Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT ngoài công lập trên địa bàn thành phố hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.33 KB, 120 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông giữ vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục
quốc dân, giáo dục phổ thông góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, phát triển năng lực, phẩm chất và nhân cách. Vì vậy, nhiệm
vụ đặt ra cho xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng là nhanh chóng
nâng cao chất lượng dạy học ở các ngành học, cấp học, bậc học đặc biệt là ở
các trường trung học phổ thông (THPT) - cấp học cuối cùng của bậc phổ
thông. Hoạt động dạy học (HĐDH) là hoạt động chủ đạo, quan trọng của nhà
trường. Do đó, quản lý HĐDH là nhiệm vụ trọng tâm của quản lý nhà trường.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 khoá VIII của Ban chấp hành Trung
ương Đảng đã ghi rõ:“Giáo dục và Đào tạo hiện nay phải có một bước
chuyển nhanh về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào
tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa
Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nước”.
Ngày nay, xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế đã và đang đặt ra cho
giáo dục Việt Nam những cơ hội phát triển mới, cũng như phải đối mặt với
những thách thức mới phải vượt qua. Chúng ta cần phải mạnh mẽ đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục nói chung và cơ chế quản lý nhà trường nói riêng, tăng
cường cơ chế tự chủ, năng động, sáng tạo trong quản lý nhà trường. Thực tiễn
công tác quản lý hoạt động dạy học trong các nhà trường đang bộc lộ những
bất cập, với lề lối quản lý mang nặng tính hành chính quan liêu bao cấp, hành
chính sự vụ đang khá là phổ biến. Những bất cập đó đã trở thành lực cản cho
tiến trình thực hiện đổi mới cơ chế quản lý nhà trường.
Hiện nay, hệ thống giáo dục đang tồn tại 2 loại hình nhà trường: trường
công lập và trường ngoài công lập (bao gồm dân lập và tư thục). Những trường
công lập được nhà nước đầu tư về kinh phí, cơ sở vật chất và quản lý theo cơ
chế kế hoạch tập trung. Trong thời gian qua, nhiều trường ngoài công lập
(NCL) ra đời, cũng như các trường công lập, các trường NCL giảng dạy theo
1



giáo trình của bộ GD&ĐT Việt Nam, giúp học sinh có đầy đủ các chương trình
để liên thông các bậc học khác sau này. Các trường NCL thành lập theo nhu
cầu của xã hội, được điều hành bởi các nhà quản lý, tư nhân có động lực rõ
ràng và có quyền tự chủ rất cao. Tuy nhiên, cách dạy và quản lý của các
trường NCL là rất khác nhau nên chất lượng giáo dục cũng rất đa dạng.
Thành phố Hải Dương có 09 trường THPT trong đó có 05 trường
THPT NCL (chiếm 56%), chất lượng giáo dục của các trường THPT NCL
góp phần quan trọng trong việc tạo nên chất lượng giáo dục phổ thông của
thành phố Hải Dương và của tỉnh Hải Dương. Đặc thù của các trường THPT
NCL ở thành phố Hải Dương là đều có chất lượng đầu vào lớp 10 rất thấp,
thường học sinh thi không đỗ vào các trường THPT công lập mới lựa chọn
vào học tại các trường THPT NCL. Trường THPT NCL phải nhận nhiều học
sinh có học lực trung bình và học lực yếu vào học, hầu hết là học sinh đã tốt
nghiệp THCS là có thể vào học. Vì vậy, khả năng tiếp thu kiến thức và rèn
luyện kỹ năng của đại bộ phận học sinh trường THPT NCL là rất hạn chế,
điều này làm cho chất lượng dạy học của các trường THPT NCL luôn là mối
lo thường trực của các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý giáo dục, các thầy cô
giáo và các bậc phụ huynh học sinh.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, các đề tài luận văn thạc sỹ, các bài
viết trên các báo, tạp chí về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học trên các
địa bàn khác trên cả nước. Tuy nhiên, việc nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt
động dạy học ở trường THPT NCL là chưa nhiều. Tại thành phố Hải Dương
vấn đề này là hết sức mới mẻ. Như vậy, việc đi sâu nghiên cứu tìm hiểu thực
trạng của vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT NCL trên địa bàn
thành phố Hải Dương để thấy được những bất cập, yếu kém và nguyên nhân
của nó, để từ đó đề xuất những biện pháp sát thực tiễn, hữu hiệu nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục trên địa bàn thành phố, đóng góp tích cực cho sự
nghiệp giáo dục đào tạo của tỉnh Hải Dương là điều rất đáng làm.


2


Xuất phát từ thực tế nêu trên và mong muốn có những việc làm cụ thể
nhằm đóng góp cho sự phát triển giáo dục của thành phố Hải Dương cũng
như tỉnh Hải Dương, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THPT ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hải Dương” để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học
ở các trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Hải Dương, đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học
tập của các trường THPT NCL của tỉnh Hải Dương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ở các trường THPT NCL.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của các trường THPT NCL.
3.3. Đối tượng khảo sát
05 trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác lập được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của các
trường THPT NCL phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng cấp THPT và
thích ứng với mô hình phát triển của các trường NCL thì sẽ nâng cao chất
lượng dạy học ở trường THPT NCL.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý, hoạt
động dạy học, trường THPT NCL, quản lý hoạt động dạ y học ở trường
THPT NCL.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường

THPT NCL trên địa bàn thành phố Hải Dương.

