Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn quận hà đông, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.45 KB, 114 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Học viên cam kết nội dung trong bản luận văn “Quản lý chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu
của riêng học viên, với nỗ lực của chính mình để vận dụng những kiến thức đã được
học tập ở chương trình cao học Ngành Quản lý Kinh tế tại Trường Đại học Thương
mại. Những số liệu thực tế thu thập được sử dụng trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng.
Trong luận học viên có tham khảo kết quả nghiên cứu của một số tác giả
được chỉ rõ trong danh mục tài liệu tham khảo. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn
đều có nguồn gốc rõ ràng.
.
Học viên


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, học viên đã tiếp thu
được rất nhiều kiến thức thực tế của chương trình đào tạo, sự quan tâm giúp đỡ của
các thầy cô giáo Trường Đại học Thương mại, Ban Lãnh đạo, Cán bộ viên chức các
phòng ban nghiệp vụ Quận Hà Đông.
Với tình cảm và lòng biết ơn, học viên xin trân trọng cảm ơn các thày, cô
giáo trong Trường Đại học Thương mại, đặc biệt là TS Phùng Danh Thắng đã dành
nhiều thời gian, công sức và tâm huyết để hướng dẫn, giúp đỡ tận tình với những
nhận xét và góp ý quý báu để bản luận văn được hoàn thành tốt hơn.
Học viên xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo UBND Quận Hà Đông, các
cán bộ viên chức phòng ban nghiệp vụ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, chia sẻ
nhiều kinh nghiệm thực tiễn cũng như định hướng hoạt động quản lý, phát triển
công tác chi ngân sách của quận để tác giả hoàn thiện luận văn.


Xin chân thành cảm ơn cán bộ Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Thương
mại, tập thể lớp CH21B.QLKT, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ học viên trong suốt
thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Học viên


iii

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài.............................................................................................. 2
3. Mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................................ 5
6. Kết cấu của luận văn............................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI ĐỊA PHƯƠNG........8
1.1. Khái quát chung về chi ngân sách Nhà nước........................................................................................ 8

1.1.1. Ngân sách Nhà nước........................................................................................................8
1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội.............................10
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của chi ngân sách Nhà nước...................................................11
1.1.4. Nội dung chi ngân sách Nhà nước................................................................................12
1.1.5. Vai trò chi ngân sách Nhà nước.....................................................................................13
1.2. Khái quát về quản lý chi ngân sách Nhà nước.................................................................................... 13

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý chi ngân sách Nhà nước..............................13
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách Nhà nước................................................................16
1.2.3. Nội dung quản lý chi ngân sách Nhà nước...................................................................18
1.2.3.1. Nội dung quản lý chi thường xuyên......................................................................18

1.2.3.2. Nội dung quản lý chi đầu tư phát triển..................................................................21
1.2.4. Phương thức và công cụ quản lý chi ngân sách Nhà nước..........................................24
1.2.4.1. Phương thức quản lý chi ngân sách Nhà nước.....................................................24
1.2.4.2. Công cụ quản lý chi ngân sách Nhà nước.............................................................26
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách Nhà nước.......................................28
1.2.5.1. Nhân tố khách quan...............................................................................................28
1.2.5.2. Nhân tố chủ quan..................................................................................................29
1.3. Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp Huyện......................................................................................31

1.3.1. Phân cấp ngân sách Nhà nước......................................................................................31
1.3.1.1. Sự cần thiết của phân cấp ngân sách Nhà nước...................................................31
1.3.1.2. Nội dung phân cấp Ngân sách................................................................................32
1.3.1.3. Các nguyên tắc phân cấp ngân sách......................................................................33
1.3.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngân sách Nhà nước cấp Huyện..............................34
1.3.2.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước cấp Huyện...........................................................34
1.3.2.2. Đăc điểm của ngân sách cấp Huyện ......................................................................35


iv

1.3.2.3.Vai trò của ngân sách cấp Huyện.............................................................................36
1.3.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp Huyện.................38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ
ĐỒNG 40
2.1. Giới thiệu tổng quan về Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội...............................................................40

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, dân số quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.....................................40
2.1.1.1. Lịch sử hình thành..................................................................................................40
2.1.1.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và dân số...............................................................41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hành chính quận Hà Đông, thành phố Hà Nội....................................43

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức hành chính quận Hà Đông:...........................................................43
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy Phòng Tài chính – Kế hoạch quận Hà Đông:...............................46
2.1.3. Tình hình Kinh tế - Văn hóa – Xã hội.............................................................................48
2.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước tại Quận Hà Đông............................................52

2.1.1. Tình hình chung về công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước tại Quận Hà Đông......52
2.2.2. Thực trạng quản lý Chi thường xuyên...........................................................................56
2.2.2.1. Thực trạng quản lý lập dự toán chi thường xuyên................................................56
2.2.2.2. Thực trạng quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên....................................59
2.2.2.3. Thực trạng quản lý quyết toán chi thường xuyên.................................................63
2.2.3. Thực trạng quản lý Chi đầu tư phát triển.....................................................................65
2.2.3.1. Thực trạng quản lý lập dự toán chi đầu tư phát triển...........................................66
2.2.3.2. Thực trạng quản lý chấp hành chi đầu tư phát triển............................................67
2.2.3.3. Thực trạng quản lý quyết toán chi đầu tư phát triển............................................68
2.2.4. Thực trạng kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước.......................................70
2.3. Đánh giá công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước tại Quận Hà Đông...............................................73

