i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân riêng tôi. Các số
liệu, kết quả được nêu trong đề tài nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được
bất kỳ ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các nguồn số liệu, và
nội dung khác được trích dẫn trong luận văn này đều được trích dẫn nguồn gốc.
Hà nội, ngày 10 tháng 6 năm 2016
NGƯỜI THỰC HIỆN
Đoàn Thái Hưng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện nhiệt tình và đóng góp quý báu của cá nhân và tập thể:
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS, TS. Nguyễn
Tiến Dũng, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Khoa Sau đại học-Trường
Đại học Thương Mại đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn của
mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo, các cán bộ hiện đang công tác tại Cục
quản lý đấu thầu-Bộ kế hoạch và đầu tư, Báo đấu thầu, Tập đoàn điện lực Việt Nam
và các đơn vị trực thuộc, Tổng Công ty Thiết bị điện Đông Anh, Công ty cổ phần
Phát triển công nghệ EDH, Công ty cổ phần Máy tính Truyền thông Điều khiển 3C
và các đơn vị khác đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp những thông tin cần thiết
liên quan đến đề tài nghiên cứu của tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời xin cảm ơn gia đình, bạn bè tôi đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Hà nội, ngày 10 tháng 6 năm 2016
NGƯỜI THỰC HIỆN
Đoàn Thái Hưng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ..................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu........................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..........................................................................4
4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
6. Kết cấu của luận văn...........................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG ĐẤU THẦU CUNG CẤP HÀNG HÓA.........6
1.1. Khái quát về năng lực cạnh tranh đấu thầu cung cấp hàng hóa...................6
1.1.1. Khái niệm và các nguyên tắc đấu thầu hàng hóa..........................................6
1.1.2. Khái niệm và cấp độ của nâng cao năng lực cạnh tranh............................17
1.2. Một số lý thuyết cơ sở của nâng cao năng lực canh tranh doanh nghiệp.. .19
1.2.1. Lý thuyết về năm lực lượng cạnh tranh.......................................................19
1.2.2. Lý thuyết về phương pháp xác định năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.. .22
1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh doanh nghiệp trong đấu thầu
hàng hóa.................................................................................................................27
1.3.1. Năng lực tài chính........................................................................................28
1.3.2. Năng lực tổ chức và lãnh đạo......................................................................28
1.3.3. Năng lực cạnh tranh thiết bị và công nghệ..................................................29
1.3.4. Các yếu tố Marketing....................................................................................29
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu hàng hóa........34
iv
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
trong đấu thầu.......................................................................................................36
1.4.1. Nhân tố bên trong.........................................................................................36
1.4.2. Nhân tố bên ngoài........................................................................................40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU
THẦU CUNG CẤP THIẾT BỊ ĐIỆN CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HÀ NỘI.................................................................................................46
2.1. Giới thiệu khái quát về thị trường và một số doanh nghiệp kinh doanh sản
phẩm thiết bị điện trên địa bàn thành phố Hà Nội.............................................46
2.1.1. Lịch sử phát triển..........................................................................................46
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Tổng Công ty Thiết bị điện Đông Anh, Công ty cổ phần
Phát triển công nghệ EDH, Công ty Cổ phần Máy tính Truyền thông Điều khiển
3C............................................................................................................................ 50
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 2013-2015...................................................51
2.1.4. Hoạt động đấu thầu thiết bị điện của các doanh nghiệp.............................58
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
cung cấp sản phẩm thiết bị điện của một số doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội.............................................................................................................59
2.2.1. Nhân tố vĩ mô................................................................................................59
2.2.2. Nhân tố vi mô................................................................................................61
2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu cung cấp sản phẩm thiết
bị điện của một số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội......................70
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................70
2.3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu cung cấp sản phẩm thiết
bị điện của một số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội........................71
2.3.3 Các yếu tố Marketing.....................................................................................76
2.3.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu thông qua kinh nghiệm,
năng lực của doanh nghiệp....................................................................................85
v
2.4. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu cung cấp sản phẩm
thiết bị điện của một số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.............85
2.4.1. Thành công...................................................................................................85
2.4.2. Tồn tại...........................................................................................................86