3


5.3. Đề xuất và khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT NCL nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở trường THPT NCL.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu nhằm xác định cơ sở lý luận
cho vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với mục đích chủ yếu là thu thập
các số liệu nhằm xác định thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở
các trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Hải Dương, phân tích các
nguyên nhân thành công và hạn chế của thực trạng này.
6.2.2. Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn, chuyên gia
Chúng tôi tiến hành trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý và giáo viên
nhà trường nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng công tác quản lý hoạt động
dạy học ở các trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Hải Dương, lý giải
nguyên nhân của vấn đề.
6.2.3. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin thông qua việc quan sát các hoạt động giảng dạy của
đội ngũ giáo viên bằng việc: Dự giờ lên lớp của giáo viên, cùng Hiệu trưởng,
tổ trưởng chuyên môn và giáo viên có kinh nghiệm phân tích giờ dạy; quan
sát các hoạt động quản lý, đặc biệt là công tác quản lý HĐDH của cán bộ
quản lý nhà trường.
6.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

Bằng một số thuật toán của toán học, thống kê áp dụng trong nghiên
cứu giáo dục, xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, đồng
thời để đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp điều tra.

4


7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THPT NCL trên địa bàn thành phố Hải Dương, gồm các trường:
- Trường THPT Thành Đông.
- Trường THCS & THPT Marie Curie.
- Trường THPT Lương Thế Vinh.
- Trường THPT Ái Quốc.
- Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm.
7.2. Giới hạn của đề tài
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu, khảo sát công tác
quản lý hoạt động dạy học ở 05 trường THPT NCL trên địa bàn thành phố
Hải Dương trong năm học 2012 – 2013 và đề xuất các biện pháp chủ yếu
phù hợp yêu cầu phát triển của các trường THPT NCL trên địa bàn thành
phố Hải Dương.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được cấu trúc
thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT NCL.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Hải Dương.
Chương 3: Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường

THPT NCL trên địa bàn thành phố Hải Dương.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG THPT NCL
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Cho tới nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý nói
chung và khoa học quản lý giáo dục nói riêng. Hoạt động quản lý được xuất
hiện cùng với xã hội loài người, bản chất khoa học của hoạt động quản lý xuất
hiện cách đây mấy nghìn năm dưới dạng tư tưởng và lý thuyết quản lý. Theo
Khổng Tử (551-497TCN), nguyên tắc cai trị tối cao là nguyên tắc đức trị mà
cốt lõi của lòng nhân ái ở con người. Có thể nói trong hệ thống tư tưởng của
Khổng Tử về Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí,... thì Nhân là quan trọng nhất. Xuất phát
từ tư tưởng Đức trị trong quản lý, Khổng Tử coi trọng sử dụng người hiền,
chủ trương "dưỡng dân", "giáo dân" trong chính sách cai trị kết hợp với
"chính lĩnh", tức là dùng lệnh và hình pháp; đồng thời phải "chính danh".
Người quản lý phải làm việc đúng với danh hiệu, chức tước, phạm vi, quyền
hạn của mình. Với những mặt tích cực, trong tư tưởng của Khổng Tử cũng có
mặt tiêu cực, ví dụ ông tin tưởng với "Đức trị", có thể biến đổi duy trì sự bình
yên, trật tự xã hội. Theo Khổng Tử xã hội phải được phân chia thứ bậc thành
hai loại người là "quân tử" và "tiểu nhân", trong đó "quân tử trị người" còn
"tiểu nhân bị người trị" [21; tr 51].
Hàn Phi Tử coi bản chất con người là "ác" [22; tr 47], Hàn Phi Tử cho
rằng để cai trị dân phải dùng hình phạt. Với tư tưởng này của Hàn Phi Tử,
theo ông, trong quản lý, chủ thể quản lý cần sử dụng đến quyền lực và khoảng
cách địa vị giữa người cai trị và người bị trị. Quan điểm của Khổng Tử coi

"dân là gốc" thì Hàn Phi Tử lại có quan niệm "làm chính trị mà mong vừa
lòng dân đều là mối loạn, không thể theo chính sách đó trị nước được" [22;

6


tr70]. Quan điểm của Hàn Phi Tử đề cao chính sách dùng người, tài năng của
người cai trị thể hiện ở việc khai thác và tận dụng tài trí của người khác. Quan
hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý (vua - tôi), theo Hàn Phi Tử diễn ra theo
cơ chế một chiều, đó là (mệnh lệnh - phục tùng). Việc dùng người phải căn cứ
vào khả năng để giao việc và phải được kiểm tra kết quả công việc được giao,
nhân tố con người được ông cho là yếu tố quyết định đến thành bại của quá
trình quản lý. Theo quan điểm của Hàn Phi Tử chúng ta có thể thấy được mặt
tích cực của ông trong việc đề cao pháp trị và việc dùng người trong quản lý,
tuy nhiên cũng vì những tư tưởng độc đoán, chuyên quyền, mất dân chủ trong
tư tưởng quản lý của Hàn phi Tử đã trở thành những tiêu cực trong việc phát
huy tính chủ động sáng tạo trong nhân tố con người mà ông rất coi trọng.
Ở phương Tây, đáng chú ý có Xôcrat (469 – 339 trước CN). Ông cho
rằng để nâng cao hiệu quả dạy học cần có phương pháp giúp thế hệ trẻ từng
bước tự khẳng định, tự phát hiện tri thức mới mẻ, phù hợp với chân lý.
J.A. Cômenxki (1592 - 1670) - nhà giáo dục vĩ đại của dân tộc Séc và
của thế giới đã đưa ra các nguyên tắc dạy học như: nguyên tắc trực quan,
nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống;
đồng thời đã khẳng định hiệu quả dạy học có liên quan đến chất lượng
người dạy thông qua việc vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc dạy học.
Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây thì khẳng định: Kết quả
toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức
đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên.
- P.V. Zimin, M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo
công tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt

trong hoạt động quản lý của hiệu trưởng.
Rõ ràng trên thực tế và trong lý luận, nhiều tác giả của nhiều nước trên
thế giới rất quan tâm nghiên cứu hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy
học để tìm ra những biện pháp quản lý hữu hiệu.
7


