Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh KCN tiên sơn, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.38 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

VŨ THỊ TÂM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN SƠN, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI NĂM – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

VŨ THỊ TÂM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN SƠN, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THU THỦY



HÀ NỘI NĂM – 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại lớp Cao học Quản lý kinh tế 21B
của trường Đại học Thương Mại, được sự dạy dỗ tận tình của các giảng viên bộ
môn, sự quan tâm của các thầy cô giáo trong Khoa sau Đại học, các thầy cô
trong Ban giám hiệu và cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, đặc biệt là sự
hướng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn Thu Thuỷ, đến nay tôi đã hoàn thành luận
văn tốt nghiệp với đề tài: “Quản lý hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Tiên
Sơn, tỉnh Bắc Ninh”. Qua đây, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành đến
tập thể giảng viên trường Đại học Thương Mại, các thầy cô trong Ban Giám hiệu
đặc biệt là TS. Nguyễn Thu Thuỷ đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Ngoài ra, để có thể hoàn thành tốt luận văn phải kể đến sự giúp đỡ của các
đồng chí, bạn bè đồng nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi
xin chân thành cám ơn các anh chị, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện để
tôi có thể hoàn thành luận văn này.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thu Thuỷ. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nội dung
nghiên cứu của đề tài chưa từng được công bố ở bất kỳ luận văn nào khác.

Tác giả luận văn

Vũ Thị Tâm


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ ii
MỤC LỤC.......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................4
6. Kết cấu đề tài nghiên cứu.................................................................................6
CHƯƠNG 1......................................................................................................... 7
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........7
1.1. Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM.........7
Cho vay là hoạt động chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Trong đó, cho
vay DNVVN là hoạt động cho vay luôn được các NHTM quan tâm và có những
chính sách đặc biệt. Bởi lẽ, ưu điểm của DNVVN không chỉ là sự gia tăng ngày
càng lớn về số lượng mà còn là những đóng góp cho sự phát triển kinh tế và tăng
thu nhập dân cư. Vậy có thể hiểu một cách khái quát rằng, cho vay DNVVN là
hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng thương mại cho DNVVN sử dụng một
khoản tiền để dùng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi..........................................................................7
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ....................................................................................................................... 13

1.2.1.3. Yêu cầu của quản lý hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.......15
1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động cho vay khách hàng DNVVN.....................17
1.2.2.1. Xây dựng chính sách và quy trình cho vay............................................17
1.2.2.3. Kiểm soát hoạt động cho vay................................................................22


iv

Hình 1.1: Quy trình quản lý cho vay..................................................................24
Hình 1.2: Quản lý các khoản vay có vấn đề.......................................................27
1.2.2.4. Đánh giá kết quả thực hiện....................................................................28
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động cho vay DNVVN32
1.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay DNVVN của một số NHTM và bài
học rút ra cho Vietinbank – Chi nhánh KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh...............35
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay khách hàng DNVVN của một số
NHTM tại Việt Nam............................................................................................35
1.3.2. Bài học rút ra cho Vietinbank – Chi nhánh KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
............................................................................................................................. 39
Kết luận chương 1..............................................................................................41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH KCN TIÊN SƠN, TỈNH BẮC NINH. .42
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - CN
KCN Tiên Sơn..................................................................................................... 42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý.............................................................................43
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Vietinbank - CN KCN Tiên Sơn.........................................................49
2.2.1. Chính sách cho vay DNVVN tại Vietinbank - CN KCN Tiên Sơn..........49
Hình 2.2: Trình tự kiểm tra khoản vay tại Vietinbank-Chi nhánh KCN Tiên Sơn,

tỉnh Bắc Ninh...................................................................................................... 50
Hình 2.3: Quản lý các khoản vay có vấn đề.......................................................51
2.2.2. Tổ chức triển khai hoạt động cho vay......................................................51
2.2.3. Kiểm soát hoạt động cho vay...................................................................53
Hình 2.4: Sơ đồ quy trình thẩm định hồ sơ vay..................................................54
2.2.4. Phân tích kết quả quản lý hoạt động cho vay khách hàng DNVVN.........60


