Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội – chi nhánh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 88 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn cao học này là do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chính xác.
Học viên thực hiện luận văn


2

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ......................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ..................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.......................................................................1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.....................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...........................................................4
7. Kết cấu luận văn..................................................................................................4
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH THẺ
ATM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................5
1.1. Tổng quan về thẻ thanh toán...........................................................................5
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán............................................5
1.1.2 Khái niệm và phân loại thẻ ATM....................................................................6


1.1.3. Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ.............8
1.1.4 Tiện ích của dịch vụ thẻ...................................................................................9
1.2 Nội dung quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương mại............11
1.2.1. Khái niệm, thực chất và quan điểm tiếp cận quản lý kinh doanh thẻ ATM 11
1.2.2. Một số nội dung chủ yếu về quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng
thương mại.............................................................................................................. 12
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý kinh doanh thẻ ATM.........18
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan...........................................................................19
1.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan................................................................................20


3

Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KINH DOANH THẺ ATM CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH BẮC NINH. 21
2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội và thị trường thẻ
ATM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh..........................................................................21
2.1.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.............21
2.1.2. Khái quát thị trường thẻ ATM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.........................23
2.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động kinh doanh thẻ ATM trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh....................................................................................................24
2.2.1. Thuận lợi.......................................................................................................25
2.3. Thực trạng hoạt động quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh.....................................................30
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động phát hành thẻ..............................................30
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động thanh toán thẻ.............................................32
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động rủi ro trong kinh doanh thẻ........................35
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động marketing và quan hệ khách hàng.............37
2.4. Đánh giá chung...............................................................................................50
2.4.1 Những thành tựu đạt được............................................................................50

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................53
Chương 3 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
KINH DOANH THẺ ATM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN TỚI.................................57
3.1. Dự báo phát triển thị trường và quan điểm hoàn thiện quản lý kinh doanh
thẻ ATM của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh
Bắc Ninh................................................................................................................. 57
3.1.1. Một số dự báo phát triển thị trường thẻ ATM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
đến 2020, tầm nhìn 2025........................................................................................57
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh đến 2015 và 2020. .60


4

3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh.....................................................60
3.2.1 Mở rộng hoạt động phát hành thẻ................................................................60
3.2.2. Mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ..............................................................61
3.2.3. Hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ..........................................62
3.2.4. Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo, chăm sóc khách hàng...............65
3.3. Một số kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội và chính quyền địa phương........................................................66
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................66
3.3.2. Kiến nghị với Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội...............69
3.3.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương........................................................70
KẾT LUẬN............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................73
PHỤ LỤC



5

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của MB................................................22
Biểu đồ 2.1: Sự biến động các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của MB.......................22
Bảng 2.2: Số lượng thẻ ATM phát hành của MB qua các năm................................23
Bảng 2.3: Các loại thẻ ATM của MB.......................................................................30
Bảng 2.4: Số lượng thẻ ATM phát hành của MB – Chi nhánh Bắc Ninh qua các
năm.......................................................................................................................... 32
Bảng 2.5: Số lượng cây ATM của MB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh..........................33
Biểu đồ 2.2: Số lượng cây ATM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh....................................33
Bảng 2.6: Số lượng cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ của MB trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh......................................................................................................................... 34
Biểu đồ 2.3: Số lượng cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.34
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ khách hàng sử dụng thẻ ATM với các mục đích khác nhau........38
Biểu đồ 2.5: Đánh giá của khách hàng về mức độ ảnh hưởng của uy tín, thương
hiệu đến quyết định mở thẻ ATM............................................................................39
Biểu đồ 2.6: Mức độ ảnh hưởng của thủ tục phát hành đến quyết định mở thẻ ATM
của khách hàng........................................................................................................40
Biểu đồ 2.7: Mức độ ảnh hưởng của số lượng cây ATM và cơ sở chấp nhận thanh
toán để quyết định mở thẻ ATM của khách hàng.....................................................40
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ khách hàng hài lòng và không hài lòng với chỉ tiêu số tiền rút
một ngày của thẻ ATM............................................................................................41
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ khách hàng hài lòng và không hài lòng với chỉ tiêu số tiền rút tối
đa cho một lần của thẻ ATM....................................................................................42
Biểu đồ 2.10: Đánh giá của khách hàng về thái độ nhân viên của MB....................43
Biểu đồ 2.11: Đánh giá của khách hàng về thủ tục đăng ký làm thẻ của MB..........44
Biểu đồ 2.12: Đánh giá của khách hàng về thủ tục giao dịch của MB.....................45
Biểu đồ 2.13: Mức độ xảy ra hiện tượng cây ATM hết tiền tại MB trên địa bàn tỉnh

Bắc Ninh.................................................................................................................. 46