2.4.3. Những nguyên nhân chủ yếu:......................................................................88
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU CUNG CẤP THIẾT BỊ ĐIỆN CỦA MỘT SỐ
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI.....................................................89
3.1. Dự báo thay đổi môi trường, thị trường và định hướng phát triển kinh
doanh và mục tiêu cạnh tranh trong đấu thầu của các doanh nghiệp trên địa
bàn Hà Nội.............................................................................................................89
3.1.1. Dự báo cơ hội thị trường và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp........89
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp............90
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu cung cấp sản
phẩm thiết bị điện của một số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.. 91
3.2.1. Phát triển nguồn nhân lực...........................................................................91
3.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh tài chính:....................................................92
3.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh về tổ chức và lãnh đạo...............................95
3.2.4 Nâng cao năng lực cạnh tranh thiết bị và công nghệ...................................97
3.2.5. Các yếu tố Marketing....................................................................................99
3.2.6. Tăng cường liên danh liên kết với các nhà thầu khác...............................107
3.3. Đề xuất khác và kiến nghị với nhà nước.....................................................107
KẾT LUẬN..........................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................112
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012-2015 của EEMC............................53
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu các năm 2012-2015 của EEMC.....................53
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012-2015 của EDH...............................55
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu các năm 2012-2015 của EDH........................55
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012-2015 của 3C..................................57
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu các năm 2012-2015 của 3C...........................57
Bảng 2.4: Kết quả tham gia đấu thầu cung cấp sản phẩm thiết bị điện của EEMC, EDH, 3C
..............................................................................................................................................58
Bảng 2.5: Kết quả tổng hợp tham gia đấu thầu cung cấp sản phẩm thiết bị điện của EEMC,
EDH, 3C...............................................................................................................................59
Bảng 2.6: Đánh giá về năng lực tài chính của EEMC, EDH, 3C.........................................72
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động đấu thầu của EEMC, EDH, 3C..............................................73
Bảng 2.8: Số lượng máy móc thiết bị thuộc chuyên nghành điện........................................75
của EEMC, EDH, 3C...........................................................................................................75
Bảng 2.9: Tỷ lệ trượt thầu do thiếu thông tin của EEMC, EDH, 3C...................................77
Bảng 2.10: Bảng tỷ lệ trúng thầu do chính sách giá dự thầu................................................78
Bảng 2.11: Sản phẩm đấu thầu.............................................................................................78
Bảng 3.1. Đề xuất phương tiện vận tải của Công ty giai đoạn 2015- 2020 của EEMC, EDH,
3C.........................................................................................................................................98
Bảng 3.2. Đề xuất các sản phẩm thiết bị điện tham gia đấu thầu của EEMC, EDH, 3C trong
giai đoạn 2015- 2020..........................................................................................................102
Bảng 3.3. Đề xuất bổ sung nhân sự Marketing của EEMC, EDH, 3C trong.....................104
giai đoạn 2015- 2020..........................................................................................................104
HÌNH VẼ
Hình 1-1: Mô hình cạnh tranh của Michael Porter.............................................................. 22
Hình 2-1: Sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp EEMC..............................................................50
Hình 2-2: Sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp EDH.................................................................50
Hình 2-3: Sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp 3C.................................................................... 51
Hình 3-1. Đề xuất quy trình hệ thống thu thập thông tin Marketing................................. 100
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB
(The Asian Development Bank): Ngân hàng Phát triển châu Á
AFTA
(ASEAN Free Trade Area): Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
ASEAN
(The Association of Southeast Asian Nations): Hiệp hội các Quốc
gia Đông Nam Á
DN
Doanh nghiệp
EDH
Công ty cổ phần Phát triển công nghệ EDH
EEMC
Tổng Công ty thiết bị điện Đông Anh
EVN
Tập đoàn điện lực Việt Nam
HSDT
Hồ sơ dự thầu
HSMT
Hồ sơ mời thầu
NLCT
Năng lực cạnh tranh
MBA
Máy biến áp
OECD
TBA
TPP
(Organization for Economic Co-operation and Development): Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Trạm biến áp
(Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement): Hiệp
định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
WB
(World Bank): Ngân hàng thế giới
WEF
(The World Economic Forum): Diễn đàn Kinh tế thế giới
WTO
(World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới
3C
Công ty Cổ phần Máy tính Truyền thông Điều khiển 3C
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trải qua quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế Việt Nam thành nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã mang lại nhiều thành tựu to lớn đối với
sự phát triển kinh tế và đời sống của người dân ngày một nâng cao, không ngừng
được cải thiện.
