Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán hoạt động thu chi tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.01 KB, 98 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các tài
liệu được sử dụng để phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đã được
công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự tìm
hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tế.

Học viên

Đỗ Thị Hải Yến


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo –
PGS.TS. Phạm Thị Thu Thủy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các cán bộ công nhân viên trong
Trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp và Trường Cao đẳng Hải
Dương đã nhiệt tình hợp tác và tạo điều kiện để tôi hoàn thành bài luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô Phòng quản lý đào tạo Sau đại
học, các khoa, phòng và Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn của mình tới gia đình, người thân và bạn
bè của tôi. Tất cả mọi người đã luôn ở bên, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong
quá trình thực tập.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Xin trân trọng cám ơn!



iii

MỤC LỤC


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

TT

Nội dung

1
2

Phiếu khảo sát phỏng vấn
Tổng hợp kết quả khảo sát thực tế
Hạch toán các hoạt động thu chi kinh phí ngân sách cấp dưới

3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

hình thức rút dự toán
Kế toán các khoản thu sự nghiệp
Hạch toán thu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hạch toán chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các ngành đào tạo của các trường các trường cao đẳng công
lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường cao đẳng nghề
Thương mại & Công nghiệp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường cao đẳng Hải Dương
Quyết định giao dự toán

Báo cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động dịch vụ
Giấy rút dự toán ngân sách
Giấy rút tiền mặt
Bảng thanh toán tiền lương
Sổ cái TK 461
Sổ chi tiết hoạt động
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Bảng tổng hợp giờ giảng của giáo viên
Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng
Biên lai thu tiền
Phiếu thu
Phiếu chi
Bảng thanh toán tiền công tăng thêm
Sổ cái TK 5111
Sổ chi tiết các khoản thu
Sổ cái TK 661
Sổ chi tiết các khoản thu
Sổ cái TK 531
Sổ chi tiết các khoản thu
Sổ cái TK 5118

Phụ lục
số
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
2.1

2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18a
2.18 b
2.19
2.20
2.21
2.22
2.23


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
XXH

NSNN
BHYT
BHXH
BHTN
CPSX
GTGT
KPCĐ
SXKD
TK
TSCĐ

TỪ ĐẦY ĐỦ
Xã hội hóa
Ngân sách nhà nước
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Chi phí sản xuất
Giá trị gia tăng
Kinh phí công đoàn
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài sản cố định


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt trội về khoa học công nghệ, trí tuệ trở

thành động lực chính của sự gia tăng tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, do đó giáo
dục đào tạo có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia.
Để giáo dục đào tạo phát huy được vai trò của mình trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như tạo lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân
lực trong quá trình hội nhập quốc tế việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
đào tạo rất cần thiết. Muốn vậy, cần phải huy động mọi nguồn nhân lực trong xã hội
để đáp ứng các nhu cầu của hoạt động giáo dục, có nghĩa là cần phải tiến hành xã
hội hóa giáo dục.
Phát triển giáo dục trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, việc
nghiên cứu các biện pháp huy động và quản lý có hiệu quả nguồn tài chính đầu tư cho
giáo dục là hết sức cần thiết. Bên cạnh các chính sách thu hút đầu tư mọi nguồn lực
trong và ngoài nước, các cơ sở giáo dục cũng được giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc huy động và sử dụng mọi nguồn tài chính để phát triển giáo dục.
Trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo nghị định số
43/2006/NĐ-CP tại các đơn vị sự nghiệp nói chung và tại các cơ sở giáo dục đào tạo
nói riêng đã bộc lộ những hạn chế, bất cập cần được sửa đổi, các đơn vị chưa được
giao tự chủ một cách đầy đủ, chưa thực sự khuyến khích các đơn vị tự chủ... Bên
cạnh đó trong quá trình hoạt động nhiều đơn vị phát sinh các hoạt động liên doanh,
liên kết mở rộng cung ứng dịch vụ công chưa được điều chỉnh trong văn bản pháp
luật. Do đó ngày 14/02/2015 Chính phủ đã ban hành nghị định số 16/2015/NĐ- CP
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị công lập. Nghị định 16 điều chỉnh cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm khuyến khích các đơn vị vươn lên tự chủ ở
mức cao.
Có thể nói, khi được Chính phủ trao quyền tự chủ các đơn vị sự nghiệp nói
chung các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Hải Dương nói riêng có nhiều
quyền quyết định trong hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên bên cạnh đó các đơn vị