6

Biểu đồ 2.14: Đánh giá của khách hàng về lỗi cơ sở chấp nhận từ chối..................47
Biểu đồ 2.15: Đánh giá của khách hàng về việc xử lý lỗi của MB khi nhận được
thông báo................................................................................................................. 48
Biểu đồ 2.16: Đánh giá của khách hàng về việc lựa chọn các chương trình khuyến
mại........................................................................................................................... 49


7

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Nghiệp vụ phát hành thẻ.........................................................................13
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ.........................................................................14


8

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB:

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Agribank: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông
ATM (Automatic Teller Machine): Máy rút tiền tự động
ĐVCNT:


Đơn vị chấp nhận thẻ

MB:

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

NHNN:

Ngân hàng nhà nước

POS (Point Of Sale): Máy chấp nhận thẻ
VCB:

Ngân hàng cổ phần ngoại thương Việt Nam

Vietinbank:

Ngân hàng cổ phần công thương Việt Nam


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới
WTO đem đến nhiều thời cơ và thách thức đan xen của quá trình hội nhập đối với
mọi hoạt động dịch vụ trên nhiều lĩnh vực của ngành tài chính ngân hàng. Riêng đối
với lĩnh vực thẻ ATM, một trong những lĩnh vực kinh doanh vừa đem lại nguồn thu
nhập đáng kể cho các ngân hàng vừa mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội, các
sản phẩm thẻ ATM với tính chuẩn hóa, quốc tế cao là những sản phẩm dịch vụ có
khả năng cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
Do bởi những ưu thế về thời gian thanh toán, tính an toàn, hiệu quả sử dụng và

phạm vi thanh toán rộng, thẻ ATM đã trở thành phương tiện thanh toán văn minh
hiện đại, gắn liền với sự phát triển công nghệ của thế giới, góp phần nâng cao đời
sống cộng đồng dân cư, nâng cao đời sống xã hội. Vì vậy, phát triển thẻ ATM là tất
yếu khách quan của xu thế liên kết toàn cầu.
Nắm được sự cần thiết của sản phẩm này cũng như nhu cầu của người dân và
các doanh nghiệp, các nhà kinh tế cho rằng trong những năm tới thị trường thẻ tại
Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển. Các ngân hàng thương mại sẽ chạy đua với nhau
trong lĩnh vực kinh doanh còn non trẻ nhưng đầy tiềm năng này. Từ tầm quan trọng
do thẻ ATM mang lại, ta thấy rằng việc quản lý hoạt động kinh doanh thẻ ATM là
rất cần thiết để có thể giúp ngân hàng có những giải pháp và chiến lược phát triển
sản phẩm thẻ cho phù hợp. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Quản lý kinh doanh thẻ
ATM của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh” làm
luận văn tốt nghiệp cho khóa học thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Liên quan đến đề tài nghiên cứu, có một số công trình đã công bố. Sau đây là
những công trình điển hình.
[1] Lê Thị Thanh Thúy (2006) Chiến lược marketing các dịch vụ ngân hàng
của các chi nhánh của ngân hàng đầu tư và phát triển Lạng Sơn, Luận văn thạc sỹ


kinh tế. Luận văn đề cập đến các chiến lược marketing về dịch vụ ngân hàng của chi
nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Lạng Sơn với nội dung: dịch vụ thẻ ATM,
dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ tư vấn…
[2] Nguyễn Lệ Như Quỳnh (2008) Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ
ATM ATM của ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ, Luận văn thạc sỹ kinh tế.
Nội dung của luận văn đề cập đến thực trạng về việc phát triển thẻ ATM bao gồm
các hoạt động phát hành, kinh doanh và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả
của hoạt động này tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ.
[3] Nguyễn Thị Tú Quỳnh (2006), Những giải pháp phát triển thẻ ATM của
ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế. Nội dung của Luận

văn đề cập đến thực trạng và giải pháp nhằm phát triển mạnh hơn nữa hoạt động
thanh toán của ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
[4] Nguyễn Đình Việt (2010), Giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng dịch vụ
thẻ ATM của ngân hàng, Luận văn thạc sỹ kinh tế. Nội dung của Luận văn đề cập
đến thực trạng và các giải pháp để mở rộng dịch vụ thẻ ATM của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam.
[5] Phạm Văn Vĩnh (2009), Thẻ ATM và các giải pháp phát triển thẻ ATM tại
thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ kinh tế. Nội dung của Luận văn đề cập đến
thực trạng và giải pháp nhằm phát triển việc sử dụng thanh toán bằng thẻ ATM trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Các công trình nêu trên là nguồn tư liệu quý để đề tài tham khảo và kế thừa.
Tuy nhiên, đề tài: “Quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh” là một đề tài không trùng lặp, mang tính đặc thù
riêng, chưa có đề tài khoa học nào nghiên.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động quản lý kinh doanh thẻ
ATM của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh, đề xuất
được phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý kinh doanh thẻ ATM của Ngân


hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh nhằm thúc đẩy hoạt động
quản lý kinh doanh thẻ trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh và bền vững, đáp ứng yêu
cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, luận văn xác định có những nhiệm
vụ sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý kinh doanh thẻ ATM của các
ngân hàng thương mại
- Phân tích thực trạng hoạt động quản lý kinh doanh thẻ ATM của Ngân hàng

thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh từ năm 2012 đến nay; từ đó
đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý kinh doanh thẻ ATM của các ngân
hàng thương mại nói chung và của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi
nhánh Bắc Ninh nói riêng
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn quy trình và hoạt động quản lý kinh doanh
thẻ ATM tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh
Cụ thể nội dung nghiên cứu quản lý hoạt động kinh doanh thẻ bao gồm các
hình thức phát hành, chấp nhận các sản phẩm thẻ ATM, các dịch vụ liên quan đến
việc thanh toán bằng thẻ… từ góc độ quản lý Nhà nước với hoạt động này của Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh nói riêng và của hệ thống
các ngân hàng thương mại nói chung.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả tập trung đánh giá, phân tích những
vấn đề nổi bật, làm rõ những thành công cũng như hạn chế trong thực trạng công tác
quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi
nhánh Bắc Ninh, và từ đó cố gắng đưa ra một số các giải pháp căn bản về công tác
quản lý kinh doanh thẻ trên địa bàn để nâng cao hiệu quả công tác này trong thời
gian tới


5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: Phương pháp
so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp kết hợp với tư duy khoa học và duy vật biện
chứng để hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về quản lý kinh doanh thẻ ATM của các
ngân hàng thương mại
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về

quản lý kinh doanh thẻ ATM, lấy ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi
nhánh Bắc Ninh làm điển hình.
Đề tài nêu ra được một số vấn đề lý luận cơ bản nhất về quản lý kinh doanh
thẻ ATM, thực trạng và hướng hoàn thiện liên quan đến quản lý kinh doanh thẻ
ATM tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh
Đây sẽ là nguồn tư liệu tham khảo và là ý tưởng đề xuất chân thành đối với
các cơ quan, tổ chức hoạt động liện quan đến lĩnh vực này.
7. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý kinh doanh thẻ ATM của Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh
Chương 3: Một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý kinh doanh
thẻ ATM của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh
giai đoạn tới.


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH THẺ ATM CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thẻ thanh toán
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán
Lịch sử hình thành phương thức thanh toán bằng thẻ nói chung được ghi nhận
vào năm 1914. Khi đó một công ty của Mỹ là Western Union đã cung cấp một dịch
vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, công ty phát hành một tấm thẻ bằng
kim loại với một số thông tin được in nổi lên trên để đảm bảo hai chức năng cơ bản:
Nhận dạng khách hàng, lưu giữ các thông tin được in nổi trên tấm kim loại.
Thấy được sự tiện lợi từ thẻ Western Union, công ty General Petroleum của

Mỹ cũng đã phát hành thẻ xăng dầu đầu tiên vào năm 1924, cho phép các khách
hàng của công ty này có thể mua xăng dầu của công ty trên nước Mỹ. Có thể nói
những tấm thẻ kim loại là nền tảng cho việc ra đời những tấm thẻ nhựa sau này.
Tấm thẻ nhựa đầu tiên được phát hành vào năm 1950 bởi công ty Dinners
Club. Khi đó ông Frank Mc Namara, người sáng lập ra công ty, đã hết sức bối rối
sau khi tham dự một buổi tiệc tại một nhà hàng đã phát hiện ra mình quên mang
theo ví tiền. Từ đó ông đã có ý nghĩ là phát hành những tấm thẻ nhựa để cho phép
khách hàng có thể thanh toán sau.
Đến năm 1958, công ty American Express đã phát hành các thẻ nhựa, trong đó
tập trung vào các lĩnh vực giải trí và du lịch, một lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh
chóng tại Mỹ và Châu Âu trong thời kỳ sau chiến tranh thế giới
Năm 1966, Bank of America chính thức trao quyền phát hành thẻ
BankAmericard của mình cho các ngân hàng thông qua việc ký các hợp đồng đại lý,
chính thức bắt đầu giai đoạn tăng tốc trong phát triển. Thẻ tín dụng lúc này không
chỉ mặc định dành cho những người giàu có nổi tiếng mà dần trở thành một phương
tiện thanh toán thông dụng. Thương hiệu BankAmericard với một loạt sản phẩm có
màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày cảng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng.
Tới năm 1977, thẻ của Bank of America thật sự được chấp nhận trên toàn cầu và


thay vì tên BankAmericard, tên thẻ Visa ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh
lam, trắng và vàng.
Thẻ ngày nay được sử dụng rộng rãi, các công ty và các ngân hàng liên kết với
nhau để khai thác lĩnh vực thu hút nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần dần được xem như
một phương tiện văn minh, thuận lợi trong các giao dịch mua bán. Bên cạnh các
loại thẻ Master Card, Visa, thẻ Amex ra đời năm 1958, JCB xuất phát từ Nhật Bản
cũng vươn lên mạnh mẽ và được sử dụng trên toàn cầu.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại, thẻ ngân
hàng ngày càng thu hút sự chú ý và nghiên cứu ứng dụng của nhiều nước, kể cả
những nước đang phát triển.