Với mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào những năm tới và chúng ta đang trên đà hội nhập
với nền kinh tế thế giới đầy biến động. Ngay sau khi gia nhập tổ chức thương mại
thế giới (WTO), Việt Nam đã phải thực hiện các cam kết của mình theo xu thế hội
nhập quốc tế bỏ dần các rào cản thuế quan. Điều này đã làm cho các doanh nghiệp
nước ngoài với các thế mạnh sẵn có trước đây tham gia vào thị trường cung cấp
hàng hóa trong lĩnh vực năng lượng thông qua hình thức mua sắm công (đấu thầu).
Đồng thời các doanh nghiệp trong nước nói chung và doanh nghiệp kinh doanh
cung cấp hàng hóa thiết bị điện nói riêng cung phải đổi mới sắp xếp lại để đáp ứng
được nhu cầu của thời đại mới. Mặt khác với hàng loạt các văn bản pháp quy do nhà
nước ban hành quy định công tác quản lý, giám sát của các cơ quan quản lý nhà
nước và đơn vị chủ đầu tư về đầu tư mua sắm hàng hóa được tăng cường và xiết
chặt hơn sau một thời gian dài bị buông lỏng. Các yêu cầu về kỹ thuật, các tiêu
chuẩn chất lượng cũng được nâng cao.
Từ xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và trải qua những năm tháng suy thoái
kinh tế quốc tế đang tạo ra không ít các thách thức cho những nhà thầu trong nước
nói chung và các nhà thầu trên địa bàn Hà Nội nói riêng khi phải tham gia cạnh
tranh trong một môi trường kinh tế có sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài đến
từ các nước khác thông qua hình thức đấu thầu quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường phương thức mua sắm với hình thức đấu thầu
hiện nay đã trở thành phổ biến và ở Việt Nam hình thức đầu thầu đã được áp dụng
trong những trước đây, đặc biệt là những công trình có chủ đầu tư và các tổ chức và
doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước. Đấu thầu cung cấp hàng hóa là một hình thức
cạnh tranh khốc liệt trong kinh doanh cung cấp hàng hóa. Điều đó dự báo mức độ
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa thiết bị điện sẽ quyết liệt hơn.
2
Do đó để tồn tại và phát triển thì đòi hỏi các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội
trong đó có EEMC, EDH, 3C cung cấp thiết bị điện phải không ngừng tìm tòi các
giải pháp để năng cao năng lực cạnh tranh để từ đó nâng cao khả năng thắng lợi
trong đấu thầu. Đây là phương thức cạnh tranh đặc trưng được sử dụng rộng rãi
trong quá trình mua sắm hàng hóa của các đơn vị.
Một số doanh nghiệp cung cấp hàng hóa thiết bị điện trên địa bàn Hà Nội
trong những năm vừa qua trong quá trình đấu thầu cung cấp thiết bị điện cho các cơ
quan, đơn vị đã đạt được những kết quả nhất định và trúng thầu một số dự án lớn có
hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên các doanh nghiệp này cũng chịu sức ép cạnh tranh
từ các đối thủ cạnh tranh khác đến từ trong và ngoài nước. Đồng thời Tổng Công ty
Thiết bị điện Đông Anh, Công ty cổ phần Phát triển công nghệ EDH, Công ty cổ
phần Máy tính Truyền thông Điều khiển 3C đang phải đối mặt với những hạn chế
nội tại như chưa chủ động tìm hiểu thông tin về đấu thầu, năng lực Marketing của
doanh nghiệp chưa cao, giá thành sản phẩm cao do sản phẩm được sản xuất tại các
nước tiên tiến. Vì vậy để tồn tại và phát triển ổn định trong điều kiện cạnh tranh
khốc liệt như vậy. Tổng Công ty Thiết bị điện Đông Anh, Công ty cổ phần Phát
triển công nghệ EDH, Công ty cổ phần Máy tính Truyền thông Điều khiển 3C phải
có giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ, hạ giá thành sản phẩm, rút ngắn thời gian
thực hiện hợp đồng để từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu cung cấp
thiết bị điện tăng khả năng chiến thắng khi tham gia đấu thầu.