2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................................................73
2.3.2. Những hạn chế tồn tại...................................................................................................75
2.3.2.1. Công tác dự toán kế hoạch chi ngân sách quận....................................................75
2.3.2.2. Tổ chức chấp hành dự toán chi ngân sách quận...................................................77
2.3.2.3. Quản lý quyết toán chi ngân sách quận.................................................................79
2.3.2.4. Một số hạn chế tồn tại khác...................................................................................80
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại nói trên........................................................80
2.3.3.1. Nguyên nhân trong khâu lập kế hoạch dự toán chi ngân sách.............................80
2.3.3.2. Nguyên nhân trong khâu chấp hành dự toán chi ngân sách.................................81
2.3.3.3. Nguyên nhân trong khâu quyết toán chi ngân sách..............................................82


v


2.3.3.4. Nguyên nhân trong khâu kiểm soát chi ngân sách................................................82
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH QUẬN HÀ
ĐÔNG 84
3.1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Hà
Đông........................................................................................................................................................ 84

3.1.1. Bối cảnh và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của quận Hà Đông, Thành phố Hà
Nội đến năm 2020...................................................................................................................84
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước quận Hà Đông, Thành
phố Hà Nội...............................................................................................................................87
3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước quận
Hà Đông....................................................................................................................................88
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách quận Hà Đông..................................................89

3.2.1. Hoàn thiện cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước...............89
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập, chấp hành dự toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước....91
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, giám sát chi NS và thực hiện công khai minh bạch
ngân sách.................................................................................................................................95
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác chi ngân sách nhà nước.............97
3.2.5. Xây dựng kế hoạch ngân sách trung hạn......................................................................98
3.3. Một số kiến nghị................................................................................................................................ 99

3.2.1. Kiến nghị đối với Quốc hội, Chính phủ, Bộ, Ban ngành trung ương............................99
3.3.2. Kiến nghị Thành ủy, UBND, HĐND thành phố Hà Nội................................................102
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................... 106


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.

DAĐT

: Dự án đầu tư

2.

DTNS

: Dự toán ngân sách

3.

ĐTPT

: Đầu tư phát triển

4.

ĐVSDNS

: Đơn vị sử dụng ngân sách

5.

HĐND


: Hội đồng nhân dân

6.

KBNN

: Kho bạc nhà nước

7.

KTXH

: Kinh tế – Xã hội

8.

NS

: Ngân sách

9.

NSĐP

: Ngân sách địa phương

10. NSNN

: Ngân sách nhà nước


11. NSTW

: Ngân sách Trung ương

12. QLNN

: Quản lý nhà nước

13. UBND

: Ủy ban nhân dân

14. TSCĐ

: Tài sản cố định

15. TSLĐ

: Tài sản lưu động

16. XDCB

: Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất kinh tế quận Hà Đông 2012 – 2016................................48
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế quận Hà Đông 2012 - 2016..........................................49

Biểu đồ 2.2. Thu chi ngân sách quận Hà Đông 2012 - 2016....................................50
Bảng 2.2: Chỉ tiêu Văn hóa – Xã hội quận Hà Đông 2012 – 2016..........................51
Bảng 2.3: Tình hình thu chi NSNN quận Hà Đông 2012 – 2016.............................53
Bảng 2.4: Cơ cấu chi NSNN quận Hà Đông 2012 – 2016.......................................54
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu chi ngân sách quận Hà Đông bình quân 2012 - 2016..............55
Biểu đồ 2.4. Dự toán Chi thường xuyên quận Hà Đông 2012 - 2016......................57
Bảng 2.5: Dự toán Cơ cấu phân bổ chi thường xuyên 2012 – 2016.........................58
Biểu đồ 2.5. Chi thường xuyên quận Hà Đông 2012 - 2016....................................60
Bảng 2.6: Quyết toán Chi thường xuyên quận Hà Đông 2012 – 2016.....................65
Biểu đồ 2.6. Dự toán Chi đầu tư phát triển quận Hà Đông 2012 - 2016..................67
Biểu đồ 2.7. Quyết toán Chi đầu tư phát triển quận Hà Đông 2012 - 2016..............70


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế quận Hà Đông 2012 - 2016...Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.2. Thu chi ngân sách quận Hà Đông 2012 - 2016...Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu chi ngân sách quận Hà Đông bình quân 2012 - 2016..........Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.4. Dự toán Chi thường xuyên quận Hà Đông 2012 - 2016. Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.5. Chi thường xuyên quận Hà Đông 2012 - 2016. . .Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.6. Dự toán Chi đầu tư phát triển quận Hà Đông 2012 - 2016..............Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.7. Quyết toán Chi đầu tư phát triển quận Hà Đông 2012 - 2016.........Error:
Reference source not found



