Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán tân việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ NHÀN

QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HÀ NỘI, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ NHÀN

QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ

: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LÊ THỊ KIM NHUNG


HÀ NỘI, NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý quá trình nghiên cứu khoa học
của luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2017
Người thực hiện

Nguyễn Thị Nhàn


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin kính gửi lời cám ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung – Trường
Đại học Thương mại, đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô trường Đại học Thương mại đã tận
tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi
học tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các anh, chị, bạn đồng nghiệp đang công tác
tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt đã nhiệt tình hỗ trợ, cung cấp số liệu và
đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.

Luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, tôi
mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng của Quý thầy, cô và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2017
Người thực hiện

Nguyễn Thị Nhàn


iii
MỤC LỤC

MỤC LỤC................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU....................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài..................................................2
3. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
6. Kết cấu của luận văn...........................................................................................5
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN......6
1.1. Công ty chứng khoán và các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán....6
1.1.1. Khái niệm và mô hình tổ chức của công ty chứng khoán..........................6
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán................9
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán........................................11

1.2. Quản trị hoạt động môi giới của công ty chứng khoán................................13
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nghiệp vụ môi giới chứng khoán.........13
1.2.2. Quy trình thực hiện của nghiệp vụ môi giới chứng khoán......................19
1.2.3. Nội dung quản trị hoạt động môi giới của công ty chứng khoán.............24
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động môi giới của công ty
chứng khoán...........................................................................................................34
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị hoạt động môi giới chứng khoán.....37
1.3.1. Các nhân tố khách quan..............................................................................37
1.3.2. Các nhân tố chủ quan..................................................................................39


iv
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT................43
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt....................43
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...............................................................43
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh...................................................................................47
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự chủ chốt..........................................................49
2.1.4. Môi trường cạnh tranh...............................................................................50
2.1.5. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Chứng khoán
Tân Việt

............................................................................................................. 53

2.2. Thực trạng quản trị hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty Cổ phần
Chứng khoán Tân Việt..........................................................................................60
2.2.1. Hoạch định sản phẩm môi giới chứng khoán của Công ty Cổ phần
Chứng khoán Tân Việt..........................................................................................61
2.2.2. Quy trình hoạt động môi giới tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt...64
2.2.3. Kết quả và hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty Cổ

phần Chứng khoán Tân Việt.................................................................................68
2.3. Đánh giá chung về quản trị hoạt động môi giới tại Công ty Cổ phần Chứng
khoán Tân Việt........................................................................................................82
2.3.1. Những thành tựu đạt được.........................................................................82
2.3.2. Một số điểm hạn chế và nguyên nhân.......................................................84
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG
MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
TÂN VIỆT.............................................................................................................. 91
3.1. Định hướng phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của Công ty Cổ
phần Chứng khoán Tân Việt.................................................................................91
3.1.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt nam......................91
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động môi giới của Công ty Cổ phần Chứng
khoán Tân Việt.......................................................................................................97


v
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty
Cổ phần Chứng khoán Tân Việt...........................................................................99
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy trình cho hoạt động môi giới..........................99
3.2.2. Xác định thị trường tiềm năng.................................................................103
3.2.3. Phát triển sản phẩm mới và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ......104
3.2.4. Phát triển hoạt động Marketing..............................................................106
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực cho môi giới chứng khoán...........................107
3.2.6. Xây dựng chính sách thu hút khách hàng...............................................111
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................112
KẾT LUẬN..........................................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TTCK
OTC
CTCK
UBCKNN
TNHH
SGDCK

Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán phi tập trung
Công ty chứng khoán
Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước
Trách nhiệm hữu hạn
Sở giao dịch Chứng khoán

HNX-Index

Chỉ số thị trường chứng khoán tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội

VNI-Index
TVSI
SCB
HĐQT
IPO
MBA
CNTT
BVSC
SSI
HSC

MBS
VDSC
ACBS
IBS
VCBS
BSC
SBS
VNDS
FPTS
HBS
VCSC
GDP
PGD
VASB
TTDVKH
KH
NĐT

Chỉ số thị trường chứng khoán tại Sở giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh
Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt
Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Hội đồng quản trị
Phát hành lần đầu ra công chúng
Thạc sỹ quản trị kinh doanh
Công nghệ thông tin
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn
Công ty Cổ phần Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh
Công ty Cổ phần Chứng khoán MB