Đây chính là lý do tôi chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong đấu thầu sản phẩm thiết bị điện trên địa bàn Hà Nội” làm đề
tài luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan nghiên cứu.
Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới: Vấn đề về cạnh tranh trên thế
giới đã được rất nhiều các nhà khoa học nghiên cứu cũng như xuất bản nhiều giáo trình
phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy các môn liên quan đến cạnh tranh, có thể liệt
kê một số tài liệu đã được xuất bản như sau:
- Micheal Porter (1998), Chiến lược cạnh tranh. Micheal Porter cũng chủ yếu đề
cập tới các nền kinh tế phát triển và những trường hợp thành công mà không trình
bày về các nước đang phát triển. Cũng theo nhóm dịch giả, sách “dễ cho cảm giác
mọi lợi thế đã an bài: Nhật có lợi thế cạnh tranh về điện tử tiêu dùng, Mỹ có lợi thế
cạnh tranh về máy tính và phần mềm, các nước khác không có…”
3
- Fred R. David, Khái luận về quản trị chiến lược. Fred R. David đã làm rõ các
vấn đề quản trị chiến lược và áp dụng các chiến lược vào hoạt động thực tiễn của
mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hiện nay đánh giá các tác động yếu tố bên
ngoài và bên trong như thế nào và yếu tố đó ảnh hưởng ít hay nhiều đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các ma trận đánh giá yếu tố của doanh
nghiệp để có thể thấy được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tốt ở mặt nào và
yếu ở mặt nào, có mặt nào cần khắc phục.
Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước: Để có được những kiến thức tổng
quát nhất về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đề tài đã tham khảo một số tài
liệu đã được xuất bản như:
- GS.TS Nguyễn Bách Khoa (2004), Phương pháp luận xác định năng lực
cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp. Tạp chí khoa học
Thương mại, số 4&5.
- GS.TS Nguyễn Bách Khoa, TS. Cao Tuấn Khanh (2011), Marketing thương
mại, Nhà xuất bản Thống kê. Tài liệu cung cấp những vấn đề liên quan đến thương
mại nhằm tạo ra năng lực cạnh tranh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
trên thị trường.
- ThS. Nguyễn Thị Huyền Trâm (2013), Nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Hà Nội.
- Phạm Xuân Tiến (2015), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Hà Nội trong
việc thu hút đầu tư để phát triển thương mại giai đoạn hiện nay, Luận văn tiến sĩ,
Đại học Thương mại Hà Nội.
- Nguyễn Viết Lâm (2014), Bàn về phương pháp xác định xác định năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam, Báo kinh tế và Phát triển, Hà Nội.
- Trần Thị Bích Hằng (2010), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh du lịch sau cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội,
Luận án Tiến sĩ, Đại học Thương Mại.
Nhìn chung những nghiên cứu chủ yếu mang tính lý thuyết hoặc đề cập đến
một doanh nghiệp cụ thể. Đây có thể được coi là cơ sở lý thuyết tốt cho nghiên cứu
đề tài của tác giả là “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
đấu thầu sản phẩm thiết bị điện trên địa bàn Hà Nội”
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về Nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp và phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệm
4
đồng thời đánh giá về lợi thế và điểm yếu của doanh nghiệp cũng như đưa ra
nguyên nhân nguyên nhân dẫn đến vấn đề đó.
Nhiệm vụ: Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về hoạt động đấu thầu và đánh giá
năng lực cạnh tranh, các tiềm năng, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội khi tham gia đấu thầu cung cấp sản phẩm
thiết bị điện. Đồng thời kết hợp với đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong đấu thầu cung cấp thiết bị điện.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian:
Nghiên cứu hoạt động đấu thầu cung cấp thiết bị điện từ năm 2013-2015 và dự
báo đến 2020, tầm nhìn 2025.
Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu hoạt động đấu thầu cung cấp thiết bị điện trên thị trường của một
số doanh nghiệp điển hình trên địa bàn Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu thập dữ liệu (thứ cấp, sơ cấp)
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp qua các nguồn như báo chí, internet,
kênh phân phối, các doanh nghiệp nghiên cứu thị trường, qua quan sát thực tế hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua: Phiếu điều tra khảo sát gửi
đến các nhà quản trị, khách hàng của doanh nghiệp. Cụ thể, tác giả luận văn tiến
hành:
+ Lập phiếu điều tra.
Phiếu điều tra được lập dưới dạng bảng câu hỏi với các câu hỏi liên quan đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp về tài chính; tổ chức và quản lý; nhân lực;
nghiên cứu và phát triển; marketing; cơ sở vật chất kĩ thuật; quản trị thương hiệu.
+ Phát phiếu điều tra.
Để đảm bảo phù hợp với quy mô nghiên cứu cũng như tính trung thực và
khách quan của đề tài, luận văn đã thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp phát
phiếu điều tra trắc nghiệm đối với: Các nhà quản trị của doanh nghiệp, khách hàng
của doanh nghiệp.
Điều tra các nhà quản trị của doanh nghiệp.
Phiếu điều tra bao gồm phiếu điều tra trắc nghiệm và phiếu điều tra phỏng vấn
chuyên sâu để biết được thiết kế với mục tiêu tìm hiểu thực trạng năng lực cạnh
5
tranh, tìm hiểu thông tin về điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, thực trạng tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những mục tiêu chiến lược
của công ty trong giai đoạn 2015-2020 và định hướng tới năm 2025
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.
- Phương pháp phân tích: Tác giả luận văn dùng phương pháp phân tích ngoại
suy, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp định tính để đưa
ra kết quả đánh giá từ phiếu điều tra, bảng báo cáo…
- Phương pháp xử lý số liệu: Dùng phần mềm Excell để xử lý dữ liệu.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong đấu thầu cung cấp hàng hóa.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu cung cấp thiết bị
điện của một số doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
cung cấp thiết bị điện của một số doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG ĐẤU THẦU CUNG CẤP HÀNG HÓA.
1.1. Khái quát về năng lực cạnh tranh đấu thầu cung cấp hàng hóa.
1.1.1. Khái niệm và các nguyên tắc đấu thầu hàng hóa.
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm.
Thuật ngữ “đấu thầu” đã xuất hiện trong thực tế xã hội từ xa xưa. Theo Từ
điển tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 1998) thì đấu thầu được giải thích
là việc “đọ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao
cho làm hoặc được bán hàng (một phương thức giao làm công trình hoặc mua
hàng)”
Thực tế thuật ngữ về đấu thầu đều sử dụng một thuật ngữ có xuất xứ từ tiếng
Anh là “Procurement” (nghĩa là mua sắm). Theo luật đấu thầu số: 43/2013/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2013 “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và
thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa,
xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”
Đấu thầu cung cấp hàng hóa là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực
hiện hợp đồng cung cấp mua sắm hàng hóa. Theo luật đấu thầu số: 43/2013/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2013 “Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở
y tế”
Như vậy, có thể thấy, đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu đáp
ứng các yêu cầu của mình. Trong đó, bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên bán (các
nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của bên mua là có được các hàng hóa và dịch
vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kĩ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục
đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp mua hàng hóa, dịch vụ đó với giá
đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Như vậy,
bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như 1 sự cạnh tranh lành mạnh để
được thực hiện 1 việc nào đó, một yêu cầu nào đó.
7
Một số khái niệm liên quan trong đấu thầu:
Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện
các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
- Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
- Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
- Đơn vị mua sắm tập trung;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền lựa chọn.
Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở
hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư.
Đấu thầu qua mạng: là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia.
Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài
được tham dự thầu.
Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước
được tham dự thầu.
Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu.
Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn
bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể
gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng
mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường
xuyên, mua sắm tập trung.
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà
thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ
dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn
trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn
8
trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có
nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa
chọn nhà đầu tư.
Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu
và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà
thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký
với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan
trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên
cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài
hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
Nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc
cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
Các đặc điểm.
