Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

luận văn thạc sĩ giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng tại agribank chi nhánh huyện tiên du bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.35 KB, 100 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu được
nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN VĂN QUẢ


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học khóa CH19B chuyên ngành Tài
chính – Ngân hàng tại trường Đại học Thương mại và viết luận văn này, bên
cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả cũng nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trường Đại học Thương mại. Các cán bộ
quản lý Khoa Sau đại học, cô giáo hướng dẫn, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
trong suốt quá trình học tập và công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Trường Đại học Thương mại, Khoa Sau đại học đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tác giả học tập và nghiên cứu.
Các thầy cô giáo Trường Đại học Thương mại đã giảng dạy trong suốt
quá trình tác giả học tập tại trường.
Cô giáo hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Thanh Hương, người đã toàn tâm, toàn ý
hướng dẫn về mặt khoa học giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Toàn thể các phòng ban và cán bộ công chức của Ngân hàng Nông Nghiệp và
phát triển nông thôn Huyện Tiên Du Tỉnh Bắc Ninh.


Các cơ quan hữu quan, các nhà khoa học, đồng nghiệp và bạn bè đã cung cấp tài
liệu, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn này.
Mục dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành nội dung nghiên cứu bằng tất cả
năng lực và sự nhiệt tình của bản thân, tuy nhiên luận văn này không thể tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy, cô và đồng nghiệp để hoàn thiện hơn nữa nhận thức của mình.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn....................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
5.Kết cấu của luận văn............................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................4
1.1.Tín dụng và an toàn trong hoạt động tín dụng tại các NHTM..................4
1.1.1.Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại.............................4
1.1.2.Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thương mại..........8
1.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại...................15
1.2.1.Khái niệm hệ thống xếp hạng tín dụng................................................15

1.2.2. Sự cần thiết của việc xếp hạng tín dụng trong Ngân hàng thương mại.
........................................................................................................................ 16
1.2.3. Nội dung của xếp hạng tín dụng trong Ngân hàng thương mại........19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống xếp hạng tín dụng tại NHTM....28
1.3.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng thương mại...................................28
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng thương mại...................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN TIÊN DU BẮC NINH......................34
2.1. GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN TIÊN DU.........34
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội huyên Tiên Du.........................34


iv

2.1.2. Khái quát hoạt động của Agribank Tiên Du Bắc Ninh.......................35
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du Bắc
Ninh trong những năm gần đây....................................................................36
2.2.Thực trạng công tác xếp hạng tín dụng tại Agribank CN huyện Tiên Du.
............................................................................................................................ 41
2.2.1.Cơ sở pháp lý cho công tác XHTD tại Agribank Chi nhánh huyện Tiên
Du................................................................................................................... 41
2.2.2.Hệ thống xếp hạng tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du.
........................................................................................................................ 42
2.2.3. Kết quả hoạt động tín dụng và xếp hạng tín dụng..............................64
2.2.4.Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng trong
việc ra quyết định cấp tín dụng và phân loại nợ:..........................................69
2.3.Đánh giá công tác xếp hạng tín dụng tại Agribank huyện Tiên Du.........71
2.3.1.Kết quả đạt được...................................................................................71
2.3.2.Những hạn chế trong hệ thống xếp hạng tín dụng..............................73
2.3.3.Nguyên nhân.........................................................................................75

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN TIÊN DU BẮC NINH........79
3.1.Định hướng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của Agribank
và Chi nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh trong thời gian tới...........................79
3.1.1.Định hướng về hoạt động tín dụng.......................................................79
3.1.2. Định hướng về công tác quản trị rủi ro tín dụng và hoàn thiện, sử
dụng sử dụng HTXHTD................................................................................80
3.1.3. Định hướng về công tác xếp hạng tín dụng........................................80
3.2.Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh............81
3.2.1. Hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin cho công tác XHTD.
........................................................................................................................ 81


v

3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức phân tích, giám sát xếp hạng
tín dụng khách hàng vay vốn.........................................................................83
3.2.3 Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ thực hiện xếp hạng tín dụng................85
3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học..............................................86
3.2.5. Mở rộng ứng dụng kết quả xếp hạng tín dụng....................................86
3.2.6. Nâng cao chất lượng quản trị điều hành............................................87
3.2.7.Quy định cụ thể đối tượng không phải xếp hạng tín dụng..................87
3.2.8. Cụ thể và công khai chính sách khách hàng......................................88
3.3. Kiến nghị, đề xuất.......................................................................................89
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam................................................................................................................89
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước....................................................90
KẾT LUẬN............................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................93



vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Agribank chi nhánh huyện Tiên Du.........................36
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về huy động vốn giai đoạn năm 2012 - 2014.............37
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về dư nợ tín dụng giai đoạn năm 2012-2014.............39
Bảng 2.3: Kết quả tài chính giai đoạn 2012-2014...............................................40
SƠ ĐỒ 2.2: QUY TRÌNH XẾP HẠNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
NỘI BỘ..................................................................................................................43
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu tài chính............................................................................50
Bảng 2.5: Tỷ trọng các nhóm chỉ tiêu theo loại hình KH đã quan hệ tín dụng.51
Bảng 2.6: Tỷ trọng các nhóm chỉ tiêu theo loại hình KH chưa quan hệ tín dụng
................................................................................................................................. 52
Bảng 2.7: Tỷ trọng của chỉ tiêu tài chính và phi tài chính..................................52
Bảng 2.8: Thang điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp....................................53
Bảng 2.9: Tỷ trọng chỉ tiêu về nhân thân và khả năng trả nợ của Cá nhân, Hộ
nông dân................................................................................................................. 57
Bảng 2.10: Tỷ trọng chỉ tiêu về nhân thân và khả năng trả nợ của Hộ kinh
doanh...................................................................................................................... 61
Bảng 2.11: Thang điểm xếp hạng tín dụng khách hàng hộ gia đình, cá nhân...62
Bảng 2.12: Thang điểm xếp hạng TSBĐ khách hàng Hộ gia đình, cá nhân......62
Bảng 2.13: Báo cáo dư nợ cho vay theo ngành kinh tế.......................................65
Bảng 2.14: Báo cáo dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế..............................65
Bảng 2.15: Báo cáo dư nợ theo nhóm nợ.............................................................66
Bảng 2.16. Báo cáo số lượng khách hàng thực hiện xếp hạng............................67
Bảng 2.17: Kết quả xếp hạng tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du
................................................................................................................................. 68
Sơ đồ 3.1: Mô hình thu thập, lưu trữ thông tin........................................................82



vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

RRTD

: Rủi ro tín dụng

NH

: Ngân hàng

KH

: Khách hàng

DN


: Doanh nghiệp

XHTD

: Xếp hạng tín dụng

CBTD

: Cán bộ tín dụng

TCTT

: Tổ chức tín dụng


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo lộ trình khi gia nhập WTO năm 2007 thì năm 2011 sẽ mở ra một sân
chơi lành mạnh hơn cho các Ngân hàng khi Việt Nam tháo bỏ mọi rào cản cho các
Ngân hàng nước ngoài. Như vậy, hệ thống Ngân hàng phải tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện môi trường pháp lý phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đặc biệt đối
với các NHTM trong nước phải nâng cao năng lực tài chính, hiện đại hóa công
nghệ, thiết lập hệ thống quản trị rủi ro.. phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM,
nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro. Trong các cuộc họp tại Basel đã đưa ra những
yêu cầu về quản trị rủi ro trong đó chú trọng và đề cao vai trò xếp hạng tín dụng đối
với các Ngân hàng thương mại được quy định trong Hiệp ước Basel I (Năm 1988)

và bổ sung trong hiệp ước Basel II (Năm 2004).
Nhận thức được tầm quan trọng của XHTD, hầu hết các NHTM lớn tại Việt
Nam đã nghiên cứu triển khai Hệ thống xếp hạng tín dụng để phục vụ công tác quản
trị rủi ro tín dụng và thực hiện chính sách khách hàng, một số Ngân hàng đã được
Ngân hàng Nhà nước phê duyệt hệ thống XHTD và cho phép thực hiện phân loại nợ
và trích lập dự phòng rủi ro theo Phương pháp định tính (Điều 7 Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN). Nhờ đó việc quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả hơn, khả năng
phòng ngừa rủi ro tín dụng cũng được cải thiện và dần tiếp cận với thông lệ quốc tế.
Ngày 27/7/2011 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
cũng được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt cho thực hiện chấm điểm và phân loại
nợ theo Điều 7 quyết định 493. Sau hơn một năm triển khai hệ thống xếp hạng tín
dụng đã đạt được một số kết quả khả quan làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách
khách hàng, là căn cứ để phân loại nợ theo Điều 7 Quyết định 450/QĐ-HĐTVXLRR của Hội đồng thành viên NHNo&PTNT Việt Nam ban hành ngày 30/5/2014
“Quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam” và đáp ứng yêu cầu của công tác quản trị rủi ro dần phù
hợp với Thông lệ quốc tế. Tuy nhiên do hệ thống xếp hạng tín dụng mới được triển


2

khai đến tất cả các chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam nên còn nhiều hạn chế
như: việc thu thập, khai thác thông tin không đầy đủ, chưa có công cụ hỗ trợ việc
kiểm tra, kiểm soát … dẫn đến kết quả chấm điểm, phân loại nợ chưa chính xác,
chính sách khách hàng chưa hợp lý.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) Chi nhánh huyện
Tiên Du Bắc Ninh - Là một chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam cũng luôn quan
tâm hiệu quả của công tác XHTD nội bộ nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng, giảm bớt tỷ lệ nợ xấu phải trích dự phòng rủi ro, đáp ứng các yêu cầu của
Basel, Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam.
Hơn nữa tại NHNo&PTNT Việt Nam đang tồn tại hai phương pháp chấm

điểm khách hàng nên rất khó trong quá trình thực hiện chính sách khách hàng.
Từ các lý do trên tác giả chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp
hạng tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh” làm mục tiêu
nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống XHTD giúp thực hiện tốt công tác
quản trị rủi ro và chính sách khách hàng tại Chi nhánh.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Tìm hiểu rõ hơn cơ sở lý luận về công tác xếp hạng tín dụng,

đánh giá thực

trạng công tác xếp hạng tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh,
rút ra những kết quả đạt được, các tồn tại và nguyên nhân gây nên tồn tại, từ đó đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xếp hạng tín dụng khách
hàng có quan hệ tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh thời gian
tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân
hàng thương mại và những lý luận có liên quan.
- Thực trạng xếp hạng tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du Bắc
Ninh từ năm 2012 đến nay.
- Khách hàng của Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh chỉ có tổ chức
kinh tế và hộ gia đình/cá nhân không có khách hàng là định chế tài chính; hơn nữa


