Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về chi thường xuyên ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã sơn tây, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468 KB, 93 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Khuất Thị Thu Giang.
Sinh ngày: 17 tháng 10 năm 1990.
Quên quán: Phường Trung Sơn Trầm, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
Hiện đang công tác tại: UBND xã Thanh Mỹ, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
Chức vụ: Công chức Tài chính – Kế toán xã.
Địa chỉ cơ quan: Xã Thanh Mỹ, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
Là học viên cao học khóa 20B, Đại học Thương Mại; Chuyên ngành: Quản lý
kinh tế. Mã số: 60340410
Tôi xin cam đoan đề tài: “Quản lý nhà nước về chi thường xuyên ngân sách
xã, phường trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Hà Nội, ngày......tháng..... năm 2016
Tác giả

Khuất Thị Thu Giang


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sỹ, tác giả
đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức thực tế quí báu và bổ ích của chương trình đào
tạo, sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Quản lý kinh tế, lãnh đạo cơ
quan, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Với tình cảm và lòng biết ơn, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo
trong khoa Quản lý kinh tế – Trường Đại học thương mại, đặc biệt là PGS.TS Bùi
Xuân Nhàn đã dành nhiều thời gian, công sức và tâm huyết để hướng dẫn, giúp đỡ
tận tình trong quá trình tác giả thực hiện luận văn này.


Tác giả trân trọng cảm ơn lãnh đạo UBND xã Thanh Mỹ, các cán bộ, chuyên
viên phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Sơn Tây, các anh chị, cô chú công chức Tài
chính – Kế toán Ngân sách xã nơi tác giả tiến hành điều tra, khảo sát đã giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện cho tác giả thu thập thông tin để hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp CH20B QLKT, bạn bè và gia đình đã giúp
đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Khuất Thị Thu Giang


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU..................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..............3
3. Mục đich và nhiệm vụ.........................................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................7
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.......................................9
7. Kết cấu nội dung luận văn..................................................................................9
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.......10
VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG..............................10
1.1. Một số khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngân sách xã, phường..................10
1.1.1. Khái niệm.................................................................................................10

1.1.2. Đặc điểm...................................................................................................12
1.1.3. Vai trò.......................................................................................................14
1.2. Quản lý nhà nước về chi thường xuyên ngân sách xã, phường...................16
1.2.1. Khái niệm.................................................................................................16
1.2.2. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về chi thường xuyên ngân sách xã,
phường...................................................................................................................16
1.2.3. Căn cứ, chế độ, tiêu chuẩn, định mức quản lý chi thường xuyên ngân
sách xã, phường.....................................................................................................18
1.2.4. Nội dung, quy trình quản lý nhà nước về chi thường xuyên ngân sách
xã, phường.............................................................................................................20
1.2.5. Vai trò, chức năng của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp
trong việc quản lý nhà nước về chi thường xuyên ngân sách xã, phường...........33


iv
1.2.6. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về chi thường xuyên ngân sách xã,
phường...................................................................................................................34
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hiệu quả quản lý nhà nước về chi thường
xuyên ngân sách xã, phường.................................................................................35
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại địa bàn........................................35
1.3.2. Các quy định của trung ương..................................................................35
1.3.3. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã............36
1.3.4. Đặc thù của đơn vị được giao sử dụng ngân sách xã, phường..............37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY,
HÀ NỘI..................................................................................................................38
2.1. Khái quát chung về thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội...............................38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Sơn Tây..........................................................38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội thị xã Sơn Tây..................................38
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về chi thường xuyên ngân sách xã, phường

trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội...................................................46
2.2.1. Tình hình chi thường xuyên ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã
Sơn Tây, thành phố Hà Nội...................................................................................46
2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về chi thường xuyên ngân sách xã,
phường trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội......................................53
2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về chi thường xuyên ngân sách xã,
phường trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.....................................63
2.3.1. Những kết quả đạt được..........................................................................63
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................65
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................................69


v
3.1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội của thị xã đến năm 2020 và phương
hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách xã, phường trên địa bàn
thị xã Sơn Tây, Hà Nội..........................................................................................69
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội của thị xã Sơn Tây, Hà Nội đến
năm 2020................................................................................................................69
3.1.2. Quan điểm và phương hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội................................74
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về chi
thường xuyên ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội đến
năm 2020................................................................................................................77
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên ngân sách xã,
phường...................................................................................................................77
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách xã,
phường...................................................................................................................78
3.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán dự toán chi thường xuyên ngân sách xã,

phường...................................................................................................................80
3.2.4. Các giải pháp khác...................................................................................81
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................84
KẾT LUẬN............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Ký hiệu
HĐND
KBNN
NSCX
NSNN
TC-KH
UBND

Nguyên nghĩa
Hội đồng nhân dân
Kho bạc nhà nước
Ngân sách cấp xã
Ngân sách nhà nước

Tài chính – Kế hoạch
Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
STT

Bảng

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

Nội dung
Tổng hợp quyết toán chi thường xuyên NSCX
năm 2012-2014
Tổng hợp kết quả điều tra công tác lập dự toán
chi thường xuyên NSCX trên địa bàn thị xã

Trang
47

56

Sơn Tây

Tổng hợp kết quả điều tra công tác chấp hành
3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

dự toán chi thường xuyên NSCX trên địa bàn
thị xã Sơn Tây
Tổng hợp kết quả điều tra công tác quyết toán
ngân sách xã trên địa bàn thị xã Sơn Tây
Tổng hợp kết quả điều tra về trình độ chuyên
môn của cán bộ tham gia công tác tài chính tại