Công ty CP Chứng khoán Rồng Việt
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân Hàng Á Châu
Công ty TNHH Chứng khoán Công Thương
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Công ty chứng khoán VNDirect
Công ty cổ phần chứng khoán FPT
Công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt
Tổng sản phẩm quốc nội
Phòng giao dịch
Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam
Trung tâm dịch vụ khách hàng
Khách hàng
Nhà đầu tư

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU

Sơ đồ 1.1 - Quy trình hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán.........................31
Sơ đồ 2.1 - Cơ cấu tổ chức theo chức năng nhiệm vụ tại TVSI..........................50


vii
Sơ đồ 2.2 - Quy trình mở tài khoản giao dịch tại TVSI...........................................65
Sơ đồ 2.3 - Quy trình đặt lệnh tại quầy....................................................................66
Sơ đồ 2.4 - Quy trình đặt lệnh qua điện thoại..........................................................67
Sơ đồ 2.5 - Quy trình đặt lệnh qua Internet..............................................................68


Bảng 2.1 - Vốn điều lệ của một số Công ty Chứng khoán.......................................52
Bảng 2.2 - Bảng phí giao dịch hiện nay tại TVSI....................................................62
Bảng 2.3 - Bảng phí giao dịch hiện nay tại các công ty chứng khoán......................62
Bảng 2.4 - Các mức lãi suất của Dịch vụ hỗ trợ Tài chính (margin) tại TVSI.........64
Bảng 2.5 - Doanh thu hoạt động môi giới các Công ty Chứng khoán năm 2016.....74
Bảng 2.6 - Mạng lưới các điểm giao dịch của TVSI................................................77
Biểu đồ 2.1 - Doanh thu và lợi nhuận của TVSI từ 2012 đến 2016.........................56
Biểu đồ 2.2 - Doanh thu hoạt động tự doanh từ 2012 đến 2016..............................58
Biểu đồ 2.3 - Doanh thu hoạt động tư vấn từ 2012 đến 2016..................................59
Biểu đồ 2.4 - Số lượng tài khoản tại TVSI từ 2012 đến 2016..................................70
Biểu đồ 2.5 - Số lượng tài khoản tại các công ty chứng khoán đến 2016.................71
Biểu đồ 2.6 - Kết quả doanh thu hoạt động môi giới của TVSI................................73
từ 2012 đến 2016.....................................................................................................73
Biểu đồ 2.7 - Biểu đồ Thị phần môi giới TVSI........................................................76


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam với vai trò một bộ phận quan trọng của thị
trường vốn, có khả năng tập trung và dẫn vốn từ các nguồn nhàn rỗi của cá nhân và
tổ chức để tài trợ tài trợ dài hạn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, và nhà
nước để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế được thành lập vào ngày
20/07/2000.
Trải qua gần 17 năm hình thành và phát triển, Thị trường chứng khoán Việt
Nam ngày càng phát triển đồng bộ, toàn diện, hoạt động có hiệu quả, vận hành an
toàn, lành mạnh, vừa góp phần huy động vốn cho đầu tư phát triển của xã hội vừa
tạo ra những cơ hội đầu tư sinh lợi, góp phần nâng cao mức sống và an sinh xã hội.
Sự phát triển vững mạnh của thị trường chứng khoán cần có những đóng góp quan
trọng của các công ty chứng khoán, với vai trò cầu nối, thúc đẩy sự lớn mạnh của

thị trường, đưa các sản phẩm và dịch vụ chứng khoán đến gần hơn với các nhà đầu
tư. Trong các hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán hiện nay, hoạt động
môi giới vẫn mang lại tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu, đây là một trong những
hoạt động cơ bản và sự phát triển của nó đã đem lại nhiều lợi ích cho thị trường
chứng khoán nói chung và cho các công ty chứng khoán, nhà đầu tư nói riêng.
Cùng với sự phát triển của TTCK, đặc biệt trong những năm gần đây, với
mong muốn chủ động hội nhập quốc tế, nâng cao vai trò, vị thế, tăng khả năng cạnh
tranh của TTCK Việt Nam trong khu vực và thế giới của Đảng và Chính Phủ thì yêu
cầu đối với các hoạt động kinh doanh tại công ty chứng khoán đặc biệt là hoạt động
môi giới càng phức tạp, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt đòi hỏi các công ty
phải nâng cao chất lượng hoạt động, hoàn thiện dịch vụ. Đặc biệt để có thể thành
công trong hoạt động môi giới, thu hút được khách hàng và mở rộng thị phần thì
vấn đề đặt ra là phải khắc phục các khó khăn và phát triển hoạt động này một cách
toàn diện và bền vững.
Từ các nghiên cứu thực tế tại thị trường chứng khoán Việt Nam và thực trạng
hoạt động tại Công ty Cổ phần Chứng Khoán Tân Việt cùng với các lý do trên, tôi


