Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Giáo trình Quản lý chương trình dân số, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 63 trang )

Bài 3
QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH VÀ CÁC DỊCH VỤ DÂN SỐ

MỤC TIÊU:
- Quản lý và phân loại được các đối tượng cần thực hiện kế hoạch hoá
gia đình (KHHGĐ) trong địa bàn xã để cung cấp các dịch vụ DS-KHHGĐ.
- Trình bày đượ c cách lập dự trù, quản lý, phân phối các phương tiện
tránh thai tại địa bàn. Quản lý các dịch vụ về DS-KHHGĐ.
- Nắm được các ch ức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn cơ bản của một cộng
tác viên dân số-KHHGĐ ở tuyến cơ sở.
- Phân tích được vai trò của văn bản kế hoạch hoạt động về DS-KHHGĐ
tuyến cơ sở trong công tác quản lý.
I. QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

1. Khái niệm
Đối tượng kế hoạ ch hóa gia đình là các cá nhân, cặp vợ chồng ( bao gồm
cả vị thành niên và thanh niên ch ưa kết hôn) chưa sử dụng và đang sử dụng
biện pháp tránh thai có trách nhiệm chấp nhận và tiếp tục sử dụng biện pháp
tránh thai để chủ động, tự nguyện quyết định số con, thời gian sinh con và
khoảng cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khỏe, nuôi dạy con có trách
nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của gia đình.
2. Phân loại đối tượng
2.1. Các nhóm đối tượng KHHGĐ
a) Nhóm đối tượng tiềm năng:
- Các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chưa áp dụng các biện pháp
tránh thai (BPTT).
- Đối tượng vị thành niên và thanh niên chưa kết hôn.
b) Nhóm các cặp vợ chồng đang sử dụng BPTT.
c) Đối tượng khác .
2.2. Phân loại đối tượng để quản lý


a) Nhóm đối tượng tiềm năng gồm:

98


- Các cặp vợ chồng mới kết hôn chưa có con;
- Các cặp vợ chồng đã sinh 1 con, có nguy cơ đẻ dầy ( con chưa được 36
tháng tuổi ) chưa áp dụng BPTT;
- Các cặp vợ chồng đã có 2 con trở lên chưa áp dụng BPTT (đặc biệt các
cặp vợ chồng sinh con một bề).
- Đối tượng vị thành niên và thanh niên chưa kết hôn.
b) Nhóm đối tượng đang sử dụng BPTT gồm:
- Đối tượng sử dụng vòng tránh thai (dụng cụ tử cung - DCTC);
- Đối tượng triệt sản nam;
- Đối tượng triệt sản nữ;
- Đối tượng sử dụng bao cao su;
- Đối tượng sử dụng thuốc viên tránh thai;
- Đối tượng sử dụng thuốc tiêm tránh thai;
- Đối tượng sử dụng thuốc cấy tránh thai;
- Đối tượng dùng các biện pháp khác.
c) Nhóm phụ nữ có thai
- Để sinh con;
- Phá thai;
- Sảy thai.
Như vậy, có 15 nhóm đối tượng KHHGĐ cần thống kê biến động về số
lượng hàng tháng theo bảng sau:
TT

Nhóm


T1

T2

T3

T4

T5

I. Đối tượng tiềm năng
1

Mới kết hôn chưa
có con

2

Đã sinh 1 con có
nguy cơ đẻ dầy
chưa áp dụng biện
pháp tránh thai

3

Đã có 2 con trở
lên chưa áp dụng
biện pháp tránh

3


99

T6

T7

T8

T9

T10

T11

T12


TT

Nhóm

T1

T2

T3

T4


T5

T6

T7

T8

T9

T10

T11

T12

thai
4

VTN, thanh niên
chưa kết hôn

II. Đối tượng đang sử dụng BPTT
5

Vòng tránh thai

6

Triệt sản nam


7

Triệt sản nữ;

8

Bao cao su

9

Viên uống tránh
thai

10

Thuốc tiêm tránh
thai

11

Thuốc cấy tránh
thai

12

Biện pháp khác

11


III. Nhóm phụ nữ có thai
13

Để sinh con

14

Phá thai

15

Sảy thai

2

Cách ghi biến động của các nhóm đối tượng KHHGĐ theo bảng trên
như sau:
- Các cột từ T1 đến T12 là các tháng trong 1 năm
- Tại thời điểm cuối tháng, cộng tác viên đếm số đối tượng của từng
nhóm đối tượng và ghi vào các ô của từng cột tháng.
Ví dụ: Tháng 3 tại địa bàn xã có 3 cặp vợ chồng mới kết hôn chưa sinh
con, tháng 5 có 11 đối tượng đặt vòng tránh thai, tháng 6 có 2 phụ nữ có thai…
Bảng này nếu cộng tác viên không thống kê được biến động của các
nhóm đối tượng hàng tháng, có thể điều chỉnh hàng quý.
3. Quản lý đối tượng KHHGĐ
Quản lý đối tượng KHHGĐ được thực hiện bằng các phương thức khác
nhau (thông qua việc ghi chép, hệ thống sổ sách và báo cáo định kỳ hoặc
không thường xuyên…của cộng tác viên DS-KHHGĐ) nhằm mục đích nắm và
tư vấn phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng về KHHGĐ cũng như những
tai biến, tác dụng phụ sảy ra trong quá trình sử dụng các biện pháp KHHGĐ.

100


3.1. Phương thức quản lý theo các nhóm đối tượng
3.1.1. Nhóm đối tượng tiềm năng (chưa áp dụng các BPTT)
- Tiếp cận các đối tượng tại nhà;
- Truyền thông, t ư vấn cho các đối tượng các kiến thức cơ bản về
KHHGĐ, sự cần thiết và lợi ích khi sử dụng các biện pháp tránh thai;
- Giới thiệu các biện pháp tránh thai sẵn có tại địa phương, nêu rõ:
+ Cơ chế tác dụng của từng biện pháp tránh thai;
+ Hiệu quả tránh thai của từng biện pháp;
+ Thuận lợi và không thuận lợi của từng biện pháp;
+ Tác dụng phụ của từng biện pháp;
+ Cách sử dụng các biện pháp tránh thai;
+ Những vấn đề cần lưu ý khi áp dụng biện pháp tránh thai.
- Có thể sử dụng tranh ảnh, hiệ n vật để minh hoạ cho đối tượng dễ hiểu.
- Kiên trì vận động để đối tượng lựa chọn một biện pháp phù hợp.
- Trong khi đối tượng chưa áp dụng biện pháp tránh thai, cần quản lý,
theo dõi, hướng dẫn đối tượng phát hiện có thai sớm, tránh cho đối tượng phá
thai to, ảnh hưởng đến tâm lý và sức khỏe.
- Khi đối tượng chấp nhận một biện pháp tránh thai lâm sàng như đặt
dụng cụ tử cung, triệt sản, tiêm thuốc tránh thai… cộng tác viên dân số nên
hướng dẫn đối tượng đến cơ sở y tế để thực hiện dịch vụ KHHGĐ.
- Nếu đối tượng yêu cầu hướng dẫn biện pháp tránh thai truyền thống,
cộng tác viên cần h ướng dẫn các nguyên tắc chi tiết cho đối tượng.
3.1.2. Nhóm đối tượng đang sử dụng các BPTT
a) Nhóm đối tượng đặt dụng cụ tử cung – DCTC (vòng tránh thai)
- Với người ngay sau khi đặt DCTC:
+ Cộng tác viên nhắc nhở đối tượng nằm nghỉ ngơi tại chỗ ít nhất 1
giờ, làm việc nhẹ và kiêng giao hợp trong thời gian 1 tuần;

