Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ tại agribank CN mỹ đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 94 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ tại Ngân
hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông Thôn Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Đình” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Giang


ii

LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới:
TS. Nguyễn Thị Thanh Hương, tiến sĩ trực tiếp hướng dẫn tôi, Cô đã tận tình
hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, các Thầy Cô của Trường Đại học Thương
Mại đã giảng dạy tôi và truyền đạt kiến thức để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Gia đình, người thân và bạn bè đã khuyến khích và hỗ trợ tôi rất nhiều về mọi
mặt để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Giang



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT.........................................................ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ..................................................................x


iii

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
6. Kết cấu của luận văn..........................................................................................3
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................4
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại.............................................................4
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại........................................................4
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại NHTM có ba chức năng cơ bản
sau............................................................................................................................ 4
1.1.3. Các đặc điểm và hoạt động chủ yếu của NHTM.......................................5
1.2. Tổng quan về kiểm soát nội bộ tại NHTM......................................................8
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ.......................8
1.2.2. Sự cần thiết của Kiểm soát nội bộ với hoạt động của NHTM.................11
1.2.3. Mục tiêu kiểm soát nội bộ tại NHTM......................................................11
1.2.4. Nguyên tắc, phạm vi hoạt động và các loại hình Kiểm soát nội bộ tại

NHTM....................................................................................................................13
1.2.5. Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB và Nội dung KSNB tại NHTM...16
1.2.6. Những nhân tố tác động đến công tác KSNB tại NHTM.......................21
1.3. Quan điểm hoàn thiện hệ thống KSNB tại Chi nhánh NHTM và các tiêu
chí đánh giá............................................................................................................22
1.3.1. Quan điểm hoàn thiện KSNB tại Chi nhánh NHTM..............................22
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá...............................................................................23
1.4. Kinh nghiệm về tổ chức hệ thống KSNB của một số NHTM và bài học rút
ra............................................................................................................................. 24
1.4.1. Kinh nghiệm của một số NHTM trên thế giới.........................................24


iv

1.4.2. Kinh nghiệm của một số NHTM trong nước..........................................26
1.4.3. Bài học rút ra...........................................................................................28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP & PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH.....30
2.1. Khái quát đặc điểm tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông Nghiệp &
PTNT Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Đình................................................................30
2.1.1. Lịch sử hình thành..................................................................................30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.........................................................................................30
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh................................................................33
2.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ tại ngân hàng NNo & PTNT VN Chi nhánh
Mỹ Đình.................................................................................................................. 42
2.2.1. Các cấp độ kiểm soát................................................................................42
2.2.2. Nguyên tắc kiểm soát...............................................................................45
2.2.3. Nội dung, quy trình kiểm soát nội bộ tại Agribank Mỹ Đình.................46
2.2.4. Nội dung kiểm tra và những phát hiện tồn tại chủ yếu...........................63
2.3. Đánh giá thực trạng công tác KSNB tại Agribank Mỹ Đình.......................66

2.3.1. Những kết quả đạt được...........................................................................66
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế............................................................................67
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó..........................................68
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI AGRIBANK MỸ ĐÌNH................................................................................70
3.1. Định hướng công tác KSNB tại Agribank Mỹ Đình.....................................70
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Agribank Mỹ Đình..................70
3.1.2. Định hướng công tác KSNB tại Agribank Mỹ Đình...............................71
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác Kiểm soát nội bộ tại Agribank Mỹ Đình........72
3.2.1. Hoàn thiện về cấp độ kiểm soát...............................................................72
3.2.2. Hoàn thiện về quy trình, phương pháp kiểm soát...................................76
3.2.3. Hoàn thiện môi trường kiểm soát...........................................................80
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................81


v

3.3.1. Kiến nghị với NHNN và các cơ quan quản lý nhà nước........................81
3.3.2. Kiến nghị với hội sở chính Agribank......................................................83
KẾT LUẬN............................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................86


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt
Agribank

Nghĩa tiếng Việt

Ngân hàng Nông nghiệp và phát

CN

triển nông thôn Việt Nam
Chi nhánh

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTGS

Kiểm tra giám sát

KTKSNB

Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Kiểm tra kiểm soát nội bộ

KTKSNBKV
KTTT

khu vực
Kiểm tra trực tiếp

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


PGD

Phòng giao dịch

NHTM

Ngân hàng thương mại

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng, biểu, sơ đồ
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của Agribank – CN Mỹ Đình 2013 - 2015
Bảng 2.3: Tình hình nợ dưới chuẩn của Agribank – Mỹ Đình 2013 - 2015
Bảng 2.4: Các hoạt động khác giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 - 2015
Biểu đồ 2.1: Mô hình ba tầng bảo vệ Quản trị rủi ro
Biểu đồ 2.2: Tình hình cho vay theo kỳ hạn tại Agribank – Mỹ Đình 2013 – 2015
Biểu đồ 2.3: Kết quả lợi nhuận của Agribank – Mỹ Đình giai đoạn 2013 - 2015
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy tại Agribank – Mỹ Đình
Sơ đồ 2.2: Quy trình tín dụng tai Agribank Mỹ Đình
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Agribank Mỹ Đình
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ bộ máy DVKH và ngân quỹ tại Agribank Mỹ Đình
Sơ đồ 2.5: Quy trình giao dịch hàng ngày