1.1.2. Trong nước
Ngay từ năm 1945, Bác Hồ đã có chỉ thị: “Sự học tập trong nhà trường
có ảnh hưởng rất lớn cho tương lai của thanh niên và thanh niên là tương lai
của nước mình. Vì vậy phải biết dạy cho học trò biết yêu nước thương
nòi...phải dạy cho họ có ý chí tự lập tự cường, quyết không chịu thua kém ai,
quyết không chịu làm nô lệ”.
Tư tưởng trên của Bác Hồ gợi ý cho chủ thể quản lý dạy học vấn đề:
quản lý dạy học phải gắn liền với thể chế xã hội, nề nếp dạy học, trình độ
người dạy, năng lực tự học, tinh thần độc lập suy nghĩ và tính sáng tạo của
người học.
Đảng và Nhà nước ta coi trọng giáo dục, coi giáo dục là “Quốc sách
hàng đầu”, điều này đã được luật hoá trong Luật Giáo dục: “Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài”.
Một số giáo trình, tài liệu của các tác giả như: Trần Kiểm – Khoa học
quản lý giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 2004; Phạm Minh Hạc –
Một số vấn đề về QLGD và Khoa học giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà
Nội, 1986; M.I. Kônđakôp - Cơ sở lý luận của KHQLGD, Trường CBQL và
Viện KHGD, Hà Nội, 1984; Nguyễn Ngọc Quang – Những khái niệm cơ bản
về lý luận quản lý giáo dục, Trường CBQL TWI, Hà Nội, 1989; Trần Kiểm,
Bùi Minh Hiền – Quản lý và Lãnh đạo nhà trường, Trường ĐHSP, Hà Nội,
2006; Bùi Minh Hiền, Đặng Quốc Bảo, Vũ Ngọc Hải – QLGD, Nhà xuất bản
ĐHSP, Hà Nội, 2006...đã được ứng dụng rộng rãi và mang lại một số hiệu

quả nhất định trong quản lý nói chung, quản lý giáo dục, quản lý trường học
nói riêng.
Ngoài những tài liệu dưới dạng sách, báo như đã nêu còn có thể kể đến
rất nhiều luận văn thạc sỹ của các tác giả sau: Nguyễn Văn Bê, Nguyễn Thị
Hoa, Hoàng Văn Huân, Đỗ Thị Kim Anh, Đỗ Văn Tải, Trầm Hữu Minh,
Nguyễn Văn Thanh, Lê Sĩ Hải, Nguyễn Đức Lợi, Nguyễn Đăng Khoa… Các
8


tác giả này đều chủ yếu tập trung nghiên cứu các đề tài về biện pháp quản lý
hoạt động dạy học nhưng lại có sự khác nhau về cách tiếp cận vấn đề nghiên
cứu, về phạm vi nghiên cứu và về địa bàn nghiên cứu.
Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học từ lâu đã được các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Xã hội càng phát triển thì vấn đề
này càng được quan tâm nhiều hơn, đặc biệt là của các nhà nghiên cứu giáo
dục, ý kiến của các nhà nghiên cứu có thể khác nhau nhưng điểm chung mà ta
thấy trong các công trình nghiên cứu của họ là: Khẳng định vai trò quan trọng
của công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học.
Tóm lại, có rất nhiều tác giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã
nghiên cứu và đưa ra nhiều biện pháp quản lý hoạt động dạy và học trong nhà
trường. Có nhiều luận văn thạc sỹ quan tâm tới đề tài biện pháp quản lý hoạt
động dạy và học trong nhà trường với nhiều cách tiếp cận khác nhau, ở những
địa phương khác nhau với phạm vi nghiên cứu rộng, hẹp khác nhau. Tuy
nhiên cho đến nay việc nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học đối với
trường THPT NCL là chưa nhiều, đặc biệt quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Hải Dương thì đề tài này là hoàn
toàn mới mẻ.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý
QL là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại khách

quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia,
mọi thời đại.
Thuật ngữ QL đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa
thống nhất. Các nhà khoa học đã đưa ra nhiều định nghĩa QL từ những góc
độ khác nhau:
Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lí là quá trình gây tác động của chủ thể
quản lí đến khách thể quản lí nhằm đạt mục tiêu chung”. [2, tr 16]

9


Theo Trần Hồng Quân: “Quản lí là hoạt động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị
quản lí) trong tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức”. [ 26, tr 176]
Như vậy QL là sự tác động của chủ thể QL đến khách thể QL một cách
có định hướng, có chủ định nhằm làm cho tổ chức vận hành, đạt mục tiêu
mong muốn bằng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Từ những cách tiếp cận về QL, chúng ta thấy khái niệm QL bao giờ
cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm có hai yếu tố: chủ thể QL và
khách thể QL. Chủ thể QL là tác nhân tạo ra các hoạt động, còn khách thể QL
là người chịu sự QL của chủ thể QL. Giữa chủ thể QL và khách thể QL phải
có chung một mục tiêu và quy trình, dựa vào đó làm căn cứ để chủ thể tạo ra
các tác động. Hai thành phần này có mối quan hệ, tác động qua lại tương hỗ
lẫn nhau.
Tóm lại: ta có thể hiểu QL là sự tác động có tổ chức, có mục đích của
chủ thể QL lên khách thể QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng
các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu định ra trong điều kiện biến
động của môi trường.
Cấu trúc hệ thống QL có thể biểu diễn qua sơ đồ đơn giản sau:

CÔNG CỤ

CHỦ THỂ
QUẢN LÍ

KHÁCH THỂ
QUẢN LÍ

PHƯƠNG
PHÁP

Sơ đồ 1.1- Cấu trúc hệ thống quản lí

10

MỤC
TIÊU


Công tác QL là một trong năm tác nhân của sự phát triển kinh tế - xã
hội: vốn, tài nguyên, nguồn lao động, khoa học kỹ thuật và QL. Trong đó QL
có vai trò mang tính quyết định đến sự thành công hay thất bại. Những người
làm công tác QL phải là những người hội tụ đầy đủ kiến thức chuyên môn,
phẩm chất và được trang bị kiến thức khoa học QL, xác lập được mục tiêu rõ
ràng và có bản lĩnh, quyết tâm điều hành toàn bộ hệ thống tổ chức của mình
đi tới đích bằng hệ thống các biện pháp QL.
1.2.2. Hoạt động dạy học
Trong nhà trường phổ thông nói chung, nhà trường THPT nói riêng thì
hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm. Đó là con đường thuận lợi nhất
giúp HS trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể nắm vững một khối lượng tri

thức với chất lượng cần thiết. Bên cạnh đó, dạy học còn là con đường quan
trọng bậc nhất giúp HS phát triển một cách có hệ thống năng lực hoạt động trí
tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo. Dạy học còn là một
trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho HS thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan cách mạng và những phẩm chất đạo đức con người mới.
Dạy học bao gồm hai hoạt động, đó là hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của HS. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại
cho nhau và vì nhau. Theo Babusky: “Chỉ có tác động qua lại giữa thầy và
trò thì mới xuất hiện bản thân quá trình dạy - học, nếu không có sự tác động
qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi quá trình toàn vẹn đó”.
* Hoạt động dạy của thầy
Là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức
của HS, giúp HS nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động
dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chương
trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt động sư phạm của
thầy, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận
thức của HS.

11


* Hoạt động học của HS
Là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh khái niệm khoa học, HS tự giác,
tích cực dưới sự điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học.
Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình
chiếm lĩnh khái niệm khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức
của nhân loại thành học vấn của bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của HS
là quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân. Hai hoạt
động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song song và

phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, kết
quả hoạt động học của HS không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của thầy
và kết quả hoạt động dạy của thầy không thể tách rời kết quả học tập của HS.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, đóng vai trò
chủ đạo trong quá trình dạy học, người lãnh đạo tổ chức và điều khiển quá
trình sư phạm tổng thể là đội ngũ giáo viên. Cho nên, quản lý tốt hoạt động
dạy và học trong nhà trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định chất
lượng sản phẩm giáo dục.
Quản lý hoạt động dạy và học phải đồng thời quản lý hoạt động dạy
của GV và quản lý hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lý dạy học là
phải quản lý các thành tố của quá trình dạy học, trước hết các thành tố đó sẽ
phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động của người dạy một cách
đồng bộ, hài hoà, hợp quy luật, đúng nguyên tắc dạy học. Quy trình đó có tính
tuần hoàn từ khâu soạn bài, giảng bài và tạm thời kết thúc ở khâu đánh giá kết
quả học tập của HS. Cho nên quản lý hoạt động dạy và học thực chất là quản
lý một số thành tố của quá trình dạy học, bao gồm: Hoạt động dạy của GV,
hoạt động học của HS, phương pháp dạy học và giáo dục, đánh giá kết quả
học tập của HS.
Tóm lại, quản lý hoạt động dạy học là quá trình người hiệu trưởng lên
12


kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy học của GV nhằm đạt
mục tiêu đã đề ra. Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt
động dạy học của người HT là hoạt động cơ bản nhất, nó chiếm thời gian,
công sức rất lớn của HT.
Hoạt động quản lý của HT đối với hoạt động dạy của GV được thực
hiện thông qua việc quản lý mục tiêu chương trình, kế hoạch dạy học, quản lý
giờ lên lớp của GV, quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn, quản lý công tác bồi

dưỡng GV, quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS…Trong
đó, vấn đề tổ chức quản lý đổi mới PPDH của GV đóng vai trò ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng học tập của HS.
Thực chất quản lý hoạt động dạy học là quản lý việc thực hiện nhiệm
vụ dạy học của từng GV và đội ngũ giáo viên. Nhiệm vụ chính của GV là
giảng dạy, truyền đạt tri thức, rèn luyện cho HS kỹ năng, kỹ xảo, bồi dưỡng
cho HS những giá trị tư tưởng, đạo đức và nhân văn.
1.3. Đặc điểm trường THPT NCL
Trường NCL có thể được hiểu là: Các cơ sở giáo dục Nhà nước không
đầu tư và quản lý toàn diện về cơ sở vật chất, kinh phí, nhân lực mà nguồn
này do các tổ chức và cá nhân xin mở trường tự huy động.
- Cơ sở vật chất:

Trường THPT công lập là do nhà nước (trung ương hoặc địa phương)
đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) và hoạt động chủ yếu
bằng kinh phí từ các nguồn tài chính công hoặc các khoản đóng góp phi vụ
lợi. Trường THPT ngoài công lập đa phần hoạt động bằng kinh phí của tư
nhân hay một nhóm người cùng đầu tư, xây dựng và phát triển. Vì vậy cơ sở
vật chất của trường ngoài công lập hoàn toàn phụ thuộc vào sự đầu tư của Hội
đồng quản trị.
- Tuyển sinh:
Các trường công lập thì thường tuyển sinh bằng hình thức thi tuyển với
sự cạnh tranh rất gay gắt. Mặt khác các trường ngoài công lập đều chấp nhận
13


học sinh vào học dựa trên học bạ, chỉ xét tuyển nếu học sinh đó đủ điều kiện
và tiêu chuẩn để vào trường. Tuy nhiên, cũng tùy theo mỗi trường mà có
những cách tuyển sinh khác nhau. Vì vậy lực học và hạnh kiểm của học sinh
rất hạn chế, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo dục của trường