2


cũng gặp không ít khó khăn khi phải tự chủ về nguồn tài chính. Do đó, để quản lý
hiệu quả các nguồn thu và tình hình sử dụng các nguồn thu đó đòi hỏi công tác kế
toán hoạt động thu chi, quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cần được thực
hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật, thực hiện
theo đúng các chỉ tiêu, định mức cho phép và dự toán được giao. Đặc biệt trong
việc hạch toán kế toán thu, chi hoạt động phải đảm bảo thống nhất công tác lập
dự toán và đảm bảo sự khớp đúng, thống nhất giữa sổ kế toán với chứng từ và
báo cáo tài chính.
Việc kiểm soát các hoạt động thu chi của đơn vị là rất quan trọng để đảm bảo
nguồn lực cho đơn vị tồn tại và phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng của công
tác kế toán hoạt động thu, chi trong các đơn vị hành chính sự nghiệp đặc biệt là
trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng công tác kế toán hoạt động thu chi
tại một số trường đại hoc, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương, tôi đã
thấy được những đổi mới nhất định trong công tác này cũng như những hạn chế cần
tiếp tục hoàn thiện. Nhận thức được vấn đề này nên tác giả chọn đề tài “Kế toán
hoạt động thu chi tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hải
Dương’’ làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đề tài sẽ góp phần
phục vụ quá trình quản lý hoạt động thu chi tại cơ sở một cách hiệu quả.
2. Tổng quan nghiên cứu
Để thực hiện tốt nhiệm vụ do nhà nước giao, quản lý hiệu quả nguồn kinh phí
nhà nước, các nguồn thu và tình hình sử dụng kinh phí tại các đơn vị sự nghiệp thì
công tác kế toán đặc biệt là kế toán các hoạt động thu chi đóng vai trò rất quan trọng.
Trong những năm qua, có không ít tác giả nghiên cứu về kế toán HCSN nhưng
các công trình nghiên cứu về kế toán hoạt động thu chi không nhiều. Tác giả đã tìm
hiểu một số nghiên cứu trước đây về đề tài như:
Công trình nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Hồng Thúy (2008) với đề tài:
“Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thu – chi và kết quả tài chính tại các bệnh viện công
lập trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Trong công trình nghiên cứu này tác giả đã hệ
thống hóa về mặt lý luận nội dung hạch toán kế toán các nghiệp vụ thu chi và xác

định kết quả tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu. Trên cơ sở khảo sát thực tế,
bằng phương pháp tổng hợp, phân tích tác giả đã nêu được thực trạng kế toán hoạt


3

động thu – chi và kết quả tài chính trong chế độ kế toán áp dụng tại một số đơn vị
sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế, từ đó rút ra những tồn tại và đưa ra
đề xuất để hoàn thiện chế độ tài chính. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài
chỉ tập trung vào lĩnh vực y tế chính vì vậy đề tài còn bỏ sót nhiều khía cạnh
khác của kế toán hoạt động thu – chi cũng như kết quả tài chính tại các đơn vị hành
chính sự nghiệp.
Luận văn Thạc sĩ: “Hoàn thiện kế toán hoạt động thu – chi và kết quả hoạt
động tài chính tại các trường Đại học công lập trong điều kiện thực hiện tự chủ tài
chính” của Đoàn Đức Dương (2008). Trong công trình nghiên cứu của mình tác giả
đã đánh giá được thực trạng hoạt động thu chi tại các trường đại học công lập khi
thực hiện quyền tự chủ về tài chính cũng như bất cập khi thực hiện quyền tự chủ.
Khi được quyền quyết định các khoản chi, định mức chi nhưng lại bị giới hạn rất
nhiều yếu tố liên quan đến tăng nguồn thu. Luận văn đã khá thành công khi đi vào
nghiên cứu một vấn đề mới mẻ và đang rất được quan tâm. Tuy nhiên, do phạm vi
nghiên cứu của đề tài nên trong luận văn tác giả mới chỉ đưa ra thực trạng hoạt động
thu – chi và kết quả hoạt động tài chính tại các trường Đại học công lập, chứ chưa
đi sâu vào nghiên cứu hoạt động thu – chi tại các trường Cao đẳng công lập.
Công trình nghiên cứu của tác giả Đào Thị Thu Vân(2015) với đề tài “Kế toán
hoạt động thu chi tại các trường đại học cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên”. Bằng phương pháp thống kê như điều tra, so sánh, tổng hợp, phân tích …
trong công trình nghiên cứu của mình tác giả đã hệ thống được những nội dung liên
quan đến hoạt động thu chi trong đơn vị sự nghiệp có thu, đánh giá được thực trạng
công tác kế toán hoạt động thu chi ở các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên. Qua đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán

hoạt động thu chi để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có
thu ngành giáo dục.
Các công trình nghiên cứu đã góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản,
phân tích, đánh giá thực trạng kế toán hoạt động thu chi ở từng đơn vị. Đồng thời
tác giả đưa ra quan điểm định hướng và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế
toán hoạt động thu chi ở đơn vị đó. Các công trình nghiên cứu đó là những tài liệu
quý giá, giúp tác giả tìm hiểu đầy đủ và có hệ thống hơn về vấn đề này. Đồng thời