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là nguồn lực tài chính nhằm duy trì hoạt động
của bộ máy quản lý Nhà nước và thực thi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Quản lý và sử dụng hiệu quả NSNN sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội cũng như sự phát triển bền vững, toàn diện của đất
nước. Yêu cầu tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước luôn là yêu cầu đặt
ra đối với Quốc hội, Chính phủ và chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
Luật NSNN ra đời và liên tục sửa đổi bổ sung là cơ sở pháp lý cho những
thay đổi quan trọng này gắn liền với lý thuyết phân cấp ngân sách. Từ năm 2002 với
việc lần đầu tiên Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố được trao quyền quyết định
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương. Điều này đã
tạo được sự chủ động, linh hoạt cho chính quyền các cấp trong quá trình sử dụng
nguồn NSNN, nâng cao hiệu quả phân bổ, sử dụng các nguồn lực công, thông qua
việc đưa cung - cầu hàng hóa /dịch vụ công xích lại gần nhau; Tăng cường kỷ luật tài
chính, thị trường, nâng cao hiệu quả, giảm chi phí cung cấp hàng hóa, dịch vụ công.
Công tác quản lý, điều hành chi ngân sách của quận Hà Đông những năm
qua đã góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội: chỉnh
trang bộ mặt đô thị, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, tạo đà cho
sản xuất phát triển và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác quản lý chi NSNN vẫn còn tồn tại nhiều bất cập,
cần được nhìn nhận một cách khách quan để tìm biện pháp cải thiện. Công tác quản
lý chi ngân sách của quận Hà Đông hiện nay chưa đạt hiệu quả mong muốn. Các
đơn vị dự toán ngân sách gò bó vào chính sách chế độ, tiêu chuẩn định mức nhưng
lại không bị ràng buộc về hiệu quả sử dụng ngân sách được giao. Tính năng động và

tích cực của đơn vị sử dụng ngân sách chưa phát huy, tâm lý ỷ lại trông chờ vào
ngân sách nhà nước còn phổ biến.
Hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tư còn dàn trải, thiếu tập


2

trung dẫn đến hiệu quả đầu tư còn thấp, gây lãng phí; chi thường xuyên còn vượt
dự toán. Điều đó ảnh hưởng không tốt đến việc huy động và khai thác các nguồn
lực cho đầu tư nhằm tối ưu hóa các mục tiêu phát triển và giải quyết được các vấn
đề xã hội.
Từ nhận thức trên, học viên đã chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội” làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ
Chuyên ngành Quản lý Kinh tế với mong muốn đóng góp một phần vào việc hoàn
thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Hà Đông.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Những năm gần đây có một số công trình nghiên cứu, một số bài viết xung
quanh vấn đề: quản lý kinh tế, tài chính công, quản lý phân cấp thu chi ngân sách
nhà nươc … Đáng chú ý có một số công trình như sau:
Về mặt lý luận: Điển hình có một số ấn phẩm nghiên cứu có giá trị về quản
lý ngân sách:
- Cuốn sách giáo trình sau đại học “Quản lý Nhà nước về kinh tế” Nhà xuất
bản Khoa học Kỹ Thuật của PGS.TS Mai Văn Bưu và PTS. Phan Kim Chiến (Hà
Nội, 1999). Giáo trình cung cấp các kiến thức lý luận chuyên sâu, khái quát, cập
nhật và có hệ thống về quản lý Nhà nước nền kinh tế quốc dân, đồng thời coi trọng
tính thực tiền trong quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế.
- Cuốn sách giáo trình “Quản lý Tài chính Công” Nhà xuất bản Tài chính của
PGS.TS Dương Đăng Chinh và TS. Phạm Văn Khoan (Hà Nội, 2009). Giáo trình
cung cấp các kiến thức lý luận và nghiệp vụ quản lý tài chính Nhà nước có sự liên hệ
chặt chẽ với các cơ chế chính sách trong hoạt động tài chính và ngân sách hiện hành.

- Cuốn sách “Quản lý Chi tiêu công” Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia của
PGS.TS Lê Chi Mai (Hà Nội, 2011). Cuốn sách nghiên cứu hoạt động chi tiêu của
các cấp chính quyền, các đơn vị hành chính, các đơn vị sự nghiệp được kiểm soát và
tài trợ bới Chính phủ. Trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa hoạt động chi tiêu công tạo ra sự tái phân phối giữa các khu vực
trong nền kinh tế. Chính phủ đóng vai trò là trung tâm của quá trình tái phân phối


3

thu nhập. Thông qua các khoản chi tiêu công, Chính phủ “bơm ra” lại cho xã hội
những khoản thu nhập đã lấy đi của xã hội từ các khoản nộp thuế bằng việc cung
cấp những hàng hóa công cần thiết mà khu vực không có khả năng cung cấp hoặc
cung cấp không hiệu quả. Với cơ chế này, Chính phủ thực hiện tái phân phối của xã
hội công bằng hơn, khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trường, bảo đảm nền
kinh tế tăng trưởng ổn định.
- Cuốn sách giáo trình “Quản lý chi Ngân sách Nhà nước” Nhà xuất bản Tài
chính của TS Đặng Văn Du và TS. Bùi Tiến Hanh (Hà Nội, 2010). Giáo trình cung
cấp các kiến thức lý luận và nghiệp vụ quản lý chi Ngân sách Nhà nước.
Những cuốn sách này không chỉ cung cấp lý luận, nghiệp vụ chung đánh giá
về hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế, quản lý ngân sách Nhà nước, mà còn bổ
sung cho nhau để làm hoàn thiện hơn lý luận về quản lý Ngân sách Nhà nước
Về mặt thực tiễn: Đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý ngân sách
Nhà nước như :
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Quản lý chi ngân sách Nhà nước tại tỉnh Kon
Tum”, tác giả Hà Dương Thúy Quỳnh (Kon Tum, 2015) đề cập các vấn đề nội dung
tồn tại trong quản lý chi NSNN tại tỉnh Kon Tum và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện quản lý chi ngân sách. Luận văn cũng khẳng định tầm quan trọng của quản lý
chi ngân sách đối với quản lý Nhà nước và phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn

Thành phố Nam Định – Tỉnh Nam Đinh”, tác giả Vũ Thị Nam Phương (Nam Định,
2015) hệ thống các lý luận về quản lý ngân sách Nhà nước, đề cập các vấn đề nội
dung tồn tại trong quản lý NSNN trên địa bàn thành phố Nam Định và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách.
- Luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Trần Văn Lâm
(Quảng Ninh, 2009), đã hệ thống hoá và làm rõ thêm được các vấn đề lý luận về
tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội; ngân sách Nhà nước, chi và quản lý chi
ngân sách Nhà nước trong nền kinh tế thị trường với những nội dung cụ thể: mục


4

tiêu, nguyên tắc, phương thức của quản lý chi ngân sách Nhà nước, ...; quản lý chi
ngân sách Nhà nước với việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Luận án cũng đã
trình bày một cách khái quát thực trạng quản lý chi ngân sách thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh về hệ thống cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý
chi ngân sách địa phương. Từ đó, rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế
cùng với những nguyên nhân của việc quản lý chi ngân sách Nhà nước trong những
năm vừa qua. Rút ra 5 bài học có thể nghiên cứu vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam nói
chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng, đề xuất một hệ thống gồm 6 nhóm giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách địa phương. Trong đó, giải pháp áp
dụng quy trình lập dự toán và phân bổ ngân sách trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung
hạn hướng theo kết quả đầu ra; hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
điều chỉnh chính sách tài khóa của Việt Nam sau khi gia nhập WTO” Tác giả T.S Lê
Xuân Sang (Hà Nội, 2006) nghiên cứu về lý luận và thực tiễn biện hộ cho tính cần
thiết, cách thức và phạm vi điều chỉnh chính sách tài khoá của các thành viên WTO
nói chung và của Việt Nam nói riêng sau khi gia nhập tổ chức này. Đưa ra một số

kiến nghị điều chỉnh các công cụ chính sách tài khóa Việt Nam (chủ yếu là thuế,
thuế quan (thu NSNN) và trợ cấp (chi NSNN)) sau khi gia nhập WTO để góp phần
đảm bảo nguồn ngân sách nhà nước bền vững, nâng cao năng lực của các ngành
hàng, thúc đẩy xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế và giảm thiểu tác động tiêu cực của
việc gia nhập tổ chức này.
- Nguyễn Sinh Hùng (Hà Nội, 2005) Quản lý và sử dụng ngân sách nhà
nước trong tiến trình cải cách tài chính công, Tạp chí Cộng sản.
Các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống chi tiết, đầy đủ các lý luận và
nghiệp vụ chung đánh giá về hoạt động quản lý chi NSNN. Tuy nhiên đến nay chưa
có công trình nghiên cứu cụ thể về hoạt động quản lý NSNN nói chung và quản lý
chi NSNN nói riêng tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.


5

3. Mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở các lý luận và phân tích thực trạng các nội dung quản lý chi ngân
sách Nhà nước, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà
nước trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống các lý luận, lý thuyết về quản lý chi ngân sách Nhà nước
- Phân tích đánh giá tình hình quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn
quận Hà Đông; Rút ra những ưu, nhược điểm, tồn tại và nguyên nhân cơ bản trong
công tác quản lý chi ngân sách của quận.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quẩn lý chi ngân sách Nhà
nước trên địa bàn quận Hà Đông trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là lý thuyết và thực tiễn quản lý ngân sách Nhà nước
nói chung và quản lý chi ngân sách Nhà nước tại quận Hà Đông.

Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: tập trung vào hoạt động quản lý chi ngân sách
Nhà nước trên địa bàn quận Hà Đông – Thành phố Hà Nội.
- Về không gian: Quản lý chi ngân sách Nhà nước được tiếp cận nghiên cứu
và phản ánh trong luận văn này là chi ngân sách Nhà nước được hiểu theo nghĩa hẹp
– chi tiêu của chính quyền quận Hà Đông – Thành phố Hà Nội từ các nguồn lực tài
chính, luận văn cũng giới hạn phạm vi nghiên cứu vào chi thường xuyên và chi đầu
tư phát triển .
- Về thời gian nghiên cứu: luận văn giới hạn phạm vi về thời gian để thu thập
tư liệu và nghiên cứu đánh giá quản lý chi ngân sách Nhà nước quận Hà Đông –
Thành phố Hà Nội các số liệu được sử dụng từ 2012 đến 2016, giải pháp có hiệu lực
đến 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu cụ thể của đề tài gồm: phương pháp thống kê, thu


6

thập dữ liệu và phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài là
dữ liệu thứ cấp từ các thông tin chung về tình hình kinh tế - xã hội quận Hà Đông;
các thông tin, bài học kinh nghiệm của các nghiên cứu trước đó; các báo cáo quyết
toán chi ngân sách thường xuyên và đầu tư phát triển của quận trong thời gian 5 năm
(2012 – 2016) tại các phòng chức năng của UBND quận, Kho bạc Nhà nước quận và
dữ liệu sơ cấp và với mỗi dữ liệu đó có phương pháp thu thập và phân tích riêng.
- Phương pháp phân tích dữ diệu: Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp
-phân tích, tổng hợp - so sánh và sẽ được minh họa trên các bảng biểu dựa vào công
cụ Microsoft Excel.
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách Nhà nước tại địa phương –
trình bày các lý luận về quản lý chi NSNN tại địa phương bao gồm các vấn đề:
Một là, lý luận về chi NSNN: làm rõ khái niệm Ngân sách Nhà nước; vai trò
của NSNN đối với phát triển kinh tế - xã hội; khái niệm và đặc điểm của chi NSNN;
nội dung và vai trò của chi NSNN.
Hai là, lý luận về quản lý chi NSNN: khái niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu tố
ảnh hưởng, nguyên tắc, nội dung quản lý chi NSNN, lý luận gắn kết chi NSNN với
các mục tiêu phát triển KT - XH; trong chương này học viên cũng đã phân tích các
phương thức quản lý chi ngân sách theo yếu tố đầu vào truyền thống, quản lý chi
ngân sách theo kết quả đầu ra.
Ba là, lý luận về quản lý chi NSNN tại địa phương (cấp quận /huyện): sự cần
thiết, nội dung và các nguyên tắc phân cấp NSNN; khái niệm, đặc điểm, vai trò của
ngân sách nhà nước cấp Huyện; Và yêu cầu phải tăng cường quản lý chi NSNN cấp
Huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Hà
Đông – tập trung phân tích thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn quận Hà Đông
giai đoạn 2012 – 2016.