v

2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank - CN KCN Tiên Sơn......................................67
2.3.1. Những kết quả đạt được...........................................................................67
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...............................................................69
2.3.2.1. Những hạn chế còn tồn tại.....................................................................69
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế...........................................................71
Kết luận chương 2..............................................................................................74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG - CHI NHÁNH KCN TIÊN SƠN, TỈNH BẮC NINH......................75
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - CN KCN Tiên Sơn......................................................75
3.1.1. Phương hướng hoạt động chung của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam - CN KCN Tiên Sơn................................................................75
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - CN KCN Tiên Sơn.....................77
3.1.3. Định hướng quản lý hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - CN KCN Tiên
Sơn...................................................................................................................... 78
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay đối với khách

hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam - CN KCN Tiên Sơn............................................................................80
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lí, phương châm “ngân hàng chủ
động tìm đến khách hàng”...................................................................................82
3.2.2. Xây dựng định hướng tín dụng và nâng cao khả năng phân tích tín dụng83
3.2.3. Giám sát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay........................84
3.2.4. Tăng cường quản lý rủi ro........................................................................86
3.2.5. Đào tạo, nâng cao chất lượng nhân sự......................................................88


vi

3.3. Các kiến nghị...............................................................................................89
3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam..................................89
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước...................................................................91
KẾT LUẬN........................................................................................................ 95
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KCN

Khu công nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

NHTM

Ngân hàng thương mại

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

SPDV

Sản phẩm dịch vụ

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHCT

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TSC

Trụ sở chính



vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng biểu
Trang
1
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN ở Việt Nam
08
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công
2
45
thương Việt Nam – CN KCN Tiên Sơn giai đoạn 2013- 2016
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP
3
Công thương Việt Nam – CN KCN Tiên Sơn giai đoạn 201346
2016
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động khác của Ngân hàng TMCP Công
4
47
thương Việt Nam – CN KCN Tiên Sơn giai đoạn 2013-2016
Bảng 2.4: Số lượng hồ sơ vay vốn của DNVVN theo loại hình
5
55
DN
6
Bảng 2.5: Số lượng hồ sơ vay vốn của DNVVN bị loại
56

7
Bảng 2.6: Mục đích vay vốn của các DNVVN
57
Bảng 2.7: Doanh số cho vay và tốc độ tăng doanh số cho vay
8
60
đối với khách hàng DNVVN
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng doanh số cho
9
60
vay đối với khách hàng DNVVN
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay đối với khách hàng DNVVN theo
10
61
thời hạn vay
Bảng 2.10: Dư nợ cho vay đối với khách hàng DNVVN theo
11
62
mục đích vay
Bảng 2.11: Số lượng hồ sơ vay vốn của DNVVN theo Phòng
12
62
giao dịch
Bảng 2.12: Số lượng hợp đồng tín dụng của DNVVN tại chi
13
63
nhánh
Bảng 2.13: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của DNVVN theo
14
63

thời hạn
15 Bảng 2.14: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của DNVVN
64
Bảng 2.15: Thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng
16
65
DNVVN


viii


ix

DANH MỤC HÌNH VẼ

STT
1
2
3
4
5
6

Tên hình vẽ
Hình 1.1: Quy trình quản lý cho vay
Hình 1.2: Quản lý các khoản vay có vấn đề
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank – Chi nhánh
KCN Tiên Sơn
Hình 2.2: Trình tự kiểm tra khoản vay tại Vietinbank –

Chi nhánh KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Hình 2.3: Quản lý các khoản vay có vấn đề
Hình 2.4: Sơ đồ quy trình thẩm định hồ sơ vay

Trang
24
27
42
49
50
53


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật, nền kinh tế nước ta cũng đang phát triển với tốc độ
ngày càng nhanh, không ngừng vận động để vươn lên sánh vai cùng các nước
phát triển trên thế giới. Với vai trò là mạch máu trong quá trình vận hành nền
kinh tế – Hệ thống các tổ chức tín dụng, đứng đầu là các ngân hàng thương mại
đã đóng góp một phần to lớn vào sự tăng trưởng và phát triển đó. Khác với các
doanh nghiệp khác, ngân hàng thương mại không trực tiếp tham gia vào sản xuất
và lưu thông hàng hóa nhưng nó góp phần phát triển nền kinh tế thông qua việc
cung cấp vốn tín dụng. Tín dụng cung ứng vốn đầy đủ và kịp thời tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Mặt khác, trong những năm gần đây, GDP của nước ta luôn tăng trưởng ở
mức cao. Theo số liệu thống kê, chỉ với số liệu các doanh nghiệp có đăng ký thì