ngoài công lập.
- Đội ngũ giáo viên:
Ngoài giáo viên cơ hữu, trường THPT ngoài công lập còn có đội ngũ
giáo viên thỉnh giảng (giáo viên vừa dạy trường công lập vừa dạy thêm
trường ngoài công lập). Sự nhiệt tình cũng như trách nhiệm của đội ngũ giáo
viên thỉnh giảng không cao, thường giáo viên thỉnh giảng coi giảng dạy ở
trường ngoài công lập là việc làm thêm nên không đầu tư nhiều về giáo án
cũng như cách quản lý giáo dục học sinh, Ban giám hiệu gặp nhiều khó khăn
trong việc quản lý dạy học của giáo viên thỉnh giảng .
- Học phí:
Học phí sẽ tuỳ thuộc theo nhóm trường, vị trí địa lý, các khoá học mà
trường cung cấp và độ tuổi người học. Chi phí trường ngoài công lập thường
cao hơn so với trường công lập.
- Điều kiện học tập:
Nếu như ở các trường công lập, các em chỉ đến trường học xong hết giờ
rồi về, sau đó phải vất vả đi học thêm ở các trung tâm hoặc thầy cô bên ngoài
thì ở trường ngoài công lập các em được thầy cô tổ chức dạy dỗ, chăm lo
ngay tại trường. Các em được học chính khoá, bồi dưỡng theo nguyện vọng
và trình độ, luyện thi đại học,... Hành trình tuy vất vả nhưng tiết kiệm được
thời gian và an toàn vì không phải di chuyển nhiều. Và đương nhiên, các em
sẽ được học ngày hai buổi.

14


1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT NCL
1.4.1. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
- Quản lý việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch dạy học
Việc xây dựng kế hoạch của giáo viên và tổ chuyên môn là một việc
làm tất yếu. Trên cơ sở yêu cầu chung của công tác giáo dục và yêu cầu riêng

của từng bộ môn, căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các
cấp QL và tình hình cụ thể của nhà trường mà mỗi giáo viên và tổ trưởng
chuyên môn phải đề ra kế hoạch phù hợp.
Hiệu trưởng phải là người hướng dẫn giáo viên qui trình xây dựng kế
hoạch, giúp họ biết xác định mục tiêu đúng đắn và tìm ra các biện pháp để
thực hiện mục tiêu đó.
* Nội dung yêu cầu kế hoạch đối với cá nhân:
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch: các chỉ thị, nhiệm vụ năm học, hướng
dẫn giảng dạy bộ môn, định mức chỉ tiêu được giao, tình hình điều tra chất
lượng học sinh, các điều kiện đảm bảo cho việc dạy và học.
- Xác định mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu về các mặt hoạt động. Đề ra các
biện pháp để đạt được các mục tiêu và điều kiện để đảm bảo thực hiện kế
hoạch như: sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, trang thiết bị dạy học bộ môn,
kinh phí dành cho các hoạt động, kế hoạch cụ thể từng chương, từng bài, từng
tháng, từng tuần. Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới chương trình, phương pháp
dạy học trong giai đoạn hiện nay.
* Nội dung kế hoạch đối với tổ chuyên môn:
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chung của cả tổ.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch: Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học
mới, kế hoạch của nhà trường, đặc điểm tình hình của nhà trường, những
thuận lợi, khó khăn của nhà trường, tổ bộ môn.
- Lập kế hoạch công tác từng tháng, học kỳ và cả năm. Xác định
phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu. Nêu các biện pháp thực
hiện và điều kiện thực hiện biện pháp như: cơ sở vật chất, sự phối hợp của các
15


lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, sự quan tâm, chỉ đạo sát sao
của Ban giám hiệu nhà trường và các cấp lãnh đạo trong việc thực hiện đổi
mới chương trình sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy trong giai đoạn

hiện nay.
Để đảm bảo chất lượng dạy học, mỗi cá nhân và tổ chuyên môn cần
thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra, đồng thời cán bộ quản lý nhà trường cần theo
dõi, kiểm tra đôn đốc sát sao, tạo điều kiện tốt nhất cho họ đạt được mục tiêu
đã đề ra trong kế hoạch.
- Quản lý việc phân công giảng dạy
Phân công giảng dạy cho GV thực chất là công tác tổ chức- cán bộ,
hiệu trưởng cần quán triệt quan điểm phân công giảng dạy theo chuyên môn
đã được đào tạo theo yêu cầu đảm bảo chất lượng và đảm bảo quyền lợi học
tập của HS. Trong điều kiện tình hình của đội ngũ GV hiện nay, do chất
lượng chuyên môn không đồng đều nên việc phân công giảng dạy cho GV
phải phù hợp với các yêu cầu của công việc và nguyện vọng cá nhân đây
không phải là điều dễ dàng. Điều đó đòi hỏi sự phân công phải đảm bảo hài
hòa giữa việc cân đối số giờ thực dạy và số giờ làm công tác kiêm nhiệm,
đảm bảo tương đối công bằng về khối lượng công việc của từng GV.
- Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học
Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục
tiêu của nhà trường phổ thông. Chương trình dạy học là văn bản pháp lệnh
của nhà nước do Bộ Giáo dục- Đào tạo ban hành. Yêu cầu đối với HT là phải
nắm vững chương trình, tổ chức cho GV tuân thủ một cách nghiêm túc, không
được tùy tiện thay đổi, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học (nếu có
thay đổi, bổ sung phải theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục- Đào tạo, Sở, Phòng
GD-ĐT địa phương).
Nắm vững chương trình dạy học là việc đảm bảo để HT QL thực hiện
tốt chương trình dạy học. Bao gồm:

16


+ Nắm vững nguyên tắc cấu tạo chương trình, nội dung và phạm vi

kiến thức của từng môn học, cấp học.
+ Nắm vững phương pháp dạy học đặc trưng của môn học và các hình
thức dạy học của từng môn học.
+ Nắm vững kế hoạch dạy học của từng môn học, từng khối lớp trong
cấp học.
+ Không được giảm nhẹ, nâng cao hoặc mở rộng so với yêu cầu nội
dung, phạm vi kiến thức quy định của từng chương trình môn học.
+ Phương pháp dạy đặc trưng của môn học, của bài học phải phù hợp
với từng loại lớp học, từng loại bài của lớp học.
+ Vận dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau, kết hợp giữa các
hình thức dạy học trên lớp, ngoài lớp, thực hành, tham quan… một cách hợp
lý và khoa học.
+ Dạy đủ và coi trọng tất cả các môn học theo quy định của phân phối
chương trình, nghiêm cấm việc cắt xén, dồn ép bài học, thêm bớt tiết học với
bất cứ môn học nào, lớp học nào, dưới bất kỳ hình thức nào.
Để việc QL thực hiện chương trình dạy học đạt kết quả, bảo đảm thời
gian cho việc thực hiện chương trình dạy học, HT phải chủ ý sử dụng thời
khóa biểu như là công cụ để theo dõi, điều khiển và kiểm soát tiến độ thực
hiện chương trình dạy học, để thường xuyên, kịp thời điều chỉnh những lệch
lạc trong quá trình thực hiện chương trình dạy học.
- Quản lý hồ sơ giáo viên
Trong phạm vi hoạt động dạy của GV, hồ sơ GV bao gồm các loại sổ
sách đã được qui định rõ trong Điều lệ trường trung học: “Bài soạn, Sổ kế
hoạch giảng dạy theo tuần, Sổ dự giờ, thăm lớp, Sổ chủ nhiệm (đối với GV
làm công tác chủ nhiệm lớp)”[1,tr 13].
Ngoài ra HT còn có quyền qui định GV phải có thêm các loại sổ khác
như: Sổ ghi điểm cá nhân, kiểm diện theo dõi HS, Sổ báo giảng, Sổ kế hoạch
tự học, tự bồi dưỡng, Sổ hội thảo chuyên môn…
17



Để quản lý tốt hồ sơ của GV, HT cần phải qui định thống nhất các loại
mẫu, có biện pháp, kế hoạch kiểm tra, đánh giá chất lượng hồ sơ.
Trong hoạt động quản lý của HT, thông qua việc quản lý hồ sơ GV
giúp HT nắm chắc hơn hoạt động chuyên môn của GV cũng như việc thực
hiện kế hoạch đã đề ra đối với bộ phận và mỗi GV.
- Quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên
Việc soạn bài và chuẩn bị bài chu đáo, cẩn thận, dự đoán được những
tình huống xảy ra trong từng tiết học để có những phương pháp giảng dạy phù
hợp với đối tượng học sinh là công việc hết sức quan trọng, đem lại thành
công cho tiết học, nó đòi hỏi người giáo viên phải nâng cao ý thức trách
nhiệm, nâng cao nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học, luôn tự bồi
dưỡng chuyên môn, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp.
Do đó cán bộ QL nói chung, đặc biệt là Hiệu trưởng cần phải chỉ đạo
tốt công việc chuẩn bị bài và các thiết bị dạy học cần thiết, muốn vậy Hiệu
trưởng, phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cần tập trung vào một số công
việc sau:
- Yêu cầu tổ, nhóm chuyên môn nghiên cứu kỹ nội dung chương trình,
trao đổi, bàn bạc để đi đến thống nhất mục đích yêu cầu, nội dung, phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức trong từng tiết học cho phù hợp với đối
tượng học sinh.
- Có thể mời chuyên viên để trao đổi việc soạn những bài khó trong
chương trình.
- Cùng với tổ chuyên môn kiểm tra định kỳ, đột xuất việc soạn bài và
chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên. Yêu cầu tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch
tự kiểm tra thường xuyên, tránh hiện tượng đối phó, hình thức.
- Thông qua việc dự giờ, để đánh giá việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên.
- Tổ chức nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm trong tổ, nhóm chuyên
môn để cải tiến việc soạn bài theo hướng đổi mới phát huy được tính tích cực,
chủ động, sáng tạo, gây hứng thú,.. cho học sinh.

18


- Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
+ Thông qua trực ban hàng ngày để QL nề nếp trong các buổi học.
+ Tổ chức hoạt động dự giờ, thăm lớp để nắm bắt thực trạng chất lượng
các giờ dạy và tổ chức rút kinh nghiệm sư phạm.
+ Thông qua báo cáo của các tổ chuyên môn và của GV chủ nhiệm để
nắm thông tin về công tác dạy học của GV.
Hoạt động dạy và học trong nhà trường phổ thông hiện nay được thực
hiện chủ yếu bằng hình thức dạy và học trên lớp, với những giờ lên lớp và hệ
thống bài học cụ thể. Nói cách khác, giờ lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản
và chủ yếu nhất của quá trình dạy học trong nhà trường để thực hiện mục tiêu
cấp học.
Chính vì vậy trong quá trình QL dạy và học của mình, HT phải có
những biện pháp tác động cụ thể, phong phú và linh hoạt để nâng cao chất
lượng giờ lên lớp của GV, đó là trách nhiệm của người QL.
QL giờ lên lớp của GV phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu là:
+ Xây dựng được “chuẩn” giờ lên lớp để QL tốt giờ lên lớp của GV.
Ngoài những quy định chung của ngành cần thường xuyên được bổ sung, điều
chỉnh để thực hiện được tiến độ chung của trường và của GV trong trường.
+ Phải xây dựng nề nếp giờ lên lớp cho thầy và trò nhằm bảo đảm tính
nghiêm túc trong mọi hoạt động hết sức nhịp nhàng của nhà trường, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học.
+ Phải tác động đến giờ lên lớp một cách tích cực và càng trực tiếp
càng tốt để mọi giờ lên lớp đều góp phần thực hiện mục tiêu.
+ Phải yêu cầu cụ thể từng đối tượng thực hiện đầy đủ, nghiêm túc
những quy định của nhà trường, quy chế có liên quan đến giờ lên lớp.
Để đảm bảo được những yêu cầu QL giờ lên lớp, HT cần xây dựng và
quy định rõ chế độ thực hiện và kiểm tra sử dụng thời khóa biểu nhằm kiểm

soát các giờ lên lớp, duy trì nề nếp dạy học, điều khiển nhịp điệu dạy học và
tạo nên bầu không khí sư phạm trong nhà trường.
19