1.1.2 Khái niệm và phân loại thẻ ATM
1.1.2.1 Khái niệm thẻ ATM
Có nhiều khái niệm khác nhau về thẻ ATM (Automatic Teller Machines), ở
đây chúng tác giả đưa ra một số khái niệm mang tính thông dụng nhất, như:
Thẻ ATM là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ hoặc có
thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự
động (cây ATM)
Thẻ ATM là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ
thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại
các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
Thẻ ATM là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy
đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài
chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh
chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
Qua các khái niệm về thẻ ATM dưới góc độ khác nhau được nêu ở trên, tác giả
đưa ra khái niệm Thẻ thanh toán ATM là một phương thức thanh toán mà người sở
hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tự
động thông qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động.


Bản chất của thẻ ATM là một phương tiện thanh toán, chi trả mà người sở hữu
thẻ có thể dùng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mình, kể cả rút tiền mặt hoặc sử
dụng nó làm công cụ thực hiện các dịch vụ tự động do ngân hàng hoặc các tổ chức
khác cung cấp. Thẻ ATM không hoàn toàn là tiền mặt, nó biểu trưng về sự cam kết
của ngân hàng hoặc tổ chức phát hành bảo đảm thanh toán những khoản tiền do chủ
thẻ sử dụng bằng tiền của ngân hàng cho chủ thẻ vay hoặc tiền của chỉnh chủ thẻ đã
gửi tại ngân hàng.
1.1.2.2 Cấu trúc thẻ ATM

Hầu hết các loại thẻ đều có hình chữ nhật, bốn góc tròn, được làm bằng nhựa

ABC hoặc PC, cấu tạo bởi ba lớp được ép thường với kỹ thuật cao và có kích thước
chuẩn là 85mm x 54mm x 0,76mm có góc tròn gồm 2 mặt với các nội dung sau:
- Tên, biểu tượng của thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ
- Số thẻ (Card number)
- Ngày hiêu lực của thẻ (Expiry date)
- Họ và tên chủ thẻ (Cardholder)
- Dãy băng từ (Magnetic Stripe) chứa các thông tin đãđược mã hoá theo một
thể thống nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác.
- Băng giấy ghi chữ ký
- Ngoài ra còn có thể có các thông tin khác để tăng tính an toàn của thẻ như: số
mật mã đợt phát hành, ký hiệu riêng của từng tổ chức, hình của chủ thẻ…


1.1.2.3 Phân loại thẻ ATM
Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam, có rất nhiều loại thẻ khác nhau,
với những đặc điểm cũng như công dụng rất đa dạng và phong phú. Từ đó thẻ có
thể phân loại theo một số tiêu chí sau:
- Theo hạn mức của thẻ: Thẻ chuẩn và thẻ vàng
- Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ: Thẻ nội địa và thẻ quốc tế
- Theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ: Thẻ tín dụng, thẻ trả
trước, thẻ ghi nợ
- Theo chủ thể phát hành: Thẻ do ngân hàng phát hành và thẻ do các tổ chức
phi ngân hàng phát hành
- Theo tính chất kỹ thuật: Thẻ từ và thẻ chip
1.1.3. Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ
1.1.3.1 Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành là ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân hàng
phát hành chịu trách nhiệm nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và
quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho các

chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba là
một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán hoặc
phát hành thẻ.
1.1.3.2 Ngân hàng đại lý hay ngân hàng chấp nhận thanh toán thẻ
Là ngân hang chấp nhận các giao dịch thẻ như một phương tiện thanh toán
thong qua việc kí kết các hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung cấp hàng hóa,
dịch vụ. Qua việc kí kết hợp đồng, các địa điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ này được
chấp nhận vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng, ngân hàng sẽ cung cấp các
thiết bị đọc thẻ, đào tạo nhân viên về dịch vụ thanh toán thẻ, quản lý và xử lý những
giao dịch thẻ diễn ra tại địa điểm này. Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân
hàng phát hành, vừa là ngân hàng thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành,
khách hàng của họ là chủ thẻ còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là
các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.