tỷ lệ các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm hơn 95% tỷ lệ doanh nghiệp ở nước ta.
DNVVN được nhận định sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Chính vì vậy, họ
là đối tượng ngày càng được các ngân hàng quan tâm. Ý thức được tiềm năng và
tầm quan trọng của đối tượng DNVVN nên nhiều ngân hàng đã và đang đổi mới
trong quan điểm kinh doanh theo hướng tập trung cho vay DNVVN. Đặc biệt,
trong bối cảnh các DN nhà nước, các tập đoàn kinh tế lớn hoạt động kém hiệu
quả như hiện nay thì hoạt động cho vay đối với DNVVN tại các NHTM ngày
càng được chú trọng mở rộng. Kết quả cho vay DNVVN trong 10 năm trở lại
đây đã phản ánh chính sách cho vay linh hoạt, ngày càng phù hợp hơn với điều
kiện của thị trường và xu hướng cạnh tranh của các NHTM.
Với mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và năng lực cạnh tranh với
các NHTM khác, Vietinbank - Chi nhánh KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh cũng


2

đang từng bước chuyển đổi quan điểm cho vay đối với DNVVN cho phù hợp
hơn với điều kiện mới của thị trường. Vietinbank - Chi nhánh KCN Tiên Sơn đã
xác định thị trường cho vay các DNVVN là một lĩnh vực đầy tiềm năng phát
triển và là nhóm khách hàng chiến lược trong chính sách phát triển dài hạn của
mình. Tuy nhiên qua hơn chục năm thực hiện, quản lý hoạt động cho vay đối với
DNVVN tại ngân hàng chưa đạt được chất lượng và hiệu quả mong muốn.
Trong quá trình công tác tại Vietinbank - Chi nhánh KCN Tiên Sơn, tỉnh
Bắc Ninh, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn tốt nghiệp với mục tiêu
hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay khách hàng DNVVN tại các
Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Đề tài này hoàn thành sẽ
phần nào giúp được cho các ngân hàng thương mại tránh được các rủi ro tín
dụng liên quan đến đối tượng khách hàng DNVVN trong bối cảnh rủi ro tín dụng

đối với khách hàng DNVVN ngày càng gia tăng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại nói chung và hoạt động cho vay đối với khách hàng DNVVN nói
riêng. Tuy nhiên, mỗi đề tài có đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau, có
thời điểm, không gian và thời gian khác nhau, có thể kể đến một số công trình
sau:
Luận văn thạc sĩ: “Chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc”, Nguyễn Thị Cẩm Tú, trường Đại học Thương Mại (2014). Trong
luận văn tác giả đã đưa ra các lý thuyết về hoạt động cho vay và các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại, phân tích
thực trạng chất lượng cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt


3

Nam – Chi nhánh Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đưa ra các nhận xét về những
mặt đã đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế và đề xuất kiến nghị các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DNVVN tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ: “Quản lý hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Techcombank”, Hoàng Anh Tuấn, trường Đại học Thương Mại (2014). Luận
văn đưa ra một số lý thuyết về hoạt động cho vay và quản lý hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM, các tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Từ đó áp dụng
vào thực trạng quản lý hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam (Teckcombank). Qua phân tích thực
trạng và căn cứ vào định hướng hoạt động của Teckcombank tác giả đưa ra một
số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng

doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Teckcombank.
Một số đề tài nghiên cứu về mở rộng hoạt động cho vay DNVVN như:
“Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với DNVVN tại
NHCT chi nhánh Hà Tây”; “Phát triển hoạt động cho vay đối với DNVVN tại
chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội”; “Mở rộng hoạt động cho
vay DNVVN của ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam chi nhánh Hà
Nội”;... Nội dung chủ yếu của các đề tài này là phân tích quy mô và chất lượng
của hoạt động cho vay DNVVN trên cơ sở đó kiến nghị các giải pháp nhằm mở
rộng hoạt động cho vay DNVVN.
Một số đề tài nghiên cứu và tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
đối với DNVVN như: “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại ngân
hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - chi nhánh Hà Nội”; “Giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh ngân hàng
Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn Đông Anh - Hà Nội”;... Nội dung chính
của các đề tài này chủ yếu đi sâu vào phân tích đánh giá chất lượng của hoạt