4

qua đó cố gắng khắc phục những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh của các
tác giả để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tuy vậy, mỗi ngành, mỗi lĩnh vực, mỗi địa phương lại có những điểm riêng
biệt, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về kế toán hoạt động thu chi tại
các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế toán hoạt động thu –
chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu công lập.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán hoạt động thu – chi tại các
trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương, trên cơ sở đó đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán hoạt động thu – chi tại các trường
cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu kế toán hoạt động thu chi tại các trường cao đẳng công lập
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Hệ thống và làm rõ những vấn đề lý luận, liên quan đến kế toán
hoạt động thu chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt

động và nghiên cứu thực trạng về kế toán hoạt động thu chi tại các trường cao đẳng
công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo kế toán tài chính.
Về không gian: các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương bao
gồm các trường cao đẳng nghề và cao đẳng chuyên nghiệp do đó tác giả tiến hành
nghiên cứu đại diện trên hai nhóm trường.
Nhóm 1: các trường cao đẳng nghề. Mẫu điển hình nghiên cứu trong nhóm 1
là trường cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp.
Nhóm 2: các trường cao đẳng. Tác giả lựa chọn trường cao đẳng Hải dương
làm mẫu điển hình khi nghiên cứu về kế toán hoạt động thu chi của nhóm này.
Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán hoạt động thu
chi tại các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ năm 2013 đến năm 2015.


5

5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là là một giai đoạn có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thực
hiện đề tài, vì vậy để có được các dữ liệu cần thiết, tác giả đã tiến hành nghiên cứu
tài liệu có liên quan, phỏng vấn, nghiên cứu hiện trường, từ đó thu được các thông
tin sơ cấp và thông tin thứ cấp.
a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp như phương pháp điều tra,
phỏng vấn, quan sát… để thu thập những số liệu ban đầu chưa qua xử lý nhằm phục
vụ cho mục đích nghiên cứu. Để thu thập các dữ liệu sơ cấp, đề tài đã sử dụng các
phương pháp đó là:
- Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi:
Tác giả sử dụng phiếu khảo sát nhằm mục đích thu thập các thông tin về tình
hình tổ chức công tác kế toán và những nội dung kế toán hoạt động thu chi tại các
trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Phiếu khảo sát (Phụ lục số 01) gồm 12 câu hỏi về các vấn đề liên quan đến kế
toán hoạt động thu chi tại các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương được tác
giả xây dựng sau khi đã tham khảo ý kiến của một số cán bộ kế toán cũng như sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn khoa học.
Quá trình thu thập thông tin được tiến hành trong vòng 15 ngày, tổng số phiếu
phát ra là 20 phiếu, số phiếu thu về là 20 (đạt 100%). Các phiếu này được điều tra
tại 2 trường đại diện cho hai nhóm trường cao đẳng và cao đẳng nghề, đối tượng
tham gia vào quá trình khảo sát là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán thanh
toán và giáo viên giảng dạy kế toán.
Sau khi thu lại phiếu từ những đối tượng được điều tra, tác giả tiến hành tổng
hợp kết quả từ thông tin thu thập được. Đây chính là cơ sở để phản ánh đúng thực
trạng của đơn vị, từ đó có thể đánh giá được ưu điểm cũng như những tồn tại cần
khắc phục của công tác kế toán thu – chi.(Phụ lục số 02)
- Phương pháp phỏng vấn: Cùng với việc phát phiếu điều tra về vấn đề nghiên
cứu. Cá nhân tác giả gặp gỡ phỏng vấn trực tiếp một số đối tượng là cán bộ kế toán
thanh toán, kế toán trưởng... để làm rõ hơn vấn đề đang nghiên cứu