+ Dùng thuốc theo hướng dẫn của cán bộ Y tế;
+ Nếu thấy xuất hiện một trong các dấu hiệu sau: Chậm kinh ; đau bụng
dưới khi giao hợp ; sốt và ra khí hư hôi đối tượng tự kiểm tra không có dây
101


vòng thì phải báo cho cộng tác viên DS-KHHGĐ biết hoặc đến ngay cơ sở y tế
để khám và kiểm tra.
- Với phụ nữ mới đặt vòng tránh thai, trong năm đầu cộng tác viên nên
đến thăm 4 lần.
+ Lần 1: Tháng đầu sau đặt DCTC.
+ Lần 2: 3 tháng sau đặt DCTC.
+ Lần 3 : 6 tháng sau đặt DCTC.
+ Lần 4 : 12 tháng sau đặt DCTC.
- Với phụ nữ đặt DCTC cũ (sau 12 tháng).
+ Mỗi năm cộng tác viên đến thăm đối tượng một lần vào tháng đối
tượng đã đặt DCTC;
+ Nếu đối tượng có gì bất th ường, cộng tác viên đến thăm ngay; có thể
hướng dẫn đối tượng đến trạm y tế xã để kiểm tra.
- Hướng dẫn đối tượng đi kiểm tra hoặc tháo DCTC ra trong những trường
hợp sau:
+ Khi không thấy dây vòng hoặc dây vòng dài ra hay ngắn đi;
+ Có thai trong khi vẫn đang mang DCTC.
+ Khi DCTC hết hạn sử dụng;
+ Khi đối tượng muốn có thai;
+ Khi đối tượng đã mãn kinh;
+ Khi có tác dụng phụ như viêm nhiễm, ra máu mà người dùng không
thể chấp nhận được.
b) Nhóm đối tượng triệt sản
Ngay sau khi đối tượng triệt sản về nhà, cộng tác viên cần đến thăm và lập

sổ theo dõi đối tượng.
b1) Với đối tượng tri ệt sản nữ:
- Khuyên đối tượng nghỉ ngơi hoàn toàn từ 2 -3 ngày;
- Không làm việc nặng trong tuần đầu;
- Giữ sạch vết mổ trong tuần đầu;
- Tránh giao hợp ít nhất một tuần sau triệt sản hoặc lâu hơn nếu vết mổ còn đau;
- Đưa đối tượng trở lại bệnh viện nếu đối tượng xuất hiện các dấu hiệu sốt
cao (trên 38 độ C), chảy máu vết mổ, vết mổ đau hoặc có mủ, đau thắt bụng,
nôn, chóng mặt, có dấu hiệu choáng, ngất.

102


- Về lâu dài, cần giải thích cho đối tượ ng và theo dõi có thai vì vẫn có khả
năng thất bại. Nếu có hiện tượ ng chậm kinh cần kiểm tra ngay để xác định có
thai hay không.
b2) Với đối tượng triệt sản nam
- Nhắc nhở đối tượng giữ sạch vùng bìu;
- Nghỉ ngơi hoàn toàn trong thời gian 2 ngày, làm việc nhẹ trong vài ngày
sau đó;
- Đưa đối tượng trở lại bệnh viện để kiêm tra nếu xuất hiện các dấu hiệu
sốt cao (trên 38 độ C), chảy máu, sưng tấy vùng có vết mổ; tụ máu ở bìu.
- Nhắc đối tượng dùng bao cao su trong 20 lần quan hệ tình dục (xuất
tinh) đầu tiên hoặc trong 3 tháng đầu sau triệt sản.
- Giải thích cho đối tượng về khả năng có thai do thất bại biện pháp. Nếu
vợ có thai, cần kiểm tra xác định.
* Về lâu dài, cần theo dõi đối tượng để phát hiện có thai vì khôn g có biện
pháp tránh thai nào đạt kết quả 100%.
c) Nhóm đối tượng sử dụng bao cao su
- Cộng tác viên cần theo dõi hàng tháng để đảm bảo đối tượng sử dụng

đều và đúng cách. Cần có mô hình hiện vật, sách lật, tờ rơi để hướng dẫn cho
đối tượng sử dụng đúng.
- Theo dõi đối tượng sử dụng theo 2 kênh phân phối là tiếp thị xã hội và
cấp phát miễn phí.
- Bao cao su vừa là phương tiện tránh thai chính vừa là một biện pháp hỗ
trợ sau triệt sản nam, sau khi quên uống thuốc tránh thai, tiêm thuốc tránh thai
muộn (hỗ trợ trong thời gian 7 ngày).
- Sử dụng bao cao su còn là biện pháp có tác dụng kép, vừa phòng tránh
thai, vừa phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS.
d) Nhóm đối tượng sử dụng thuốc viên uống tránh thai
- Cộng tác viên cung cấp thuốc đều đặn cho đối tượng, vỉ mới phải được
phát cho đối tượng trước khi hết vỉ cuối cùng 7 ngày; Do vậy, cộng tác viên
cần phải nắm chắc ngày sử dụng đầu tiên của đối tượng.
- Dùng quy tắc 4 số 1 để nhắc nhở đối tượng sử dụng thuốc:
+ Số 1 đầu tiên: Uống vào ngày thấy kinh đầu tiên (thứ 1) của vòng kinh;
+ Số 1 thứ 2 : Ngày uống 1 viên;
+ Số 1 thứ 3: Uống vào một giờ nhất định;

103


+ Số 1 thứ 4: Uống một mạch không nghỉ với vỉ 28 viên, nghỉ 1 tuần
rồi uống tiếp vỉ mới với vỉ 21 viên.
- Hỗ trợ kịp thời khi người dùng quên uống thuốc (hướng dẫn đối tượng
uống bù, dùng bao cao su hỗ trợ …).
- Quản lý các tác dụng phụ, tư vấn cho đối tượ ng khi cần thiết.
e) Nhóm đối tượng sử dụng thuốc tiêm tránh thai
Thuốc tiêm tránh thai có 2 loại, loại có tác dụng tránh thai trong 3 tháng
là DMPA (Depot medroxyprogesterone acetate) và trong 2 tháng là loại NET EN. Hiện trong chương trình KHHGĐ quốc gia chủ yếu sử dụng loại thuốc
tiêm tránh thai DMPA: Mỗi lần tiêm 1 lọ, có tác dụng tránh thai 3 tháng.