1.1.3.3 Tổ chức thẻ quốc tế
Là Hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng hoặc Công ty phát hành và thanh
toán thẻ quốc tế, hiện nay bao gồm Công ty thẻ Visa, Công ty MasterCard
Incoprated, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ JCB, Công ty thẻ Dinner
Club, Công ty thẻ China Union Pay
1.1.3.4 Chủ thẻ
Là cá nhân được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử dụng, bao gồm chủ
thẻ chính và chủ thẻ phụ
- Chủ thẻ chính: Là người đứng tên với Tổ chức phát hành thẻ xin được cấp thẻ
- Chủ thẻ phụ: Là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ theo thỏa
thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phụ
chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính.
1.1.3.5 Đơn vị chấp nhận thẻ
Là tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ chấp nhận thẻ
làm phương tiện thanh toán

1.1.4 Tiện ích của dịch vụ thẻ
1.1.4.1 Đối với ngân hàng phát hành
- Với khoản lệ phí hàng năm mà chủ thẻ phải nộp để hưởng dịch vụ thanh toán
mà ngân hàng cung cấp, chủ thẻ đã tạo nên một nguồn thu đều đặn cho ngân hàng
phát hành
- Ngoài ra, việc chủ thẻ nạp tiền vào tài khoản để sử dụng thẻ, ngân hàng cũng
có thêm một nguồn huy động từ tiền gửi không kì hạn của khách hàng. Để có thể sở
hữu thẻ, thông thường chủ thẻ phải có thế chấp hoặc có số dư tài khoản ở mức nhất
định theo quy định của ngân hàng. Điều này đã làm số dư tiền gửi của ngân hàng
tăng một cách đáng kể.
- Việc đặt các máy ATM hay liên hệ với các cơ sở chấp nhận thẻ mới cũng góp
phần mở rộng địa bàn hoạt động của ngân hàng, điều này rất có ích ở những nơi mà
việc mở chi nhánh là tốn kém


1.1.4.2 Đối với chủ thẻ
- Khi sử dụng thẻ, chủ thẻ đã được ngân hàng cung cấp một dịch vụ thanh toán
có độ bảo mật cao, độ tiện dụng lớn. Ngày nay, với trình độ kĩ thuật ngày càng cao,
việc làm thẻ giả trở nên khó khan hơn, điều này đồng nghĩa với việc các chủ thẻ có
thể yên tâm hơn về tiền của mình. Thêm nữa, khi những cơ sở thanh toán thẻ ngày
càng nhiều, các máy ATM ngày càng trở nên phổ biến, thẻ sẽ là một công cụ thanh
toán lí tưởng cho các chủ thẻ
- Với việc ngân hàng có thẻ cấp tín dụng trước cho khách hàng để thanh toán
hàng hóa dịch vụ mà không bị tính bất kì một khoản lãi nào, khách hàng đã được
ngân hàng giúp mở rộng khả năng thanh toán của mình. Ngoài ra, khi khách hàng
có số dư trên tài khoản, nếu khách hàng không sử dụng, số dư này sẽ được hưởng
mức lãi suất tiền gửi không kì hạn.
- Ngoài ra, khi sử dụng thẻ, khách hàng không phải mang theo một lượng tiền
mặt lớn mà rủi ro bị mất cũng như việc bảo quản cũng rất phức tạp. Chưa kể đến
việc rất bất tiện khi sử dụng tiền mặt chi tiêu ở các nước khác nhau. Việc dùng thẻ

tín dụng hoặc thẻ thanh toán đảm bảo khả năng chi tiêu đa ngoại tệ, khoog bị lệ
thuộc vào ngoại tệ của nước nào.
1.1.4.3 Đối với ngân hàng thanh toán
- Trong quy trình thanh toán thẻ, các cơ sở phát hành thường mở tài khoản tại
các ngân hàng thanh toán cho tiện việc thanh toán. Điều này đã làm tăng lượng số
dư tiền gửi và nguồn huy động cho ngân hàng thanh toán.
- Với các loại phí như: Chiết khấu thương mại, phí rút tiền mặt, phí đại lý
thanh toán, ngân hàng thanh toán sẽ có được một khoản thu tương đối ổn định
1.1.4.4 Đối với các cơ sở chấp nhận thanh toán
- Với việc được cấp tín dụng trước cho khách hàng, ngân hàng đã giúp khách
hàng chi tiêu vượt quá khả năng của mình, đây là một sức đẩy đối với sức mua của
khách hàng và chính điều này sẽ làm cho lượng tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của các
cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ tăng cao.