3

hệ thống xếp hạng tín dụng đã triển khai từ năm 2010 nhưng đến quý 1/2012 mới
chính thức thực hiện xếp hạng để phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đối với
khách hàng là tổ chức kinh tế và hộ gia đình/cá nhân trên 500 triệu đồng. Vì vậy
luận văn tập trung vào nghiên cứu các quy định của Agribank Việt Nam và việc tổ

chức thực hiện của Agribank chi nhánh Tiên Du Bắc Ninh về xếp hạng tín dụng đối
với tổ chức kinh tế và hộ gia đình/cá nhân.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank được thực hiện thống nhất trong
các Chi nhánh, Phòng giao dịch của Agribank. Đó là một hệ thống chấm điểm tự
động và chi tiết tới từng ngành nghề, quy mô, loại khách hàng vì vậy phạm vi
nghiên cứu chỉ tập trung vào những khách hàng đặc thù của Chi nhánh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ đạo thực hiện luận văn là phép duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử. Thông qua phương pháp phân tích tài liệu, các báo cáo, đồng thời sử
dụng phương pháp logic, lý thuyết hệ thống để tìm ra nguyên nhân cũng như giải
pháp thực hiện mục tiêu của đề tài. Mặt khác, thông qua khảo sát thực tế ở một số
Phòng trực thuộc, trao đổi, phân tích các vấn đề liên quan đến hệ thống xếp hạng tín
dụng của Ngân hàng thương mại.
5. Kết cấu của luận văn
Đề tài: “Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng tại Agribank Chi
nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác xếp hạng tín dụng trong ngân hàng
thương mại.
- Chương 2: Thực trạng công tác xếp hạng tín dụng tại Agribank Chi nhánh
huyện Tiên Du Bắc Ninh.
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng
tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XẾP HẠNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.Tín dụng và an toàn trong hoạt động tín dụng tại các NHTM.
1.1.1.Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại
1.1.1.1.Khái niệm Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng
a. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương
mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở
thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Thông qua hoạt động tín dụng
thì ngân hàng thương mại tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả
ngân hàng thông qua chênh lệch lãi suất mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, theo định nghĩa tại Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn


5


cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
b. Tín dụng của Ngân hàng thương mại
Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tùy theo góc độ
nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong
thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả
trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một
nội dung riêng. Nhưng chung quy lại, có thể hiểu:
Tín dụng nói chung được định nghĩa là quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức giá trị hoặc hiện vật) từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu.
Nếu xem xét ở một góc độ hẹp hơn, “Tín dụng Ngân hàng là một giao dịch
về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa NH và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó, NH chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho NH khi đến hạn thanh toán”.
Ngày nay, TD không chỉ đơn thuần là việc chuyển giao quyền sử dụng vốn
bằng hình thái tiền tệ, hình thái tài sản tài chính (leasing) mà còn sử dụng cả uy tín
của NH (hình thức bảo lãnh - tín dụng chữ ký) để cung cấp cho khách những dịch
vụ tốt nhất như chiết khấu, bao thanh toán, thấu chi, cho vay theo hạn mức, vay
trung dài hạn, đầu tư dự án...
1.1.1.2.Vai trò và đặc điểm của hoạt động tín dụng ngân hàng
a- Vai trò của Tín dụng ngân hàng
Trong hoạt động của các NHTM, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền
thống, nền tảng, dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản và thu nhập
từ hoạt động tín dụng cũng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu thu nhập. Hoạt động tín



6

dụng đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với hoạt động của hệ thống Ngân hàng,
mà với toàn bộ nền kinh tế:
- TDNH thúc đẩy sự ra đời, tồn tại và phát triển của các hoạt động sản xuất
kinh doanh
TDNH là công cụ tài trợ nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn kịp thời về sản xuất,
tiêu dùng cho các chủ thể kinh tế trong xã hội. Vốn là yếu tố tiên quyết giúp các ý
tưởng kinh doanh đi vào thực tiễn cũng như mở rộng quy mô hiệu quả hoạt động
của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Trong bối cảnh đứng trước sự cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay cùng làn sóng hội nhập khiến các chủ thể kinh tế gặp rất nhiều khó
khăn. Đặc biệt trong giai đoạn kinh tế phục hồi hiện nay, họ cần vốn để mở rộng
quy mô cả về chiều sâu và chiều rộng, đổi mới hiện đại hóa trang thiết bị, đào tạo
nguồn nhân lực…để nâng cao năng lực cạnh tranh và khẳng định vị thế của mình
trên thị trường.
- TDNH là một trong các đòn bẩy kích thích các thành phần kinh tế và NH
hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
NH vừa là người “đi vay”, vừa là người “cho vay” nên bản thân NH trong quá
trình kinh doanh phải tính toán đến hiệu quả kinh doanh sao cho bản thân NH có
lời, đồng thời hoàn trả được gốc và lãi cho người gửi tiền. Mặt khác, khi cho các
chủ thể vay vốn, NH cũng phải tính toán đến hiệu quả kinh tế sao cho bản thân họ
có lời và hoàn trả vốn gốc và lãi vay cho NH. Như vậy TDNH có tác dụng tăng
cường chế độ hạch toán kinh tế không chỉ đối với các NHTM, mà cả với các khách
hàng đi vay.
- TDNH là kênh truyền tải tác động nhằm thực hiện các mục tiêu chính sách
tiền tệ vĩ mô trong từng thời kỳ
Thông qua việc cấp tín dụng cho các chủ thể trong xã hội, TDNH đã góp phần
điều hòa sự lưu thông của tiền tệ. Nhờ việc điều chỉnh các điều kiện TD như về lãi
suất, hạn mức, thời hạn, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh…mà TDNH đã có tác động giúp
thực hiện các mục tiêu vĩ mô của quốc gia trong từng thời kỳ theo sự điều tiết của