7

Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2016, quản lý chi NSNN đã góp phần quan trọng
trong việc hoàn thành các mục tiêu KTXH, đồng thời quản lý chi NSNN của quận
cũng ngày càng hoàn thiện hơn.
Tuy nhiên bên cạnh đó quản lý chi NSNN trên địa bàn quận vẫn còn nhiều
bất cập. Từ khâu lập dự toán, thực hiện dự toán đến quyết toán, kiểm soát chi ngân
sách qua KBNN được phân tích, chứng minh bằng các số liệu cụ thể từ đó đánh giá
những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và nguyên nhân đối với từng khâu quản lý.
Đánh giá rút ra những kết quả đã đạt được

Những mặt hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế. .
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách
quận Hà Đông – trên cơ sở các định hướng, mục tiêu, thực trạng học viên đề xuất
các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn
quận Hà Đông, cụ thể:
Một là, hoàn thiện cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN
Hai là, hoàn thiện công tác lập, chấp hành dự toán, quyết toán chi NSNN
Ba là, tăng cường kiểm tra, kiểm soát, giám sát chi NS và thực hiện công
khai minh bạch ngân sách
Bốn là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác chi NSNN
Năm là, xây dựng kế hoạch ngân sách trung hạn


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái quát chung về chi ngân sách Nhà nước
1.1.1. Ngân sách Nhà nước
Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế - lịch sử, tài chính nhà nước,
gắn liền với sự ra đời của nhà nước và nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước sử
dụng quyền lực của mình tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm xã hội dưới
hình thức tiền tệ như thuế bằng tiền, vay nợ … để phục vụ cho hoạt động của mình
hình thành nên NSNN, bộ phận quan trọng nhất của khu vực tài chính nhà nước.
Tuy nhiên thuật ngữ “ngân sách nhà nước” chỉ thực sự xuất hiện khi nền sản xuất xã
hội phát triển đến một giai đoạn nhất định. Lúc này các khoản thu, chi của nhà nước
được thể chế hoá bằng luật pháp, tách việc thực hiện quyền lập pháp về NSNN
thuộc về Quốc hội và quyền hành pháp về NSNN giao cho Chính phủ điều hành.

Nghiên cứu về NSNN cần xem xét cả biểu hiện bên ngoài và bản chất bên
trong của nó:
- Biểu hiện bên ngoài NSNN là một bảng dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà
nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc một số năm.
Hàng năm Chính phủ dự toán các khoản thu vào quỹ NSNN, đồng thời dự toán các
khoản chi cho sự nghiệp kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, quản lý hành
chính…từ quỹ NSNN và bảng dự toán này phải được Quốc hội phê chuẩn.
- Xét về bên trong thì ngân sách nhà nước được đặc trưng bằng các mối quan
hệ kinh tế trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính quốc
gia để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Hoạt động NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động kinh tế – xã hội của Nhà
nước ở tầm vĩ mô. Vai trò của NSNN trong hệ thống tài chính nói chung, cũng như
trong khu vực tài chính nhà nước nói riêng, NSNN luôn giữ vị trí trọng yếu trong
việc đảm bảo cho sự tồn tại cũng như hoạt động của Nhà nước.


9

Như vậy: Có thể hiểu một cách khái quát, NSNN xét ở thể tĩnh và hình thức
biểu hiện bên ngoài là toàn bộ các khoản thu, chi bằng tiền của nhà nước đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định nào đó, phổ biến cho một năm hoặc một số năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước; Xét ở thể động và trong suốt một
quá trình, NSNN là khâu cơ bản, chủ đạo của tài chính Nhà nước, được Nhà nước
sử dụng để động viên phân phối một bộ phận nguồn lực xã hội dưới dạng tiền tệ về
cho Nhà nước để đảm bảo điều kiện vật chất nhằm duy trì sự hoạt động bình thường
của bộ máy Nhà nước và phục vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ kinh tế – xã hội
mà Nhà nước phải gánh vác.
Điều 4 Luật NSNN được Quốc hội khoá XIII nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua năm 2015 giải thích rằng: “Ngân sách nhà nước là toàn

bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Với khái niệm trên, khi nói đến ngân sách nhà nước, người ta thường đề cập
tới 3 đặc tính cơ bản:
- Tính pháp lý: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thực hiện.
- Tính kinh tế: Phản ảnh các khoản thu và các khoản chi
- Tính niên độ: Thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định
Đặc điểm của ngân sách Nhà nước
Các đặc điểm của NSNN:
- Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với quyền lực kinh
tế, chính trị của nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà nước. Nói một
cách cụ thể hơn, quyền lực của nhà nước và các chức năng của nó là những nhân tố
quyết định mức thu, mức chi, nội dung và cơ cấu thu chi của NSNN.
- Các hoạt động thu, chi NSNN đều được tiến hành trên cơ sở những luật lệ
nhất định. Đó là các Luật thuế, các chế độ thu, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi
tiêu…do Nhà nước ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật để tổ chức các hoạt