- Khi chấp nhận thẻ thanh toán, người bán hàng có khả năng giảm thiểu các
chi phí về quản lý tiền mặt như bảo quản, kiểm đếm, nộp vào tài khoản ở ngân
hàng, …
- Ngoài ra, đối với một số cơ sở việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ của ngân
hàng cũng là một điều kiện để để được hưởng các ưu đãi của ngân hàng về tín dụng,
dịch vụ thanh toán, …
1.2 Nội dung quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm, thực chất và quan điểm tiếp cận quản lý kinh doanh thẻ ATM
Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán ATM là hoạt động cần thiết của tất cả
các ngân hàng thương mại, hoạt động này mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng tuy
nhiên cũng hàm chứa trong nó nhiều rủi ro như tốn chi phí phát hành, xây dựng hệ
thống cây rút tiền tự động, hệ thống quản, các nhân viên chăm sóc khách hàng…
chưa kể đến các rủi ro khác do mất mát hoặc hư hỏng tài sản liên quan. Chính bởi lẽ
đó, việc quản lý hoạt động kinh doanh thẻ là việc làm vô cùng cần thiết và cần thực
hiện ngay khi hoạt động kinh doanh diễn ra. Quản lý kinh doanh ATM có thể được

hiểu và tiếp cận dưới 2 khía cạnh:
Thứ nhất, là nó là hoạt động quản lý việc kinh doanh của hội sở chính của
ngân hàng đối với các chi nhánh tại các địa phương. Theo cách hiểu này, quản lý
kinh doanh thẻ ATM là các chính sách, hướng dẫn của hội sở đối với các chi nhánh
liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ ATM bao gồm quy định thủ tục cho mở thẻ,
số tiền được rút mỗi lần hoặc mỗi ngày, lãi suất của tiền thanh toán, các hình thức
khuyến mại liên quan đến hoạt động phát hành và sử dụng thẻ. Vì vậy khi nghiên
cứu hoạt động quản lý kinh doanh thẻ ATM, là nghiên cứu các chính sách đưa ra
xem có phù hợp với điều kiện thực tế của chi nhánh không? Có khả năng thu hút
khách hàng? Và khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác hay không? Đây là nội
dung chính mà luận văn đề cập.
Thứ hai, là hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà nước mà trực tiếp là
Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh thẻ ATM của Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung. Theo cách


tiếp cận này thì nội dung của hoạt động quản lý được nghiên cứu tập trung vào các
chính sách của Ngân hàng Nhà nước đưa ra đối với hoạt động kinh doanh thẻ ATM
của các ngân hàng thương mại liên quan đến thủ tục làm thẻ, khung về số tiền được
rút mỗi lần và mỗi ngày, các hướng dẫn thực hiện của Ngân hàng Nhà nước.
1.2.2. Một số nội dung chủ yếu về quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng
thương mại
Đối với hoạt động quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương mại,
có một số các nghiệp vụ cơ bản sau:
1.2.2.1. Quản lý nghiệp vụ phát hành thẻ.
Nghiệp vụ phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai
toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Mỗi một phần
đều liên quan rất chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân
hàng. Các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ phải xây dựng các quy định về
việc phát hành, sử dụng thẻ và thu nợ.

- Đối tượng phát hành thẻ
Thẻ có thể được phát hành cho cá nhân hay cho các công ty. Nếu phát hành
thẻ cho các công ty thì phải nói rõ người được uỷ quyền sử dụng thẻ. Người yêu cầu
phát hành thẻ phải mở tài khoản tại ngân hàng phát hành, thế chấp hay tín chấp tuỳ
thuộc vào mối quan hệ tín dụng của người yêu cầu với ngân hàng.
- Điều kiện phát hành thẻ
+ Đối tượng xin phát hành thẻ:
Tổ chức, công ty: Người sử dụng thẻ phải là người đại diện hợp pháp của tổ
chức, công ty đó
Cá nhân: Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
+ Năng lực tài chính:
Các chủ thẻ xin cấp và sử dụng thẻ tín dụng trên cơ sở tín chấp phải có đủ
năng lực tài chính để trả nợ khoản tín dụng đã sử dụng cùng lãi suất và phí phát sinh
Chủ thẻ có thế chấp, cầm cố, hoặc ký quỹ khi không phải đáp ứng các yêu
cầu trên


Đối với thẻ ghi nợ, chủ thẻ cần phải mở và duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi
- Quy trình phát hành thẻ
Quy trình phát hành thẻ cho khách hàng bao gồm các bước sau:
Chủ thẻ

(1)

Tài khoản
thẻ

(2)

(4)


(3)

Ngân hàng
phát hành
Sơ đồ 1.1: Nghiệp vụ phát hành thẻ
(1) Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ cho ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ phát hành thẻ với
đầy đủ thông tin theo quy định
(2) Ngân hàng phát hành kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của các thông tin trên
hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ do khách hàng khai báo. Tham khảo, đối chiếu với các
thông báo phòng ngừa rủi ro (nếu có) của các cơ quan khác và các cơ quan khác và
các cơ quan hữu quan.
(3) Sau khi hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng mở tài khoản thẻ cho khách
hàng, thu phí phát hành thẻ, lập hồ sơ quản lý thẻ, xác định hạng thẻ và loại thẻ, xác
định hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng, tiền hành mã hoá thẻ, xác định số PIN
và in thẻ
(4) Ngân hàng tiến hành giao thẻ cho khách hàng một cách an toàn và đảm
bảo bí mật. Chủ thẻ nhận thẻ và ký vào giấy giao nhận thẻ và băng chữ ký ở mặt
sau của thẻ.
Sau khi đã giao thẻ cho khách hàng, ngân hàng thực hiện:
- Quản lý thông tin khách hàng


- Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng: Giải quyết mọi yêu cầu liên
quan đến việc sử dụng thẻ của khách hàng, thực hiện cập nhật vào hệ thống toàn bộ
các giao dịch sử dụng thẻ của khách hàng
- Thực hiện thu nợ khách hàng (đối với thẻ tín dụng): Định kỳ ngân hàng sẽ
gửi cho khách hàng bản sao kê toàn bộ giao dịch sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kỳ.
Sau đó thực hiện thu nợ theo số tiền đã thông báo trên sao kê

- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng
- Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế
Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành thẻ thu
được từ chủ thẻ, thu lãi phạt do nộp thanh toán sao kê chậm, các ngân hàng còn
được hưởng khoản phí trao đổi do ngân hàng thanh toán thẻ chia sẻ từ phí thanh
toán thẻ thông qua các tổ chức thẻ quốc tế. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của các tổ
chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ. Trên cơ sở nguồn thu này, các tổ chức tài
chính, ngân hành phát hành thẻ đưa ra được những chế độ miễn lãi và ưu đãi khác
cho khách hàng để mở rộng khách hàng sử dụng thẻ cũng như tăng doanh số sử
dụng thẻ
1.2.2.2. Quản lý hoạt động chấp nhận và thanh toán thẻ
a. Nội dung
1-mua hàng hóa dịch vụ hoặc
ứng tiền mặt

CHỦ THẺ

ĐƠN VỊ CHẤP
NHẬN THẺ

TỔ CHỨC THẺ
QUỐC TẾ
7-báo
nợ

3-Tạm ứng

NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH


4-gửi
dữ liệu

2-hóa đơn thanh
toán

8-Sao kê

9-Thanh toán

6-gửi
dữ liệu

NGÂN HÀNG
THANH TOÁN
5-báo


Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ
Hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng được thực hiện như sau:


* Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng ĐVCNT: Thực hiện xét
duyệt và ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với các ĐVCNT, trong đó có
quy định rõ mức chiết khấu với các giao dịch chấp nhận thanh toán thẻ
* Quản lý hoạt động của mạng lưới ĐVCNT
* Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các ĐVCNT
Việc thanh toán thẻ khi có giao dịch phát sinh diễn ra như sau
(1) Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại
các ĐVCNT. ĐVCNT khi nhận được thẻ từ khách hàng phải kiểm tra tính hợp lệ.

Nếu hợp lệ ĐVCNT sẽ cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc tiền mặt cho khách hàng
(2) ĐVCNT giao dịch với ngân hàng: Gửi hóa đơn thanh toán thẻ cho ngân
hàng thanh toán. Hóa đơn thanh toán thẻ được lưu tại ngân hàng thanh toán thẻ
dùng làm chứng từ gốc để kiểm tra và giải quyết khiếu nại (nếu có)
(3) Ngân hàng thanh toán ghi có vào tài khoản của ĐVCNT
(4) Thanh toán với tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên khác.
Cuối mỗi ngày ngân hàng tổng hợp toàn bộ dữ liệu các giao dịch phát sinh từ
thẻ do ngân hàng khác phát hành và truyền dữ liệu cho TCTQT
(5) TCTQT báo có cho NHTT. TCTQT sau khi nhận được dữ liệu từ NHTT sẽ
tiến hành ghi có cho ngân hàng. Dữ liệu mà TCTQT truyền về bao gồm những
khoản NHTT đã trả, những khoản phí phải trả cho TCTQT, những giao dịch bị tra.
(6) TCTQT truyền dữ liệu cho ngân hàng phát hành
(7) TCTQT báo nợ cho NHPH
(8) Trên cơ sở đó NHPH gửi sao kê cho chủ thẻ
(9) Chủ thẻ thanh toán nợ cho NHPH: Sau khi nhận được sao kê chủ thẻ sẽ
phải tiền hành trả tiền cho những khoản hàng hoá dịch vụ mà mình đã tiêu dùng.
Trong một số trường hợp ĐVCNT phải liên hệ với NHPH hoặc TCTQT (thay
mặt NHPH) để xin cấp phép thanh toán thẻ tín dụng. Cấp phép thanh toán là việc
NHPH thẻ trực tiếp hoặc thông báo TCTQT chuẩn bị giao dịch thẻ bằng cách cung
cấp số cấp phép hoặc có yêu cầu xử lý thích hợp đối với giao dịch xin cấp phép.