2
đã lựa chọn đề tài: “Quản trị hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty Cổ
phần Chứng khoán Tân Việt”. Với mục tiêu góp phần làm rõ những vấn đề tồn tại
trong quá trình phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cũng như kiến
nghị các giải pháp để hỗ trợ hoạt động này ngày càng hiệu quả.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài
Ngay từ khi ra đời, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, Thị trường chứng
khoán luôn là đề tài mang tính thời sự, thu hút sự chú ý và nghiên cứu của các nhà
kinh tế thực hiện ở các cấp. Trong đó, có thể kể đến một vài nghiên cứu tiêu biểu
trong thời gian qua như sau:
Nghiên cứu về sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm
2020 có luận án tiến sỹ của tác giả Trần Thị Mộng Tuyết (2008) - luận án này tác

giả đã đưa ra những quan điểm khoa học về ngành chứng khoán đã được đúc kết
thành các lý luận tổng quan, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng và phát
triển thị trường chứng khoán một số nước trên thế giới, nhằm đưa ra các bài học vận
dụng cho sự phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các tổ chức cung ứng dịch vụ chứng
khoán trong điều kiện hội nhập có đề tài nghiên cứu cấp Bộ của nhóm tác giả
Phương Hoàng Lan Hương, Phạm Thị Phương Trà, Trần Văn Trọng, Hoàng Phú
Cường (2004) - Ở đề tài này nhóm tác giả đã thực hiện việc nghiên cứu đặc thù và
khuynh hướng cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, dịch vụ kinh doanh
chứng khoán, đồng thời đánh giá năng lực cạnh tranh của các tổ chức cung ứng
dịch vụ kinh doanh trong nước, từ đó đề xuất các giải pháp (vĩ mô và vi mô)
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chứng cung ứng dịch vụ chứng
khoán tại Việt Nam.
Nghiên cứu riêng về các hoạt động chuyên biệt của công ty chứng khoán cũng
có một số đề tài tuy nhiên đều nghiên cứu trên giác độ các công ty chứng khoán nói
chung. Một vài nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến hoạt động của các công ty chứng
khoán trong thời gian qua như sau:
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ môi giới chứng


3
khoán có luận văn thạc sỹ của tác giả Bùi Thị Như Châu (2009) - Luận văn này tác
giả tổng hợp các thành phần của chất lượng dịch vụ các công công ty chứng khoán
tác động đến sự hài lòng của khách hàng, đánh gia sự thỏa mãn của khách hàng khi
sử dụng các dịch vụ trên thị trường chứng khoán, từ đó đưa ra một số ý kiến nâng
cao chất lượng dịch vụ hoạt động môi giới của các công ty chứng khoán.
Nghiên cứu về việc Nâng cao thị phần môi giới chứng khoán, có luận văn thạc sỹ
của tác giả Hà Hương Giang (2011) trong luận văn, dựa trên cơ sở phân tích lý thuyết
tổng quan, tác giả đã đi sâu vào phân tích và đánh giá thực trạng thị phần môi giới của
VIS trong khoảng thời gian 2007-2011, qua đó chỉ ra những thành tựu đạt được cũng

như những hạn chế còn tồn tại trong việc nâng cao thị phần MGCK của VIS.
Nghiên cứu về việc nâng cao chất lượng hoạt động môi giới, có luận văn thạc
sỹ của tác giả Lê Thị Thùy Linh (2014) Trong luận văn, đã nêu bật lên những nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động môi giới tại các công ty chứng khoán, từ đó đề xuất những
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động môi giới phù hợp với thực tiễn.
Là cán bộ công tác tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt từ những ngày
mới đi vào hoạt động, Tôi đã có sự gắn bó, đồng hành, cùng công ty trải qua những
thăng trầm trong từng bước phát triển trong vòng gần 10 năm qua. Đồng tâm, với
tầm nhìn và định hướng của ban lãnh đạo trong chặng đường 10 năm tiếp theo. Tôi
nhận thấy thực sự cần thiết phải nhìn nhận một cách cụ thể về mức độ phát triển của
từng hoạt động trong Công ty để có những giải pháp làm cho các hoạt động đó hiệu
quả và phát triển hơn nữa, góp phần vào sự lớn mạnh và từng bước khẳng định thương
hiệu vị trí của Công ty trên Thị trường chứng khoán. Hoạt động môi giới luôn được
Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt định hướng là một trong các
hoạt động chủ lực và thực tế hoạt động này đã mang lại doanh thu đáng kể trong doanh
thu chung của Công ty. Sự thành công hay thất bại của mảng hoạt động này góp phần
quan trọng vào việc thể hiện vị thế của Công ty trên thị trường hiện nay.
Trong luận văn này, dựa trên các lý thuyết tổng quan về thị trường chứng
khoán, hoạt động môi giới và các số liệu thực tế, tôi cũng sẽ tiến hành các nghiên
cứu tổng quát về hoạt động môi giới tại công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt,