Sau khi tiêm thuốc tránh thai, cán bộ y tế (hoặc cộng tác viên ) phải tư
vấn và nhắc đối tượng :
- Theo dõi những biểu hiện nhiễm trùng có thể xẩy ra ở vùng tiêm như:
sưng tấy, đau nhức ở vùng tiêm;
- Theo dõi các tác dụng phụ có thể gặp như: Ra máu âm đạo kéo dài
hoặc ra nhiều (có thể xảy ra trong 1 hoặc 2 tháng đầu sau khi tiêm mũi thứ
nhất), có thể mất kinh, cương vú nhẹ, buồn nôn, nhức đầu, nhưng sẽ hết dần
sau mấy chu kỳ kinh nguyệt.
- Quản lý ngày hẹn tiêm tiếp: Cộng tác viên phải nhắc nhở đối tượng đến
tiêm đều đặn 3 tháng một lần, sau khi tiêm 3 tháng đối tượng cần đến tiêm tiếp.
Ví dụ : Đối t ượng tiêm thuốc tránh thai ngày 15/1/2010, hẹn lần tiêm tiếp là
ngày 15/4/2010. Nếu đối tượng đến trước hoặc sau 1 tuần vẫn có thể tiêm được.
- Để dễ quản lý, kiểm tra nên có quyển sổ (hoặc phiếu ghi 12 tháng) ghi
ngày tiêm và ngày hẹn tiêm tiếp (hoặc đặt phiếu hẹn vào ô phiếu 12 tháng) của
đối tượng để nhắc nhở.
Ví dụ: Lần tiêm tiếp sau hẹn vào tháng 4, sẽ đánh dấu vào ô tháng 4 hoặc
để phiếu hẹn vào tháng 4.
Danh sách người sử dụng thuốc tiêm tránh thai năm 2010
TT

1

Họ và tên
Đặng Quỳnh Thư

T1
15

T2 T3


T4 T5 T6
15

T7 T8

f) Nhóm đối tượng sử dụng thuốc cấy tránh thai

104

T9 T10

T11

T12


Hiện nay có 2 loại thuốc cấy đang được sử dụng ở nước ta là:
+ Thuốc cấy Implanon (gồm 1 que nang m ềm chứa thuốc): Dùng cấy
dưới da, có tác dụng tránh thai trong 3 năm.
+ Thuốc cấy Norplant (là một bộ gồm 6 que nang mềm chứa thuốc):
Dùng cấy dưới da, có tác dụng tránh thai trong 5 năm.
Ngay sau khi cấy, cán bộ y tế và cộng tác viên phải tư vấn cho đối tượ ng:
- Giữ sạch vùng cấy thuốc;
- Theo dõi xem chỗ cấy thuốc có bị tụ máu, chảy máu tại chỗ cấy thuốc
không;
- Ngày thứ 2, thứ 3 và tuần lễ đầu chỗ cấy thuốc có bị nhiễm khuẩn
không;
- Gửi ngay đến cơ sở y tế khi có dấu hiệu sưng to, đỏ, đau vùng cấy thuốc,
tuột nang cấy.
- Phiếu theo dõi đối tượng phải được ghi rõ ngày cấy thuốc, vị trí cấy trên

cánh tay một cách chính xác để vừa theo dõi, vừa dễ xác định vị trí khi cần
tháo nang thuốc ra. Phiếu theo dõi phải được ghi họ tên đầy đủ và có chữ ký
của cán bộ y tế làm kỹ thuật (người thực hiệncấy thuốc tránh thai).
- Hết thời gian tránh thai của thuốc, cộng tác viên phải nhắc đối tượng trở
lại cơ sở y tế để tháo ra và cấy nang khác nếu muốn tiếp tục sử dụng biện pháp
này.
- Đối tượng sử dụng thuốc cấy tránh thai có thể yêu cầu được lấy nang
thuốc ra bất kỳ thời điểm nào do ý muốn cá nhân hoặc do những tác dụng
không mong muốn của thuốc.
- Theo dõi các tác dụng phụ: Đau đầu, buồn nôn, chóng mặt, cương vú, thay
đổi kinh nguyệt (ra máu kéo dài hoặc mất kinh) hoặc đau ở nơi cấy thuốc: Cộng
tác viên giải thích cho đối tượng một số tác dụng phụ của thuốc, nếu đối tượng
không chấp nhận được thì hướng dẫn đối tượng đến cơ sở y tế để tháo ra.
g) Nhóm đối tượng sử dụng biện pháp tránh thai khác
Gồm những người sử dụng c ác biện pháp tránh thai tự nhiên như tính vòng
kinh, xuất tinh ngoài âm đạo, vô kinh cho con bú và các biện pháp ít được sử dụng
như thuốc diệt tinh trùng, màng ngăn âm đạo, màng ngăn cổ tử cung…

105


Đối với người sử dụng các biện pháp tránh thai tự nhiên cần theo dõi sát để
tránh mang thai ngoài ý muốn. Nếu có thai thì tránh phá thai to. Cần vận động đối
tượng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại có hiệu quả tránh thai cao.
3.2. Lập kế hoạch quản lý đối tượng KHHGĐ
a) Lập kế hoạch theo các đối tượng
Để quản lý các đối tượng đang áp dụng các biện pháp tránh thai và cần tư
vấn, vận độ ng chấp nhận áp dụng các biện pháp tránh thai để thực hiện
KHHGĐ, cộng tác viên cần phải lập kế hoạch quản lý, theo dõi. Các đối tượng
được quản lý để thực hiện KHHGĐ gồm:

- Số phụ nữ đã đẻ trong năm;
- Số phụ nữ đã phá thai trong năm;
- Số phụ nữ đã đẻ năm trước nhưng chưa áp dụng BPTT;
- Số phụ nữ đã có 2 con trở lên nhưng chưa áp dụng BPTT;
- Số phụ nữ áp dụng BPTT truyền thống có hiệu quả thấp, cần vận động
dùng các BPTT hiện đại có kết quả cao hơn;
- Số nam/nữ thanh niên chưa kết hôn.
Phân loại và lập kế hoạch quản lý đối tượ ng rõ ràng sẽ giúp người cộng
tác viên tìm hiểu được cụ thể về nguyên nhân đối tượng chưa sử dụng biện
pháp tránh thai để tránh sinh để có giải pháp tuyên truyền vận động, tư vấn để
đối tượng chấp nhận sử dụng biện pháp tránh thai và lập kế hoạch cung cấp
biện pháp tránh thai kịp thời theo nhu cầu của đối tượng.
Ví dụ : Phân nhóm đối tượng theo các mức độ cần vận độ ng để lập kế
hoạch quản lý.
Nhóm đối tượng