Nhà nước. Cụ thể, khi các NHTM mở rộng TD cấp vốn ra thị trường, sẽ tạo điều


7

kiện tốt cho các KH tiếp cận nguồn vốn rẻ để tăng cường sản xuất kinh doanh. Từ
đó đóng góp chung vào sức tăng trưởng GDP của cả nước, ổn định giá cả, tạo thêm
công ăn việc làm và ổn định xã hội. Hoạt động TD cũng có vai trò trong việc tác
động đến hoạt động huy động các nguồn lực, hình thành và biến nguồn vốn thành
đầu tư, tăng trưởng kinh tế và tạo các bước nhảy vọt về công nghệ.
b- Đặc điểm của Tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi
Ngân hàng có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu
quả và có khả năng hoàn trả nợ vay đúng hạn.
- Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần
trong xã hội, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm
cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.
- Tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Giá trị hoàn trả
phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc
khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi, có như vậy mới bù đắp được chi
phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh bản chất hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
- Hoạt động tín dụng dựa trên cơ sở niềm tin, vì vậy hoạt động tín dụng tiềm
ẩn rủi ro cao, việc thu hồi vốn phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng mà
còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như
sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường,
thiên tai…
Chính vì hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu chính nhưng cũng chứa đựng
nhiều rủi ro và mức độ ảnh hưởng lớn đối với hoạt động ngân hàng vì vậy đòi hỏi
các nhà quản trị ngân hàng phải có những biện pháp, công cụ hữu hiệu để giảm

thiểu rủi ro tín dụng.


8

1.1.2.Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thương mại
1.1.2.1.Rủi ro tín dụng, nguyên nhân và hậu quả
a. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo Ủy ban Basel: “RRTD là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác
không thực hiện các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận.”
Vậy RRTD là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của Ngân hàng, do khách
hàng không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
b. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng:
* Nhóm nguyên nhân khách quan là tác nhân gây ra RRTD bất khả kháng,
xảy ra ngoài ý muốn và tầm kiểm soát của con người ở một thời điểm nào đó, như:
- Tình hình chính trị và hệ thống pháp luật không ổn định: Việc chính trị bất
ổn, hay hệ thống pháp luật chồng chéo, chưa hoàn chỉnh, còn nhiều kẽ hở sẽ dẫn tới
việc các chủ thể kinh tế không an tâm trong kinh doanh, không thích nghi được với
sự thay đổi, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, đến khả năng trả nợ ngân
hàng.
- Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế thay đổi: Đó là sự thay đổi của chu kì
kinh tế, lạm phát, hội nhập kinh tế quốc tế…RRTD thường xảy ra khi nền kinh tế
rơi vào tình trạng suy thoái, khi đó lạm phát tăng cao kéo theo sự thất nghiệp và
hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được làm cho chủ thể kinh tế không thu hồi
được vốn, hoạt động kém hiệu quả, lợi nhuận suy giảm nên việc thanh toán nợ gặp
khó khăn.
- Các yếu tố xã hội gắn với mỗi vùng: như dân số, tâm lý, thói quen tiêu dùng,
tập quán, trình độ văn hóa ... nếu không được NH quan tâm đúng mức, sẽ gây ra
việc không phù hợp giữa sản phẩm tín dụng với thói quen của khách hàng, từ đó là

nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
- Sự lạc hậu về công nghệ thông tin: Việc NH không theo kịp đà phát triển của
công nghệ, như việc ứng dụng các phần mềm chuyên ngành dẫn đến đưa ra các
quyết định cho vay không đúng cũng sẽ gây ra RRTD cho NH.


9

Nhóm nguyên nhân chủ quan, bao gồm nguyên nhân từ phía người vay và
bản thân ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Trước hết, phải nói đến việc NH còn thiếu một chính sách TD nhất quán,
chính sách TD ở đây phải bao gồm định hướng chung cho việc cho vay, chế độ TD
ngắn hạn, trung và dài hạn, các quy định về đảm bảo tiền vay, danh mục lựa chọn
KH trong từng giai đoạn… Nguyên nhân gây ra RRTD từ phía NH có thể khái quát
từ các nguyên nhân sau:
-

NH không có đủ thông tin về các số liệu thống kê để phân tích và đánh giá

KH… dẫn đến đánh giá sai hiệu quả của phương án xin vay, hoặc xác định thời hạn
cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của NH.
-

Sự nới lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không

phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn vay sai mục đích.
-

Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm… coi đó là vật bảo


đảm chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
- Chạy theo số lượng hoặc theo kế hoạch mà sao nhãng việc coi trọng chất
lượng khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh
doanh của KH.
-

NH không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và nguồn

vốn sử dụng, cụ thể là: dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm thanh toán, từ đó
dẫn đến mất khả năng thanh toán nếu KH có nhu cầu rút vốn quá nhiều; hoặc dữ trữ
vốn quá nhiều gây ứ đọng, lãng phí trong sử dụng vốn; hoặc lấy vốn ngắn hạn cho
vay trung dài hạn quá mức quy định.
-

Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số CBTD NH chưa đủ tầm và vấn

đề quản lý sử dụng và đãi ngộ cán bộ NH chưa thỏa đáng.
-

Cạnh tranh giữa các TCTD chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy

mô, bỏ qua các điều kiện, tiêu chuẩn trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng
các khoản vay.