4
cùng với việc tập trung phân tích các tiêu chí đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt
động môi giới của công ty, cũng như đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động
môi giới chứng khoán. Trên cơ sở kết quả hoạt động môi giới chứng khoán của
Công ty Chứng Khoán Tân Việt, cùng với đánh giá tổng hợp của các chỉ tiêu liên
quan, để đưa ra các kiến nghị và các giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng
khoán tại Công ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công ty chứng khoán và quản trị hoạt
động môi giới của công ty chứng khoán.
- Khảo sát thực trạng quản trị hoạt động môi giới chứng khoán của Công ty Cổ
phần Chứng khoán Tân Việt, chỉ ra những điểm thành công, hạn chế và nguyên
nhân
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị hoạt động môi giới chứng khoán tại
Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động môi giới
và quản trị quản trị hoạt động môi giới của Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt.
- Phạm vi nghiên cứu:


Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần chứng khoán Tân



Về mặt thời gian: Đề tài hiện nghiên cứu quản trị hoạt động môi giới của

Việt
Công ty Cổ phần chứng khoán Tân Việt giai đoạn 2012 - 2016 đề xuất giải pháp đến
2020
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích
hoạt động kinh doanh của công ty trên dữ liệu các báo cáo tài chính, những định
hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và Công ty Cổ
phần Chứng khoán Tân Việt nói riêng. Trên cơ sở các lý thuyết và thực tiễn của hoạt


5

động kinh doanh chứng khoán, từ đó tác giả đánh giá và rút ra những kết luận cũng
như các đề xuất cần thiết.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, kết
cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về công ty chứng khoán và quản trị hoạt
động môi giới của công ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng quản trị hoạt động môi giới của Công ty Cổ phần
Chứng khoán Tân Việt
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện quản trị hoạt động môi giới chứng
khoán của Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt


6
CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ QUẢN TRỊ HOẠT
ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Công ty chứng khoán và các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng
khoán
1.1.1. Khái niệm và mô hình tổ chức của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán (CTCK) là một loại hình định chế trung gian đặc biệt
trên thị trường chứng khoán (TTCK), thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng
khoán như ngành nghề kinh doanh chính.
CTCK có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc các nhiệm vụ
mà chúng thực hiện. Hiện nay, có khá nhiều khái niệm khác nhau về CTCK được
đưa ra phụ thuộc vào quan điểm của từng nhà kinh tế học, và sự khác nhau trên mỗi
giác độ nghiên cứu, về chung nhất:
Theo giáo trình Thị trường chứng khoán của trường Đại học Thương mại
(PGS.TS Đinh Văn Sơn và PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên, NXB Thống Kê) thì
CTCK là tổ chức có tư cách pháp nhân kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán,

thực hiện một hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành,
tư vấn đầu tư chứng khoán với mục đích thu kiếm lợi nhuận.
Theo thông tư số 210/2012/TT - BTC về hướng dẫn về thành lập và hoạt động
công ty chứng khoán thì: "Công ty chứng khoán là doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh chứng khoán, thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ: môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu
tư chứng khoán.
Có thể nói rằng, CTCK là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh
doanh trên TTCK. Như vậy về mặt bản chất thì CTCK cũng giống như các doanh
nghiệp khác ở chỗ: đều là tổ chức được pháp luật thừa nhận và kinh doanh với mục
đích lợi nhuận với các nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, kinh doanh, môi giới,
tư vấn và quản lý danh mục đầu tư.
Môi giới chứng khoán là loại nghiệp vụ phổ biến nhất mà nhiều công ty chứng
khoán đang thực hiện. Trải qua quá trình hàng trăm năm, tương thích với sự phát