Sơ đồ 2.6: Quy trình giao dịch trong ngày
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ luân chuyển, kiểm soát và lưu trữ chứng từ kế toán

Trang
35
37
38
40
41
28
37
42
31
48
51
54
57
58
62


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mô hình quản trị ngân hàng thì hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ
(KTKSNB) luôn là một yếu tố mang tính sống còn. Hệ thống KTKSNB là một hệ
thống các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức, thủ tục
được thiết lập để phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro nhằm đạt được mục
tiêu hoạt động của ngân hàng. Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ là việc rà soát,

nhận dạng, ngăn ngừa và phát hiện các hành vi lãng phí, gian lận, sử dụng tài sản
sai mục đích hoặc vượt quá thẩm quyền cho phép, đòi hỏi mọi cán bộ nhân viên đều
phải tuân thủ các chính sách và quy định nội bộ. Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội
bộ nhằm đảm bảo mọi cán bộ nhân viên đều phải tuân thủ các chính sách và quy
định nội bộ.
Để hạn chế và ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra thì việc cải tổ và thiết kế một hệ
thống KSNB hiệu quả được cài đặt ngay trong các quy trình sẽ góp phần quan trọng
trong việc kiểm soát, giám sát rủi ro và đưa hoạt động này phát triển bền vững trong
tương lai. Thời gian qua Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam
– CN Mỹ Đình đang từng bước chuyển đổi mô hình hoạt động kinh doanh và phát
triển nhiều các sản phẩm dich vụ mới. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động hệ thống
này vẫn còn một số hạn chế cần có biện pháp khắc phục và hoàn thiện.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, trải qua quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã
chọn đề tài“Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ tại Agribank - CN Mỹ Đình” là
đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Kiểm soát nội bộ đóng vai trò rất quan trọng đối với sự an toàn và khả năng
phát triển trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Việc xây dựng và thực hiện được
một cơ chế kiểm soát nội bộ phù hợp và hiệu quả sẽ cho phép các NHTM chống đỡ
tốt nhất với những rủi ro. Do đó, việc hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ
tại các NHTM đã có rất nhiều tác giả có công trình nghiên cứu về đề tài này như:


2

Luận văn Thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả hoạt động Kiểm tra kiểm soát nội bộ của
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam” của tác giả Bùi Thị Hồng Vân (Đại học
Thương Mại – Năm 2015); Luận văn “ Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” của
tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Trâm (Đại Học Đà Nẵng – Năm 2013); Luận văn “ Hoàn

thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hà Thành” cuả tác giả Nguyễn Nhật Nam (Đại Học Kinh tế Quốc dân – Năm
2012)…Các bài viết đều đưa ra được những lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát
nội bộ và hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ tại NHTM, các nhân tố ảnh hưởng,
thực trạng hoạt động KTKSNB, đã chỉ ra những hạn chế trong hoạt động này và
nguyên nhân của nó để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động KTKS
tại mỗi NHTM. Tuy nhiên, tại Agribank – Chi nhánh Mỹ Đình chưa có công trình
nghiên cứu nào sâu về công tác kiểm soát nội bộ và đưa ra được giải pháp phù hợp
với mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động. Để đạt được mục tiêu trên, chi nhánh cần
phải phân tích rõ thực trạng và đưa ra các giải pháp xây dựng hệ thống kiểm soát
nội bộ ngày càng hoàn thiện hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ của NHTM;
phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động KSNB của Agribank – CN Mỹ Đình để từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, góp phần nâng cao hiệu
quả kiểm soát nội bộ tại Agribank – CN Mỹ Đình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của
Ngân hàng thương mại dựa trên 5 yếu tố của COSO 1992 là môi trường kiểm soát;
hệ thống quản lý và đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát; thông tin và giám sát; hoạt
động giám sát, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội
bộ tại Agribank Mỹ Đình.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung chủ yếu vào công tác kiểm soát nội bộ tại
Agribank – CN Mỹ Đình trong khoảng thời gian từ 2013 đến 2015, do giới hạn về


3

thời gian và điều kiện thu thập thông tin, nội dung KTKSNB (độc lập) do kiểm toán
nội bộ của Hội sở chính thực hiện tại chi nhánh không được khảo sát, đánh giá.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin:
Thông tin sơ cấp: Thu thập thông tin từ một số thành viên của Agribank Mỹ
Đình.
Thông tin thứ cấp: Gồm có báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Mỹ
Đình, quy trình, quy định nghiệp vụ của Agribank Việt Nam, báo cáo kiểm toán và
các thông tin liên quan thu thập từ giáo trình, báo chí...
- Phương pháp phân tích số liệu:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch
sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợp với các học thuyết
kinh tế, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, khảo sát thực
tế...
6. Kết cấu của luận văn
Từ những nội dung trên, đề tài : “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ tại
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – CN Mỹ Đình” được
xây dựng trên bố cục kết cấu như sau:
Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ tại Agribank – CN Mỹ Đình.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ tại Agribank – CN
Mỹ Đình.