4

động cho vay đối với DNVVN từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao chất lượng của hoạt động cho vay.
Các đề tài trên thường đi sâu vào các nghiệp vụ cụ thể trong quy trình tác
nghiệp cho vay DNVVN. Chưa có bất kỳ đề tài nào nghiên cứu nào đi sâu vào
vấn đề quản lý đối với hoạt động cho vay DNVVN. Do vậy việc nghiên cứu và
hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng DNVVN tại
Vietinbank - Chi nhánh KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh vẫn khả thi và có tính ứng
dụng cao.
3. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu tổng quát: Luận văn nghiên cứu để làm rõ thực trạng quản lý
hoạt động cho vay đối với khách hàng DNVVN tại Vietinbank - Chi nhánh KCN

Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp và kiến nghị hoàn
thiện công tác quản lý hoạt động cho vay khách hàng DNVVN tại Vietinbank Chi nhánh KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động cho
vay đối với khách hàng DNVVN của NHTM.
- Phân tích, làm rõ thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với khách
hàng DNVVN tại Vietinbank - Chi nhánh KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh từ đó
chỉ ra các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
hoạt động cho vay khách hàng DNVVN tại Vietinbank - Chi nhánh KCN Tiên
Sơn, tỉnh Bắc Ninh nhằm ngăn ngừa rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động của
chi nhánh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề về quản lý hoạt
động cho vay khách hàng DNVVN của Ngân hàng thương mại.


5

 Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu, khảo sát các dữ liệu về tình hình quản lý hoạt động
cho vay khách hàng DNVVN tại Vietinbank - Chi nhánh KCN Tiên Sơn, tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2014 – 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác-Lênin.
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được dùng để hệ thống hóa những lý

luận chung về quản lý hoạt động cho vay khách hàng DNVVN. Để thực hiện
được phương pháp này, tác giả đã tìm hiểu các công trình của các tác giả khác
nhau ở trong nước và ngoài nước về vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả cũng
đã nghiên cứu các quy định của ngân hàng Nhà nước, các văn bản pháp luật có
liên quan phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. Đồng thời tác giả thu thập và
nghiên cứu Báo cáo tài chính, hệ thống sổ sách của Vietinbank - Chi nhánh KCN
Tiên Sơn năm 2016. Thông qua việc tìm hiểu trên website của Vietinbank - Chi
nhánh KCN Tiên Sơn, sổ sách của ngân hàng, tác giả đã thu được các thông tin
tổng quát về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, chính sách cho vay, quy trình cho
vay, báo cáo tài chính, sổ sách liên quan đến quản lý hoạt động cho vay.
 Phương pháp quan sát thực tế:
Phương pháp quan sát thực tế được tiến hành trực tiếp tại Vietinbank Chi nhánh KCN Tiên Sơn. Sử dụng phương pháp quan sát thực tế, tác giả đã
tiến hành quan sát quy trình làm việc, các loại hồ sơ sử dụng, quy trình cho vay
DNVVN, công tác quản lý nợ đồng thời tác giả cũng quan sát được môi trường làm
việc, mối quan hệ giữa các bộ phận trong việc giải quyết công việc tại chi nhánh.


6

Thông qua kết quả thu thập được từ phương pháp quan sát thực tế, tác giả
sẽ đối chiếu với các kết quả thu được từ phương pháp điều tra, phỏng vấn và có
thể đưa ra được những kiến nghị, đề xuất phù hợp với nội dung nghiên cứu.
 Phương pháp sưu tầm, nghiên cứu các bài viết, các ý kiến trao đổi của
các chuyên gia trên sách, báo, tạp chí, internet… Thông qua các bài viết tác giả
đã thu thập được các thông tin, các nhận xét, đánh giá cùng các đề xuất, kiến
nghị về quản lý hoạt động cho vay DNVVN cả về mặt lý luận và mặt thực tiễn.
5.3. Phương pháp xử lý dữ liệu, phân tích
Để có được đầy đủ số liệu cho việc xem xét tác động của các yếu tố đến
quản lý hoạt động cho vay DNVVN, đề tài dựa vào bộ dữ liệu được tiến hành
điều tra mã hóa các câu hỏi phỏng vấn dưới dạng định tính, định lượng thành