7
triển của thị trường, các công ty môi giới chứng khoán được hình thành theo hướng
rất đa dạng cả về phương diện, quy mô, loại hình hoạt động. Có thể nhận diện một
số loại hình công ty chính với những đặc trưng nổi bật như sau:
Hệ thống ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán có mối quan hệ hữu
cơ với nhau. Hầu hết các nước trên thế giới đã có xu hướng gắn kết hai lĩnh vực hoạt
động này, xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán dựa trên sự phát triển của
ngân hàng. Trên thế giới, có ba mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán cơ bản sau:
Mô hình thứ nhất là mô hình ngân hàng đa năng toàn phần. Trong mô hình này
không có bất kỳ sự tách biệt nào giữa hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh
chứng khoán. Các ngân hàng đa năng được phép cung cấp đầy đủ các dich vụ: ngân
hàng, chứng khoán, bảo hiểm. Mô hình này được áp dụng tại Đức, các nước Bắc
Âu, Hà Lan, Thụy Sỹ và Áo.
Mô hình đa năng toàn phần cho phép các công ty chứng khoán tận dụng triệt

để các lợi thế về nhân lực, vật lực để cung cấp các dịch vụ tổng hợp cho khách
hàng. Việc đa dạng hoá các dịch vụ cho phép các ngân hàng đa dạng hoá hoạt động
kinh doanh, san sẻ rủi ro giữa các lĩnh vực đầu tư, tăng khả năng chống đỡ của các
ngân hàng trước các biến động kinh tế. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình ngân hàng
đa năng toàn phần có những hạn chế nhất định. Trước hết, ngân hàng đa năng không
có sự tách biệt giữa vốn để cho vay hay vốn để kinh doanh chứng khoán.
Mô hình thứ hai là mô hình ngân hàng đa năng một phần. Trong mô hình này,
ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty con, có tư cách
pháp nhân độc lập, do vậy loại bỏ được nhược điểm của mô hình đa năng toàn phần,
tạo sự độc lập tương đối giữa hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh chứng
khoán. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là tạo sự trùng chéo về tổ chức, làm giảm hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng. Mô hình nay được áp dụng tại Vương quốc Anh,
Canada và Úc.
Mô hình thứ ba là mô hình công ty chứng khoán độc lập (chuyên doanh). Mô
hình này tách biệt hoàn toàn hai ngành công nghiệp ngân hàng và chứng khoán với
việc cấm ngân hàng tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán. Hoạt động chỉ
dành cho công ty chứng khoán chuyên doanh đảm nhận. Ưu điểm của mô hình này


8
là hạn chế rủi ro cả hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán. Mô hình này áp
dụng tại Mỹ theo đạo luật Glass-Steagall và ở Nhật. Tuy nhiên, mô hình công ty
chứng khoán chuyên doanh làm giảm sự cạnh tranh trong hệ thống tài chính, đồng
thời làm lãng phí tiềm lực về tài chính và uy tín của các ngân hàng trong việc trợ
giúp thị trường chứng khoán phát triển.
Các phân tích trên cho thấy, mỗi một mô hình đều có ưu nhược điểm riêng và
không có mô hình nào là tối ưu đối với một quốc gia. Với các nước phát triển, trên
cơ sở các điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, môi trường pháp lý, kinh nghiệm
tổ chức quản lý và trình độ nhận thức cũng như thu nhập của công chúng cao có thể
áp dụng mô hình đa năng toàn phần sẽ phát huy được những ưu thế của sự kết hợp

giữa hai lĩnh vực kinh doanh này với nhau. Song đối với các nước đang phát triển,
mô hình ngân hàng đa năng một phần lại đảm bảo sự an toàn cần thiết cho cho hoạt
động của các ngân hàng và của thị trường chứng khoán. Cho dù theo mô hình nào,
hoạt động của công ty chứng khoán bao gồm các hoạt động: môi giới chứng khoán,
bảo lãnh phát hành, tư vấn, quản lý danh mục đầu tư và các hoạt động phụ trợ khác.
Điều kiện thành lập công ty chứng khoán:
Theo quy định tại Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 do Quốc Hội ban
hành, Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty
chứng khoán. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều kiện mở công ty chứng khoán bao gồm (Theo Điều 62 của Luật
Chứng khoán):
- Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán.
- Đáp ứng đủ số vốn pháp định: Môi giới chứng khoán (25 tỷ VNĐ); Tự doanh
chứng khoán (100 tỷ VNĐ); Bảo lãnh phát hành chứng khoán (165 tỷ VNĐ); Tư
vấn đầu tư chứng khoán (10 tỷ VNĐ) và vốn góp không được là vốn vay dưới bất
kỳ hình thức nào.
- Giám đốc hoặc tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán thì phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán


9
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán
Hoạt động của TTCK trước hết cần những người môi giới trung gian, đó là các
công ty chứng khoán-một định chế tài chính trên TTCK, có nghiệp vụ chuyên môn,
đội ngũ nhân viên lành nghề và bộ máy tổ chức phù hợp để thực hiện vai trò trung
gian mua chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả nhà
đầu tư lẫn tổ chức phát hành.
Đối với Thị trường chứng khoán:

Đối với TTCK, CTCK có những vai trò sau:
- Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường: Giá cả chứng khoán là do thị
trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua, người bán
phải thông qua các CTCK. Trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng với các nhà phát
hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao
dịch đều có sự tham gia định giá của các CTCK. Các công ty chứng khoán còn thể
hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư
của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã
giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
- Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Trên thị trường
cấp 1, do thực hiện các hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá, các công
ty chứng khoán không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào hoạt động sản xuất
kinh doanh cho các nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
chính được đầu tư vì các chứng khoán qua các đợt phát hành được mua bán, giao dịch
trên thị trường cấp 2. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư.
Trên thị trường cấp 2 do thực hiện các giao dịch mua và bán các công ty chứng khoán
giúp nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại.
Đối với cơ quan quản lý thị trường:
Đối với các cơ quan quản lý thị trường: Công ty chứng khoán có vai trò cung
cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị trường. Các
CTCK thực hiện được vai trò này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các
chứng khoán mới vừa là trung gian mua bán các chứng khoán và thực hiện các giao


10
dịch trên thị trường. Một trong những giao dịch của TTCK là các thông tin cần được
công khai hoá dưới sự giám sát của cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông
tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các
công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần minh bạch và công khai trong
hoạt động. Nhờ các thông tin của CTCK mà cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm

soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Đối với các tổ chức phát hành:
Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành
là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt
động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò trong việc tạo ra cơ
chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua TTCK
Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung gian.
Nguyên tắc

này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được

mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các
CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian của cả người đầu tư và nhà phát hành.
Đối với các nhà đầu tư:
Thông qua và hoạt động môi giới, tư vấn, đầu tư, quản lý danh mục đầu tư,
CTCK có vai trò làm giảm thời gian và chi phí giao dịch, do đó nâng cao các khoản
đầu tư. Đối với TTCK, sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng
như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và
thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các
CTCK, với trình độ chuyên môn cao, và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư
thực hiện các khoản đầu tư một cách có hiệu quả
Tóm lại, CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, là
tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của TTCK
nói riêng. Nhờ các công ty chứng khoán mà chứng khoán được lưu thông từ nhà
phát hành tới người đầu tư và có tính thanh khoản, qua đó huy động nguồn vốn nơi
nhàn rỗi để phân bổ vào những nơi sử dụng có hiệu quả. Những vai trò này được
thể hiện thông qua các nghiệp vụ hoạt động của công ty chứng khoán.


11

1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán
1.1.3.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Theo định nghĩa trong giáo trình Thị trường Chứng khoán của Trường Đại học
Kinh tế quốc dân: Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua,
bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, CTCK đại diện cho
khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường
OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Hoạt động môi giới là cầu nối giữa nhà đầu tư mua chứng khoán và nhà đầu tư
bán chứng khoán, thông qua đó công ty chứng khoán sẽ chuyển đến khách hàng các
sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư. Và trong những trường hợp nhất định, công ty
chứng khoán sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa
ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết
định tỉnh táo.
Xuất phát từ yêu cầu trên, nghề môi giới đòi hỏi phải có những phẩm chất, tư
cách đạo đức, kỹ năng trong công việc và với thái độ công tâm, cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ tốt nhất. Nhà môi giới chứng khoán không được phép xúi giục
khách hàng mua hay bán chứng khoán để kiếm hoa hồng, mà nên đưa ra những lời
khuyên hợp lý để hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách hàng.
1.1.3.2. Nghiệp vụ tự doanh
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua, bán
chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được
thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số
thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá hoặc hoạt động tự doanh của công ty
chứng khoán được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, công
ty chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ lượng chứng khoán
nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các
khách hàng để hưởng chênh lệch giá.
Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian thực
hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh công ty