4

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. (Nghị
định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
ngân hàng thương mại).
NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các tổ chức kinh tế và cá nhân
bằng cách huy động vốn rồi sử dụng vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các
phương tiện thanh toán và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng trên.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
NHTM có ba chức năng cơ bản sau:
* Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là
chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng
trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có
nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là
người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các
bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
* Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho
các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc
nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác
theo lệnh của họ.
* Chức năng huy động vốn: Huy động vốn là một chức năng quan trọng, phản
ánh rõ bản chất của NHTM. Chức năng huy động vốn được thực thi trên cơ sở hai


5

chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông
qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để

cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh
toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương
tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.3. Các đặc điểm và hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.3.1. Đặc điểm chủ yếu của NHTM
Căn cứ vào khái niệm trên thì hoạt động của NHTM có thể được nhận dạng
thông qua một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh với mục đích kiếm lời
(bao gồm 2 hình thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng). Trong
đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ được biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các
hình thức khác nhau để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu về vốn với mục
tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Còn hoạt động dịch vụ Ngân hàng được biểu hiện thông
qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối và chứng khoán để cam
kết thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời hạn nhất định
nhằm mục đích thụ hưởng tiền công dịch vụ do khách hàng chi trả dưới dạng phí
hay hoa hồng.
Thứ hai: Hoạt động NHTM là loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện,
nghĩa là chỉ khi nào NHTM thoả mãn đầy đủ những điều kiện khắt khe do pháp luật
quy định (vốn điều lệ, hạ tầng cơ sớ kinh doanh, ...) thì mới được phép hoạt động
trên thị trường. Đồng thời hoạt động NHTM diễn ra trên phạm vi địa lý rộng, quy
mô số lượng nghiệp vụ và đối tác rất lớn.
Thứ ba: Hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều
so với các loại hình kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc, mang tính
chất dây truyền đối với nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động Ngân hàng ở nhiều quốc gia
khác nhau trên thế giới thường được điều chỉnh và kiểm soát hết sức chặt chẽ bằng


6


những đạo luật riêng biệt, nhằm đảm bảo cho hoạt động này được vận hành an toàn
và hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3.2. Hoạt động chủ yếu của NHTM
NHTM giống như các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động vì mục đích lợi
nhuận song lại ở lĩnh vực kinh doanh đặc biệt: kinh doanh tiền tệ, một lĩnh vực cực
kỳ nhạy cảm trong nền kinh tế và có tác động tới mọi hoạt động khác. Do nhu cầu
tất yếu của nền kinh tế thị trường, nên các NHTM hoạt động chủ yếu như sau:
- Hoạt động tạo vốn
- Hoạt động sử dụng vốn
- Hoạt động dịch vụ thanh toán và các hoạt động khác
Các hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau và có vai trò quan
trọng quyết định đến sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng.
a. Hoạt động tạo vốn
Một đặc trưng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM tạo nên sự
khác biệt so với các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực phi tài chính là
hoạt động huy động vốn, một nghiệp vụ kinh doanh hết sức quan trọng của NHTM.
NHTM sử dụng uy tín và điều kiện sẵn có của mình để tiến hành huy động vốn.
Hoạt động này tạo nguồn vốn cho NHTM, vì thế nó đóng vai trò quan trọng, ảnh
hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Mặc dù bị giới hạn về mức huy
động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn này thì không những nguồn
lợi của ngân hàng được tăng lên mà còn tạo cho ngân hàng uy tín ngày càng cao.
Qua đó ngân hàng có thể mở rộng được vốn và mở rộng qui mô hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Kết cấu nguồn vốn bao gồm: Vốn tự có, vốn huy động, vốn
vay và các nguồn vốn khác.
* Vốn điều lệ và các nguồn vốn tự có khác: là những giá trị tiền tệ do ngân
hàng tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng song lại là có vai trò quan trọng quyết định
quy mô hoạt động của ngân hàng.



7

* Vốn huy động: Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy
động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội. Vốn huy động bao
gồm:
- Tiền gửi: tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm.
- Vốn huy động khác: huy động bằng cách phát hành các giấy tờ có giá như:
chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu.
* Vốn đi vay: Vốn đi vay là quan hệ vay vốn giữa NHTM và Ngân hàng
Trung ương, hoặc giữa các NHTM với nhau hay các tổ chức tín dụng khác.
* Vốn khác: Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo được
một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán: vốn trong tài khoản mở thư tín dụng, tài
khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức hay các khoản phong tỏa do ngân hàng
chấp nhận các hối phiếu thương mại… bên cạnh đó, qua nghiệp vụ đại lý NHTM
cũng thu được lượng vốn đáng kể trong thu chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ
chức tín dụng khác…
b. Hoạt động sử dụng vốn
NHTM sử dụng các loại vốn huy động được để thực hiện các hoạt động cơ
bản sau:
* Hoạt động cho vay: Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động cơ bản
nhất của NHTM. Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền, khách hàng
có trách nhiệm phải trả lãi và hoàn trả gốc theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng. Các hình thức cho vay bao gồm: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng,
tài trợ dự án.
* Hoạt động đầu tư: Hoạt động đầu tư này khá đa dạng bao gồm: Đầu tư tiền gửi
trên thị trường liên ngân hàng, mua cổ phiếu, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh
nghiệp, đầu tư vào các giấy nhận nợ, … nhằm tìm kiếm lợi nhuận, nâng cao khả năng
thanh khoản và đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro.
Ngoài hai loại hình sử dụng vốn trên chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sử dụng vốn