6

b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Bên cạnh các dự liệu thu thập lần đầu tác giả đã sử dụng các tài liệu có sẵn gọi
là dự liệu thứ cấp để phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp được tác giả
thu thập qua các phương pháp sau :
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Để có cơ sở đánh giá thực trạng công tác kế toán hoạt động thu – chi tại các
trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương, tác giả đã tiến hành thu thập
thông tin qua việc nghiên cứu tài liệu liên quan tại các trường như quy chế chi tiêu
nội bộ, báo cáo tài chính cùng với một số sổ sách kế toán...
Tham khảo một số luận văn, luận án, tra cứu thông tin trên các trang Web, đọc

một số tài liệu kế toán như luật Kế toán, giáo trình kế toán hành chính sự nghiệp,
quyết định, nghị định, thông tư có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để có thể tìm
hiểu những vấn đề chung nhất làm cơ sở hình thành giả thuyết nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu hiện trường
Thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với công việc của nhân viên kế toán các
trường, tác giả đã tiến hành quan sát quá trình lập chứng từ, luân chuyển chứng từ,
vận dụng tài khoản và sổ kế toán mà các trường sử dụng để phản ánh kế toán hoạt
động thu – chi. Kết quả của phương pháp quan sát là các biểu mẫu chứng từ, sổ
sách kế toán có liên quan đến kế toán thu – chi, các tài liệu này được trình bày trong
các phụ lục của luận văn.
5.2 Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được việc phát phiếu điều tra, phỏng vấn hay qua các tài
liệu có liên quan tác giả phân loại, tổng hợp và phân tích đánh giá thực trạng công
tác kế toán hoạt động thu chi tại các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
đồng thời làm căn cứ để đề ra một số giải pháp hoàn thành mục tiêu của đề tài.
6. Kết cấu của Luận văn.
Xuất phát từ mục tiêu và phương pháp nghiên cứu nói trên, đề tài có bố cục 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán hoạt động thu chi trong các đơn vị sự
nghiệp có thu công lập.
Chương 2: Thực trạng kế toán hoạt động thu chi tại các trường cao đẳng công
lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Các kết luận nghiên cứu và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hoạt
động thu chi tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương.


7

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU CÔNG LẬP

1.1. Khái niệm và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu công lập
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu.
a. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp là đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
thành lập để thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định về một lĩnh vực nào đó.
Đặc trưng cơ bản của đơn vị sự nghiệp là thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
cấp có thẩm quyền giao và được nhà nước cấp toàn bộ hay một phần kinh phí hoạt
động. Do đó đơn vị sự nghiệp được chia thành hai loại :
Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu là một loại đơn vị sự nghiệp công lập
mà kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ. Đây
là những đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao không
có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp.
Đơn vị sự nghiệp có thu là một loại đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự
nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, có con dấu và tài khoản
riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán.
Để xác định đơn vị nào do nhà nước thành lập là đơn vị sự nghiệp có thu cần
căn cứ vào những tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở trung ương hoặc địa phương.
- Được nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động, thực hiện nhiệm vụ chính
trị, chuyên môn và thực hiện một số khoản thu theo chế độ nhà nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ
nhà nước quy định, được chủ động sử dụng biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
- Có tài khoản tại kho bạc nhà nước để ký gửi các khoản thu chi tài chính.
Các đơn vị sự nghiệp có thu chia làm 2 loại đơn vị sự nghiệp có thu đảm bảo
một phần chi thường xuyên và đơn vị có thu đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên.


8


b. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu.
Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau với
tính chất đặc điểm khác nhau, để tăng cường công tác quản lý nâng cao hiệu quả
hoạt động và quản lý nguồn kinh phí cần thiết phải phân loại các đơn vị sự
nghiệp có thu. Phân loại đơn vị có thu có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác
nhau như ngành, lĩnh vực hoạt động, chức năng nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà
nước, cơ chế hoạt động …
* Theo lĩnh vực hoạt động các đơn vị sự nghiệp được chia thành:
- Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
bao gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như các
trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học chuyên nghiệp, các trường
cao đẳng, đại học, học viện….
- Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế gồm các cơ sở
khám chữa bệnh, phòng khám, các trung tâm y tế thuộc các bộ ngành…
- Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thông tin như
các đoàn nghệ thuật, nhà văn hóa, bảo tàng, đài phát thanh truyền hình…
- Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao như:
trung tâm huấn luyện thể dục, thể thao, các câu lạc bộ thể dục thể thao…
- Các đơn vị sự nghiệp có thu công lập thuộc lĩnh vực kinh tế gồm các viện tư
vấn, thiết kế, quy hoạch đô thị, nông thôn, các trung tâm nghiên cứu khoa học…
* Theo yêu cầu phân cấp quản lý tài chính, có thể chia các đơn vị hành chính
sự nghiệp cùng một ngành theo hệ thống dọc thành các đơn vị dự toán sau:
- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách năm do các
cấp chính quyền giao, phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị cấp dưới, chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết
toán ngân sách của cấp mình và công tác kế toán và quyết toán ngân sách của các
đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp 1 là đơn vị có trách nhiệm
quản lý kinh phí của toàn bộ ngành và trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan
đến kinh phí với cơ quan tài chính. Thuộc đơn vị dự toán cấp I là các Bộ ở Trung
ương, các Sở ở tỉnh, thành phố, các phòng ở cấp quận, huyện.