Đối với giao dịch phải xin cấp phép, ĐVCNT phải xin cấp phép tự động hoặc
liên hệ NHPH để xin cấp phép theo quy định. Các giao dịch phải xin cấp phép gồm
- Toàn bộ các giao dịch ứng tiền mặt
- Các giao dịch thực hiện bằng máy EDC
- Đối với các giao dịch thường, nếu số tiền của giao dịch bằng hoặc lớn hơn
hạn mức thanh toán của ĐVCNT
- Ngoài ra trong quá trình thanh toán thẻ còn phats sinh nghiệp vụ tra soát,
khiếu nại và đòi bồi hoàn

* Cung cấp dịch vụ khách hàng
* Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán thẻ cho nhân viên các ĐVCNT
* Cung cấp trang thiết bị, vật tư phục vụ cho công tác thanh toán thẻ
1.2.2.3. Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
- Xem xét rủi ro từ góc độ vĩ mô
+ Rủi ro do môi trường pháp lý:
Trong hoạt động kinh doanh thẻ, quá trình thực hiện giao dịch đôi khi có liên
quan đến các chủ thể nước ngoài, do vậy có một số vấn đề không những bị điều
chỉnh bởi luật pháp trong nước mà còn bị điều chỉnh bởi pháp luật nước ngoài,
thông lệ quốc tế. Nếu các chủ thể tham gia trong hoạt động thẻ không nắm bắt được
hết các nội dung, quy phạm pháp luật sẽ dễ dẫn đến rủi ro.
+ Rủi ro do tình hình kinh tế thay đổi
Sự phát triển của lĩnh vực kinh doanh thẻ cũng như các lĩnh vực khác phụ thuộc
chủ yếu vào sự phát triển của nền kinh tế. Khi nền kinh tế thay đổi, cụ thể là các cơ
chế, chính sách như thuế thu nhập, thuế nhập khẩu, … sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu chi
tiêu hoặc du lịch, cũng như khả năng hoàn trả của chủ thẻ. Bên cạnh đó còn ảnh đến
hiệu quả của việc đầu tư, đổi mới trang thiết bị ngành thẻ của các ngân hàng.
+ Rủi ro do tình hình chính trị thay đổi
Hệ thống chính trị xảy ra biến cố sẽ tác động đến nền kinh tế, dẫn đến khả
năng xảy ra rủi ro, đặc biệt trong quan hệ với nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế.
Bất cứ một lệnh cấm vận nào có hiệu lực thực hiện với nước có liên quan đều ảnh
hưởng và có thể gây nên tổn thất
- Xem xét rủi ro từ góc độ NHTM


+ Rủi ro do giả mạo:
Giả mạo có thể xảy ra trong toàn bộ quá trình kinh doanh thẻ, từ khâu phát
hành đến khâu thanh toán. Giả mạo thẻ có thể bao gồm các hình thức như: Đơn xin
phát hành thẻ với thông tin giả mạo, thẻ giả, đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo, …
+ Rủi ro tín dụng:

Thường xảy ra ở các loại thẻ tín dụng, khi chủ thẻ không có khả năng thanh
toán hoặc thanh toán không đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng.
+ Rủi ro về mặt kỹ thuật:
Đây là loại rủi ro liên quan đến hệ thống quản lý thẻ, như các sự cố về nghẽn
mạng, các trục trặc về xử lý thông tin, bảo mật … Đây là loại rủi ro rất cần được
quan tâm vì khi sự cố xảy ra tác hại rất lớn, không chỉ ảnh hưởng đến một khách
hàng, một ngân hàng mà còn tác hại đến cả hoạt động của hệ thống thẻ.
+ Rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng
Đây là loại rủi ro liên quan đến cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh
thẻ. Là hành vi cán bộ lợi dụng vị trí công tác, sự hiểu biết về nghiệp vụ thẻ, quy
trình tác nghiệp không chặt chẽ, … để thực hiện các hành vi gian lận, giả mạo gây
tổn thất cho ngân hàng.
+ Rủi ro do trình độ dân trí:
Chủ thể là người trực tiếp sử dụng thẻ, khi nhận thức chưa hết trách nhiệm,
quyền hạn, quy định cũng như các ràng buộc có thể dẫn đến những sai sót, vi phạm
vô tình hoặc cố ý đều có thể gây nên rủi ro cho chính bản than chủ thẻ hoặc cho các
chủ thể khác. Bên cạnh đó, đông đảo tầng lớp dân cư cho dù không phải là chủ thẻ
cũng có thể gây tổn thất, rủi ro cho ngân hàng như làm hư hỏng các trang thiết bị
giao dịch tự động được đặt tại nơi công cộng
+ Rủi ro do gian lận
Gian lận có thể xem như là các hành vi lừa đảo nhằm thực hiện các giao dịch
thanh toán thẻ bất hợp pháp gây tổn thất cho các chủ thể tham gia vào quá trình hoạt
động kinh doanh thẻ. Gian lận phát sinh bất kỳ lúc nào không phân biệt thời gian,
địa điểm, cả trong hoạt động phát hành lẫn thanh toán thẻ.


×