của NHTM, các ngân hàng cũng sử dụng vốn đầu tư vào các trang thiết bị và trụ sở
ngân hàng để hiện đại hoá công nghệ và nâng cao hình ảnh, uy tín của ngân hàng.
c. Hoạt động dịch vụ thanh toán và các hoạt động khác


8

Bên cạnh một số hoạt động cơ bản như: huy động và sử dụng vốn. NHTM còn
thực hiện các hoạt động đặc thù khác như:
- Ngân hàng thực hiện các dịch vụ ngân quỹ như thu phát tiền mặt cho khách
hàng, tham gia các hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước và quốc tế.
- Ngân hàng tiến hành chuyển tiền, thanh toán cho khách hàng về các khoản
tiền mua bán dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách hàng bằng hình thức séc,
uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng...
- Ngân hàng đóng vai trò làm trung gian trong việc mua bán hộ cho khách
hàng.
- Ngân hàng làm đại lý phát hành và bán chứng khoán cho công ty.
- Ngân hàng liên kết hợp tác với các công ty bảo hiểm để bán các sản phẩm
của mình kèm yếu tố bảo hiểm.
- Ngân hàng tiến hành các hoạt động bảo lãnh, cho thuê các thiết bị trung và
dài hạn, ủy thác, tư vấn, môi giới chứng khoán, giữ hộ giấy tờ có giá,…
Như vậy, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ, thông qua nghiệp vụ huy động vốn để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ
tài chính khác. Thông qua các nghiệp vụ, NHTM đã chứng tỏ được sự cần thiết và
vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng trong phát triển nền kinh tế thị trường, là
đòn bẩy của nền kinh tế.
1.2. Tổng quan về kiểm soát nội bộ tại NHTM
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ
Chức năng kiểm soát luôn chiếm một vị trí quan trọng trong mọi hoạt động

của doanh nghiệp và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị. Có nhiều khái niệm về kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ như:
a. Theo quan điểm quốc tế
+ Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (American Institute of Certificated Public
Accountant) định nghĩa kiểm soát nội bộ như sau: “Kiểm soát nội bộ bao gồm kế
hoạch của tổ chức và tất cả các phương pháp phối hợp và đo lường được thừa nhận


9

trong doanh nghiệp để bảo đảm an toàn tài sản có của họ, kiểm tra sự phù hợp và độ
tin cậy của dữ liệu kế toán, tăng cường tính hiệu quả của hoạt động và khuyến khích
việc thực hiện các chính sách quản lý lâu dài”.
+ Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC): "Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ
thống chính sách và thủ tục nhằm bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo
đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo
đảm hiệu quả của hoạt động". Theo quan niệm này, khái niệm hệ thống kiểm soát
nội bộ được xem xét theo con mắt của bộ phận kế toán nên nó hướng tới các mục
tiêu hoạt động của đơn vị.
+ Theo quan điểm của COSO (Committee of Sponsoring Organization of the
Treadway Commission), Ủy ban của các tổ chức tài trợ được thành lập năm 1985 tại
Mỹ đã đưa ra khái niệm về kiểm soát nội bộ như sau: “Kiểm soát nội bộ là quy trình
do hội đồng quản trị, ban điều hành và các cá nhân thực thi, được xây dựng nhằm
đưa ra sự đảm bảo ở mức độ hợp lý đối với mục đích đạt được của những nội dung:
Tính hiệu quả và hiệu năng của quá trình hoạt động, mức độ tin cậy của các báo cáo
tài chính, tính tuân thủ các quy định và luật pháp hiện hành.”
b. Theo quan điểm của Việt Nam:
+ Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 hiện hành đề cập đến khái
niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ như sau: "Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy
định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm

bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn
ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực, hợp lý; nhằm
bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội
bộ bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát." Theo
quan điểm này, hệ thống kiểm soát nội bộ được nhìn dưới góc độ của các kiểm toán
viên độc lập và được dùng làm căn cứ phục vụ cho mục tiêu của các kiểm toán viên
khi thực hiện kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
+ Theo Điều 40, Luật các tổ chức tín dụng (2010) thì khái niệm Hệ thống kiểm