59

61

62

phòng TC-KH thị xã, kế toan NSCX
DANH MỤC HÌNH
STT


Hình

1

Sơ đồ 1.1

Nội dung
Quy trình lập dự toán chi thường xuyên
NSCX

Trang
21


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò vô cùng quan trọng trong toàn bộ hoạt
động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước, là khâu qua
trọng nhất giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính, nó đảm bảo điều kiện vật
chất cho sự tồn tại, hoạt động của hệ thống bộ máy các cơ quan Nhà nước, nó được
xem là một trong những mắt xích quan trọng của tiến trình đổi mới. NSNN là một
hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với hệ thống chính quyền nhà nước
các cấp. Trong đó, ngân sách cấp xã (NSCX) là một bộ phận trong hệ thống NSNN,
tuy nhiên NSCX có điểm khác biệt so với các cấp ngân sách khác trong hệ thống
NSNN đó là nó vừa là một cấp trong hệ thống NSNN lại vừa là đơn vị sử dụng ngân
sách. Bởi lẽ, NSCX cũng được phân cấp quản lý nguồn thu và thực hiện các nhiệm
vụ chi như một cấp ngân sách thực thụ và cũng có nhiệm vụ trực tiếp chi tiêu các
nguồn kinh phí theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định. Chính điều này đã làm
cho việc quản lý nhà nước đối với việc thu chi NSCX gặp không ít khó khăn, trở

ngại. Cũng với lẽ đó, việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản chi
thường xuyên NSNN nước nói chung và quản lý chi thường xuyên NSCX nói riêng
là yêu cầu hết sức cần thiết và là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước, các cấp,
các ngành.
Chi thường xuyên là một khoản chi khá đa dạng và luôn biến động theo thời
gian nên việc quản lý nó cũng tương đối khó khăn không chỉ ở riêng Việt Nam mà
còn trên toàn thế giới. Riêng đối với nước ta, chi thường xuyên đang ngày càng tăng
nhanh đặc biệt là chi cho các đơn vị sự nghiệp. Trong những năm gần đây, tình
trạng sử dụng công quỹ của nhà nước còn rất tùy tiện, lãng phí, chưa được ngăn
chặn, công tác quản lý ngân sách còn nhiều khiếm khuyết; thu ngân sách năm nào
cũng vượt kế hoạch, năm sau thu cao hơn năm trước nhưng cân đối ngân sách quốc
gia vẫn trong tình trạng rất khó khăn mà nguyên nhân một phần là do chi thường
xuyên hàng năm quá lớn. Vì vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu quản lý nhà
nước về chi thường xuyên được ra đời nhằm nêu lên những bất cập trong thực trạng


2
quản lý chi thường xuyên hiện nay, đồng thời đề ra các giải pháp, kiến nghị hoàn
thiện việc quản lý nhà nước về chi thường xuyên.
Tuy có khá nhiều các đề tài luận văn thạc sỹ, tiến sỹ, các bài báo khoa học đề
cập đến công tác quản lý nhà nước về chi thường xuyên nhưng đa số nội dung lại
chỉ liên quan đến công tác quản lý nhà nước về chi thường xuyên ngân sách ở cấp
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện mà chưa đi sâu phân tích đến công tác quản lý nhà
nước về chi thường xuyên NSCX. Hoặc nếu có, thì cũng đã cách đây khá lâu, một
số vấn đề được lập luận, đề cập không còn phù hợp với thực tiễn hiện tại. Ngoài ra
cũng do NSCX là cấp ngân sách nhỏ nhất trong hệ thống NSNN, kinh phí chi cho
hoạt động thường xuyên được bố trí hàng năm không quá nhiều, riêng các khoản
chi cho con người thường cố định, ít biến động nên việc quản lý chi thường xuyên ở
cấp xã thường được cho là dễ dàng, không gặp nhiều khó khăn. Vì vậy nếu có
nghiên cứu về quản lý NSCX các tác giả cũng thường nghiên cứu luôn cả công tác

quản lý thu và chi ngân sách hoặc chỉ nghiên cứu riêng công tác quản lý chi đầu tư
xây dựng cơ bản – mảng đề tài được cho là có nhiều vấn đề cần được khai thác vì
tính phức tạp của nó.
Là thị xã duy nhất của Hà Nội, Sơn Tây nằm ở phía Tây của Thủ đô, cách
trung tâm Hà Nội 42 km về phía Tây Bắc, nằm trong vùng đồng bằng trung du Bắc
bộ, là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của cả vùng. Sơn Tây có 15 xã, phường
trực thuộc, tuy số lượng xã phường quản lý không nhiều nhưng với tốc độ phát
triển, tăng trưởng ngày càng lớn trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội…
thì việc quản lý thu chi ngân sách xã, phường thuộc thị xã Sơn Tây nói chung và
việc quản lý chi thường xuyên ngân sách xã, phường thuộc thị xã Sơn Tây nói riêng
là một vấn đề cần được quan tâm hơn bao giờ hết. Nhất là trong thời điểm hiện nay,
khi rất nhiều các phương tiện truyền thông, báo đài cũng như trong các kỳ họp
Quốc hội những năm gần đây phản ánh tình trạng chi thường xuyên ở các cấp còn
nhiều bất cập và chưa hợp lý. Công tác quản lý nhà nước về chi thường xuyên xã,
phường tại thị xã trong những năm qua đã có những chuyển biến và thay đổi đáng
kể, đáng ghi nhận. Tuy vậy, ngoài những mặt đã đạt được thì hạn chế của việc quản


