất kể đã lựa chọn phương án nào. Do chi phí chìm có ở mọi phương án nên
không có tính chênh lệch và không phải xét đến khi lựa chọn phương án tối ưu.
- Chi phí chênh lệch: Là những khoản mục chi phí có ở phương án này nhưng
chỉ có một phần hoặc không có ở phương án khác. Chi phí chênh lệch là căn cứ
quan trọng để lựa chọn phương án kinh doanh.
1.2.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
Dưới góc độ kế toán tài chính giá thành sản phẩm được phân loại như sau:
- Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính và nguồn số liệu
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành ba loại: giá thành kế
hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế:
Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào

kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi
phí của kỳ kế hoạch;
Giá thành định mức: Giá thành định mức được xác định trước khi bắt đầu sản
xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở


15

các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Còn
giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch;
Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
Cách phân loại này tạo cơ sở để phân tích, so sánh giữa giá thành thực tế và
giá thành kế hoạch; Qua đó, rút ra được những kết luận, những biện pháp cần thiết
để quản lý cho phù hợp.
- Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành hai loại: giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ:
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Phản ánh tất cả những chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng,
bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và
sản xuất chung.
Giá thành
sản xuất của

=

Giá trị SPDD


Chi phí SX
+

phát sinh

-

Giá trị SPDD

đầu kỳ
cuối kỳ
sản phẩm
trong kỳ
Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Phản ánh toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, giá thành tiêu thụ
còn được gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản
phẩm tiêu thụ

=

Giá thành sản
xuất sản phẩm

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp`


+

Chi phí tiêu
thụ sản phẩm

Dưới góc độ kế toán quản trị giá thành sản phầm được phân loại như sau:
Trong kế toán quản trị, trên cơ sở chi phí sản xuất được phân chia thành biến
phí và định phí. Giá thành sản xuất sản phẩm được chia thành 4 loại:
- Giá thành sản xuất toàn bộ: Là loại giá thành, trong đó bao gồm toàn bộ
biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành;


×