10

Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ vay

- Năng lực kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực quá khả năng quản lý.
- KH vay vốn tại nhiều TCTD dưới một danh nghĩa hay nhiều danh nghĩa khác
nhau nên thiếu sự phân tích một cách tổng thể, khó theo dõi dòng tiền dẫn đến việc
sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền.
- Tình hình tài chính của DN yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu cao là đặc điểm chung của phần lớn
các DN Việt Nam. Ngoài ra, việc ghi chép một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác các
sổ sách kế toán vẫn chưa được các DN tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Vì vậy
khi cán bộ NH lập các bản phân tích tài chính của DN dựa trên các số liệu ngày
thường thiếu thực tế và xác thực.
c. Hậu quả rủi ro tín dụng
- Đối với nền kinh tế
Hệ thống NH được coi là huyết mạch của nền kinh tế. Mỗi NH là một mắt
xích quan trọng trong hệ thống đồng bộ này. Trong lĩnh vực tiền tệ vô cùng nhạy
cảm thì rủi ro của NH này sẽ lan truyền sang các NH khác gây ra rủi ro hệ thống.
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng, sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn của ngân
hàng, gây hoang mang cho các khách hàng gửi tiền, từ đó có thể xảy ra hiện tượng
rút tiền ồ ạt. Sự bất ổn trong hệ thống ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh
tế. Nó sẽ gây ra tình trạng suy thoái, giá cả tăng, sức mua của đồng tiền giảm
xuống, gia tăng thất nghiệp, xã hội mất ổn định… Từ các vấn đề trong kinh tế sẽ
nảy sinh những tệ nạn xã hội làm giảm sự ổn định và cản trở sự phát triển bền vững.
- Đối với ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được khoản tín dụng đã cấp và
lãi vay, nhưng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động đến hạn. Điều này sẽ
làm NH mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn TD giảm làm cho hiệu quả
kinh doanh của NH giảm, chi phí tăng lên so với dự kiến. Đến một mức nào đó, NH
không đủ vốn để trả cho người gửi tiền, thì sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh


11


toán. Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy
tín, sức cạnh tranh giảm, kết quả kinh doanh ngày càng xấu, điều này có thể dẫn NH
đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản. RRTD ở một NH xảy ra ở mức độ khác
nhau: nhẹ nhất là NH bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng
nhất là khi NH không thu hồi được vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến NH
bị thua lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài và không khắc phục được, NH sẽ
bị phá sản và gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống NH
nói riêng.
Có thể nói, RRTD là không thể tránh khỏi, nó theo sát quá trình kinh doanh
của NH; có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Thông qua tìm ra những
nguyên nhân căn bản của RRTD để đưa ra các giải pháp giải quyết đảm bảo an toàn
trong hoạt động TD là nhu cầu quản lý ngày càng trở nên cấp bách.
1.1.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng
- Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và
giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm
chi phí và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và
dài hạn của NHTM.
Quản trị rủi ro tín dụng gắn liền với quản trị và kinh doanh tín dụng, một trong
những hoạt động chủ đạo của NHTM. Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng vào việc
đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng của NHTM ngay cả trong những điều kiện thị trường đầy biến động,
nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng. Cụ thể quản trị rủi ro tín dụng phải nhằm vào
việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ an toàn trong kinh doanh của mỗi
NHTM bằng các chính sách, các biện pháp quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng
một cách khoa học và hiệu quả.



12

- Nội dung quản trị rủi ro tín dụng:
+ Xây dựng chiến lược tín dụng: Mục đích cơ bản của chiến lược tín dụng là
xác định khẩu vị rủi ro tín dụng. Khi đã xác định được khẩu vị rủi ro tín dụng, ngân
hàng có thể phát triển kế hoạch để tối ưu hóa lợi ích trong khi vẫn giữ rủi ro tín
dụng trong giới hạn đã định trước.
+ Xây

dựng chính sách tín dụng:

Chính sách tín dụng là yếu tố căn bản, là nền tảng để quản trị tín dụng hiệu
quả. Chính sách tín dụng đặt ra mục tiêu, tham số định hướng cho cán bộ ngân
hàng, những người làm công tác cho vay và quản trị danh mục đầu tư. Chính sách
được xây dựng khoa học, cẩn thận, thông suốt từ trên xuống dưới sẽ tạo điều kiện cho
ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của mình, tránh rủi ro quá mức và đánh giá
đúng về cơ hội kinh doanh. Các tổ chức giám sát hoạt động ngân hàng trên thế giới
đều coi một chính sách tín dụng được xây dựng đúng đắn là điều kiện thiết yếu để
quản trị tốt rủi ro tín dụng.
Chính sách tín dụng gồm các nội dung tối thiểu như sau:
o Tiêu chuẩn cấp tín dụng (thị trường, đối tượng khách hàng theo ngành, địa
lý, tài sản đảm bảo; chi tiết và chính thức hoá việc đánh giá tín dụng/quá trình thẩm
định, hệ thống đánh giá nội bộ ,cấu trúc khoản tín dụng);
o Thẩm quyền phê duyệt các cấp (thiết lập hệ thống phân cấp thẩm quyền và
trách nhiệm trong phê duyệt các khoản tín dụng và thay đổi trong điều khoản tín
dụng; thẩm quyền cho vay của cán bộ phải phù hợp với kinh nghiệm, khả năng và
tính cách của cá nhân; các khoản tín dụng vượt thẩm quyền);
o Hạn mức tín dụng đối với một khách hàng và nhóm khách hàng liên quan,
với ngành hoặc lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý và các sản phẩm cụ thể. Đảm bảo