Thứ nhất: Đấu thầu là 1 hoạt động thương mại. Trong đó bên dự thầu là các
thương nhân có đủ điều kiện và mục tiêu mà bên dự thầu hướng tới là lợi nhuận,
còn bên mời thầu là xác lập được hợp đồng mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ với
các điều kiện tốt nhất cho họ
Thứ hai: Đấu thầu là 1 giai đoạn tiền hợp đồng. Hoạt động đấu thầu luôn gắn
với quan hệ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Trong nền kinh tế đấu thầu không
diễn ra như 1 hoạt động độc lập, nó chỉ xuất hiện khi con người có nhu cầu mua
sắm hàng hóa và sử dụng dịch vụ. Mục đích cuối cùng của đấu thầu là là giúp bên
mời thầu tìm ra chủ thể có khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ với chất lượng và
giá cả tốt nhất. Sau khi quá trình đấu thầu hoàn tất, người trúng thầu sẽ cùng với
người tổ chức đấu thầu đàm phán, để kí hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ hay xây lắp công trình
Thứ ba: Chủ thể tham gia quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ. Theo Luật
thương mại 2005, trong hoạt động đấu thầu có thể xuất hiện bên thứ ba như các
9
công ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, chuyên gia giúp đỡ, đánh giá hồ sơ dự thầu.
Tuy nhiên đây là hoạt động không qua trung gian, không có thương nhân làm dịch
vụ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân khác nhận thù lao. Trong khi
đó, Luật đấu thầu 2013 đã quy định thêm về tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp bao
gồm đại lí đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được thành lập và chức năng thực hiện đấu
thầu chuyên nghiệp. Việc thành lập và hoạt động của đại lí đấu thầu thực hiện theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Quan hệ đấu thầu luôn được xác lập giữa 1
bên mời thầu và nhiều bên dự thầu. Nhưng vẫn có trường hợp ngoại lệ như trong
trường hợp chỉ định đầu tư
Thứ tư: Hình thức pháp lí của quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hồ sơ mời
thầu và hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu là văn bản pháp lí do bên mời thầu lập, trong
đó có đầy đủ những yêu cầu về kĩ thuật, tài chính và thương mại của hàng hóa cần
mua sắm, dịch vụ cần sử dụng. Còn hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực, mức độ đáp
ứng của bên dự thầu trước các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu
Thứ năm: Giá của gói thầu: xét trên góc độ giá cả thì đấu thầu cần thiết phải
có sự khống chế về giá, gọi là giá gói thầu hoạc dự toán được đưa ra bởi bên mời
thầu theo khẳ năng tài chính của bên mời thầu. Bên dự thầu đưa ra giá cao hơn khẳ
năng tài chính của bên mời thầu thì dù có tốt đến mấy cũng khó có thể thắng thầu.
bên dự thầu nào đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu mà có giá càng thấp thì
sẽ càng có cơ hội chiến thắng
1.1.1.2. Các nguyên tắc.
Cũng như bất kỳ hình thức kinh doanh nào, đấu thầu cũng có một số nghiên
tắc nhất định cần được tuân thủ để đảm bảo tính công bằng, khách quan, minh bạch
và hiệu quả. Các nguyên tắc này đều áp dụng chung chô bên mời thầu và bên dự
thầu, một số nguyên tắc như sau:
- Nguyên tắc công bằng.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng đối với các nhà thầu. Theo nguyên tắc này thì
các nhà thầu phải được bình đẳng trong việc cung cấp thông tin từ chủ đầu tư, được
trình bày một cách khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ
cũng như trong buổi mở thầu. Các hồ sơ đấu thầu phải được hội đồng xét thầu có đủ
năng lực, phẩm chất đánh giá một cách khách quan, công bằng theo đúng quy định.
10
Việc tuân thủ thực hiện nguyên tắc này sẽ giúp chủ đầu tư lựa chọn được những nhà
thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của chính mình.
- Nguyên tắc công khai.
Đây là nguyên tắc bắt buộc, chỉ trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật
quốc gia, những công trình còn lại đều phải đảm bảo công khai các thông tin cần
thiết trong các gia đoạn mời thầu và mở thầu. Việc thực hiên nguyên tắc này sẽ thu
hút được nhiều nhà thầu tham gia, qua đó nâng cao chất lượng công tác đấu thầu.