10

soát nội bộ tại ngân hàng như sau: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế,
chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp với hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời
rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.”
+ Theo Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011của Thống đốc NHNN
quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, hệ thống kiểm soát nội bộ được hiểu như sau: “Hệ thống
kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ
chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp
theo quy định tại Thông tư này và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo, phòng ngừa,
phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.”
c. Theo quan điểm của tác giả:
- Kiểm soát nội bộ không chỉ là một quy trình đơn thuần, một chính sách nhất
định tại một thời điểm mà là một quy trình liên tục được sử dụng cho mọi thời điểm
trong quá trình hoạt động của đơn vị.
- Kiểm soát nội bộ không chỉ được thực hiện bởi các cấp quản lý cấp cao như
Hội đồng quản trị, ban điều hành, các nhà quản lý mà phải được thực hiện bởi toàn

bộ nhân sự trong đơn vị. Các cá nhân trong đơn vị phải tham gia tích cực vào các
hoạt động KSNB góp phần đạt được những mục tiêu đề ra của hoạt động.
- Kiểm soát nội bộ không phải là mục đích mà là một hoạt động được xây
dựng nhằm đưa ra sự đảm bảo ở mức độ hợp lý chứ không phải đảm bảo tuyệt đối
đối với các mục tiêu sẽ được thực hiện.
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau nhưng theo tác giả thì hệ thống kiểm soát
nội bộ tại mỗi quan điểm đều đề cập đến những nhân tố quan trọng: Môi trường kiểm
soát; đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát; thông tin và truyền thông; giám sát.


11

1.2.2. Sự cần thiết của Kiểm soát nội bộ với hoạt động của NHTM
Nếu như hệ thống ngân hàng được ví như “huyết mạch” của nền kinh tế thì cơ
chế kiểm soát được ví như “thần kinh trung ương” của một ngân hàng thương mại.
Bởi hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều rủi ro, dễ
xảy ra gian lận và sai sót, việc đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại không những được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm mà
còn là mối quan tâm của các cơ quan quản lý Nhà nước và của toàn xã hội. Sự phá
sản của một ngân hàng có thể gây nên sự đổ vỡ dây chuyền trong hệ thống tài chính
– ngân hàng, ảnh hưởng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Để ngăn ngừa những
tổn thất và các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng,
ngoài các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước,
trước hết bản thân ngân hàng thương mại phải có những biện pháp hữu hiệu. Mà
biện pháp quan trọng nhất là phải thiết lập được hệ thống kiểm soát nội bộ một cách
chặt chẽ và có hiệu quả.
Phần lớn các hoạt động KSNB đều được cài đặt ngay trong quy trình nghiệp
vụ. Chính vì vậy Thông tư số 44 của NHNN ban hành là một phần không thể tách
rời các hoạt động hàng ngày của các Tổ chức tín dụng nói chung và chi nhánh ngân
hàng nói riêng.

1.2.3. Mục tiêu kiểm soát nội bộ tại NHTM
Theo quan điểm của COSO và Basel II thì hoạt động KSNB tại NHTM nhằm
các mục tiêu sau:
* Thứ nhất, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động
Mục tiêu về hiệu quả và an toàn trong hoạt động phải đặt vào vị trí đầu tiên.
Hệ thống kiểm soát nội bộ phải hướng tới việc tối đa hóa hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thông qua việc sử dụng hợp lý nhất các tài sản và các
nguồn lực khác đồng thời giúp ngân hàng tránh khỏi các rủi ro, thua lỗ. Với mục
tiêu này, các quá trình kiểm soát trong đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp
lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng
kém hiệu quả các nguồn lực trong ngân hàng. Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý


12

phải đánh giá kết quả hoạt động trong ngân hàng được thực hiện với cơ chế giám
sát của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của
bộ máy quản lý trong ngân hàng. Và cuối cùng, một vấn đề hết sức quan trọng trong
việc đảm bảo hiệu quả và an toàn đối với ngân hàng chính là dự báo và ngăn ngừa
rủi ro. Nghĩa là hệ thống kiểm soát nội bộ không chỉ đóng vai trò phát hiện và xử lý
sai phạm mà một hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh phải đảm bảo vai trò dự báo và
ngăn ngừa rủi ro. Đối với ngân hàng, một lĩnh vực kinh doanh luôn ẩn chứa nhiều
rủi ro thì mục tiêu này càng quan trọng. Đánh giá rủi ro ở đây bao gồm cả những rủi
ro có thể lượng hoá (rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản…) và những rủi ro không
thể lượng hoá (rủi ro luật pháp, rủi ro về danh tiếng…). Hệ thống kiểm soát nội bộ
chính là hệ thống đóng vai trò chủ chốt trong quản trị rủi ro tại các ngân hàng
thương mại.
* Thứ hai, bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung
thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời
Các thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ

quan trọng cho việc hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Do đó mục tiêu
của hoạt động kiểm soát nội bộ là phải đảm bảo cho hệ thống thông tin báo cáo của
ngân hàng phải được chính xác, cập nhật đầy đủ để ngân hàng có thể đưa ra được các
quyết sách kịp thời, đúng đắn và có hiệu quả. Cụ thể hơn, hệ thống kiểm soát nội bộ
phải bảo đảm cho các thông tin cung cấp có tính kịp thời về thời gian, tính chính xác
và tin cậy về thực trạng của hoạt động và phản ánh đầy đủ, khách quan các nội dung
chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính. Kiểm soát nội bộ phải bảm đảm rằng
thông tin tài chính được sử dụng trong kinh doanh và trong công bố là đáng tin cậy,
góp phần đem lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Thứ ba, bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định
nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ phải đảm bảo cho toàn bộ hoạt động của ngân hàng
theo đúng pháp luật, phù hợp với yêu cầu của việc giám sát cũng như phù hợp với
các nguyên tắc, quy trình, quy định nội bộ của ngân hàng. Cụ thể, hệ thống kiểm