TT

Mức độ vận động

1

Lấy chồng sớm

x

2

Một con dưới 36 tháng


xx

3

Từ 2 con trở lên

xxx

4

Vị thành niên và thanh niên chưa kết hôn

xx

5

Đang áp dụng BPTT

5.1 Đặt DCTC

106


Nhóm đối tượng

TT

Mức độ vận động

5.2 Triệt sản nam

5.3 Triệt sản nữ
5.4 Bao cao su
5.5 Thuốc viên uống t ránh thai
5.6 Thuốc tiêm tránh thai
5.7 Thuốc cấy tránh thai
5.8 Biện pháp khác
6

xx

Nhóm có thai

6.1 Để đẻ

xxx

6.2 Phá thai

xxx

6.3 Sảy thai

xx

Các mức độ vận động:
- Rất cần vận động: xxx
- Cần vận động:
xx
- Nên vận động:
x

b) Đánh giá kết quả quản lý KHHGĐ
- Mức giảm tỷ suất sinh thô: Tuỳ từng địa phương mức sinh cao hay thấp
mà có mức giảm tỷ suất sinh thô cho phù hợp. Nếu mức sinh cao có thể giảm
1%o (một phần nghìn), nếu mức sinh thấp thì hạ mỗi n ăm 0,5-0,6%o đã là một
cố gắng lớn.
- Mức tăng tỷ lệ chấp nhận biện pháp tránh thai (BPTT): Cũng tuỳ mức
chấp nhận BPTT; nếu tỷ lệ BPTT hiện tại đang là 70% thì tăng 1-2% cũng có
một ý nghĩa đáng kể.
- Tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại (đặc biệt là các biện
pháp có hiệu quả cao như triệt sản, dùng thuốc, đặt DCTC).
- Tỷ lệ ngừng sử dụng đối với các biện pháp tránh thai.
- Tỷ lệ thất bại của các biện pháp tránh thai: Các BPTT hiện đại về lý
thuyết, ngay cả triệt sản cũng có tác dụng cao nhưng vẫn có tỷ lệ phần trăm
(%) thất bại nhất định. Hiệu quả sử dụng phụ thuộc vào cách sử dụng, việc
giám sát và hướng dẫn sử dụng của người cung cấp dịch vụ. Trong quá trình
107


theo dõi, quản lý, nếu tỷ lệ thất bại của các BPTT hiện đại quá cao so với tỷ lệ
cho phép thì cán bộ chuyên trách cần xem lại mọi khía cạnh liên quan.
II. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CỘNG TÁC VIÊN DS-KHHGĐ
1. Chức năng
Cộng tác viên DS -KHHGĐ thôn bản có trách nhiệm cùng cán bộ y tế
thôn bản tuyên truyền, vận động về DS -KHHGĐ, vệ sinh phòng bệnh, chăm
sóc sức khỏe ban đầu.
Cộng tác viê n DS-KHHGĐ thôn bản hoạt động theo chế độ tự nguyện,
có thù lao hàng tháng, chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của trạm y
tế xã.
2. Nhiệm vụ
a) Xây dựng chương trình công tác tháng, tuần về DS -KHHGĐ; phối

hợp với các tổ chức trên địa bàn triển kha i các hoạt động quản lý và vận động
tới từng hộ gia đình.
b) Trực tiếp tuyên truyền, vận động, tư vấn về DS -KHHGĐ và cung cấp
bao cao su, thuốc uống tránh thai đến từng hộ gia đình.
c) Kiểm tra việc duy trì thực hiện các nội dung DS -KHHGĐ của các hộ
gia đình tại địa bàn quản lý.
d) Thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, thu thập số liệu, lập báo cáo tháng
về DS-KHHGĐ theo quy định hiện hành; lập các sơ đồ và biểu đồ, quản lý sổ
hộ gia đình về DS-KHHGĐ tại địa bàn quản lý.
đ) Bảo quản và sử dụng các tài liệu ( sổ sách, biểu mẫu báo cáo…) liên
quan đến nhiệm vụ được giao.
e) Dự giao ban cộng tác viên DS -KHHGĐ thôn, bản hàng tháng để phản
ảnh tình hình và báo cáo kết quả hoạt động DS -KHHGĐ của địa bàn đư ợc giao
quản lý. Giải quyết hoặc xin ý kiến cán bộ chuyên trá ch DS-KHHGĐ xã để
giải quyết những vấn đề phát sinh.
g) Tham dự đầy đủ các khóa tập huấn do cơ quan cấp trên tổ chức.
h) Phát hiện và đề xuất với cán bộ chuyên trách DS -KHHGĐ xã các vấn
đề cần thực hiện về DS-KHHGĐ tại địa bàn quản lý.
3. Tiêu chuẩn lựa chọn
3.1. Tiêu chuẩn
108


Cộng tác viên DS -KHHGĐ thôn, bản do cán bộ chuyên trách DSKHHGĐ xã phối hợp với trưởng thôn, bản vận động và tuyển chọn. Cộng tác
viên DS-KHHGĐ thôn, bản có tiêu chuẩn như sau:
a) Là người có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình tham gia công tác DSKHHGĐ, có uy tín trong cộng đồng.
b) Là cán bộ thôn, xã, công chức về hưu hoặc là người dân có trình độ
văn hoá tốt nghiệp Phổ thông trung học; Đối với vùng sâu, vùng xa, miền núi,
hải đảo, vùng khó khăn nếu chưa tốt nghiệp Phổ thông trung học t hì ít nhất
phải tốt nghiệp Phổ thông trung học cơ sở.

c) Đã tham gia các lớp tập huấn về DS-KHHGĐ.
d) Cư trú tại thôn, bản.
e) Có sức khoẻ tốt; gương mẫu thực hiện KHHGĐ .
3.2. Tuyển chọn cộng tác viên
Trên cơ sở số lượng cộng tác viên cần thiết theo từng đ ịa bàn và yêu cầu
tiêu chuẩn tuyển chọn cộng tác viên, cán bộ chuyên trách dân số-KHHGĐ xã
phối hợp với trưởng thôn , bản, ngành đoàn thể tuyển chọn và vận động những
người đáp ứng tiêu chuẩn tham gia công tác. Nếu là nhân viên y tế thôn, bản và
có điều kiện tham gia làm cộng tác viên DS-KHHGĐ thì được ưu tiên lựa
chọn.
Ngoài ra, cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã cũng phải có kế hoạch
theo dõi sự biến động có thể xảy ra của đội ngũ cộng tác viên (chẳng hạn do
tuổi tác, điều kiện gia đình, điều chuyển công tác hoặc lý do cá nhân khác ) và
có phương án thay thế khi cần thiết để có thể chủ động, tránh đình trệ trong
công việc.
Cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã cần có trao đổi với chính quyền,
ban ngành, đoàn thể trong xã, thôn, bản nhằm giúp họ nhận thấy công tác DSKHHGĐ đòi hỏi tính xã hội hóa cao, sự cần thiết của mạng lưới cộng tác viên
DS-KHHGĐ để từ đó có thể tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cộng tác viên
hoạt động.
Ngoài những tiêu chuẩn của cộng tác viên DS-KHHGĐ đã nêu trên, khi
lựa chọn cộng tác viên cũn g có thể cân nhắc thêm một số tiêu chí khác như:
- Về tuổi: Trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi), ưu tiên người đã lập gia
đình và có 1 hoặc 2 con;
109