những biến định lượng và dùng phần mềm Excel để kiểm định.
Phương pháp thống kê: Được sử dụng để thống kê kết quả khảo sát nội
dung, phương pháp và công cụ thực hiện quản lý hoạt động cho vay DNVVN
qua phần mềm excel.
Phương pháp tổng hợp: Dùng để tổng hợp các dữ liệu kết quả, số lượng,
dư nợ cho vay DNVVN giai đoạn 2014-2016.
Phương pháp so sánh: Từ thông tin, số liệu thu thập được, tiến hành so
sánh các dữ liệu qua các năm trong giai đoạn 2014-2016.
Phương pháp phân tích và đánh giá: Dùng để đánh giá thực trạng quản lý
hoạt động cho vay DNVVN dựa trên những phân tích số liệu của phương pháp
phân tích. Từ đó đưa ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý hoạt
động cho vay DNVVN, đánh giá nguyên nhân và đưa ra giải pháp.
6. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục
liên quan, luận văn được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản lý hoạt động cho vay khách
hàng DNVVN của NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động cho vay khách hàng DNVVN tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc


7

Ninh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay
khách hàng DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay DNVVN
Theo Khoản 16 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, “Cho
vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là
khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng nhận vốn vay cho đến khi trả hết
cả gốc và lãi đã được thỏa thuận trong hợp đồng cho vay giữa tổ chức cho vay và
khách hàng.
Cho vay là hoạt động chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Trong đó,
cho vay DNVVN là hoạt động cho vay luôn được các NHTM quan tâm và có
những chính sách đặc biệt. Bởi lẽ, ưu điểm của DNVVN không chỉ là sự gia tăng
ngày càng lớn về số lượng mà còn là những đóng góp cho sự phát triển kinh tế
và tăng thu nhập dân cư. Vậy có thể hiểu một cách khái quát rằng, cho vay
DNVVN là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng thương mại cho DNVVN sử
dụng một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng DNVVN
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 thì
DNVVN được hiểu là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn


8

vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau (Bảng 1.1):
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN ở Việt Nam


Quy mô

1. Nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản

DN
siêu nhỏ
Số lao
động
(người)
10
người
trở

DN nhỏ
Tổng
nguồn vốn
(tỷ đồng)
20 tỷ đồng
trở xuống

xuống
10
2. Công nghiệp và
xây dựng

người
trở


20 tỷ đồng
trở xuống

xuống
10
3. Thương mại và
dịch vụ

người
trở

10 tỷ đồng
trở xuống

DN vừa

Tổng
Số lao động
nguồn vốn
(người)
(tỷ đồng)
Từ trên
Từ trên 10

Số lao
động
(người)
Từ trên

người đến


20 tỷ đồng 200 người

200 người

đến 100 tỷ

đến 300

Từ trên 10

Từđồng
trên 20

người
Từ
trên

người đến

tỷ đồng

200 người

200 người

đến 100 tỷ

đến 300


Từ trên 10

Từđồng
trên 10

người
Từ
trên

người đến

tỷ đồng

50 người

đến 50 tỷ
đến 100
50 người
xuống
đồngngày 30/6/2009
người
Nguồn: Khoản
1 điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
Với các đặc trưng về vốn và lao động như trên thì hoạt động cho vay

DNVVN có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, quy mô khoản vay thường nhỏ, tuy nhiên do các DNVVN thuộc
nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức doanh nghiệp bao gồm
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã,... nên nhu cầu vay
lớn, phong phú đa dạng.