tuân thủ các giới hạn của cơ quan quản lý nhà nước;
o Thẩm quyền phê duyệt các thiệt hại có thể xảy ra và các khoản nợ có khả
năng mất vốn;
o Giá cả tín dụng;


13

o Vai trò và trách nhiệm của các đơn vị/cá nhân liên quan đến tổ chức và
quản lý tín dụng;
o Quản lý tín dụng (hồ sơ tín dụng, hợp đồng tín dụng, tài liệu, tài sản bảo
đảm và bảo lãnh);
o Kiểm tra tín dụng;
o Hướng dẫn và xử lý các khoản cho vay có vấn đề;
o Hướng dẫn rõ ràng về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
+ Giới

hạn cấp tín dụng:

Để hạn chế rủi ro, mỗi ngân hàng nên quy định hạn mức cấp tín dụng tối đa
cho từng cấp quản trị (mức phán quyết). Mức phán quyết có thể được quy định cho
các chi nhánh ngân hàng, các phòng giao dịch, tùy theo quy mô hoạt động, năng lực
làm việc của chi nhánh; theo loại sản phẩm tín dụng, tính chất có hay không có tài
sản bảo đảm của khoản vay.
Ngoài ra, ngân hàng cũng cần xác định một mức giới hạn tín dụng đối với
từng khách hàng riêng biệt. Nó được hiểu là mức tín dụng an toàn tối đa trong đó
khách hàng quản trị hiệu quả được hoạt động của mình và ở mức này, rủi ro ngân
hàng có thể chịu đối với khách hàng là thấp nhất.
Giới hạn tín dụng được xác định trên cơ sở chính sách tín dụng từng thời kỳ,
xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp, ngành nghề và quy mô hoạt động của họ, khả

năng cung ứng và quản trị vốn của ngân hàng.
+ Định

giá khoản vay:

Định giá khoản vay là một công cụ vô cùng quan trọng trong tiến trình
quản trị rủi ro tín dụng khi quyết định cho vay đã được đưa ra. Thông thường,
thu nhập mà một khoản vay mang lại cho ngân hàng gồm: tiền lãi vay và phí.
Về cơ cấu, lãi suất cho một khoản vay phải được xác định ở mức bảo đảm bù
đắp được chi phí vốn đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần
bù rủi ro của khoản vay. Tùy thuộc vào chính sách của mình, ngân hàng sẽ xác định
mức lãi suất với phần bù rủi ro hợp lý.


14

+ Tài

sản bảo đảm:

Tài sản bảo đảm là nguồn trả nợ thứ cấp cho khoản vay nếu dự án kinh
doanh của khách hàng gặp rủi ro, dòng tiền của khách hàng không đúng như dự
kiến. Tuy nhiên, khoản vay sẽ phải được thanh toán bằng tiền tạo ra từ hoạt động
sản xuất kinh doanh chứ không phải bằng phát mại tài sản bảo đảm nên tài sản
bảo đảm mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để cho vay.
+ Quản

lý tín dụng

Quản lý tín dụng là là yếu tố quan trọng bảo đảm khoản cho vay được duy trì

một cách đúng đắn, an toàn sau khi vốn đã được giải ngân. Quản lý tín dụng gồm
việc lưu giữ hồ sơ tín dụng, hợp đồng tín dụng và các tài liệu liên quan, thu thập
thông tin tài chính hiện hành, các hoạt động liên quan tới tài sản thế chấp, gửi ra
thông báo mới và chuẩn bị các tài liệu khác như thỏa thuận cho vay, Hồ sơ tín dụng,
Hợp đồng tín dụng và những tài liệu có liên quan Tài sản bảo đảm và bảo lãnh.
- Các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng chia làm 2 nhóm:
+ Nhóm

phương pháp chủ động như: Thẩm định, Quy định hạn mức tín dụng,

xếp hạng tín dụng, kiểm soát hồ sơ trước khi cho vay
+ Nhóm

phương pháp thụ động như: Kiểm soát sau khi cho vay, Trích lập dự

phòng, phân tán rủi ro, xử lý tài sản bảo đảm…
Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro nhưng ngân hàng không thể chối bỏ
rủi ro, bởi chối bỏ tức là không cho vay, mà chỉ có thể tìm cách để hoạt động tín
dụng trở nên an toàn hơn và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất thông qua nâng cao chất
lượng quản trị rủi ro tín dụng. Do vậy, quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của
NHTM là cần thiết và tất yếu. Một trong những phương pháp để quản trị rủi ro tín
dụng là nhóm phương pháp chủ động và đặc biệt công cụ hữu hiệu là phương pháp
xếp hạng tín dụng. Vì xếp hạng tín dụng có nhiều ưu điểm vượt trội so với các
phương pháp khác:
Thứ nhất, Cho phép ngân hàng nhận định chung về danh mục cho vay trong
bảng cân đối của ngân hàng. Xếp hạng tín dụng giúp ngân hàng phát hiện sớm các