- Về giới: Tùy thuộc vào tình hình địa phương , ưu tiên là nữ giới.
- Dân tộc: Đối với vùng dân tộc cần ưu tiên là người dân tộc, biết nói và
viết tiếng Kinh.
- Khả năng giao tiếp: Có khả năng tuyên truyền (nói lưu loát, không nói

ngọng, nói nhịu,…).
- Điều kiện gia đình ổn định: Kinh tế gia đình tạm đủ ăn, được sự ủng hộ
của các thành viên gia đình (chồng, vợ, con , bố, mẹ,…) khi tham gia công tác.
Ngoài ra, cộng tác viên DS-KHHGĐ có thể đang tham gia các hoạt động
xã hội khác và có thể lồng ghép với công tác DS-KHHGĐ để nâng cao hiệu
quả.
4. Lập kế hoạch hoạt động
Căn cứ vào kế hoạch công tác năm về DS-KHHGĐ được giao, cán bộ
chuyên trách DS-KHHGĐ xã cần hướng dẫn cộng tác viên lập kế hoạch hoạt
động cho địa bàn mình phụ trách và sau đó tổng hợp các kế hoạch hoạt động
riêng của các cộng tác viên thành kế haọch hoạt động chung cho cả mạng lưới
cọng tác viên DS-KHHGĐ. Thông qua kế hoạch hoạt động, cán bộ chuyên
trách có thể quản lý mạng lưới cộn gtác viên một cách có hiệu quả trên cơ sở
mềm dẻo, linh hoạt vì cộng tác viên DS-KHHGĐ thực hiện công việc trên cơ
sở tình nguyện, xuất phát từ nhu cầu của cộng đồng và đượ c cộng đồng chấp
nhận, tạo điều kiện cho hoạt độ ng. Lập kế hoạch hoạt động của c ác cộng tác
viên là một khâu rất quan trọng để đả m bảo rằng tất cả các nhiệm vụ của cộng
tác viên được giao sẽ được thực hiện đúng tiến độ, có chất lượng và hiệu quả.
Kế hoạch hoạt động của cộng tác viên DS-KHHGĐ nên được lập theo tháng.
Kế hoạch hoạt động cần phải trả lời đượ c các câu hỏi: Làm gì? Làm như
thế nào? Bằng phương tiện gìào lúc nào? Ở đâu? kết quả dự kiến là gì?
Các bước lập kế hoạch hoạt động bao gồm:
4.1. Khảo sát nhu cầu
Nhu cầu hoạt động có thể thu thập từ:
- Nhu cầu từ cộng đồng: Căn cứ các thông tin, số liệu do cộng tác viên
dân số-KHHGĐ thu thập được thông qua việc phỏng vấn, gặp gỡ tại hộ gia
đình, thảo luận với các nhóm đối tượng. C ộng tác viên và cán bộ chuyên trách
DS-KHHGĐ xã cần tìm nguyên nhân của các vấn đề tồn tại (bằng cách đặt câu
hỏi tại sao?) để từ đó chọn ra được các vấn đề ưu tiên và đề ra kế hoạch hoạt
động về tuyên truyền, vận động, cung cấp dịch vụ,…cho ng ười dân.

110


- Nhu cầu từ mạng lưới cộng tác viên: Trên cơ sở tự đánh giá khả năng
thực hiện công việc của bản thân cộng tác viên hoặc thông qua công tác giám
sát trực tiếp của cán bộ chuyên trách đối với hoạt động của các cộng tác viên
tại thôn, bản về các mặt kiến thức, kỹ năng,… để từ đó lập kế hoạch bồi dưỡng,
nâng cao năng lực cho các cộng tác viên
4.2. Chọn các vấn đề (nhu cầu) ưu tiên thông qua cách cho điểm từng
vấn đề và xếp thứ tự.
Vấn đề là việc xác nhận ra và hiểu biết một hiện trạng đòi hỏi phải được
thay đổi.
Phân tích, đánh giá, lựa chọn vấn đề là một trong những khâu quan trọng
trong tiến trình lập kế hoạch hoạt động của tuyến cơ sở. Vì nó được xem là
nguyện vọng, động cơ để người dân tìm giải pháp đáp ứng cho lợi ích của
chính họ. Do đó, xác định và đo lường được những cách biệt giữa tì nh trạng
hiện nay và tình trạng mong muốn đạt được là cần thiết để xem những cách
biệt nào cần được ưu tiên xoá bỏ trước.
Xây dựng kế hoạch hoạt động về công tác DS -KHHGĐ đòi hỏi phải có
những thông tin chính xác, đáng tin cậy và hữu dụng phản ánh được nh ững nhu
cầu bức xúc của cộng đồng trong công tác DS-KHHGĐ. Do vậy, quá trình lập
kế hoạch và thực hiện các hoạt động về DS -KHHGĐ phải dựa vào sự tham gia
tích cực của cộng đồng; vì chính họ biết hơn ai hết trong cộng đồng đang cần
giải quyết những vấn đề gì về công tác DS-KHHGĐ. Khi đó, các mục tiêu đề
ra cho kế hoạch hoạt động mới thực sự phản ánh các nhu cầu về DS-KHHGĐ
của địa phương và sẽ góp phần nâng cao sự cam kết của cộng đồng trong việc
thực hiện các mục tiêu của bản kế hoạch.
4.3. Đề ra mục tiêu đạt được
Mục tiêu thường ngắn gọn v à là các mô tả chi tiết định hướng cho một
kết quả cụ thể hay là sự mô tả chi tiết nội dung giải quyết các nhu cầu.

Yêu cầu xác lập mục tiêu cụ thể ph ải:
- Chi tiết;
- Rõ ràng;
- Định lượng được;
- Có tính khả thi;
- Dựa trên các nhu cầu đã xác định;
- Bao gồm kế hoạch thời gian.
4.4. Đưa ra các giải pháp thực hiện
4.5. Liệt kê các hoạt động cần triển khai
111


- Làm gì?
- Ai làm:
- Làm khi nào (thời gian bắt đầu, kết thúc)?
- Ai giám sát?
- Nguồn lực thực hiện?
4.6. Dự kiến kết quả
4.7. Viết kế hoạch
4.8. Ví dụ về một số bước lập kế hoạch hoạt động của cộng tác viên DSKHHGĐ.
a) Xác định những tồn tại, thách thức thường gặp (Xem điểm 2.2.2.
Xem xét định hướng công việc của năm tới ; thuộc mục 2.2. Công tác chuẩn bị
lập kế hoạch - khoản 2. Lập kế hoạch năm - phần II. Lập kế hoạch năm ở tuyến
cơ sở).
b) Xác lập mục tiêu
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng về ghi chép sổ sách, báo cáo.
- Bổ sung kiến thức về chăm sóc bà mẹ khi có thai và lợi ích của tiêm
phòng uốn ván cho bà mẹ khi mang thai.
c) Giải pháp thực hiện
- Tổ chức tập huấn cho CTV về ghi chép sổ sách, báo cáo.