13

soát nội bộ cần: Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến
các hoạt động của ngân hàng; ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các
sai phạm và gian lận trong mọi hoạt động của ngân hàng; đảm bảo việc ghi chép kế
toán đầy đủ, chính xác cũng như việc lập báo cáo tài chính trung thực và khách
quan. Luật pháp ở đây bao gồm cả pháp luật do nhà nước đặt ra và những quy định,
quy chế được áp dụng trong nội bộ ngân hàng. Đặc thù kinh doanh của ngành ngân
hàng là sự phân quyền lớn, do đó việc chấp hành các quy định, quy chế nội bộ cũng
phải được kiểm soát một cách chặt chẽ. Vì đây là hoạt động chịu nhiều sự điều
chỉnh của pháp luật nhất, cũng như các quy định nội bộ ngặt nghèo, việc vi phạm
các quy định này là không tránh khỏi nên kiểm soát nội bộ phải kịp thời phát hiện
các hành vi vi phạm để chấn chỉnh, giảm bớt nguy cơ tổn thất do những hoạt động
đơn lẻ đi lệch quỹ đạo chung.

1.2.4. Nguyên tắc, phạm vi hoạt động và các loại hình Kiểm soát nội bộ tại
NHTM
1.2.4.1. Nguyên tắc hoạt động của kiểm soát nội bộ
Theo Thông tư 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 của Thống đốc NHNN
quy định về hệ thống KSNB và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thì Hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ hoạt động có hiệu quả khi
tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, các rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được nhận dạng,
đo lường, đánh giá thường xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và có
biện pháp quản lý rủi ro thích hợp. Khi có sự thay đổi về mục tiêu kinh doanh, sản
phẩm, dịch vụ và hoạt động kinh doanh mới, TCTD phải rà soát, nhận dạng rủi ro
liên quan để xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy định KSNB phù hợp.
Thứ hai, hoạt động của hệ thống KSNB là một phần không tách rời các hoạt
động hàng ngày của TCTD. KSNB được thiết kế, cài đặt, tổ chức thực hiện ngay
trong mọi quy trình nghiệp vụ tại tất cả các đơn vị, bộ phận của TCTD, dưới nhiều
hình thức như:


14

- Phân cấp ủy quyền rõ ràng, minh bạch; bảo đảm tách bạch nhiệm vụ, quyền
hạn của các cá nhân, các bộ phận trong TCTD.
- Quy định về hạn mức rủi ro cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong việc
thực hiện giao dịch.
- Quy trình thẩm định, chấp thuận và duyệt cho phép thực hiện giao dịch; đảm
bảo một quy trình nghiệp vụ phải có ít nhất 02 cán bộ tham gia, một người thực
hiện giao dịch và một người kiểm soát giao dịch, không có cá nhân nào có thể một
mình thực hiện và quyết định một quy trình nghiệp vụ, một giao dịch cụ thể, ngoại
trừ những giao dịch trong hạn mức được TCTD cho phép phù hợp với quy định của

pháp luật.
Thứ ba, phân cấp ủy quyền phải được thiết lập, thực hiện hợp lý, cụ thể, rõ
ràng, tránh xung đột lợi ích; bảo đảm một cán bộ không đảm nhiệm cùng một lúc
những cương vị, nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi mâu thuẫn hoặc chồng chéo với
nhau; đảm bảo mọi cán bộ không có điều kiện để thao túng hoạt động, không minh
bạch thông tin phục vụ cho mục đích cá nhân hoặc che giấu hành vi vi phạm quy
định của pháp luật và quy định nội bộ của TCTD.
Thứ tư, bảo đảm chấp hành chế độ hạch toán, kế toán theo quy định và phải có
hệ thống thông tin nội bộ về tài chính, về hoạt động, về tình hình tuân thủ trong
TCTD và tình hình kinh tế, thị trường bên ngoài hợp lý, tin cậy, kịp thời nhằm phục
vụ cho công tác quản trị, điều hành hiệu quả.
Thứ năm, hệ thống thông tin, công nghệ thông tin của TCTD phải được giám
sát, bảo vệ hợp lý, an toàn và phải có cơ chế quản lý dự phòng độc lập nhằm xử lý
kịp thời những tình huống bất ngờ, bao gồm cả thiên tai, cháy nổ, hệ thống bị xâm
nhập, đảm bảo tuân thủ các quy định về an toàn, bảo vệ hệ thống công nghệ thông
tin của ngành ngân hàng, đảm bảo hoạt động kinh doanh thường xuyên, liên tục của
TCTD.
Thứ sáu, bảo đảm cán bộ nhân viên của tổ chức tín dụng đều phải hiểu được
tầm quan trọng của hoạt động KSNB, vai trò của từng cá nhân trong quá trình
KSNB có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao và phải thực hiện đầy đủ,