15


khoản vay vó khả năng bị tổn thất hay chệch hướng chính sách tín dụng mà ngân
hàng đã đặt ra để từ đó có biện pháp tăng cường giám sát và điều chỉnh thích hợp.
Thứ hai, Xếp hạng tín dụng giúp ngân hàng có chính sách khách hàng phù
hợp, tạo sự hấp dẫn và thu hút ngày càng nhiều khách hàng có uy tín gắn bó lâu dài,
giúp cho hoạt động của ngân hàng được thuận lợi và phát triển ổn định. Thông qua
xếp hạng tín dụng ngân hàng có chiến lược quản trị rủi ro tín dụng nhất quán như
thiết lập mức lãi suất cho vay phù hợp với hạng khách hàng.
Thứ ba, Xếp hạng tín dụng là một công cụ quản trị rủi ro tín dụng tiên tiến
hiện đang được áp dụng tại nhiều ngân hàng lớn trên thế giới. Đặc biệt trong giai
đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hiệu quả của xếp hạng tín dụng là một điều
kiện tiên quyết để ngân hàng nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình.
1.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại.
1.2.1.Khái niệm hệ thống xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng được thực hiện bởi ngân hàng hoặc các trung tâm thông tin
tín dụng…để đánh giá khả năng trả nợ các khoản vay ngân hàng của khách hàng,
trong khi xếp hạng tín nhiệm được thực hiện bởi các công ty xếp hạng tín nhiệm
(CRA) riêng biệt.
Hiện nay ở nước ta, có ngân hàng gọi là “Hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ”, có ngân hàng gọi là “chấm điểm tín dụng”, có ngân hàng gọi là “xếp hạng tín
nhiệm”…nhưng bản chất thì những thuật ngữ này đều giống nhau được sử dụng để
chỉ một quá trình gồm hai công đoạn: phân tích, đánh giá để chấm điểm và xếp
hạng khách hàng. Theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và đảm bảo
dần tiến tới chuẩn mực Basel II thì hầu hết các Ngân hàng đều thực hiện xây dựng
hệ thống xếp hạng tín dụng hay hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng cho
riêng mình và gọi là Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tổ hợp các quy trình phân loại khách
hàng theo ngành nghề, quy mô, tính chất sở hữu, bộ chỉ tiêu tài chính và bộ phi tài
chính để chấm điểm khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một công cụ
quan trọng trong việc quản lý và giám sát chất lượng đối với từng khách hàng cũng



16

như toàn bộ danh mục tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tốt là một
phương tiện tốt cho thấy sự khác biệt về mức độ rủi ro tín dụng của các khách hàng
của ngân hàng. Nó cũng cho phép xác định chính xác hơn về đặc điểm của danh
mục tín dụng, mức độ, các khoản tín dụng có vấn đề và đầy đủ các dự phòng tổn
thất tín dụng. Khi dự phòng tổn thất tín dụng các ngân hàng ít nhất phải đảm bảo
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Mục đích của xếp hạng tín dụng:
+ Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi
suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt;
+ Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư
nợ; Hạng khách hàng cho phép ngân hàng lường trước những dấu hiệu cho thấy
khoản vay đang có chất lượng xấu đi và có những biện pháp đối phó kịp thời;
+ Quản lý, giám sát chất lượng của danh mục tín dụng và xu hướng của nó;
+ Phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng có ít rủi ro hơn;
+ Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự phòng
tổn thất tín dụng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xây dựng cụ thể riêng cho ba
nhóm đối tượng khách hàng gồm: khách hàng doanh nghiệp; tổ chức tín dụng và
khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh. Tổng số điểm của khách hàng được xác định
theo thang điểm tối đa là 100, được chia cho bộ chỉ tiêu tài chính và bộ chỉ tiêu phi
tài chính theo tỷ trọng nhất định.
Ngân hàng cần xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho riêng mình và
đảm bảo các quy định về xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Nhà nước đưa ra
theo Quyết định 493
1.2.2. Sự cần thiết của việc xếp hạng tín dụng trong Ngân hàng thương mại
Qua phân tích ở trên thì xếp hạng tín dụng không chỉ là công cụ hữu hiệu để
quản trị rủi ro, thực hiện chính sách khách hàng... mà nó còn là yêu cầu bắt buộc

của Ngân hàng Nhà nước. Vì vậy việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống XHTD là
cần thiết thể hiện trên các khía cạnh sau:
1.2.2.1. Xếp hạng tín dụng phục vụ công tác quản trị rủi ro