3
lý nhà nước về chi thường xuyên ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã là không
thể tránh khỏi. Đơn cử như việc giải quyết việc lập, chấp hành và quyết toán các
khoản chi thường xuyên ngân sách đã được các xã, phường thực hiện đầy đủ nhưng
vẫn còn chậm, chưa đổi mới, chưa đúng với quy định; các khoản chi thường xuyên
qua kho bạc nhà nước (KBNN) vẫn còn hạn chế, nhiều chứng từ chưa hợp lý, hợp lệ
nhưng vẫn được thanh toán; đội ngũ công chức phụ trách kế toán tại các xã, phường
một bộ phận còn chưa có nhiều kinh nghiệm, chậm đổi mới, hạn chế về trình độ
chuyên môn trong công tác kiểm tra, rà soát chứng từ dẫn đến các sai phạm trong
việc chi sai quy định, sai chế độ. Việc thẩm tra quyết toán hàng năm vẫn chưa thực
sự chặt chẽ, nhiều trường hợp sai phạm chỉ đưa vào biên bản để nhắc nhở, rút kinh
nghiệm.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về chi
thường xuyên ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế với mong muốn có thể
tìm ra các biện pháp thiết thực nhằm hoàn thiện từng bước công tác quản lý nhà
nước về chi thường xuyên ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà
Nội. Bởi có quản lý tốt công tác chi thường xuyên từ NSNN cũng như công tác
quản lý thu chi NSNN nói chung thì kinh tế, xã hội của địa phương, của đất nước
mới ngày càng phát triển và bền vững.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có khá nhiều các bài báo, giáo trình, công trình nghiên cứu cũng như đề tài
khoa học nghiên cứu về công tác quản lý thu chi ngân sách nhà nước và các vấn đề
có liên quan trong những năm qua, có thể kể đến như:
- Giáo trình: “ Quản lý chi ngân sách nhà nước” xuất bản năm 2010 do hai
tiến sỹ Đặng Văn Du, Bùi Tiến Hạnh của Học viện Tài chính đồng chủ biên và trực
tiếp viết các chương. Giáo trình đã nêu lên những nội dung cơ bản về quản lý chi
thường xuyên NSNN cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, quản lý
các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi phát triển và các khoản chi khác của
NSNN.


4
- Giáo trình: “Quản lý ngân sách nhà nước” xuất bản năm 2006 do thạc sỹ
Phương Thị Hồng Hà thuộc Sở giáo dục đào tạo Hà Nội làm chủ biên. Giáo trình đề
cập đến các vấn đề cơ bản về thu – chi NSNN và công tác lập, chấp hành, quyết
toán NSNN.
- Đề tài luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã của kho bạc nhà nước Thanh Hà, tỉnh Hải Dương” năm 2015 của tác
giả Đào Đức Anh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Ở luận văn này, tác giả đi sâu
vào phân tích công tác kiểm soát chi thường xuyên NS xã qua kho bạc và đề cập
đến thực trạng kiểm soát chi ngân sách xã tại địa bàn huyện Thanh Hà.

- Đề tài luận văn thạc sỹ: “Quản lý và sử dụng kinh phí Ngân sách địa
phương tại các cơ quan đơn vị sự nghiệp trên địa bàn Lâm Đồng” năm 2012 của tác
giả Nguyên Văn Ngọc, Đại học Kinh tế. Đề tài này tác giả đi sâu vào nghiên cứu
thực trạng quản lý và sử dụng ngân sách địa phương tại các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp hành chính tỉnh Lâm Đồng. Từ đó, đề ra các giải pháp tăng cường quản lý và
sử dụng kinh phí ngân sách tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Bài viết: “Một số vấn đề phân cấp quản lý ngân sách nhà nước” của Tiến sỹ
Nguyễn Thị Lan Hương đăng trên Tạp chí Pháp luật Ngân sách nhà nước năm 2012.
Bài viết đã đề cập đến các bất cập trong phân cấp quản lý NSNN, từ đó đưa ra một
số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về phân cấp quản lý NSNN ở
nước ta hiện nay.
- Luận văn thạc sỹ: “Quản lý Ngân sách cấp huyện của thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh” năm 2015 của tác giả Phạm Hải Hà, Đại học Quốc gia- Đại học
Kinh tế. Luận văn đưa ra nhiều đề xuất có thể áp dụng vào thực tiễn của NSNN nói
chung và ngân sách cấp huyện của thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
- Đề tài luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
qua kho bạc nhà nước Khánh Hòa” năm 2012 của tác giả Đỗ Thị Thu Trang. Ở đề
tài này, tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu công tác chi NSNN qua KBNN tỉnh
Khánh Hòa, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi


5
NSNN qua KBNN theo hướng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong
lĩnh vực quản lý NSNN.
- Đề tài luận án tiến sỹ: “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh
An Giang giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020” năm 2012 của tác giả
Ngô Thiện Hiền, đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã làm sáng
tỏ về mặt lý luận và hiệu quả quản lý NSNN và NSNN tỉnh An Giang, phân tích
thực trạng thu, chi NSNN tỉnh trong giai đoạn 2006 – 2010 và đề xuất những giải

pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý NSNN tỉnh An Giang.
- Đề tài luận án tiến sỹ: “Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam
hiện nay” năm 2013 của tác giả Lê Toàn Thắng, học viện Hành chính. Luận văn đã
hệ thống hóa lý thuyết về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, phân tích và đánh
giá một cách khoa học về thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt
Nam hiện nay. Qua đó đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
- Đề tài luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” năm 2007 của tác giả Nguyễn Thị Thùy Dương, đại
học Kinh tế. Luận văn phân tích rõ thực trạng công tác quản lý NSNN của tỉnh Vĩnh
Phúc, tình hình thu, chi ngân sách và phân cấp quản lý ngân sách ở tỉnh Vĩnh Phúc.
Từ đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân
sách Nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề tài luận văn thạc sỹ: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách tại quận Nam
Từ Liêm, thành phố Hà Nội” năm 2015 của tác giả Trần Thị Thúy, đại học Kinh tế đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã phân tích thực trạng công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, đánh giá được kết quả đạt
được, hạn chế và tìm ra nguyên nhân. Luận văn cũng nêu lên được những ưu, nhược
điểm trong công tác quản lý chi thường xuyên và nguyên nhân ngân sách quận Nam
Từ Liêm, Hà Nội.
- Đề tài tiến sỹ : “Đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh vùng đồng
bằng sông Hồng” năm 2009 của tác giả Trần Quốc Vinh. Tác giả đã hệ thống hóa


6
các vấn đề liên quan đến quản lý NSNN, quản lý ngân sách địa phương, từ việc
phân tích thực trạng quản lý ngân sách địa phương ở các vùng đồng bằng sông
Hồng tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới quản lý NS địa phương
các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020.
Có thể thấy mỗi đề tài nghiên cứu đều có cách tiếp cân riêng về NSNN tùy
thuộc vào từng mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Và cho đến nay, các công

trình, đề tài nghiên cứu khoa học về Quản lý chi thường xuyên NSCX chưa có
nhiều và cũng chưa đi sâu và cụ thể. Chính vì lẽ đó đề tài này là khá mới lạ và gặp
không ít khó khăn trong cách tiếp cận và nghiên cứu.
3. Mục đich và nhiệm vụ
- Mục đích: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chi thường
xuyên ngân sách xã, phường trên địa thị xã Sơn Tây, Hà Nội đến năm 2020.
- Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về ngân sách xã, phường và công tác quản
lý nhà nước về chi thường xuyên ngân sách xã, phường.
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về chi thường
xuyên ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội trong những năm
gần đây. Chỉ ra rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong công tác này, từ đó
là cơ sở để đề xuất một số giải pháp, kiến nghị đối với công tác quản lý nhà nước về
chi thường xuyên ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước về chi thường xuyên ngân sách xã, phường tại địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội
đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về
chi thường xuyên ngân sách xã, phường.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước
về chi thường xuyên ngân sách xã, phường; thực trạng quản lý nhà nước về chi


7
thường xuyên ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội và tìm ra
phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về chi thường
xuyên ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội.
Về không gian: 15 xã, phường trong đó có 9 phường (Lê Lợi, Phú Thịnh,

Quang Trung, Trung Hưng, Trung Sơn Trầm, Sơn Lộc, Xuân Khanh, Viên Sơn, Ngô
Quyền) và 6 xã (Thanh Mỹ, Xuân Sơn, Sơn Đông, Cổ Đông, Đường Lâm, Kim
Sơn) thuộc địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội.
Về thời gian: Luận văn tập trung đi sâu vào phân tích công tác quản lý nhà
nước về chi thường xuyên ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà
Nội trong khoảng 3 năm trở lại đây (từ năm 2012-2014) và đề xuất giải pháp đến
năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn kế thừa có chọn lọc các tài liệu có nội dung gần
gũi, liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Sử dụng các số liệu, thông tin đáng tin
cậy từ các nguồn:
- Phòng thống kê thị xã Sơn Tây – Hà Nội; Phòng tài chính – kế hoạch (TCKH) thị xã Sơn Tây- Hà Nội; Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân
(UBND) thị xã Sơn Tây như: Báo cáo kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây các năm từ
2012 – 2014, Báo cáo thu chi ngân sách thị xã Sơn Tây các năm từ 2012 – 2014,
Báo cáo quyết toán ngân sách các năm từ 2012 – 2014.
- Các sách, báo, tạp chí, trang web của Bộ tài chính, Tổng cục thống kê, trang
thông tin điện tử của thị xã Sơn Tây,...
- Các văn bản luật có liên quan đến đề tài: Luật Ngân sách nhà nước năm
2002, 2015 của Quốc hội ; Nghị định số 60 năm 2003, nghị định số 73 năm 2003;
Thông tư số 118 của Bộ tài chính; các thông tư, nghị định, công văn hướng dẫn,…
có liên quan khác.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu này được thu thập thông qua