10

động thu, chi của NSNN là một yếu tố có tính khách quan, bắt nguồn từ phạm vi
hoạt động của NSNN được tiến hành trên mọi lĩnh vực và có tác động tới mọi chủ
thể kinh tế, xã hội.
- Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN, quỹ tiền tệ tập trung lớn
nhất của nhà nước là từ giá trị sản phẩm thặng dư của xã hội và được hình thành
chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong đó thuế là hình thức thu phổ biến.
- Sau các hoạt động thu, chi NSNN là việc xử lý các mối quan hệ kinh tế,
quan hệ lợi ích trong xã hội khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính
quốc gia.

Từ đặc điểm trên, ngân sách nhà nước nổi lên 2 đặc trưng cơ bản đó là:
Một là, tính cưỡng chế, tức là các khoản thu có tính bắt buộc được quy định
bởi pháp luật (trừ các khoản thu ngoài thuế và phí), các khoản chi chịu sự giám sát
của pháp luật.
Hai là, tính không hoàn lại, tức là Nhà nước không mắc nợ khi thu và không
được hoàn trả khi chi (trừ các khoản ngân sách cho vay).
1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội
Thứ nhất, NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô trong các kế hoạch tài chính
của Nhà nước để quản lý các hoạt động kinh tế – xã hội, nó có vị trí quan trọng góp
phần định hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế ổn định và bền vững.
Thứ hai, xét về mặt thực thể, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà
nước. Nguồn hình thành của quỹ ngân sách là từ tổng sản phẩm quốc nội và từ các
nguồn tài chính khác. Mục đích sử dụng của quỹ ngân sách là duy trì sự tồn tại, đảm
bảo hoạt động, thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Thứ ba, NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính, vì NSNN
do Nhà nước nắm giữ, chi phối và là công cụ để Nhà nước kiểm soát vĩ mô và cân
đối vĩ mô. Việc sử dụng ngân sách có ý nghĩa quốc gia, với phạm vi tác động rộng
lớn và được sử dụng chủ yếu cho các nhu cầu có tính chất toàn xã hội.
- NSNN góp phần điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.


11

- NSNN là công cụ để điều tiết thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề xã
hội và bảo vệ môi trường.
Chính vì vậy thông qua sự vận động của vốn NSNN, Nhà nước thực hiện
hướng dẫn, chi phối, kiểm soát các nguồn lực tài chính khác của quốc gia.
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của chi ngân sách Nhà nước
Khái niệm chi ngân sách Nhà Nước

Cùng với việc đưa ra khái niệm NSNN, Luật Ngân sách Nhà nước 2015 cũng
quy định rõ: “Chi NSNN bao gồm các khoản chi đầu tư phát triển; chi dự trữ quốc
gia; chi thường xuyên; chi trả nợ lãi; chi viện trợ; các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật".
Như vậy chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo dự toán
ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm duy trì hoạt động của
bộ máy Nhà nước và đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những
nguyên tắc luật định.
Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước
Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Nhiệm vụ cơ bản của chi NSNN
là đáp ứng nhu cầu về tài chính cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, cho phép Nhà
nước thực hiện được chức năng và nhiệm vụ được giao. Vì thế, quy mô, cơ cấu,
phân cấp chi NSNN phụ thuộc vào quy mô, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu và phân
cấp bộ máy quản lý Nhà nước.
Chi NSNN theo luật định. Theo Luật pháp của Việt Nam, Quốc hội là cơ
quan quyền lực cao nhất có quyền quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu và phân bổ
chi NSNN cho các mục tiêu quan trọng nhất. Chính phủ là cơ quan hành pháp có
nhiệm vụ quản lý và quyết định các khoản chi NSNN cụ thể cũng như phê chuẩn
hạn mức của ngân sách địa phương (NSĐP).
Chi NSNN hướng đến lợi ích chung của quốc gia và địa phương. Các cơ
quan sử dụng NSNN không được vì lợi ích cục bộ của địa phương mình mà sử dụng
NSNN đi ngược lại lợi ích của quốc gia và địa phương.


12

Các khoản chi NSNN phần lớn đều mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả
không trực tiếp. Thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản chi NSNN đều tương xứng
với quy mô thu NSNN từ các địa phương và chủ thể xác định