9

- Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán
cấp 1 và phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp 3, tổ chức thực hiện
công tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và công tác kế toán và quyết
toán của các đơn vị dự toán cấp dưới. Đơn vị dự toán cấp II là các đơn vị trực thuộc
đơn vị dự toán cấp I và là đơn vị dự toán trung gian thực hiện các nhiệm vụ quản lý
kinh phí nối liền gữa đơn vị dự toán cấp 1 và các đơn vị dự toán cấp 3.
- Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách, nhận dự
toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp II, có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác
kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị dự toán cấp dưới (nếu
có). Đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể,
khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán với các đơn vị dự tán cấp
trên như quy định đối với các đon vị dự toán cấp III với cấp II và cấp II với cấp I.
Đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần
công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán với đơn
vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III với cấp II và cấp II
với cấp I.
Việc phân chia các đơn vị dự toán thành các cấp khác nhau trong hệ thống các
đơn vị hành chính chỉ có ý nghĩa tương đối. Xác định một đơn vị sự nghiệp thuộc
loại hình cấp dự toán nào là tùy thuộc vào mối quan hệ giữa nó với các đơn vị dự
toán khác trong cùng ngành hoặc với cơ quan tài chính. Thứ bậc này sẽ bị thay đổi
cùng với sự thay đổi về cơ chế phân cấp quản lý kinh tế tài chính – đặc biệt là phân
cấp quản lý Ngân sách nhà nước.
* Theo nguồn thu sự nghiệp và mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường
xuyên.
Theo quy định, mức tự đảm bảo chi phí thường xuyên trong các đơn vị sự
nghiệp có thu được thể hiện qua mức tự bù đắp các chi phí hoạt động thường xuyên

bằng các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định được để lại và
được xác định như sau:
Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động
thường xuyên của đơn vị ( % )

Trong đó:

Tổng nguồn thu sự nghiệp
=

X
Tổng chi hoạt động thường xuyên

100%


10

Tổng nguồn thu sự nghiệp gồm tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước được
phép để lại theo quy định. Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ theo nguyên
tắc đảm bảo chi phí và có tích lũy. Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của
pháp luật.
Tổng chi hoạt động thường xuyên bao gồm chi cho người lao động, chi quản
lý hành chính, chi hoạt động nghiệp vụ, chi hoạt động tổ chức thu phí, lệ phí…
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp được phân loại như sau:
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp,

từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp
có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ
trên 10% đến dưới 100%.
- Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động,
gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
+ Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên như trên được thực hiện từ năm 2014 trở về trước. Tuy
nhiên, ngày 14/2/2015 Chính phủ ban hành Nghị định 16 điều chỉnh cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, việc phân loại đơn vị sự
nghiệp công lập được dựa trên mức độ tự chủ về tài chính của các đơn vị cả về chi
thường xuyên và chi đầu tư. Theo đó, căn cứ vào mức độ tự đảm bảo kinh phí chi
đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập được phân chia thành 4 loại:
(1 ) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
(2) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên.


11

(3) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (được nhà
nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp….);
(4) Đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (không có
nguồn thu hoặc nguồn thu thấp).
Như vậy, so với Nghị định 43/2006/NĐ-CP thì Nghị định 16/2015/NĐ – CP
phân loại đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào nguồn thu và mức độ tự đảm bảo kinh
phí ở mức tự chủ sâu hơn. Đơn vị tự chủ ở mức cao nhất là tự đảm bảo chi thường
xuyên và chi đầu tư nghĩa là đơn vị không phụ thuộc vào NSNN.

1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu công lập.
Đơn vị sự nghiệp có thu công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành
lập để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn chính trị. Do đó nó có một số đặc điểm cơ
bản như sau :
Thứ nhất, những hoạt động của các đơn vị này có tính chất xã hội, nó phục vụ
các lợi ích tối cần thiết của xã hội để đảm bảo cho cuộc sống được bình thường.
Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp có thu là sản phẩm mang lại lợi ích
chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và
giá trị tinh thần. Sản phẩm, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp chủ yếu là giá trị về tri
thức, văn hóa, sức khỏe, đạo đức có tính phục vụ không chỉ một ngành một lĩnh
vực nhất định.
Thứ hai, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận
Việc trao đổi các dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức, cá
nhân không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ. Có những dịch vụ mà người sử
dụng chỉ phải đóng phí hoặc lệ phí, có những dịch vụ thì phải đóng một phần hoặc
toàn bộ kinh phí, cung ứng các dịch vụ này không vì mục tiêu lợi nhuận.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu luôn gắn liền và bị tri phối
bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước, chính phủ để thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
Thứ tư, đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thường xuyên từ hoạt động sự nghiệp
bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang lại nguồn thu cho ngân
sách nhà nước và được tự chủ về mặt tài chính, không phụ thuộc vào cơ chế xin cho
như trước.