8
việc trả lời các câu hỏi dưới dạng một danh sách liên quan đến những vấn đề trong
đề tài. Các câu hỏi được thiết kế dưới 2 dạng: câu hỏi đóng (có sẵn phương án trả
lời, người được điều tra chỉ cần tích vào ô trống có câu trả lời mà mình cho là đúng

nhất, nếu có ý kiến khác với các câu trả lời được nêu thì sẽ viết câu trả lời riêng của
mình vào chỗ chấm), câu hỏi mở (không có sẵn phương án trả lời, người được điều
tra sẽ trả lời theo hiểu biết và trình độ của mình). Đối tượng được điều tra là các
công chức tài chính – kế toán của 15 xã, phường thuộc thị xã Sơn Tây và các cán
bộ, chuyên viên phụ trách khối xã, phường tại phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã
Sơn Tây. Cùng với đó là việc quan sát, trao đổi, ghi chép các thông tin bổ sung phục
vụ cho việc phân tích thông tin của đề tài, thu thập thêm các thông tin ở các hội
nghị giao ban hàng tháng của các kế toán khối xã, phường thị xã Sơn Tây tại phòng
Tài chính – Kế hoạch.
Phương pháp xử lý dữ liệu:
Phương pháp so sánh: So sách sự khác biệt giữa cách thức quản lý nhà nước
về chi thường xuyên tại từng xã, phường qua các năm từ 2012 – 2014 trên địa bàn
thị xã Sơn Tây; so sánh các kết quả điều tra, phỏng vấn,…Đây là phương pháp được
sử dụng khá phổ biến trong nghiên cứu nói chung.
Phương pháp thống kê: Sau khi thu thập được số liệu, ta sử dụng phương
pháp thống kê để tổng hợp các dữ liệu sơ cấp thành dữ liệu thứ cấp nhằm phục vụ
cho việc phân tích, đánh giá, kết luận được đơn giản hơn.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Tác giả sẽ tổng hợp, phân tích để có
những đánh giá, kết luận cũng như có những đề xuất phù hợp với lý luận và thực
tiễn trong công tác QLNN về chi thường xuyên ngân sách xã, phường tại thị xã. Hai
phương pháp gắn bó chặt chẽ, quy định và bổ sung cho nhau trong nghiên cứu, có
vai trò khá quyết định đối với kết quả nghiên cứu.
Ngoài các phương pháp nghiên cứu nói trên, luận văn còn sử dụng các phương
pháp khác như: phương pháp tổng quan tư liệu, bảng biểu minh họa, đồ thị, lập
bảng câu hỏi,…


9
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chi thương

xuyên ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội. Chỉ ra những tồn
tại, hạn chế đồng thời đưa ra một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về chi thương xuyên ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Sơn
Tây, Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh
viên, học viên cao học tại đại học Thương mại.
7. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần lời nói đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương với
kết cấu như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về chi thường xuyên
ngân sách xã, phường
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về chi thường xuyên ngân sách xã,
phường trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chi
thường xuyên ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội


10
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG
1.1. Một số khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngân sách xã, phường
1.1.1. Khái niệm
Ngân sách nhà nước:
NSNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, Nhà nước bằng quyền lực
chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của NSNN. Thuật ngữ “NSNN”
cho đến ngày nay được dùng phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội và được diễn
đạt dưới nhiều góc độ khác nhau.
NSNN xét theo biểu hiện bên ngoài có thể được hiểu như sau: NSNN bao gồm
những nguồn thu cụ thể, những khoản chi cụ thể và được định hướng các nguồn thu

đều được nộp vào một quỹ tiền tệ - quỹ NSNN và các khoản đều được xuất ra từ
quỹ tiền tệ ấy. Những khoản thu nộp và cấp phát qua quỹ NSNN là các quan hệ
được xác định trước, được định lượng và Nhà nước sử dụng chúng để điều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế.
Xét về bản chất kinh tế chứa đựng trong NSNN thì: Các hoạt động thu chi
Ngân sách đều phản ánh những quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác
trong xã hội gắn với quá trình tạo lập quản lý và sử dụng quỹ NSNN. Hoạt động đó
được tiến hành một cách đa dạng trên hầu hết các lĩnh vực và có tác động đến mọi
chủ thể kinh tế xã hội. Những quan hệ thu, nộp, cấp phát qua quỹ NSNN là những
quan hệ được xác định trước, được định lượng và nhà nước sử dụng chúng để điều
tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.
Theo điều 1, chương I của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16 tháng 12 năm
2002 quy định: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”, [15].


11
Ngân sách xã, phường:
Theo điều 2 phần I của Thông tư số 60/TT-BTC ban hành ngày 23/6/2003 của
Bộ tài chính thì: “ Ngân sách xã là một bộ phận của ngân sách nhà nước”, [4]. Do
đó có thể hiểu ngân sách xã, phường hay gọi chung là NSCX là hệ thống các quan
hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của
chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của
Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ được phân công, phân cấp quản lý.
Chi thường xuyên ngân sách xã, phường:
Từ những khái niệm đã nêu ở trên về NSCX ta có thể hiểu Chi thường xuyên
ngân sách xã, phường hay gọi chung là chi thường xuyên NSCX là các khoản chi
nhằm đảm bảo cho sự hoạt động của chính quyền cấp xã theo đúng quy định của

pháp luật. Chi thường xuyên NSCX nói riêng và chi NSCX nói chung đều phải
được HĐND cấp xã thông qua.
Phân loại các khoản chi thường xuyên NSCX theo các nhóm sau:
Nhóm 1: Chi cho hoạt động của các đơn vị ở cấp xã bao gồm các khoản chi
cho: 1) Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã; 2) Phụ cấp đại biểu
HĐND; 3) Công tác phí; 4) Chi về hoạt động, văn phòng như: chi phí điện, nước,
văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; 5) Chi
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc; 6) Chi
khác theo chế độ quy định.
Nhóm 2: Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng.
Nhóm 3: Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội ở xã (Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh,
Hội phụ nữ, Hội nông dân) và các hội đặc thù ở xã (Hội chữ thập đỏ, Hội Người cao
tuổi) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác nếu có.
Nhóm 4: Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn cho cán bộ, công chức xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định.
Nhóm 5: Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội bao gồm các
khoản chi cho: 1) Chi huấn luyện dân quân tự vệ, chi cho công tác trực sẵn sàng
chiến đấu, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác; 2)
Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác; 3)