Hiệu quả của chi NSNN được đo lường ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện
cả về mặt KTXH, lẫn chính trị và ngoại giao. Ta đánh giá hiệu quả sử dụng các
khoản chi của NSNN trên các mặt điều tiết nền kinh tế thị trường như kiểm soát lạm
phát, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ các tầng lớp dân cư có thu nhập thấp, xây
dựng cơ sở hạ tầng KTXH, thiết lập các quan hệ ngoại giao. Nó không được đánh
giá dựa vào lợi ích cục bộ của các cơ quan sử dụng NSNN.
Các khoản chi NSNN gắn liền với sự vận động của các phạm trù giá trị khác
nhu tiền lương, giá cả, lãi suất, tỳ suất hổi đoái, tín dụng... Nhận thức rõ mối quan
hệ này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kết hợp chặt chẽ giữa chính sách ngân
sách với chính sách tiền tệ, thu nhập trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh tế
vĩ mô.
1.1.4. Nội dung chi ngân sách Nhà nước
Nội dung chi NSNN ở Việt Nam bao gồm: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát
triển, chi trả nợ lãi do Nhà nước vay, chi dự trữ tài chính, chi viện trợ và các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật. Trong đó chi đầu tư phát triển và chi thường
xuyên là hai khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn chi NSNN. Trong phạm vi
và đối tượng nghiên cứu của luận văn này, tác giả chỉ đi sâu vào nghiên cứu chi
thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
Chi thường xuyên:
Là một bộ phận của chi NSNN, phản ánh quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản lý kinh tế - xã hội (KTXH)
của Nhà nước, bao gồm các khoản như: Chi lương, phụ cấp, chi hàng hóa và dịch
vụ phát sinh thường xuyên của Nhà nước cho những lĩnh vực: sự nghiệp kinh tế, sự
nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa xã hội; chi quản lý hành chính...
Chi đầu tư phát triển:
Là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập trung vào NSNN để đầu tư


13


xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa nhằm
mục tiêu ổn định, tăng trưởng của nền kinh tế.
1.1.5. Vai trò chi ngân sách Nhà nước
Chi NSNN đóng vai trò hết sức quan trọng đối với dự phát triển chung của
nền kinh tế, ổn định xã hội và điều tiết thị trường.
- Về mặt kinh tế: Để khắc phục những khuyết tật vốn có của nền kinh tế thị
trường như: Phát triển mất cân đối, sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên,... Thông qua
chi NSNN, Nhà nước định hướng hình thành cơ cấu kinh tế phát triển cân đối bền
vững, chống độc quyền, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên và các nguồn lực
khác, cân bằng môi trường sinh thái; ưu tiên chi NSNN đầu tư cho phát triển cơ sở
hạ tầng giao thông, thủy lợi... tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế ra đời và phát triển.
- Về mặt xã hội: Thông qua chi NSNN, Nhà nước thực hiện tái phân phối thu
nhập nhằm đảm bảo công bằng xã hội như: thực hiện chính sách việc làm, chính
sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội, chính sách dân số và môi trường.
- Về điều tiết thị trường: Nhà nước sử dụng chính sách chi NSNN như một
công cụ để thực hiện mục tiêu bình ổn giá cả, chống lạm phát, thiểu phát; thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
1.2. Khái quát về quản lý chi ngân sách Nhà nước
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý chi ngân sách Nhà nước
Khái niệm quản lý chi ngân sách Nhà Nước
Quản lý chi NSNN là tổng hợp tất cả các cách thức, biện pháp được áp dụng
để quản lý chi Ngân sách theo một quy trình thống nhất nhằm đạt các mục tiêu chi
ngân sách đã định; là quá trình các chủ thể quản lý vận dụng các quy luật khách
quan, sử dụng hệ thống các phương pháp, công cụ quản lý tác động đến các hoạt
động chi NSNN phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của các
cấp chính quyền nhằm đạt được các mục tiêu thúc đẩy phát triển KTXH.
Thực chất quản lý chi ngân sách là quá trình thực hiện có hệ thống các biện
pháp phân phối và sử dụng tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và



14

thực hiện các chức năng của Nhà nước, vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN
là việc tổ chức quản lý giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao,
muốn vậy cần phải quan tâm các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho việc
quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu ngân sách nhà nước.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trước,
trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương và các
tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp theo
luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc
vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế để tạo ra
sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
Đặc điểm của quản lý chi ngân sách Nhà Nước
Đặc điểm của quản lý chi NSNN là thiên về quản lý chặt chẽ các khoản chi,
đảm bảo mọi khoản chi NSNN đều đúng pháp luật, được kiểm soát trước, trong và
sau khi chi. Các khoản chi phải đúng mục đích, đúng định mức chỉ tiêu và được thủ
trưởng đơn vị chuẩn chi. Quản lý chi NSNN có 3 đặc điểm cơ bản
Thứ nhất, quản lý chi NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán
chi tiết từng hạng mục chi.
Thứ hai, quản lý chi ngân sách sử dụng tổng hợp các biện pháp, những biện
pháp quan trọng nhất là biện pháp tổ chức hành chính. Biện pháp tổ chức hành
chính tác động vào đối tượng quản lý theo hai hướng:
- Chủ thể quản lý ban hành các văn bán pháp quy, quy định tính chất, mục
tiêu, quy mô, cơ cấu tổ chức, điều kiện thành lập, điều lệ hoạt động, mối quan hệ

trong và ngoài tổ chức...
- Chủ thể quản lý đưa ra các quyết định quản lý buộc cấp dưới hoặc cơ quan


15

thuộc phạm vi điều chỉnh thực hiện những nhiệm vụ nhất định.
Thứ ba, hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN khó đo được bằng các chỉ
tiêu định lượng.
Vai trò của quản lý chi ngân sách Nhà Nước
Là một bộ phần của quản lý NSNN, quản lý chi NSNN có vai trò đặc biệt
quan trọng, thể hiện qua các nội dung:
- Thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm tăng hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua quản lý các
khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời sống KT-XH, giữ
vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như: xoá đói
giảm nghèo, giải quyết việc làm,các hoạt động mang tính cộng đồng. Quản lý chi
tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút
hoặc cắt giảm chi tiêu chính phủ để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình
thành quỹ dự phòng trong NSNN để ứng phó với những biến động của thị trường.
- Thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập dân
cư thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu nghèo ngày càng gia
tăng chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt khoảng cách phân hoá
giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư, góp phần khắc phục
những khiếm khuyết của kinh tế thị trường.
- Quản lý chi ngân sách phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tầm
vĩ mô. Đồng thời vai trò của nó còn thể hiện ở chổ thông qua đầu tư và quản lý vốn
đầu tư sẽ tạo ra điều kiện rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị,giữa đồng
bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có thể nói quản lý chi ngân sách có hiệu quả

là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.
- Quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và chống lạm
phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà nước phải sử dụng công cụ chi ngân
sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối giữa cung - cầu sẽ tác động đến
giá cả, giá cả tăng hoặc giảm. Để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, nhà nước sử