17

Tăng trưởng tín dụng đi đôi với việc đo lường rủi ro phát sinh để có các giải
pháp kiểm soát luôn là nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng. Công tác xếp hạng tín
dụng có vai trò quan trọng trong việc phân tích đánh giá thường xuyên khách hàng
cả trước và sau khi cấp tín dụng.
- Xếp hạng khách hàng trước khi cấp tín dụng: Khi khách hàng đề nghị vay
vốn, ngân hàng dựa nguồn thông tin thu thập được về khách hàng, thực hiện phân
tích các yếu tố định lượng và định tính để đo lường khả năng trả nợ và thiện trí trả
nợ của khách hàng. Số liệu phân tích là cơ sở xếp hạng tín dụng khách hàng vay
vốn và kết quả xếp hạng là một trong những căn cứ quan trọng để quyết định cho
vay hay từ chối cho vay, nếu cho vay thì căn cứ vào xếp hạng này để định giá khoản
vay, áp dụng chính sách tín dụng thích hợp khác để giảm thiểu rủi ro tín dụng trong
quá trình cho vay sau này.
- Tái xét đánh giá và XHTD khách hàng theo định kỳ
Trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực, định kỳ ngân hàng phải tiến hành phân
tích khả năng trả nợ gốc và lãi của khách hàng cho các khoản đã cho vay, dựa vào
nguồn thông tin thu thập được về khách hàng đi vay từ lúc giải ngân cho đến thời
điểm tái xếp hạng, nhằm đánh giá việc thực hiện các cam kết của khách hàng trong
hợp đồng tín dụng, chú trọng đến những vi phạm hợp đồng, từ đó so sánh đánh giá
sự thay đổi rủi ro tín dụng so với ban đầu. Qua đó điều chỉnh mức hạng của khách
hàng. Đồng thời, đó là cơ sở để đưa ra giải pháp xử lý các khoản nợ có vấn đề,
nhằm giảm thiểu nguy cơ rủi ro tín dụng. Nếu rủi ro tín dụng thay đổi theo chiều
hướng tăng, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng đi vay bổ sung vốn tự có hoặc tài
sản thế chấp hoặc yêu cầu bảo lãnh làm tăng khả năng trả nợ của khách hàng.

Như vậy, tái xếp hạng khách hàng đi vay theo định kỳ để xem xét sự thay đổi rủi ro
so với ban đầu, nhằm có biện pháp thích hợp có hiệu quả giảm thiểu nguy cơ gây rủi ro
tín dụng. Từ đó tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hoá hình thức tài trợ, điều này đặc biệt
có ý nghĩa trong xu hướng cho vay tín chấp ngày càng tăng, giúp ngân hàng lựa chọn
những khác hàng tốt để cho vay và là cơ sở để khách hàng tự soát xét chính mình.
- XHTD khi khách hàng không hoàn trả nợ đúng hạn
Khách hàng không hoàn trả nợ gốc và lãi cho NH như đúng cam kết, tức là


18

xuất hiện khoản nợ quá hạn, việc XHTD khách hàng không hoàn trả nợ đúng hạn là
cơ sở để xác định mức tổn thất tín dụng hoặc đưa ra các biện pháp giảm tổn thất
1.2.2.2. Xếp hạng tín dụng cung cấp đầy đủ thông tin của khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường ở các ngân
hàng diễn ra gay gắt, dù có là người đi vay nhưng khách hàng luôn được tạo mọi
điều kiện giải quyết được thủ tục vay nhanh chóng, để ngân hàng có cơ hội mở
rộng quy mô tín dụng. Vậy muốn có quyết định tín dụng nhanh và chính xác
đồng thời dự đoán tương đối chính xác về khả năng và thiện chí trả nợ của khách
hàng, ngân hàng cần có hệ thống thông tin về khách hàng trong quá khứ và hiện
tại, yêu cầu khách quan là ngân hàng phải có hệ thống thông tin đáng tin cậy để
nhận biết các dấu hiệu đó qua một quá trình chứ không phải một thời điểm và kết
quả XHTD qua một chuỗi thời gian sẽ đáp ứng nhu cầu kể trên. Như vậy XHTD
cung cấp thông tin mang tính hệ thống về quá khứ và hiện tại của khách hàng là cơ
sở giúp các nhà quản trị ngân hàng đưa ra quyết định chính xác.
1.2.2.3. Xếp hạng tín dụng là cơ sở để xây dựng chính sách tín dụng và chính sách
khách hàng
Trên cơ sở định hạng khách hàng, ngân hàng có thể xác định một cách hợp lý,
chính xác ở mức độ cao nhất lượng tổn thất tín dụng theo từng sản phẩm hoặc lĩnh vực,
ngành kinh tế, phân tích được lợi nhuận của các dòng sản phẩm, kết hợp với việc áp

dụng chính sách khách hàng về lãi suất cho vay, hạn mức mức vay, thời hạn tín dụng
phù hợp từ đó hình thành lên một chiến lược trong hoạt động tín dụng đạt chất lượng
cao cụ thể. Đối với khách hàng có độ tín nhiệm cao, định hạng cao ngân hàng sẽ áp
dụng chính sách ưu đãi; cho vay với lãi suất thấp, số lượng vay nhiều, điều kiện cho
vay nới lỏng …Ngược lại, đối với khách hàng có độ tín nhiệm thấp, định hạng thấp
cũng đồng nghĩa với những khoản tín dụng ẩn chứa nhiều rủi ro, ngân hàng sẽ áp dụng
chính sách cho vay và biện pháp chặt chẽ hơn, nhằm hạn chế khả năng rủi ro tín dụng
xẩy ra.
1.2.2.4. Xếp hạng tín dụng góp phần thực hiện nguyên tắc cho vay của ngân hàng
Hai nguyên tắc trong hoạt động tín dụng là khách hàng sử dụng đúng mục đích


×