12

1.2. Nội dung hoạt động thu, chi và cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị
sự nghiệp có thu công lập.
1.2.1. Nội dung thu chi trong đơn vị sự nghiệp có thu công lập.

1.2.1.1. Nội dung thu tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
Theo quy định quản lý tài chính hiện nay các đơn sự nghiệp có thu được tự
chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm trong việc xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện, được quyền tự chủ đối với các hoạt động dịch vụ phù hợp với
lĩnh vực chuyên môn, được liên doanh, liên kết với các đối tác để hoạt động dịch vụ
theo quy định của pháp luật. Bắt nguồn từ đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp có thu mà nguồn thu của đơn vị sự nghiệp có thu được hình thành một phần
từ nguồn kinh phí thụ hưởng do ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu sự nghiệp của
đơn vị và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
* Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm :
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối
với nguồn thu sự nghiệp), được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ).
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác).
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định (nếu có).
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.



13

- Kinh phí khác (nếu có).
Đối với các đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, mức
kinh phí ngân sách nhà nước cấp ổn định theo định kỳ 3 năm và hàng năm được
điều chỉnh theo tỉ lệ do thủ tướng chính phủ quy định. Hết thời hạn 3 năm, mức
kinh phí này sẽ được xác định lại cho phù hợp.
* Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.
Tùy theo từng lĩnh vực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp mà các nguồn thu
sự nghiệp ở các đơn vị có quy mô lớn nhỏ khác nhau, bao gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của
nhà nước như: học phí, viện phí …
- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của
đơn vị, cụ thể:
+ Sự nghiệp giáo dục và đào tạo: thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức
trong và ngoài nước, thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành
thực tập, sản phẩm thí nghiệm, thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội: thu từ các hoạt động dịch vụ về khám, chữa
bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học với các tổ
chức, cung cấp các dịch vụ phục vụ như gường bệnh, các dịch vụ pha chế thuốc,
dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Sự nghiệp văn hóa, thông tin: thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé xem
phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cung
ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim, thu từ các hoạt động đăng, phát
quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình, thu phát hành báo chí,
thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Sự nghiệp thể dục, thể thao: thu hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng cáo, bản
quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Sự nghiệp kinh tế: thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông lâm, thuỷ

lợi, thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất và các ngành
khác, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.


14

* Nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các khoản thu liên
quan đến việc bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ tại các đơn vị sự
nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
* Nguồn khác gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị.
- Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp có thu.
Trong quá trình hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình các đơn vị
sự nghiệp đều phát sinh các khoản chi. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu công lập
phải chấp hành các chế độ chi mà nhà nước đã quy định nên nội dung chi phải thực
hiện theo các quy định về quản lý tài chính hiện hành. Các khoản chi bao gồm:
- Chi thường xuyên là khoản chi mang tính thường xuyên, ổn định để duy trì
bộ máy và thực hiện những nhiệm vụ trong kế hoạch, bao gồm:
+ Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao, gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành,
dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm, các khoản chi nghiệp vụ, sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
+ Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm
tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực

tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí, các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn, sửa
chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục
vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ, gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
theo quy định hiện hành, nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài, khấu hao tài sản
cố định, sửa chữa tài sản cố định, chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình


15

thức vay của cán bộ, viên chức, chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp
luật và các khoản chi khác (nếu có).
- Chi hoạt động không thường xuyên là những khoản chi không mang tính
thường xuyên, ổn định thường là những khoản chi liên quan đến các chức năng,
nhiệm vụ được cấp trên giao cho, bao gồm:
+ Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, ngành là
các khoản chi để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
+ Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà nước quy định.
+ Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ,viên chức.
+ Chi đầu tư phát triển là các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tư theo
quy định.
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
+ Các khoản chi không thường xuyên khác.
1.2.2. Hoạt động thu chi trong đơn vị sự nghiệp có thu.
1.2.2.1. Hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp
Hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp là quá trình tiếp nhận
nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và việc sử dụng nguồn kinh phí đó để

thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của cơ chế tài chính.
Hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp bao gồm hoạt động thu
chi kinh phí thường xuyên và hoạt động thu chi kinh phí không thường xuyên.
Trong đó :
- Hoạt động thu chi kinh phí thường xuyên được thực hiện theo dự toán được
giao để thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ chính của đơn vị.
- Hoạt động thu chi kinh phí không thường xuyên và kinh phí dự án là quá
trình tiếp nhận nguồn kinh phí không thường xuyên và kinh phí dự án để chi cho
các nhiệm vụ nhà nước đặt hàng như chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia,
đào tạo lại cán bộ viên chức, chi khoa học công nghệ, chi đầu tư phát triển, chi tinh
giảm biên chế, chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất, chi dự án đặt hàng của nhà
nước và chi khác.