16

dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can thiệp vào thị trường dưới hình thức cắt
giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy QLNN,
cũng như trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ của nhà nước. Trong quá trình điều
tiết thị trường việc quản lý chi ngân sách có vai trò rất lớn đến trong viêc chống lạm
phát và suy thoái, kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát nhà nước cắt giảm
chi tiêu, thắt chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng cung tổng cầu, hạn chế đầu tư
của xã hội làm cho giá cả dần dần ổn định, chống lạm phát. Khi nền kinh suy
thoái, sức mua giảm sút nhà nước tăng chi đầu tư để tăng cung, tăng cầu, tạo việc
làm, kích cầu chống suy thoái nền kinh tế.
- Thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, Nhà
nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng cụ thể, tạo ra sự kích
thích tăng trưởng nền kinh tế thông qua đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư vào các ngành
kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở để
nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách Nhà nước
Chi ngân sách phải đảm bảo kỷ luật tài chính tổng thể.
Chi ngân sách phải được tính toán trong khả năng nguồn lực huy động được từ
nền kinh tế và các nguồn khác. Mọi khoản thu - chi của Nhà nước đều được phản ánh
đầy đủ vào NSNN và phải có ràng buộc cứng về ngân sách. Chi NSNN phải được tính
toán trong khả năng nguồn lực huy động được từ nền kinh tế và nguồn khác.
Ngân sách nói chung và chi ngân sách nói riêng phải gắn với chính sách

kinh tế gắn với mục tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn.
Chi ngân sách phải dựa trên nguồn thu có được, nhưng nguồn thu lại được
hình thành chủ yếu từ hoạt động kinh tế và gắn với chính sách kinh tế, gắn với mục
tiêu vĩ mô. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, trách nhiệm của Nhà nước là phải
tập trung giải quyết vấn đề về phát triển kinh tế xã hội, giáo dục, y tế, xoá đói giảm
nghèo, trợ cấp xã hội, bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh, khắc phục chênh
lệch giữa các vùng, miền... NSNN chính là công cụ để Nhà nước thực hiện trách
nhiệm xã hội to lớn đó. Điều đó thể hiện chỉ có gắn chi ngân sách với chính sách


17

kinh tế thường niên, mục tiêu kinh tế trung và dài hạn thì mới tạo được sự nhất
quán, đảm bảo chi ngân sách đạt được tính khả thi cao và dự báo ngân sách chuẩn
xác hơn.
Chi ngân sách phải đảm bảo tính minh bạch, công khai trong cả quy trình từ
khâu lập, tổ chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán.
Chi ngân sách thực chất là chi chủ yếu từ nguồn thuế, phí do dân đóng góp
nên phải đảm bảo rõ ràng, công khai để các tổ chức cá nhân giám sát và tham gia.
Chi ngân sách phải cân đối hài hoà giữa ngành, địa phương, giữa trung
ương địa phương, kết hợp giải quết ưu tiên chiến lược trong trong năm với trung và
dài hạn.
Giải quyết mối quan hệ giữa phát triển ngành - địa phương, giữa các ngành,
giữa các địa phương để xây dựng ngân sách, thúc đẩy phát triển cân đối, toàn diện,
tạo ra mối quan hệ tương tác hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành các địa phương.
Giải quyết mối quan hệ giữa trung ương - địa phương theo hướng phân cấp
mạnh cho địa phương để khuyến khích địa phương khai thác tiềm năng thế mạnh,
gán trách nhiệm với quyền lợi địa phương, đồng thời tạo chủ động cao nhất cho địa
phương, phân cấp ngân sách trên cơ sở phân cấp kinh tế xã hội giúp địa phương điều
hành nhất quán và thuận lợi hơn. Song với những chính sách quan trọng, những nội

dung chi ảnh hưởng lớn trong phạm vi quốc gia cần tập trung nguồn lực để điều hành
thì Chính phủ cần nắm để điều phối thống nhất trong phạm vi quốc gia.
Giải quyết ưu tiên chiến lược, bởi thực tiễn cho thấy nhu cầu cung cấp hàng
hoá dịch vụ công trong kinh tế thị trường rất đa đảng phong phú. Không một quốc
gia phát triển nào có nguồn lực tài chính dồi dào để đáp ứng đủ mọi nhu cầu chi
tiêu. Vì vậy phải sắp xếp thứ tự ưu tiên chiến lược để tập trung giải quyết những
vấn đề quan trọng của đất nước, những vấn đề có tác động tích cực đến các lĩnh vực
khác, tạo động lực cho sự phát triển, hoặc giải quyết những vấn đề bức xúc về đời
sống xã hội. Nguyên tắc này tạo cho chi ngân sách trở thành công cụ hữu hiệu để
điều hành có hiệu quả, gán ngân sách với chính sách kinh tế và đảm bảo cho ngân
sách được cân đối vững chắc, chủ động khi có biến động về nguồn thu.


×