- Tổ chức tuyên truyền vận động cho các bà mẹ có thai ở các xóm trong
xã về cách chăm sóc khi mang thai và lợi ích của việc tiêm phòng
uốn ván.
- Duy trì các hoạt động thường xuyên khác.
Các cộng tác viên sẽ xây dựng kế hoạch của riêng mình trong phạm vi
địa bàn phụ trách, sau đó cán bộ chuyên trách DS -KHHGĐ xã tổng hợp lại kế
hoạch của các cộng tác viên để thành kế hoạch chung cho cả mạng lưới. Bảng
tổng hợp có thể như sau:
Bảng kế hoạch hoạt động tháng 3 năm X của cộng tác viên
T
T

Hoạt động

1.

Giao
tháng

Thời
gian

ban 1/3

Địa
điểm

Người
thực hiện


Người
giám sát

Nguồn lực

Trạm CBCT và Trưởng
- Chè, nước
y tế các CTV
trạm Y

tế

112

Dự kiến
kết quả
Thống nhất
KH tháng

Ghi
chú


T
T

Hoạt động

2.


Thời
gian

Địa
điểm

Người
thực hiện

Người
giám sát

Nguồn lực

Điều tra đối 4-7/3
tượng
KHHGĐ

12
thôn,
xóm

Các CTV

CBCT

- Mẫu biểu

3.


Tập huấn 16-17/3
CTV về ghi
chép
sổ
sách, báo
cáo

Trạm CBCT và CB
y tế các CTV
TTDS

huyện

- Kinh phí 100% CTV
200.000đ
ghi
chép
đúng
sổ
sách

4.

Tuyên
20-23/3
vận
truyền
về
động
chăm sóc

bà mẹ khi
mang thai

6 xóm

CTV của 6 CBCT
xóm

- Tranh ảnh 80% bà mẹ
hiểu được
- Chè, Kẹo
lợi ích của
việc chăm
sóc khi có
thai

- Sổ, bút

Dự kiến
kết quả
Điều
100%
tượng

Ghi
chú

tra
đối


4. 9. Lợi ích của việc lập kế hoạch hoạt động cho mạng lưới cộng tác
viên
- Cộng tác viên được phân công công việc cụ thể và được cán bộ chuyên
trách hướng dẫn xây dựng kế hoạch hoạt động cho riêng mình, góp phần nâng
cao năng lực cho cộng tác viên..
- Mỗi cộng tác viên đều biết được công việc của những người khác.
- Thấy rõ đượ c sự cần thiết phải phối hợp công tác.
- Thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát, điều hành.
5. Điều hành, giám sát và đánh giá hoạt động của cộng tác viên
5.1. Điều hành hoạt động của cộng tác viên
Điều hành giúp người cán bộ chuyên trách xác định vấn đề, đ iều chỉnh
lại hoạt động của cộng tác viên, xem xét kết quả mà cộng tác viên đạt được.
Tại thôn, bản việc điều hành giúp cho người cán bộ chuyên trách biết
được các hoạt động chủ yếu của cộng tác viên mà mình phụ trách và dự kiến
được kết quả mà họ đạt được .
Điều hành các hoạt động của cộng tác viên là chú trọng tới khối lượng
công việc và tiến độ thực hiện các công việc đó của cộng tác viên.
Ví dụ: Trong kế hoạch hoạt động tháng 10 sẽ tổ chức 6 cuộc nói chuyện
tại 6 thôn, xóm trong tổng số 12 thôn, xóm của xã về chủ đề giáo dục sức khỏe
cho vị thành niên. Mỗi cuộc nói chuyện bao gồm 10 -15 vị thành niên. 6 cộng
tác viên thuộc 6 thôn, xóm đó có trách nhiệm tổ chức các cuộc nói chuyện. Cán
113


bộ chuyên trách cần theo dõi và hỗ trợ các cộng tác viên này triển khai thực
hiện các cuộc nói chuyện, đúng đối tượng và số lượng đề ra.
5.2. Giám sát hoạt động của cộng tác viên
Giám sát hay còn gọi là giám sát hỗ trợ, đây là hình thức quản lý trực
tiếp các cộng tác viên ở thôn, xóm. Trong đó, người cán bộ chuyên trách
(người giám sát) xem xét, tìm ra những khó khăn của cộng tác viên mà mình

phụ trách để cùng với họ và những người có liên quan tìm cách khắc phục.
Cần lưu ý rằng : Giám sát các hoạt động của cộng tác viên là nhằm hỗ
trợ, chỉ đạo và đào tạo tại chỗ cho các cộng tá c viên mà mình phụ trách. Như
vậy, giám sát các hoạt động của cộng tác viên là chú trọng tới chất lượng công
việc và nâng cao kỹ năng hoạt động của cộng tác viên ở thôn, xóm.
a) Nội dung giám sát
Cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ nên sử dụng phương pháp giám sát
trực tiếp các hoạt động của cộng tác viên với phương châm: Chân tình, hỗ trợ,
cởi mở và mềm dẻo. Nội dung giám sát bao gồm:
- Nguồn lực: Số cộng tác viên, kinh phí, phương tiện và quỹ thời gian
cho phép.
- Quá trình hoạt động: Căn cứ vào bản kế hoạch hoạt độ ng của cộng tác
viên theo tháng, quý, năm để giám sát; Phải giám sát số lượng những hoạt
động của cộng tác viên trong quá trình thực hiện một công việc nào đó.
- Hiệu quả của việc thực hiện công việc đó.
Ví dụ: Giám sát hoạt động cấp bao cao su trong quý I
Người cán bộ chuyên trách cần phải biết:
- Nguồn lực: Số lượng cộng tác viên thực hiện; số lượng bao cao su
được cung cấp.
- Quá trình hoạt động: Cộng tác viên có nắm được số đối tượng cần sử
ụng
không?
Cộng tác viên có động viên và hướng dẫn đối tượng không? Số
d
lượng bao cao su sẽ phát đến tay đối tượng là bao nhiêu?
- Hiệu quả : Số phụ nữ nạo phá thai có giảm không? Số phụ nữ sinh con
thứ 3 có giảm không? Sức khỏe người phụ nữ có được nâng cao không?
b) Phương pháp giám sát
Để giám sát hoạt động của cộng tác viê n, cán bộ chuyên trách có thể
dùng các bảng kiểm.