- Nguyên tắc bí mật.
Nguyên tắc này đổi hỏi chủ đầu tư phải giữ bí mật về các số liệu, thông tin
cũng như mức giá dự kiến của chủ đầu tư, những thông tin trao đổi giữa nhà thầu và
chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị. Các hồ sơ dự thầu phải được niêm phong trước
khi đóng thầu, đến giờ mở thầu trước sự chứng kiến của hội đồng và các nhà thầu
tham gia đấu thầu mới được mở niêm phong. Mục đích của nguyên tắc này là đảm
bảo tính khách quan và công bằng, tránh thiệt hại cho chủ đầu tư trong trường hợp
gía dự thầu thấp hơn giá dự kiến hoặc gây thiệt hại cho bên dự thầu nào đó do thông
tin bị lộ ra ngoài
- Nguyên tác bảo đảm cơ sở pháp lý.
Theo nguyên tác này thì các nhà thầu tham gia đấu thầu phải nghiêm túc tuân
thủ các quy định của nhà nước về đấu thầu như luật đấu thầu, luật xây dựng, Luật
cạnh tranh, cũng như cam kết đã được ghi nhận trong hợp đồng giao nhận thầu. Cơ
quan quản lý chủ đầu tư có quyền yêu cầu hủy bỏ kết quả đấu thầu nếu nguyên tắc
này không được đảm bảo và đồng thời đề nghị các cơ quan chức năng tiến hành xử
lý các nhà thầu vi phạm các quy định, luật.
- Nguyên tắc bảo đảm cạnh tranh độc lập.
Nhà thầu tham gia đấu thầu phải được bảo đảm các yêu cầu về tính cạnh tranh
sau đây:
- Nhà thầu tham dự quan tâm, tham dự sơ tuyển phải đáp ứng quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu.
- Nhà thầu tham dự thầu gói thầu hỗn hợp phải độc lập về pháp lý và độc lập
về tài chính với nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật,
11
lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công cho gói thầu đó, trừ trường hợp các nội dung công
việc này là một phần của gói thầu hỗn hợp.
- Nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho
cùng một dự án, gói thầu bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo
nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư
vấn giám sát.
- Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà
thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các Khoản
1, 2 và 3 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn
vị sự nghiệp;
b) Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên
30% của nhau;
c) Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham
dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế;
d) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ
phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của
một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.
- Trường hợp đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc
gói thầu là ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn và là đầu ra của
công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn thì tập đoàn, các
công ty con của tập đoàn được phép tham dự quá trình lựa chọn nhà thầu của nhau.
Trường hợp sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là đầu ra của công ty này, đồng thời là
đầu vào của công ty kia trong tập đoàn và là duy nhất trên thị trường thì thực hiện
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Nguyên tắc có đủ năng lực, trình độ.
Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu tư và các nhà thầu phải có năng lực về kinh tế,
kỹ thuật để đảm bảo thực hiện đầy đủ những cam kết khi đấu thầu. Mục đích của
nguyên tắc này là nhằm tránh những thiệt hại do chủ đầu tư hay nhà thầu không có
đủ năng lực để thực hiện những cám kết của mình sau khi đấu thầu.
12
Theo Theo luật đấu thầu số: 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 có
quy định các hình thức đấu thầu:
Đấu thầu rộng rãi.
- Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không
hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.
- Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều
chỉnh của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27
của Luật này.
Đấu thầu hạn chế.
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về
kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu
của gói thầu.
Chỉ định thầu.
- Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả
gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước;
gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe
và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm
trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để
triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia,
biên giới quốc gia, hải đảo;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa
phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về
công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính
chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế
xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển
hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu
thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn
với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
13
đ) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành
trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom,
mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong
hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
- Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm b, c, d, đ
và e khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;
b) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;
d) Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu
EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;
đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến
ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức
tạp không quá 90 ngày;
e) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà
thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
- Đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu quy định tại khoản 1 Điều
này và đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 2 Điều này nhưng vẫn có
thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các điều 20, 21, 23
và 24 của Luật này thì khuyến khích áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác.
- Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện;
b) Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí
tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc thu xếp vốn;
c) Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu
quả cao nhất theo quy định của Chính phủ.
Chào hàng cạnh tranh.
- Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức
theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
14
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính
kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được
phê duyệt.
- Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.
Mua sắm trực tiếp.
- Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự
thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
- Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế
và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với
gói thầu đã ký hợp đồng trước đó;
c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không
được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp
đồng trước đó;
d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết
quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
- Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp
tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với
nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá
theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.
Tự thực hiện.
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm
trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật,
tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt.
15
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà
không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư quy định tại các điều
20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật này thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Tham gia thực hiện của cộng đồng.
Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được
giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:
- Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói
giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
- Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa
phương có thể đảm nhiệm.
Các phương thức đấu thầu.
Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ.
- Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp
sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư
vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;
b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua
sắm hàng hóa, xây lắp;
c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn,
mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
đ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất.
Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ.
- Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp
sau đây:
16
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.
- Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề
xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở
ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ
được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ.
- Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn
hợp có quy mô lớn, phức tạp.
- Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với
từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
- Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ
dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ.
- Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn
hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
- Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ
sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về
kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh
về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời
tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
- Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được
mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài
chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu
17
chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai
đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.
Một số điểm cơ bản về đấu thầu quốc tế và đấu thầu trong nước:
STT
1
Nội dung
Nhà thầu
Đấu thầu quốc tế rộng rãi
Nhà thầu trong nước và nhà
thầu nước ngoài
Luật đấu thầu trong nước,
2
3
Luật điều chỉnh
quốc tế và các văn bản có liên
Ngôn ngữ
quan
Tiếng Việt, Tiếng Anh
Đấu thầu trong nước rộng rãi
Nhà thầu trong nước
Luật đấu thầu trong nước và các
văn bản có liên quan
Tiếng Việt
1.1.2. Khái niệm và cấp độ của nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh.
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trong phạm vi toàn cầu.
Năng lực cạnh tranh được xem là một mômen động lực phản ánh và lượng hoá tổng
hợp thế lực, cường độ và động thái vận hành sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ
tương tác với đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường mục tiêu xác định và trong
khoảng thời gian xác định. Theo quan niệm phổ biến hiện nay thì năng lực cạnh
tranh được hiểu là khả năng duy trì một cách lâu dài, có ý thức các lợi thế của mình
trên thị trường để đạt được mức lợi nhuận và thị phần nhất định hoặc khả năng
chống lại một cách thành công sức ép của các lực lượng cạnh tranh.
Năng lực canh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không
chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp, mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của sản
phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất
và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
cao và phát triển bền vững.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: Năng lực cạnh tranh của sản
phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
18
phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người
bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán, v.v...
1.1.2.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh được phân chia thành bốn cấp độ: năng lực cạnh tranh
cấp quốc gia, năng lực cạnh tranh cấp ngành, năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp,
năng lực cạnh tranh sản phẩm hàng hóa. Việc phân chia này chỉ mang tính chất
tương đối.
+ Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia: Trong một báo cáo của diễn đàn kinh tế thế
giới đã chỉ ra “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là năng lực của nền kinh tế quốc
dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng trên cơ sở các chính sách, thể chế bền
vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”. Như vậy năng lực cạnh tranh cấp quốc
gia được hiểu là xây dựng môi trường cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có
hiệu quả nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trưởng cao và bền vững.
+ Năng lực cạnh tranh cấp ngành: Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công
nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã định nghĩa khái niệm
năng lực cạnh tranh cấp ngành như sau: “Năng lực cạnh tranh của ngành là khả
năng tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Năng
lực cạnh tranh cấp ngành là tổng thể năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong một ngành và mối quan hệ giữa chúng.
+ Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp: là khả năng duy trì và nâng cao lợi
thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự
phát triển kinh tế bền vững.
+ Năng lực cạnh tranh sản phẩm hàng hóa: là khả năng sản phẩm tiêu thụ
được nhanh trong khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường.
Một sản phẩm hàng hoá được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo
hay sự khác biệt, thương hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hoá
cùng loại. Nhưng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá lại được định đoạt bởi
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có năng lực cạnh tranh của sản