16

1.2.2.2. Hoạt động thu chi sự nghiệp.
Hoạt động thu chi sự nghiệp là hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định và quá
trình sử dụng nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật. Tùy theo từng lĩnh
vực hoạt động mà nguồn thu sự nghiệp ở các đơn vị sẽ khác nhau về nội dung và
quy mô.
Chẳng hạn, đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo nguồn thu
chủ yếu là các khoản học phí và lệ phí của người học thuộc các hình thức đào tạo
chính quy và không chính quy trong phạm vi mức thu do nhà nước quy định. Thu từ
hợp đồng liên kết đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước, thu từ các hợp đồng
dịch vụ khoa học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi sử dụng nguồn thu sự nghiệp để chi các khoản liên quan trực tiếp đến
hoạt động thu sự nghiệp như chi trả tiền công cho cán bộ, công nhân viên thực hiện
việc thu phí, lệ phí; chi phí mua sắm, sửa chữa công cụ, phương tiện thực hiện thu
phí, lệ phí; chi mua, in tờ khai, hồ sơ, biểu mẫu, sổ sách kế toán biên lai thu phí, lệ

phí. Số thu phí, lệ phí còn lại phải nộp NSNN hay được nhà nước cho phép sử
dụng để :
- Nâng cao cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy học tập (như sửa chữa, cải tạo cơ
sở vật chất hiện có, xây dựng nhỏ các Phòng học, Phòng thí nghiệm, xưởng thực
tập, thư viện, ký túc xá học sinh - sinh viên; mua sắm, thuê mướn cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập, quản lý chuyên môn, hành chính và các
công việc khác có liên quan).
- Bổ sung kinh phí cho các hoạt động của sự nghiệp giáo dục đào tạo. Như tiền
lương tăng thêm cho cán bộ, viên chức; Chi tổ chức hội giảng, hội thi thiết bị dạy
nghề, hội thi tay nghề HSSV, chi cho thi tốt nghiệp, chi nghiệp vụ quản lý quỹ học
phí tại trường; Chi mua sắm tài sản cố định, sửa chữa lớn TSCĐ.
1.2.2.3. Hoạt động thu chi sản xuất kinh doanh.
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu có bộ phận sản xuất kinh doanh riêng thì
nguồn thu được là việc tiêu thụ các sản phẩm hay dịch vụ mà đơn vị cung cấp.
Các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được
đảm bảo từ nguồn thu đó như :


17

- Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp cán bộ công chức, viên chức và người lao
động tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN (phần đơn vị sử dụng lao động phải
chịu) và kinh phí công đoàn theo quy định.
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Chi trả dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, tiền thuê bao điện thoại…sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền như: các chi phí khác thuộc quản lý chung ngoài các
chi phí kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí…

1.2.2.4. Hoạt động thu chi khác.
- Ngoài các khoản thu từ nguồn kinh phí NSNN cấp, thu từ hoạt động sự
nghiệp của đơn vị, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, trong các đơn vị
sự nghiệp có thu còn có thể có một số khoản thu khác như thu tiền bán thanh lý tài
sản, thu lãi tiền gửi, các khoản viện trợ, biếu tặng…
- Các chi phí phát sinh liên quan bao gồm: chi phí trong quá trình thanh lý tài
sản, chi phí lãi vay…
1.2.3. Cơ chế quản lý hoạt động thu chi tại đơn vị sự nghiệp có thu.
Cơ chế là một khái niệm dùng để chỉ sự tương tác giữa các yếu tố cấu thành hệ
thống mà nhờ đó hệ thống có thể hoạt động.
Thuật ngữ “Quản lý” được hiểu là quá trình mà chủ thể quản lý sử dụng các
công cụ và phương pháp quản lý thích hợp để điều khiển đối tượng quản lý hoạt
động và phát triển theo mục tiêu đã định.
Tài chính được biểu hiện thông qua tài sản, sự vận động của tài sản cũng như
các quỹ hình thành nên nó.
Qua đó ta có thể phát biểu khái niệm về cơ chế quản lý tài chính như sau :
“Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu là quá trình áp
dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài
chính trong đơn vị để đạt những mục tiêu đã định”.