Sau đây là ví dụ về mẫu bảng kiểm dùng để giám sát mức độ nắm thông
tin đối tượng thực hiện KHHGĐ của cộng tác viên.
114


Bảng kiểm 1
GIÁM SÁT NẮM ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN KHHGĐ
Huyện:

Xã:

Thôn/Xóm:
Giám sát viên:
Ngày giám sát:
Các hoạt động



Không

- Nắm được tổng số đối tượng
- Biết được số phụ nữ có gia đình trong độ tuổi sinh đẻ
- Biết được số phụ nữ có từ 1 -2 con trong độ tuổi sinh đẻ
- Nắm được các cặp vợ chồng mới xây dựng gia đình
- Nắm đ ược số phụ nữ đang mang thai
- Dự đoán được ngày đẻ cho số phụ nữ đang mang thai
- Nắm được số phụ nữ đang đặt DCTC (vòng tránh thai)
- Biết được số cặp vợ chồng đang sử dụng bao cao su
- Nắm được số phụ nữ đang sử dụng thuốc uống tránh thai
- Nắm được số phụ nữ đang sử dụng thuốc tiêm tránh thai

- Nắm được số phụ nữ đang sử dụng thuốc cấy tránh thai
- Nắm được số cặp vợ chồng đang áp dụng các BPTT khác
- Nắm được số nam giới đã triệt sản
- Nắm được số phụ nữ có nguy cơ khi chửa đ ẻ
- Nắm được số cặp vợ chồng có nhu cầu triệt sản
- Nắm được số cặp vợ chồng có nhu cầu đặt vòng tránh thai
- Nắm được số cặp vợ chồng có nhu cầu sử dụng bao cao su
- Nắm được số cặp vợ chồng có nhu cầu sử dụng thuốc uống
tránh thai
- Nắm đư ợc số phụ nữ có nhu cầu sử dụng thuốc tiêm tránh thai
- Nắm được số phụ nữ có nhu cầu sử dụng thuốc cấy tránh thai

5.3. Đánh giá hoạt động của cộng tác viên
Đánh giá để đo lường, xem xét kết quả đạt được của một việc hoặc một
hoạt động nào đó của cộn g tác viên tại thôn, xóm thực hiện. Qua đó rút kinh
nghiệm và người cán bộ chuyên trách đưa ra quyết định đúng.
115


a) Mục đích của đánh giá
- Dựa vào kết quả đạt được thông qua các hoạt động của cộng tác viên
để xem có phù hợp với họ không.
- Thúc đẩy công việc đúng tiến độ và đạt yêu cầu đề ra.
- So sánh nguồn lực bỏ ra và kết quả đạt được.
- Rút ra bài học thành công, thất bại.
b) Các loại đánh giá
- Đánh giá trước: khi cộng tác viên đang thực hiện một hoạt động hoặc
một công việc để đảm bảo công việc thực hiện theo đúng tiến độ.
- Đánh giá sau: khi cộng tác viên đã hoàn thành công việc để đánh giá
kết quả đạt được so với yêu cầu đề ra hoặc đánh giá hiệu quả mà hoạt động,

công việc do cộng tác viên thực hiện trong một thời gian nhất định nào đó.
Khi tiến hành đánh giá, n gười cán bộ chuyên trách cần xác định:
- Hoạt động nào? Công việc nào cần đánh giá?
- Đánh giá khi nào? Ở đâu?
- Rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm để hoạt động của cộng tác
viên được tốt hơn.
c) Một số ví dụ về đánh giá
Ví dụ 1: Đánh giá hoạt động KHHGĐ
- Đã tổ chức ở thôn, xóm được bao nhiều lần truyền thông, giáo dục,
số lượt người nghe là bao nhiêu?
- Số cặp vợ chồng sử dụng bao cao su?
- Số phụ nữ sử dụng thuốc uống tránh thai?
- Số phụ nữ sử dụng thuốc tiêm tránh thai?
- Số phụ nữ sử dụng thuốc cấy tránh thai?
- Số phụ nữ đặt vòng tránh thai?
- Số người triệt sản, trong đó bao nhiêu nam, bao nhiêu nữ?
- Số người nạo, phá thai an toàn?
- Tình hình dân số tăng hay giảm?
Ví dụ 2 : Đánh giá khả năng ghi chép sổ sách, nắm đối tượng của cộng
tác viên tại xóm, bản.
- Có sổ sách khô ng?
- Ghi chép sổ sách có đều không?
116


- Ghi chép có đúng không?
- Có dễ theo dõi không?
- Cách nắm đối tượng như thế nào?
- Có để sót không?
Ví dụ 3: Đánh giá các hoạt động chăm sóc bà mẹ và trẻ em

- Có nắm được số phụ nữ có thai không?
- Có động viên, giải thích, đưa p hụ nữ có thai khám 1-2 hoặc 3 lần
không?
- Số phụ nữ có thai tiêm đủ 3 mũi phòng uốn ván?
- Có động viên, hướng dẫn phụ nữ có thai đến đẻ ở cơ sở y tế không?
- Có nắm được số trẻ mới sinh không?
- Có biết hướng dẫn phụ nữ có thai ăn uống, làm việc thích hợp hay
không?
6. Hướng dẫn nghiệp vụ cho cộng tác viên
Hướng dẫn nghiệp vụ cho cộng tác viên cần xuất phát từ nhiệm vụ, nhu
cầu để đáp ứng yêu cầu công việc, chỉ cung cấp bổ sung những kiến thức tối
thiểu cần cho kỹ năng thực hành, không nhất thiết từ A đến Z.
Nhu cầu cần hướng dẫn chính là sự thiếu hụt giữa “cái” cộng tác viên đã
có với yêu cầu để hoàn thành công việc được giao.
Tùy từng nhiệm vụ cụ thể mà cần cung cấp kiến thức, thái độ hay kỹ
năng thực hành cho cộng tác viên. Hướng dẫn nghiệp vụ trong quá trình t hực
hiện công việc cho cộng tác viên là một khâu của giám sát hỗ trợ.
Ví dụ: Sau khi xem xét cách ghi chép sổ sách, báo cáo của các cộng tác
viên thấy chưa tốt, cán bộ chuyên trách DS -KHHGĐ xã có kế hoạch xây dựng
nội dung huấn luyện với mục tiêu là: Sau khi học xong thì mỗi cộng tác viên có
khả năng ghi chép đúng các sổ sách, báo cáo theo quy định.
Việc hướng dẫn nghiệp cho cộng tác viên có thể được tiến hành một
cách linh hoạt. Chẳng hạn, hàng tháng cán bộ chuyên trách DS -KHHGĐ xã
đều tổ chức giao ban cộng tác viên, hoạt động này có thể được thực hiện sau
khi trao đổi công việc tại trụ sở làm việc là có hiệu quả nhất. Ngoài ra cán bộ
chuyên trách DS-KHHGĐ xã có thể hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp cộng tác viên
trong quá trình thực hiện công việc khi cần thiết.