12
chứng khoán hoạt động bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy, để thành công ở
nghiệp vụ này CTCK cần phải có nguồn vốn lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ
chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt
trong trường hợp đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường.
1.1.3.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng, đòi hỏi
tổ chức phát hành phải cần đến các công ty chứng khoán tư vấn cho đợt phát hành
và thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối
chứng khoán ra công chúng.
Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng bảo lãnh
giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ
chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn
đầu sau khi phát hành. Trên thị trường chứng khoán, tổ chức bảo lãnh phát hành
không chỉ có CTCK mà còn bao gồm các định chế tài chính khác như ngân hàng
đầu tư, nhưng thông thường việc công ty chứng khoán nhận bảo lãnh phát hành
thường kiêm luôn việc phân phối chứng khoán, còn các ngân hàng đầu tư thường
đứng ra nhận bảo lãnh phát hành (hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành) sau đó
chuyển phân phối chứng khoán cho các công ty chứng khoán tự doanh hoặc các
thành viên khác.
1.1.3.4. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng
khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi
nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng
nghiệp vụ tư vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư, khách hàng uỷ thác
tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược
hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận hoặc yêu cầu (mức lợi nhuận
kỳ vọng, rủi ro có thể chấp nhận...)
1.1.3.5. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán

Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty
chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các


13
tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác có liên quan đến phát
hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Hoạt động tư vấn là việc người tư
vấn sử dụng kiến thức, đó chính là chất xám mà họ bỏ ra để kinh doanh nhằm thu
lợi nhuận cho khách hàng. Nhà tư vấn mỗi khi đưa ra một lời khuyên nào cũng đều
phải hết sức thận trọng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn
hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản.
1.2. Quản trị hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nghiệp vụ môi giới chứng
khoán
Khái Niệm:
Thị trường tài chính là nơi diễn ra sự chuyển vốn từ những người có nguồn
vốn nhàn rỗi tới những người thiếu vốn. Thị trường tài chính cũng có thể được định
nghĩa là nơi phát hành, mua bán, trao đổi, và chuyển nhượng các công cụ tài chính
theo các quy tắc, luật lệ đã được ấn định. Trên thị trường đó, các nhà đầu tư, đầu cơ
chứng khoán tập trung mua bán chứng khoán. Khác với với giao dịch trao đổi hàng
hóa khác, giao dịch trên thị trường này bắt buộc phải được thực hiện qua các công
ty chứng khoán và nhân viên môi giới chứng khoán.
Theo Văn bản hợp nhất số 27/VBHN - VPQH Luật chứng khoán ngày
18/12/2013 thì: "Môi giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện mua,
bán chứng khoán cho khách hàng". Nghề môi giới xuất hiện cùng với sự xuất
hiện của thị trường chứng và thường được xem là đặc quyền của công ty chứng
khoán. Do hàng hóa được mua bán trên thị trường là các tài sản tài chính vì vậy
đòi hỏi công ty chứng khoán và người môi giới chứng khoán những đặc điểm về
tổ chức và vận hành, những phẩm chất và kỹ năng và điều kiện hoạt động hết sức
đặc thù.

Để hoạt động môi giới chứng khoán, công ty chứng khoán phải có đủ các điều
kiện cần thiết theo yêu cầu của luật chứng khoán. Các yêu cầu này bao gồm: yêu
cầu về vốn pháp định; yêu cầu về giấy phép hành nghề đối với giám đốc và các môi
giới; yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thụât và phải được UBCK NN cấp giấy phép hoạt