18

* Các quy định về thu và tự chủ về nguồn thu
Nguồn tài chính để các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao gồm kinh phí do nhà nước cấp, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, thu từ
hoạt động SXKD, các khoản thu khác như viện trợ, biếu tặng …
- Trước năm 2015, quyền tự chủ về các khoản thu, mức thu của đơn vị sự
nghiệp có thu theo Nghị định số 43 về cơ bản là các đơn vị sự nghiệp có quyền
quyết định một số mức thu cụ thể cho phù hợp với từng hoạt động, từng đối tượng

cụ thể dựa trên nguyên tắc lấy thu bù chi và có tích lũy. Nhưng riêng các khoản thu
phí, lệ phí tuân thủ theo các quy định về phí, lệ phí của nhà nước.
Có thể nói việc thực hiện quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập theo nghị định 43 đã khuyến khích tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động tăng
nguồn thu, giảm dần sự phụ thuộc vào NSNN đồng thời đã góp phần nâng cao số
lượng và chất lượng dịch vụ công .
- Đến năm 2015 khi Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 ban hành
quy định cơ chế tự chủ, các quy định về nguồn thu trong trong nghị định 16 được
xác định chi tiết tương ứng với từng loại hình đơn vị sự nghiệp công lập phân loại
dựa trên mức độ tự chủ về tài chính. Theo đó các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt
động càng cao thì mức độ tự chủ càng cao để khuyến khích các đơn vị tăng thu,
giảm dần bao cấp từ NSNN để dần chuyển sang loại hình đơn vị tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư.
+ Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư chủ yếu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN
đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí, nguồn thu phí
theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại theo quy định, nguồn thu khác ( nếu có)
Quyền tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên
và chi đầu tư khá rộng như đơn vị được quyết định số lượng người làm việc, được
vay vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư
sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng theo quy định, được tự quyết định mức
trích quỹ bổ sung thu nhập mà không bị khống chế mức trích quỹ bổ sung thu nhập
như các loại hình đơn vị sự nghiệp khác.


19

+ Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên là
nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng

cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí và các nguồn thu khác
theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên được chủ động sử
dụng nguồn tài chính để thực hiện chi thường xuyên tại đơn vị. Phải trích lập các
quỹ theo quy định. Trong đó, riêng trích lập quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá
3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do nhà nước
quy định.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên do
giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí do đó ngoài nguồn thu từ
hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí, lệ phí và các nguồn thu khác theo
quy định của pháp luật, các đơn vị này còn được ngân sách nhà nước hỗ trợ phần
chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công.
Các đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên được chủ
động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ. Đối với các khoản chi tiền lương khi
nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các
nguồn theo quy định trong trường hợp còn thiếu sẽ được ngân sách nhà nước cấp bổ
sung. Các khoản chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý đơn vị được quyền quyết
định nhưng không được vượt quá mức chi do nhà nước quy định.
Phần chênh lệch thu lớn hơn chi đơn vị phải trích lập các quỹ theo tỉ lệ quy
định. Riêng quỹ khen thưởng và Quỹ phục lợi tối đa không quá 2 tháng tiền lương,
tiền công theo hiện trong năm của đơn vị.
* Các quy định về chi và tự chủ về chi
Trước năm 2015, theo quy định tại điều 15 Nghị định 43/2006/NĐ-CP và
khoản 2 mục VIII thông tư 71/2006/TT-BTC thì các đơn vị sự nghiệp có thu phải
chấp hành các chế độ chi mà nhà nước đã quy định bao gồm trình tự ưu tiên, định
mức chi đối với các khoản chi phát sinh tại đơn vị sự nghiệp, nhằm kiểm soát chi,
tránh tình trạng tham ô, lãng phí. Tuy nhiên, tại điều 17 nghị định 43/2006/NĐ-CP
có quy định đơn vị sự nghiệp có thu “được quyền quyết định một số mức chi quản
lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có



20

thẩm quyền quyết định”, “quyết định khoản chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực
thuộc”… Và những thẩm quyền này thuộc về thủ trưởng đơn vị. Điều đó tạo sự chủ
động cho các đơn vị trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những khoản chi ngoài
quy định. Đồng thời đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của đơn vị nhằm đạt
được những hiệu quả cao nhất trong hoạt động của đơn vị.
- Quyền tự chủ về chi được thể hiện trước hết ở việc các đơn vị sự nghiệp có
thu phải xây dựng quy chế về chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực
hiện và kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi.
+ Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu
chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có
hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thì thủ trưởng đơn vị được quyết định mức
chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
+ Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị,
trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chưa ban hành, thì thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng
nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
+ Đối với một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị sự nghiệp phải thực
hiện đúng các quy định của nhà nước.
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc.
Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại
di động.
Chế độ công tác phí nước ngoài.

Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.
Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia.
Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền
giao.


×