Thứ hai, cho vay DNVVN chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, những rủi ro đó
xuất phát chính từ những đặc điểm của nó như:


9

- Năng lực tài chính của DNVVN bị bó hẹp. Các DNVVN luôn gặp khó
khăn trong giai đoạn mới hình thành, phần lớn các DNVVN đều gặp phải khó
khăn về vốn.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ của các DNVVN
thường yếu kém, lạc hậu.
- Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý và người lao động của DNVVN chưa
cao. Các DNVVN thường thiếu đội ngũ lao động có trình độ tay nghề, có khả
năng đáp ứng yêu cầu phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực. Hơn nữa, nhiều cán bộ quản lý, chủ doanh nghiệp thiếu kiến thức quản lý,
trình độ chuyên môn, thậm chí trình độ văn hoá thấp, thiếu kinh nghiệm nhiều
mặt từ kỹ năng quản lý đến hiểu biết về công nghệ và thị trường.
- Thị trường của DNVVN thường nhỏ bé, không ổn định, lại phải chia se
với nhiều doanh nghiệp khác. Cùng với sự độc quyền của một số doanh nghiệp
lớn khiến sức cạnh tranh của DNVVN lại càng giảm trên thị trường nội địa.
- Các DNVVN thiếu sức phòng, tránh và chống các rủi ro. Càng có nhiều
DNVVN ra đời thì càng có nhiều DNVVN phá sản. Trong những năm qua, Nhà
nước luôn khuyến khích phát triển thành phần kinh tế ngoài quốc doanh vì thế
các thủ tục thành lập doanh nghiệp đơn giản hơn, chi phí thấp hơn. Mặc dù có ưu
thế linh hoạt song do khả năng tài chính bị hạn chế, khi có biến động lớn trên thị
trường, các DNVVN dễ rơi vào tình trạng phá sản do không có đủ nguồn lực để
khắc phục khó khăn.
- Nội dung và phương pháp hạch toán kế toán của DNVVN thường không
đầy đủ, không chính xác và thiếu minh bạch. Khả năng lập các phương án sản
xuất kinh doanh còn yếu, tính thuyết phục chưa cao.

Thứ ba, cho vay đối với DNVVN mang tính nhỏ le, chủ yếu là cho vay
ngắn hạn. Các khoản vốn này chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất chứ chưa
có tác dụng nâng cao, mở rộng năng lực sản xuất. Cho vay trung dài hạn đối với
các DNVVN chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn cho vay đối với loại


10

hình doanh nghiệp này. Và tỷ lệ nhỏ đó lại thuộc về đại đa số các DNVVN thuộc
khối doanh nghiệp Nhà nước.
1.1.3. Các hình thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay là một trong những nghiệp vụ cơ bản mang lại lợi nhuận chủ yếu
cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy,
trong công tác quản lý các hoạt động cho vay các nhà quản lý thường tiến hành
phân loại các khoản vay dựa vào một số tiêu thức cơ bản sau đây:
 Căn cứ vào thời hạn của khoản vay:
 Cho vay ngắn hạn: Đây là hình thức cho vay thường có thời hạn đến một
năm và mục đích thường để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời như phục vụ cho
thanh toán tiền, hàng hoá, tài trợ vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương.
 Cho vay trung hạn: Đây là hình thức cho vay có thời hạn từ trên 01 đến 05
năm. Các khoản vay thường với mục đích để đầu tư, cải tiến máy móc, trang
thiết bị, đầu tư vào một ngành kinh doanh mới. Tuy nhiên các máy móc trang
thiết bị này cần có thời hạn khấu hao không quá dài, hay dự án kinh doanh cần
có kế hoạch thu hồi vốn sớm, để có thể kịp thời trả vốn cho ngân hàng.
 Cho vay dài hạn: Đây là các khoản vay được cấp có thời hạn trên 5 năm
trở lên và cũng thường được sử dụng với mục đích xây nhà xưởng, đầu tư dây
chuyền sản xuất lớn, những dự án có thời hạn thu hồi vốn dài. Tuy nhiên thời
gian cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập
hoặc giấy phép thành lập đơn vị, pháp nhân.
 Căn cứ vào hình thức bảo đảm:

 Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Ngân hàng cho khách hàng vay dựa
trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh. Tài sản dùng để thế chấp
cầm cố có thể là nhà xưởng, xe cộ, các khoản phải thu, các trang thiết bị hay các
tài sản hình thành từ vốn vay, vật có giá hay giấy tờ có giá... Ngoài ra, để đảm
bảo cho khoản vay có thể được thực hiện bằng sự bảo lãnh của bên thứ ba được