14
động môi giới. Môi giới chứng khoán được xem là sản phẩm của thị trường cao cấp.
Sở dĩ như vậy là vì những lý do sau:
Bản chất của chứng khoán là hàng hóa mang tính cam kết, ngầm định. Người
mua chứng khoán chỉ được nhìn thấy giấy tờ, bút toán thể hiện cam kết của tổ chức
phát hành. Người đầu tư không trực tiếp thẩm định chất lượng bằng các giác quan
của mình như hàng hóa thông thường khác. Trong khi đó, kết quả giao dịch ảnh
hưởng đến lợi ích tài chính của cả bên mua và bên bán. Điều này đòi hỏi phải có một
hệ thống thu nhập và xử lý thông tin và những kỹ năng để làm việc đó, điều mà các
nhà đầu tư cá nhân không thể có được. Người môi giới với kỹ năng nghiệp vụ của
mình có thể giúp nhà đầu tư thực hiện việc này. Như vậy, nguyên tắc trung gian cho
phép bảo vệ nhà đầu tư, giúp họ lựa chọn sản phẩm và dịch vụ đáp ứng thích hợp.
Là sân chơi của mọi tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế, thị trường chứng
khoán chỉ duy trì được hoạt động của mình khi thị trường giữ được niềm tin của nhà
đầu tư về một thị trường liên tục, công khai; giá cả được hình thành bởi sự tương tác
giữa lực lượng cung cầu. Muốn vậy thị trường phải được tổ chức một cách khoa học
trật tự. Một trong những biện pháp duy trì tính trật tự, khoa học đó là việc tập trung
các lệnh giao dịch vào các đầu mối lớn là các công ty chứng khoán, từ đó cơ quan
quản lý thuận lợi hơn trong việc kiểm soát, quản lý đầu mối và xử lý khi xảy ra vi
phạm. Nguyên tắc trung gian như vậy là nhằm nâng cao năng lực quản lý để duy trì
hoạt động lành mạnh của một thị trường.
Đặc điểm và chức năng:
Chức năng: Môi giới chứng khoán có hai chức năng chính là cung cấp thông
tin, tư vấn cho khách hàng và cung cấp các sản phẩm tài chính giúp khách hàng

thực hiện giao dịch theo yêu cầu của họ.
 Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng
Công ty môi giới thông qua các nhân viên bán hàng cung cấp cho khách hàng
các báo cáo nghiên cứu và kiến nghị đầu tư. Mặc dù tư vấn đầu tư có thể là một
chức năng riêng, song trong khuôn khổ hoạt động môi giới chứng khoán với tư cách
là một nguồn cung cấp ‘dịch vụ đầy đủ”, hàm lượng tư vấn là rất đáng kể. Trên thị


15
trường phát triển, người môi giới luôn là người nhận được thông tin mới nhất tư
khắp nơi trên thế giới liên quan đến cổ phiếu của khách hàng. Người môi giới có
thể cung cấp các thông tin tài chính liên tục được cập nhật về lãi suất, tin kinh tế và
thông tin thị trường đồng thời họ có thể đưa ra các khuyến nghị cụ thể về loại chứng
khoán cần mua bán. Cũng nhờ thông tin được thu nhập và xử lý tốn kém này, người
môi giới có đủ tri thức để trở thành nhà tư vấn tài chính riêng cho khách hàng. Khi
thị trường đã phát triển được một cơ sở hàng hóa phong phú, những trung gian tài
chính và những công cụ phái sinh đem đến những sản phẩm mới được cải thiện về
chất lượng so với công cụ thông thường, thì vai trò của người môi giới càng quan
trọng. Ngoài việc đề xuất với khách hàng những chứng khoán và dịch vụ đơn thuần,
người môi giới còn có thể giới thiệu với khách hàng những cổ phiếu, trái phiếu mới
phát hành, và quan trọng hơn là đề xuất một cách thức kết hợp các chứng khoán đơn
lẻ trong một danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro và tăng tối đa lợi nhuận. Để giúp
khách hàng đưa ra quyết định đầu tư, người môi giới sẽ xem xét các yếu tố như: hệ
số giá/thu nhập; hình mẫu dự đoán thu nhập và giá; tình trạng chung của nhóm
ngành của cổ phiếu, và trạng thái tổng thể của thị trường. Với một lượng thông tin
khổng lồ và tốn kém trong xử lý và thu nhập có thể nói khuyến nghị của là lợi ích
vô cùng đáng giá đối với khách hàng. Từ vô số các biểu đồ tăng trưởng, những báo
cáo tài chính và dữ liệu nghiên cứu, người môi giới phải quyết định những khoản
đầu tư nào là phù hợp nhất cho từng loại khách hàng của mình. Người môi giới giỏi
nghề là người có khả năng biến các thông tin thành những khuyến nghị đầu tư đúng

đắn áp dụng một cách cụ thể cho các mục tiêu đầu tư riêng lẻ cho các khách hàng
của mình. Bí quyết thành công là kỹ năng hành nghề của từng người. Không chỉ
đưa ra lời khuyên về cách thức phân bố tài sản như thế nào để đáp ứng mục tiêu tài
chính của khách hàng, tùy từng lúc, người môi giới còn có thể trở thành người bạn
tin cẩn, lắng nghe tất cả các câu hỏi liên quan đế tình trạng tài chính của khách
hàng, và trong một chừng mực có thể, đưa ra giải pháp thích đáng.


×