15

hiệu quả các quy định, quy trình KSNB liên quan.
Thứ bảy, người điều hành bộ phận, đơn vị nghiệp vụ và cá nhân có liên quan
phải thường xuyên xem xét, đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống
KSNB, các tồn tại, bất cập của hệ thống KSNB phải được báo cáo kịp thời với cấp
quản lý trực tiếp, các tồn tại, bất cập lớn có thể gây tổn thất hoặc nguy cơ rủi ro phải
được báo ngay cho Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị, Hội đồng thành

viên, Ban kiểm soát.
Thứ tám, cá nhân, bộ phận ở các cấp của tổ chức tín dụng phải thường xuyên,
liên tục kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy trình nội bộ có liên quan và phải
chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện hoạt động nghiệp vụ được giao trước TCTD
và trước pháp luật.
Thứ chín, lãnh đạo đơn vị, bộ phận của TCTD phải báo cáo về kết quả tự đánh
giá về hệ thống KSNB tại đơn vị mình, đề xuất biện pháp xử lý đối với những tồn
tại, bất cập (nếu có) gửi lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp theo định kỳ hoặc đột xuất,
theo yêu cầu của lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp.
1.2.4.2. Phạm vi hoạt động của KSNB trong NHTM
Kiểm soát nội bộ là kiểm soát toàn bộ hoạt động, các quy trình nghiệp vụ và
các đơn vị, bộ phận của NHTM bao gồm:
- Kiểm soát về dịch vụ khách hàng
- Kiểm soát ngân quỹ
- Kiểm soát hoạt động tín dụng
- Kiểm soát kế toán tài chính
- Kiểm soát các hoạt động khác…
Đối với từng hoạt động, KSNB có những quy trình riêng đi sâu vào chi tiết,
đảm bảo mọi quá trình đều diễn ra minh bạch, đúng nguyên tắc đề ra. Ngoài các hoạt
động kiểm soát hoặc các chốt KSNB đã cài đặt ngay trong từng quy trình nghiệp vụ
tại NHTM, thường có bộ phận KTKSNB chuyên trách hướng vào việc kiểm tra tuân
thủ và có bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm tra, đánh giá, tư vấn độc lập khách
quan về tính hữu hiệu và hiệu quả mọi hoạt động của Tổ chức tín dụng.


16

1.2.4.3. Các loại hình kiểm soát nội bộ
NHTM thường có nhiều cách tiếp cận để phân loại các loại hình KSNB như:
- Kiểm soát phòng ngừa: Là thủ tục kiểm soát được thiết kế nhằm ngăn ngừa

những sai phạm, hoặc những điều kiện dẫn đến sai phạm nó được thực hiện trước
khi nghiệp vụ xảy ra.
- Kiểm soát phát hiện: Là thủ tục kiểm soát được thiết kế nhằm phát hiện
những sai phạm hoặc các điều kiện dẫn đến sai phạm, thực hiện sau khi nghiệp vụ
xảy ra.
- Kiểm soát bổ Sung: Là việc thiết kế nhiều các thủ tục kiểm soát cùng song
song tồn tại để phục vụ một mục tiêu kiểm soát.
- Kiểm soát bù đắp: Là việc bù đắp sự yếu kém của thủ tục kiểm soát này bằng
nhiều thủ tục kiểm soát khác.
- Kiểm soát chung và kiểm soát cụ thể:
Kiểm soát chung là kiểm soát nhiều nghiệp vụ khác nhau.
Kiểm soát cụ thể liên quan đến 1 hoặc một số nghiệp vụ cụ thể.
1.2.5. Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB và Nội dung KSNB tại NHTM
Dù có sự khác biệt đáng kể về việc tổ chức và xây dựng hệ thống KSNB giữa
các Ngân hàng hoặc doanh nghiệp khác nhau, tuy nhiên theo quan điểm của COSO
thì bất kỳ hệ thống kiểm soát nội bộ nào cũng bao gồm năm yếu tố sau: Môi trường
kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
1.2.5.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát là toàn bộ các nhân tố bên trong và bên ngoài có tính
chất môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại
hình kiểm soát nội bộ. Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của đơn vị,
chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với các
bộ phận khác của kiểm soát nội bộ. Các nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm
soát gồm:
Thứ nhất, tính trung trực và các giá trị đạo đức: Sự hiện hữu và các mục tiêu
mà hệ thống KSNB muốn hướng đến trước tiên phụ thuộc trực tiếp vào tính chính