11

ngân hàng chấp nhận.
 Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Trong trường hợp này ngân hàng
cho khách hàng vay mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh mà
dựa vào uy tín của khách hàng. Những khách hàng được cho vay loại này thường
là những khách hàng quen, đã có uy tín với ngân hàng về việc trả đúng và đầy đủ
các khoản nợ của mình từ trước tới nay.
 Căn cứ vào phương thức cho vay:
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: Theo hình thức này ngân hàng và khách
hàng thoả thuận và ký kết một hợp đồng hạn mức cho vay duy trì theo thời hạn
nhất định hoặc theo chu kì sản xuất kinh doanh.
 Cho vay từng lần: Đây là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng
thoả thuận và ký kết hợp đồng riêng với mỗi khoản vay khi khách hàng có nhu
cầu. Mỗi lần khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc ký kết hợp đồng sẽ được
thực hiện lại từ đầu.
 Cho vay từng dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ...
 Cho vay hợp vốn: Đối với những khoản vay lớn, một ngân hàng không đủ
khả năng hay không được phép cho vay đòi hỏi một nhóm các tổ chức cho vay
cùng cho vay. Trong đó có một tổ chức cho vay đứng ra làm đầu mối dàn xếp,
phối hợp các TCTD khác để cho vay.
 Cho vay theo hạn mức dự phòng: Ngân hàng cam kết bảo đảm cho khách

hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức cho vay nhất định. Tuy nhiên nhiều trường
hợp khách hàng cần một lượng vốn lớn hơn, do đó ngân hàng và khách hàng
thường thoả thuận một hạn mức cho vay dự phòng lớn hơn. Đồng thời khách
hàng và ngân hàng thường phải quy định về thời hạn hiệu lực và mức phí trả cho
hạn mức cho vay dự phòng.
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân
hàng chấp thuận cho khách hàng đựơc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn


12

mức cho vay để thanh toán tiền mua hàng hoá và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hay điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thoả thuận
bằng văn bản pháp luật chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng.
Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng nhiều phương thức để phân loại khác như
dựa vào hình thái tiền tệ hay mục đích vay... từ đó để ngân hàng có thể dễ dàng
trong việc quản lý tránh nguy cơ xảy ra rủi ro cho vay DNVNN.
1.2. Quản lý hoạt động cho vay khách hàng DNVVN của NHTM
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và yêu cầu quản lý hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1. Khái niệm quản lý hoạt động cho vay DNVVN
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực, các thời cơ của tổ chức để đạt được những mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến động của môi trường”.
Từ khái niệm chung về hoạt động quản lý, ta có thể định nghĩa về quản lý
hoạt động cho vay của các ngân hàng đối với DNVVN như sau:
- Xét trên quan điểm theo cách tiếp cận chiến lược.

Quản lý hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNVVN là quá trình
xây dựng và thực thi các chính sách và biện pháp quản lý cho vay nhằm đạt được
mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.
Trong hoạt động cho vay, Ban lãnh đạo ngân hàng với vai trò là nhà quản
lý cần thực hiện tốt các công việc như: Xây dựng và ban hành chính sách và quy
trình cho vay, tổ chức bộ máy thực hiện cho vay, và kiểm soát hoạt động cho vay
nhằm mục tiêu hiệu quả, hiệu lực, an toàn hoạt động cho vay.
- Xét trên quan điểm tác nghiệp, quản lý hoạt động cho vay là sự tác động
của chủ thể quản lý là NHTM vào hoạt động cho vay các doanh nghiệp vay vốn
nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh và các mục tiêu khác.


13

Quản lý hoạt động cho vay ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của
ngân hàng đối với các DNVVN. Quản lý hoạt động cho vay bao gồm các quy
định của ngân hàng về hạn mức cho vay tối đa với một khách hàng, kỳ hạn của
khoản vay, chính sách lãi suất, các hạn mức kiểm soát rủi ro tín dụng, chính sách
ưu đãi khách hàng, chính sách cạnh tranh… Qua đó ngân hàng có thể kiểm soát
và định hướng các doanh nghiệp vay vốn thực hiện đúng theo các dự án và các
mục tiêu đã cam kết với ngân hàng.
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mọi hoạt động quản lý suy cho cùng đều hướng tới mục tiêu hiệu lực và
hiệu quả của hoạt động. Hiệu lực là thực hiện đúng các mục tiêu đề ra. Hiệu quả
là thực hiện được mục tiêu với chi phí nhỏ nhất.
Quản lý hoạt động cho vay khách hàng DNVVN nhằm thực hiện ba mục
tiêu cơ bản sau đây:
Thứ nhất, nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay DNNVV.
Điều này xuất phát từ bản chất của hoạt động ngân hàng với vai trò của
một trung gian tài chính, huy động vốn để cho vay. Hoạt động cho vay là chức