- Quản lý đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên
Phương pháp dạy học có thể hiểu là một hệ thống tác động liên tục của
giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh, để học sinh lĩnh
hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu
đã định.
Quản lý phương pháp dạy học trong nhà trường là quản lý việc thực
hiện phương pháp dạy học của giáo viên sao cho phù hợp với nội dung,
chương trình và đặc trưng từng bộ môn đồng thời phù hợp với sự phát triển
của xã hội.
Đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. Rèn luyện khả năng tư duy
sáng tạo, khả năng tự nghiên cứu, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
Đổi mới phương pháp dạy học là một nội dung quan trọng trong việc
đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Người Hiệu trưởng cần quan tâm chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học thông qua:
- Cập nhật, bồi dưỡng cho giáo viên thấy được vai trò và sự cần thiết
phải đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay.
- Lập kế hoạch cụ thể, chi tiết của đổi mới phương pháp dạy học đối
với từng bộ môn ngay từ đầu năm học phù hợp với đặc thù riêng của nhà
trường. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để triển khai kế hoạch: Đội ngũ giáo
viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị...
- Tổ chức hoạt động nghiên cứu học tập, ứng dụng lý luận, học hỏi về
phương pháp qua học tập chuyên đề, tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm.
- Quy định thực hiện các qui chế, đảm bảo chất lượng sinh hoạt tổ

chuyên môn, trao đổi soạn giáo án, những vấn đề khó trong chương trình, tổ
chức dự giờ rút kinh nghiệm các tiết học.
- Tổ chức tham quan, trao đổi, học tập kinh nghiệm những đơn vị thực
hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả.
20


- Thúc đẩy việc tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao trình
độ cho đội ngũ giáo viên, nắm vững chương trình, sách giáo khoa mới và
những điểm mới về kiến thức cần truyền tải cho học sinh.
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với kết quả học tập
của học sinh
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS là một bộ phận hợp thành
trong các khâu của quá trình quản lý, là một thành tố quan trọng của quá trình
dạy học. Kiểm tra được coi như một nguyên tắc của mối liên hệ ngược.
Nguồn thông tin này giúp cho HT có cơ sở điều chỉnh kế hoạch, biện pháp chỉ
đạo, bổ sung kế hoạch.
HT phải có kế hoạch cụ thể quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của HS. Bởi lẽ kết quả học tập của HS phản ánh một phần năng lực
chuyên môn và sự quan tâm của GV trong quá trình dạy học. Quá trình lĩnh
hội tri thức của HS từ Biết đến Thông hiểu, biết vận dụng, biết phân tích, tổng
hợp và đánh giá. Kết quả các bài kiểm tra, bài thi của HS phải được đánh giá
thực chất về kiến thức, kỹ năng, khả năng vận dụng của HS.
HT phải quản lý việc kiểm tra của GV đối với HS và kết quả giảng dạy
của GV, tránh kiểm tra qua loa, hình thức, không đưa ra hệ thống tiêu chuẩn
để trên cơ sở ấy đánh giá. HT nhà trường cần phải quản lý kế hoạch kiểm tra
của GV, yêu cầu chấm, trả bài, chữa bài kiểm tra (đối với môn học quan trọng
như Văn, Toán, Tiếng Anh…) để rèn kỹ năng cho những HS hay mắc sai lầm.
HT cần phân công bộ máy quản lý tổng hợp việc kiểm tra đánh giá kết
quả theo định kỳ, hiệu trưởng nhà trường cần phải có kế hoạch định kỳ kiểm

tra, đánh giá hệ thống của mình đối chiếu với kế hoạch đã vạch ra đầu năm
học.
1.4.2. Quản lý học tập của học sinh
Phương pháp học tập là những cách thức hay con đường học hành mà
khi chúng ta đầu tư vào học tập với những khoảng thời gian hợp lí và mang
lại hiệu quả cao, giúp người học hiểu rõ và nắm bắt được nội dung cần học.
21


Vì vậy, quản lý phương pháp học tập cho HS cần phải đạt được những
yêu cầu chủ yếu là:
+ Làm cho HS nắm được kỹ năng chung của hoạt động học tập.
+ Làm cho HS có kỹ năng học tập phù hợp với từng bộ môn.
+ Giúp HS có phương pháp học tập ở lớp.
+ Giúp HS có phương pháp học tập ở nhà.
Để đạt được những yêu cầu trên, HT phải tổ chức học tập, nghiên cứu,
bồi dưỡng để toàn thể GV trong nhà trường nắm vững và thống nhất các
phương pháp học tập và trách nhiệm của các bộ phận trong việc hướng dẫn
phương pháp học tập cho HS. Từ đó HT vạch ra kế hoạch chỉ đạo thực hiện
và thường xuyên kiểm tra đôn đốc, điều chỉnh, uốn nắn kịp thời những biểu
hiện sai lệch nhằm thực hiện có hiệu quả việc giáo dục phương pháp học tập
cho HS.
1.4.3. Quản lý sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học là một trong những điều kiện
thiết yếu để tiến hành quá trình giáo dục. Đây là phương tiện để truyền tải
thông tin, giúp giáo viên tổ chức, điều khiển hoạt động dạy học của mình theo
yêu cầu nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động dạy học.
Quản lý việc sử dụng CSVC, thiết bị dạy học phải có kế hoạch và mang
tính thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả. Muốn làm được như vậy, hiệu trưởng phải
có kế hoạch, sự phân công, kiểm tra, thông tin cụ thể, kịp thời, để bổ sung và

sửa chữa những cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động dạy học kịp thời,
đúng yêu cầu và có chất lượng.
Thực hiện công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cũng gắn với
việc xã hội hóa giáo dục. Muốn thực hiện có hiệu quả cần có sự tổ chức, phối
hợp với các cơ quan, tổ chức xã hội, cha mẹ học sinh,... để bổ sung và hiện đại
hóa cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập của nhà trường. Ngoài ra
cần có các biện pháp khuyến khích, động viên, khen thưởng những tổ chức, cá
nhân trang bị, sử dụng và tự làm các thiết bị dạy học có hiệu quả.
22