12
Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức các phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn
xã hội trên địa bàn xã; 4) Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
Nhóm 6: Chi cho công tác bảo trợ xã hội và các hoạt động văn hóa, thông tin,
thể dục thể thao do xã quản lý.
Nhóm 7: Chi cho sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ phổ cấp giáo dục cho các trường
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, hỗ trợ các lớp học bổ túc văn hóa, trợ cấp cho
giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã quản lý.

Nhóm 8: Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu
hạ tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, cầu đường…
Nhóm 9: Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: Khuyến
nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
Nhóm 10: Chi trợ cấp hàng tháng cho các cán bộ cấp xã có thời gian làm việc
liên tục từ 15 năm trở lên nghỉ việc và được hưởng chế độ theo quy định.
Nhóm 11: Các khoản chi khác ở xã theo chế độ quy định.
1.1.2. Đặc điểm
NSCX là một bộ phận trong hệ thống NSNN nên NSCX mang một đặc điểm
khác biệt so với các cấp ngân sách khác, đó chính là: NSCX vừa là một cấp trong hệ
thống NSNN, lại vừa là đơn vị sử dụng ngân sách. Khi đóng vai trò một cấp ngân
sách nó được phân cấp quản lý nguồn thu và thực hiện các nhiệm vụ chi như một
cấp ngân sách thực thụ. Còn khi đóng vai trò đơn vị sử dụng ngân sách, nó được
trực tiếp chi tiêu các nguồn kinh phí theo dự toán, chế độ, tiêu chuẩn định mức do
cơ quan có thẩm quyền quy định.
Theo thông tư số 118/2000/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2000 của Bộ tài
chính thì Thu ngân sách xã gồm: “Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%, các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã với ngân sách cấp
trên, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Chi ngân sách xã gồm: chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên”, [3].
Các khoản thu NSCX hưởng 100%: Là các khoản thu phát sinh trên địa bàn
xã, do xã tổ chức huy động và dành cho NSCX được hưởng 100% số thu từ các
khoản này. Cơ sở để hình thành các khoản thu và cho phép xã hưởng 100% xuất
phát bởi: cơ sở kinh tế của nguồn và yêu cầu tập trung quản lý nguồn. Có thể kể tên
các khoản thu NSCX được hưởng 100% như: các khoản phí, lệ phí thu vào NSCX


13
theo quy định; thu đấu thầu, thu khoán theo vụ mùa từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản, thu kết dư…vv.

Các khoản thu NSCX được hưởng theo tỷ lệ điều tiết: Cơ sở để hình thành
nên các khoản thu này cũng dựa vào cơ sở kinh tế và yêu cầu tập trung quản lý
nguồn thu. Khi đó, những lợi ích gì thuộc về quyền sở hữu của chính quyền nhà
nước cấp trên được hưởng, song nên có sự phân chia cho cấp xã một phần để việc
phối hợp quản lý có hiệu quả hơn. Các khoản thu đó bao gồm: thuế sử dụng đất
nông nghiệp thu từ hộ gia đình, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất, tiền
cấp quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ nhà đất, thuế môn bài.
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: Trong hệ thống tổ chức NSNN, các cấp
ngân sách đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi cấp ngân sách đều phải tự cân
đối thu – chi của mình. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể nếu cấp ngân sách
(hay bộ phận của cấp ngân sách) nào không tự cân đối được, thì ngân sách cấp trên
có trách nhiệm cấp bổ sung nguồn thu cho cấp ngân sách (hay bộ phận của cấp ngân
sách) đó để đảm bảo cân đối thu – chi ngay từ khâu lập dự toán. Từ đó hình thành
khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
Chi thường xuyên NSCX bao gồm các khoản chi như chi lương cho công
chức, hội họp, đảm bảo xã hội, các hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã….
Còn chi cho đầu tư phát triển bao gồm các khoản chi về cơ sở hạ tầng kinh tế -xã
hội như: cầu, đường, trường, trạm y tế…
Đa số các khoản chi thường xuyên đặc biệt là các khoản chi thường xuyên ở
xã mang tính chất ổn định khá rõ nét, chủ yếu là chi cho con người như chi trả
lương, phụ cấp cho các cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách, hợp đồng,
hưu xã… vì vậy nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên
được phân bổ tương đối đồng đều giữa các năm trong kỳ kế hoạch;
Đa số các khoản chi thường xuyên NSCX mang tính chất tiêu dùng xã hội bởi lẽ
các khoản chi thường xuyên NSCX chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về Hành
chính nhà nước, quốc phòng an ninh, về các hoạt động hàng ngày tại xã, phường.
Hiệu quả của chi thường xuyên NSCX không thể đánh giá, xác định cụ thể
như chi cho đầu tư phát triển. Nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện
qua sự ổn định chính trị - xã hội, từ đó thúc đẩy phát triển bền vững của đất nước.