năng chính của NHTM với việc trao quyền sử dụng vốn cho người khác sử dụng
và nhận được lời cam kết sẽ hoàn trả đủ gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Như vậy, bản thân khi khoản tiền vay xuất ra khỏi ngân hàng đã tiềm ẩn rủi ro
không có khả năng thu hồi, một khi kinh doanh của khách hàng vay vốn gặp rủi
ro thì ngay lập tức khoản vốn cho vay của NHTM cũng bị ảnh hưởng. Trong khi
đó hoạt động cho vay là hoạt động chính của ngân hàng, nó chiếm tới trên 1/2
đến 2/3 bảng cân đối và mang lại thu nhập chính cho sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng, nhưng đi liền bên cạnh là rủi ro trong cho vay cũng mang lại hậu quả
thiệt hại thu nhập, thậm chí có thể phá sản một NHTM và ở mức cao có thể gây
khủng hoảng cả hệ thống tài chính ngân hàng. Chính vì vậy việc quản lý hoạt
động cho vay nói chung và cho vay DNNVV nói riêng nhằm hạn chế rủi ro và
hết sức quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.


14

Thứ hai, phát triển hoạt động cho vay khách hàng DNVVN, nâng cao khả
năng sinh lời.
Phát triển hoạt động cho vay DNVVN có thể hiểu là việc tăng tỷ trọng các
khoản cho vay DNVVN trong tài sản của NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng về quy mô các khoản vay. Quá trình phát triển hoạt
động cho vay của NHTM kết hợp với các yếu tố khách như chính sách cho vay, chính
sách khách hàng… nhằm đảm bảo hiệu quả và chất lượng các khoản vay.
Hiệu quả cho vay thể hiện trên hai mặt: Mức độ an toàn của khoản vay và
hiệu quả kinh tế của khoản vay. Mức độ an toàn của khoản vay: Được thể hiện
qua chỉ tiêu khả năng trả nợ của khách hàng. Một khoản vay chứa đựng nhiều
nguy cơ không trả được nợ thì được gọi là khoản vay kém hiệu quả. Hiệu quả
kinh tế của khoản vay: Đó là khả năng sinh lời mà khoản vay mang lại để đảm
bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng. Thông qua hoạt động cho
vay này các doanh nghiệp nhận tiền vay sẽ được hỗ trợ về vốn để mở rộng sản

xuất, tạo công ăn việc làm... đóng góp vào sự phát triển chung của toàn xã hội.
Nói một cách khái quát, hiệu quả cho vay chính là sự đáp ứng cả về số lượng và
chất lượng đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng và đảm bảo các yếu tố an
toàn về lợi nhuận của ngân hàng. Hoạt động cho vay được coi là hiệu quả khi nó
mang lại lợi ích về kinh tế cho khách hàng, ngân hàng và cho cả xã hội. Do đó
một trong những mục tiêu của quản lý hoạt động cho vay khách hàng DNVVN
là mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng và khả năng sinh lời.
Thứ ba, tạo sự an toàn và ổn định trong kinh doanh. Tăng khả năng cạnh
tranh của ngân hàng.
Quản lý hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhằm hạn chế sự chi
phối, thao túng, lợi ích nhóm thông qua sở hữu chéo; giúp ngân hàng hoạt động
an toàn hơn, tạo môi trường lành mạnh, không tạo ra những rủi ro cho ngân hàng
bằng cơ chế chính sách hay các mệnh lệnh hành chính; sử dụng cơ chế giám sát,
chế tài để bảo đảm cho doanh nghiệp tham gia thị trường tuân thủ “luật chơi” đã


×