1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THPT ngoài công lập
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan ảnh tới việc quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THPT ngoài công lập: trình độ, năng lực, phẩm chất của HT và ĐNGV. Nhà
trường có thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của mình hay không phần lớn
phụ thuộc vào trình độ, năng lực, phẩm chất của người HT và ĐNGV.
* Năng lực, phẩm chất của người hiệu trưởng
Để đạt hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động dạy học, nâng cao
chất lượng giáo dục, người hiệu trưởng phải hiểu rõ mục tiêu giáo dục, am
hiểu sâu sắc nội dung giáo dục, nắm chắc các phương pháp giáo dục, các
nguyên tắc giáo dục xã hội chủ nghĩa. Người hiệu trưởng phải là nhà giáo có
kinh nghiệm, có năng lực, có uy tín chuyên môn, là con chim đầu đàn của tập
thể GV, biết cách tập hợp và tổ chức hoạt động dạy học trong nhà trường một
cách hiệu quả.
* Chất lượng của đội ngũ GV
Trong nhà trường GV là lực lượng chủ lực để thực hiện các nhiệm vụ
đề ra. HT giỏi, bản kế hoạch tốt mà người thực hiện là GV lại không đủ trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, thiếu phẩm chất đạo đức thì hiệu quả giáo dục sẽ

không cao. Vai trò của GV được Nghị quyết TW2 khóa VIII khẳng định:
“Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh,
giáo viên phải có đủ đức, tài” [24,tr 13]
Để GV thực sự nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ HT phải quan
tâm thường xuyên tới việc bồi dưỡng ĐNGV. HT còn phải quan tâm tới đặc
điểm tâm lý HS, phương pháp giáo dục phù hợp với đối tượng, tâm huyết, gần
gũi với HS, chỉ đạo, hướng dẫn GV của mình có cách tiếp cận, nghiên cứu,
tìm hiểu để có PPDH hợp lý, gắn bó với HS, hết lòng vì HS thân yêu.

23


* Chất lượng đầu vào của HS
Thực tế cho thấy nếu tuyển sinh đầu vào mà có chất lượng thấp quá
hoặc không được phép chọn lọc thì việc quản lý hoạt động dạy học của HT
khó mà đạt kết quả tốt. Đối với các trường THPT NCL thì học sinh chủ yếu là
những học sinh thi không đỗ vào các trường công lập nên chất lượng tuyển
sinh thường rơi vào tình trạng nói trên. Vì vậy, vấn đề làm thế nào để hoạt
động dạy học được nâng cao về chất lượng là vấn đề nan giải.
1.5.2. Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động dạy học
của HT bao gồm sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên, phong trào giáo
dục của địa phương, các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học…
Việc quản lý hoạt động dạy học của HT sẽ mang lại hiệu quả thiết thực khi
được sự quan tâm lãnh đạo của cấp trên với những chính sách và đường lối
đúng đắn nhằm khuyến khích, động viên hoạt động dạy học trong nhà trường.
Phong trào giáo dục tại địa phương cũng là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng tới hoạt động dạy học của nhà trường, nếu ở đâu HS có phong trào
hiếu học, địa phương và gia đình quan tâm, coi trọng việc học của con em thì
chắc chắn chất lượng dạy học và giáo dục sẽ tốt hơn.

Điều kiện CSVC, phương tiện dạy học là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng
tới chất lượng dạy học. Việc quản lý hoạt động dạy học của HT sẽ mang có hiệu
quả cao nếu trường lớp được xây dựng khang trang, đúng qui định, điều kiện,
phương tiện dạy học hiện đại được trang bị đầy đủ và đồng bộ.
Ngoài ra còn có nhiều yếu tố khác có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp,
ít hay nhiều đến quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường.

24


Kết luận chương 1
Từ những nét khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề, các khái niệm cơ
bản, một số đặc trưng chủ yếu của quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THPT ngoài công lập, trên cơ sở một số lý luận của việc nghiên cứu các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học được thực hiện trong mối quan hệ biện chứng
với quản lý các mặt hoạt động khác. Qua đó có thể rút ra kết luận:
- Hoạt động dạy học là một hoạt động cơ bản, đặc trưng trong nhà
trường, là con đường cơ bản nhất để thực hiện mục đích giáo dục tổng thể. Để
đạt được mục tiêu dạy học trong nhà trường, cần phải có biện pháp quản lý
hoạt động dạy học một cách khoa học và phù hợp.
- Quản lí HĐDH của Hiệu trưởng ở các trường THPT bao gồm các nội
dung sau:
- QL việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch dạy học.
- QL phân công giảng dạy.
- QL việc thực hiện chương trình dạy học.
- QL hồ sơ giáo viên.
- QL việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên.
- QL giờ lên lớp của giáo viên.
- QL đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên.
- QL việc kiểm tra đánh giá của giáo viên đối với kết quả học tập của

học sinh.
- QL giáo dục phương pháp học tập của học sinh.
- QL cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
Đối với trường THPT ngoài công lập, có nhiều nét khác biệt về trình độ
văn hóa, trình độ nhận thức, hoàn cảnh và điều kiện kinh tế của gia đình học
sinh, do đó sẽ gây nhiều trở ngại cho việc phát triển giáo dục nói chung, vấn
đề nâng cao chất lượng dạy học trong trường phổ thông nói riêng. Vì vậy, cần
đặc biệt chú ý trong việc quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT ngoài
công lập.
25


×