14
Việc sử dụng kinh phí thường xuyên ở xã, phường được thực hiện chủ yếu
thông qua hình thức cấp phát thanh toán. Tất cả các khoản chi NSNN nói chung và
chi thường xuyên NSCX nói riêng đều phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và
sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi thường xuyên NSCX phải có
trong dự toán chi NSCX được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà
nước có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị chuẩn chi..
1.1.3. Vai trò
NSCX cung cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ
máy Nhà nước ở cơ sở. Thông qua thu NSCX đã tập trung nguồn lực để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu ở cấp xã như chi lương, sinh hoạt phí, chi cho quản lý hành chính,
mua sắm các trang thiết bị văn phòng…
NSCX là công cụ để điều chỉnh, khích thích mọi hoạt động của xã đi đúng
hướng, đúng chính sách, chế độ và tăng cường mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
công bằng trên địa bàn xã
NSCX góp phần quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn với
phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” hệ thống giao thông liên thôn, liên
xã được xây dựng mới và nâng cấp thường xuyên
Chi thường xuyên NSCX có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSCX
cũng như giúp cho bộ máy chính quyền cấp xã hoạt động một cách có hiệu quả
nhất. Theo điều 2 Quyết định số 112-HĐBT ngày 15/10/1981 của Hội đồng bộ
trưởng thì : “Chính quyền cấp xã có chức năng quản lý mọi mặt công tác của Nhà
nước ở xã, nhằm bảo đảm cho Hiến pháp và pháp luật được tôn trọng và chấp hành
nghiêm chỉnh ở địa phương, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân
dân lao động; đảm bảo quyền lợi của công dân, chăm lo đời sống vật chất và văn
hóa của nhân dân trong xã; động viên mọi công dân trong xã làm tròn nghĩa vụ đối
với Nhà nước”, [6]. Có thể thấy các hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã là
không hề nhỏ vì vậy việc đảm bảo tốt các khoản chi thường xuyên NSCX giúp cho
bộ máy chính quyền cấp xã duy trì hoạt động để thực hiện tốt các chức năng quản lý

nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn có vai trò vô cùng quan
trọng. Ngoài các khoản chi cố định về con người như chi trả lương, phụ cấp cho các


15
cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách, hợp đồng, hưu xã thì các khoản chi
còn lại khá đa dạng có thể kể đến như: chi cho an ninh, quốc phòng tại địa phương
(hi huấn luyện dân quân tự vệ, chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, tuyên
truyền vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn…); chi cho hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, truyền thanh do xã
quản lý; Chi sự nghiệp giáo dục (hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ lớp
mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, phường
quản lý); chi cho sự nghiệp y tế( hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản
trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã); chi sửa chữa cải tạo
các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý…
Chi thường xuyên NSCX nói riêng cũng như chi thường xuyên nói chung
chính là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định và điều chỉnh thu nhập,
hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách xã hội…góp phần
thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Ngoài ra nó cũng là công cụ để ổn định chính
trị, xã hội, quốc phòng an ninh góp đảm bảo ổn định trật tự an toàn xã hội và an
ninh quốc phòng.
Chi thường xuyên NSCX tiết kiệm, hiệu quả sẽ làm tăng vốn tích lũy NSCX
( kết dư NSCX) để chi cho đầu tư phát triển tại địa phương. Vì vậy có vai trò thúc
đẩy nền kinh tế trên điạ bàn xã phát triển, tạo niềm tin cho nhân dân vào vai trò
quản lý của chính quyền cấp xã.
1.2. Quản lý nhà nước về chi thường xuyên ngân sách xã, phường
1.2.1. Khái niệm
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước tập 1, trang 407, Học viện Hành
chính Quốc gia :“Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con

người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm
thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng
Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc Xã hội chủ nghĩa.”, [9,407]:
Từ khái niệm ở trên, ta có thể hiểu Quản lý nhà nước về chi thường xuyên
NSCX chính là sự tác động của cơ quan chính quyền cấp xã đến quá trình sử dụng


16
nguồn kinh phí được giao để thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên. Bằng quyền
hạn và nhiệm vụ của mình, cơ quan chính quyền cấp xã sẽ điều hành, giám sát, quản
lý việc chi tiêu thường xuyên của xã một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất theo đúng
quy định. Có thể thấy quản lý nhà nước về chi thường xuyên NSCX là một trong
những nội dung trọng yếu của quản lý tài chính xã.
1.2.2. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về chi thường xuyên ngân sách xã,
phường
Theo quy định tại điều 3, chương I của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16 tháng
12 năm 2002 thì: “NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với
trách nhiệm”, [15]. Hoạt động chi thường xuyên NSCX là một mặt của hoạt động
của NSNN. Chính vì vậy việc quản lý chi thường xuyên NSCX cũng phải tuân thủ
nguyên tắc chung của quản lý NSNN. Các nguyên tắc đó bao gồm:
Nguyên tắc thống nhất tập trung dân chủ:
Tính thống nhất thể hiện: 1) Các chính sách, chế độ và định mức, tiêu chuẩn
chi tiêu phải thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Các chế độ, chính sách, tiêu
chuẩn, định mức chi NSNN do Nhà nước ban hành đều được xây dựng trên những
nguyên tắc nhất định, khoa học, nó cũng chính là sự cụ thể hóa chủ trương, đường
lối của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN. Nó được thống nhất từ trung
ương tới địa phương. Do vậy, chi thường xuyên NSCX cũng phải tuân theo nguyên
tắc này. Đây là yêu cầu đầu tiên để đảm bảo nguyên tắc thống nhất, công bằng