17


trực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến quá trình
kiểm soát. Ban hành các quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp và các biện
pháp xử lý vi phạm đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị, tạo nên môi trường làm việc
hiệu quả, chuyên nghiệp hơn và cũng giúp nâng cao được uy tín, độ tin cậy cho toàn
ngân hàng.
Thứ hai, trình độ, năng lực của đội ngũ nhân viên và chính sách nhân sự: Sự
phát triển của ngân hàng luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên. Đội ngũ nhân viên là
chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của ngân hàng. Khi
thiếu yếu tố này, các thủ tục kiểm soát dù được thiết kế chặt chẽ đến đâu cũng không
thể thực hiện được trong thực tế. Nếu nhân viên có năng lực, tin cậy, học vấn cao,
đáng tin cậy nhiều quá trình kiểm soát có thể không được thực hiện thì vẫn đảm bảo
được các mục tiêu đề ra của KSNB. Bên cạnh đó, mặc dù ngân hàng có thiết kế và
vận dụng các chính sách, thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên
kém năng lực trong công việc thì hệ thống kiểm soát nội bộ không thể phát huy hiệu
quả. Tuy nhiên, ngay cả khi con người có năng lực và trung thực, họ vẫn có những
khuyết điểm. Vì thế cần phải duy trì một số thủ tục kiểm soát tối thiểu.
Chính sách nhân sự gồm toàn bộ các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về
việc tuyển dụng, huấn luyện, đánh giá, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật các nhân
viên. Chính sách nhân sự có ảnh hưởng quyết định đến trình độ và phẩm chất đội
ngũ nhân viên. Do vậy, việc thực hiện những chính sách nhân sự tốt sẽ tạo cho đơn
vị có một môi trường kiểm soát thuận lợi. Một chính sách nhân sự đúng đắn sẽ bù
đắp những yếu kém của môi trường kiểm soát.
Thứ ba, triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý: Bộ máy của ngân
hàng hoạt động tùy thuộc vào phong cách, triết lý quản lý, điều hành của ban giám
đốc, nó ảnh hưởng rất lớn đến môi trường kiểm soát của tổ chức, bao gồm khả năng
nhận thức và giám sát được rủi ro trong kinh doanh.
- Đặc thù về quản lý là quan điểm khác nhau của nhà quản lý đơn vị đối với
báo cáo tài chính cũng như đối với rủi ro kinh doanh. Nếu nhà quản lý có quan điểm
kinh doanh trung thực, cạnh tranh lành mạnh, họ có xu hướng coi trọng tính trung



18

thực của báo cáo tài chính đồng thời có những biện pháp để hạn chế tối đa rủi ro
kinh doanh. Môi trường kiểm soát sẽ mạnh do ý muốn thiết lập các thủ tục kiểm
soát chặt chẽ để thực hiện các mục tiêu đã đề ra của nhà quản lý. Ngược lại nếu nhà
quản lý có tư tưởng gian lận, không lành mạnh thì rất có thể báo cáo tài chính sẽ ẩn
chứa các sai phạm và từ đó môi trường kiểm soát sẽ không mạnh và có thể yếu kém.
- Nhận thức của Ban Giám đốc về tầm quan trọng của liêm chính và đạo đức
nghề nghiệp, về việc cần tổ chức bộ máy hợp lý, về việc phải phân công, ủy nhiệm,
giao việc rõ ràng, về việc phải ban hành các chính sách, kế hoạch, quy chế nội bộ
của ngân hàng như quy chế về thẩm quyền trách nhiệm, quy trình nghiệp vụ, chính
sách khách hàng… Quan điểm của Ban Giám đốc sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chính
sách, chế độ, các quy định và cách thức kiểm tra - kiểm soát trong ngân hàng, ảnh
hưởng trực tiếp đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Tất cả tạo ra một
môi trường mà trong đó toàn bộ thành viên nhận thức được tầm quan trọng của hệ
thống kiểm soát nội bộ tốt hơn, tạo sự phát triển bền vững cho ngân hàng.
Thứ tư, cơ cấu tổ chức: Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ đảm bảo cho sự thông
suốt trong việc ủy quyền và phân công trách nhiệm cơ cấu tổ chức được thiết kế sao
cho có thể ngăn ngừa được sự vi phạm các chính sách, thủ tục và quy chế kiểm soát
và loại bỏ được những hoạt động không phù hợp có thể dẫn đến sai lầm và gian lận.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải đảm bảo tính hiệu quả của bộ phận quản lý cao nhất
đối với các nghiệp vụ, đặc biệt khi ngân hàng bị chia cắt và phân tán về địa lý.
Việc thiết lập một cơ cấu tổ chức hiệu quả phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản
sau: Thiết lập được sự điều hành và sự kiểm soát trên mọi hoạt động của tổ chức,
không có sự chồng chéo giữa các bộ phận trong đơn vị; thực hiện sư phân chia rõ
ràng giữa ba chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ sách và bảo quản tài sản; đảm
bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận trong hoạt động của tổ chức.
Trong cơ cấu tổ chức phải có sự phân cấp quyền hạn và trách nhiệm của từng
thành viên trong các hoạt động của đơn vị và mỗi người phải tự hiểu rằng mỗi hoạt

động của họ sẽ ảnh hưởng đến người khác như thế nào trong việc góp phần hoàn
thành mục tiêu của ngân hàng và họ sẽ phụ trách cụ thể công việc gì. Do đó khi mô


×