trong quản lý nhà nước về chi thường xuyên NSCX; 2) NSCX được tổng hợp chung
trong dự toán ngân sách cấp huyện, tỉnh, từ khâu xây dựng dự toán đến khâu quyết
toán; 3) Phân cấp cho các xã trên địa bàn tỉnh là cơ bản thống nhất, quan trọng, có
phạm vi ảnh hưởng rộng.
Tính dân chủ thể hiện: 1) Cho phép địa phương được chủ động trong việc thực
hiện nhiệm vụ chi tiêu để phát huy tính chủ động sáng tạo trong khai thác nguồn thu
tại địa phương để hoàn thành nhiệm vụ; 2) Quyết định dự toán NSCX và phân bổ
NSCX theo định mức phù hợp với điều kiện của địa phương.


17
Nguyên tắc phân cấp nhiệm vụ chi: Nhiệm vụ chi thuộc NSCX thì do NSCX
đảm bảo kinh phí. Việc ban hành và thực hiện chính sách chế độ mới làm tăng chi
ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối
của NSCX. Phân cấp nhiệm vụ chi cho NSCX phải căn cứ vào chế độ phân cấp
quản lý kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, các chế độ chính sách hoạt
động của các cơ quan Nhà nước, Đảng, các tổ chức chính trị xã hội, đồng thời phải
phù hợp với trình độ, khả năng quản lý của chính quyền xã.
Ngoài các nguyên tắc trên, thì theo thông tư số 118/2000/TT-BTC ngày
22/12/2000 của Bộ tài chính cũng quy định: “Quản lý ngân sách xã và các hoạt
động tài chính khác ở xã phải được thực hiện theo nguyên tắc tiết kiệm, dân chủ,
công khai”, [3]. Do đó, đối với việc quản lý chi thường xuyên NSCX cũng phải
đảm bảo các nguyên tắc đã nêu.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên
tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính. Nguồn kinh phí cấp cho
nhiệm vụ chi thường xuyên tại xã, phường tuy không quá lớn nhưng nhu cầu chi
thường xuyên lại đa dạng, phức tạp, không có mức giới hạn trong khi nguồn thu tại
xã, phường thì có hạn. Vì vậy, cần phải tôn trọng nguyên tắc này trong quản lý chi
thường xuyên NSCX.
Nguyên tắc công khai, minh bạch: Việc công khai các khoản thu, chi NSCX

được thể hiện thông qua các báo cáo thu chi 6 tháng đầu năm, báo cáo thu chi cả
năm trong các kỳ họp của HĐND cấp xã; thông báo bằng văn bản đến các cơ quan,
đơn vị có liên quan như : báo cáo thu-chi hàng tháng, quý gửi đến phòng TC-KH,
KBNN quận, huyện, thị xã…vv. Để đảm bảo sử dụng kinh phí hiệu quả, tránh thất
thoát, lãng phí, đòi hỏi công tác quản lý tài chính của xã phải luôn thực hiện công
khai, minh bạch.
Và nguyên tắc cuối cùng cũng là nguyên tắc quan trọng nhất đó là nguyên tắc
cân đối thu chi. Theo quy định, NSCX được cân đối với tổng số chi không được
vượt quá tổng số thu.
1.2.3. Căn cứ, chế độ, tiêu chuẩn, định mức quản lý chi thường xuyên ngân
sách xã, phường
1.2.3.1. Các căn cứ pháp lý để quản lý chi thường xuyên ngân sách xã, phường


18
Việc quản lý chi thường xuyên NSCX phải căn cứ vào nhiều văn bản quy
phạm pháp luật của trung ương và địa phương có liên quan đến tài chính ngân sách
xã. Vì vậy đòi hỏi các bộ cấp xã phải thường xuyên cập nhật, khai thác, nắm vững
nội dung để thi hành. Những văn bản pháp luật quan trọng có liên quan nhiều đến
quản lý chi thường xuyên NSCX bao gồm:
Luật tổ chức HĐND và UBND do Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 nay
là Luật tổ chức chính quyền địa phương ban hành 19/6/2015, các luật thuế, Luật
NSNN năm 2002 được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002 ; Luật dân quân tự vệ
năm 2009 được Quốc hội thông qua ngày 23/11/2009; Luật cán bộ, công chức năm
2008 được Quốc hội thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật phòng chống
tham nhũng 2005 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005; Pháp lệnh về phí, lệ
phí năm 2001 của Ủy ban thường vụ Quốc hội có hiệu lực từ ngày 1/1/2002… Đây
là các văn bản quy phạm pháp luật cơ bản, quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền cấp xã, các nguyên tắc cơ bản quản lý NSCX, các nội dung, yêu cầu
chi thường xuyên chủ yếu phát sinh trên đại bàn cấp xã.

Nghị định số 60/2003/NĐ – CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn Luật NSNN ;Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của
Chính phủ ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ Ngân sách địa
phương, phê chuẩn quyết toán Ngân sách địa phương; Nghị định số 79/2003/NĐ-CP
ngày 7/7/2003 của Chính phủ ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở; Quyết định số
59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã,
… Đây là các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cụ thể hóa các
nguyên tắc, nội dung phân cấp quản lý ngân sách, quy trình nghiệp cụ ngân sách,
các định mức phân bổ ngân sách, một số chế độ áp dụng chung cả nước có liên
quan đến cấp xã.
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ tài chính Hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ


×