117



III. QUẢN LÝ CÁC DỊCH VỤ DÂN SỐ- KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

1. Khái niệm
Dịch vụ dân số - KHHGĐ là các hoạt động phục vụ công tác dân số, bao
gồm dịch vụ thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động, hướng dẫn và tư vấn
về dân số (gọi chung là tuyên truyền, tư vấn); cung cấp biện pháp chăm sóc sức
khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao chất lượng dân số và các hoạt
động khác theo quy định của pháp luật 6.
2. Phân loại
2.1. Phân loại theo nội dung cơ bản của quá trình dân số
Theo các đặc trưng cơ bản của quá trình dân số, có thể phân loại dịch vụ
dân số -KHHGĐ như sau:
2.1.1. Cung cấp thông tin, số liệu; các phương tiện và sản phẩm phục vụ
công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và tư vấn về dân số.
2.1.2. Cung cấp phương tiện tránh thai; dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh
sản, kế hoạch hoá gia đình; kiểm tra sức khoẻ trước khi kết hôn; kiểm tra các
bệnh hoặc các vấn đề sức khoẻ có liên quan đến yếu tố di truyền.
2.1.3. Các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số: kiểm tra sức khoẻ trước
khi đăng ký kết hôn (bao gồm những nội dung liên quan đến bệnh di truyền;
bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm HIV/AIDS). Kiểm tra sức khoẻ
bệnh di truyền (người có tiền sử gia đình có người mắc bệnh tâm thần, bệnh di
truyền, người có nguy cơ bị khuyết tật về gen; người bị nhiễ m chất độc hoá
học; người thường xuyên tiếp xúc với hoá chất độc hại và các bệnh lây nhiễm
cần được vận động đi kiểm tra sức khoẻ trước khi có ý định sinh con). X ét
nghiệm chẩn đoán sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh . Hỗ trợ sinh sản nhằm
giúp đỡ người vô sinh, người triệt sản và những người có nhu cầu theo quy
định của pháp luật.
2.1.4. Các dịch vụ xã hội chăm sóc người cao tuổi ( Hướng dẫn, tư vấn,


giúp đ các thành viên gia đình thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng, chăm sóc và
giúp đỡ người cao tuổi trong g ia đình mình. Phổ biến kiến thức, kỹ năng chăm
sóc người cao tuổi. Thực hiện các dịch vụ nuôi dưỡng, khám bệnh, chữa bệnh,
tổ chức sinh hoạt, giải trí và các dịch vụ khác đối với người cao tuổi…).
2.1.5. Dịch vụ liên quan đến Di dân: Bao gồm dịch vụ tuyên truyền, tư vấn,
chăm sóc SKSS/KHHGĐ, khám sức khỏe, cung cấp phương tiện tránh thai … cho
người di cư đến.

6

Khoản 13 Điều 3 Pháp lệnh Dân số Việt Nam năm 2003

118


2.1.6. Các dịch vụ khác
a) Dịch vụ Kết hôn: Đính hôn, ăn hỏi, đăng ký kết hôn, tổ chức đám
cưới, in thiếp cưới, trang điểm cô dâu, thuê áo cưới, chụp ảnh cưới, cho thuê xe
ô tô, kết hoa trang trí xe ô tô, ban nhạc, hội trường v.v. Thời gian qua, ở Việt
Nam còn xuất hiện các dịch vụ trái phép như dịch vụ môi giới kết hôn với
người nước ngoài (chủ yếu phụ nữ lấy chồng nước ngoài).
b) Dịch vụ Ly hôn: Bao gồm các dịch vụ hoà giải, dịch vụ thủ tục ly hôn,
phân chia tài sản, đất đai, nhà cửa, con cái khi ly hôn, thuê Luật sư, v.v.
c) Dịch vụ liên quan đến tử vong: Dịch vụ trang điểm người chết, khâm
niệm tử thi, khám nghiệm tử thi, tổ chức đám tang một phần (phường kèn,
trống) hoặc trọn gói (Công ty mai táng thực hiện hợp đồng dịch vụ từ khi có
người chết đến sau khi chôn cất, mồ yên mả đẹp); dịch vụ thờ cúng (cúng khi
khâm niệm người chết, khi cúng 3 ngày, 49 ngày, 100 ngày…); dịch vụ xây
đắp mồ mả, bán qua n tài, quần áo tang, băng tang, vòng hoa, cờ phướn, v.v;
dịch vụ sản xuất, kinh doanh đồ thờ cúng như bàn thờ, cây đèn thờ, bát hương,

đỉnh đồng, các hàng mã tiền vàng âm phủ, hương nhang, v.v; dịch vụ tâm linh
(gọi hồn, gọi dí), tìm mồ mả người đã chết, v .v. Hiện nay các dịch vụ trên rất
phổ biến ở nước ta nhưng chưa được quan niệm là dịch vụ dân số và chưa được
đề cập trong các giáo trình dân số trước đây.
2.2. Phân loại t heo chủ sở hữu của người cung cấp dịch vụ
2.2.1. Dịch vụ của nhà nước: Các dịch vụ DS-KHHGĐ tại các cơ sở
cung cấp dịch vụ do Nhà nước quản lý.
2.2.2. Dịch vụ của tư nhân: Các dịch vụ DS -KHHGĐ do tư nhân quản lý
dưới sự theo dõi, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước.
2.2.3. Dịch vụ của nước ngoài: Các dịch vụ DS -KHHGĐ do tổ chức
nước ngoài quản lý như Tổ chức DKT, MSIVN, Gedon-Richter, Organon...
cung cấp các phương tiện tránh thai phi lâm sàng.
2.3. Phân loại theo chế độ cung cấp
2.3.1. Dịch vụ miễn phí: Dịch vụ đặt dụng cụ tử cung, viên uống tránh
thai, tiêm tránh thai, cấy tránh thai, khám chữa phụ khoa trong các chiến dịch
truyền thông lồng ghép dịch vụ KHHGĐ, cung cấp bao cao su cho đồng bào
dân tộc các vùng sâu, vùng xa, khó khăn và đặc biệt khó khăn.
2.3.2. Dịch vụ miễn phí có khuyến khích: Triệt sản nam, triệt sản nữ.
Ngoài việc cung cấp miễn phí các dịch vụ, khách hàng còn được cấp thể bảo

119


hiểm y tế có giá trị trong vòng hai năm, được cấp tiền để bù đắp các thu nhập
do phải nghỉ việc để thực hiện triệt sản.
2.3.3. Dịch vụ có trả tiền, giá rẻ: Tư vấn qua điện thoại, cung cấp Bao
cao su, viên uống tránh thai tiếp thị xã hội với sự trợ giá của Nhà nước cho
những chi phí sản xuất, nhập khẩu phương tiện tránh thai.
2.3.4. Dịch vụ của thị trường: Bán bao cao su, viên uống tránh thai theo
giá tự do trên thị trường.

3. Quản lý dịch v ụ Dân số -KHHGĐ
3.1. Hệ thống dịch vụ DS-KHHGĐ
Hệ thống dịch vụ DS-KHHGĐ là một hệ thống bao gồm các kênh cung
ứng dịch vụ DS-KHHGĐ để cung ứng các dịch vụ theo một cách thức nhất
định: Cung cấp miễn phí, phục vụ có phí, phục vụ tại nhà, tại các cơ sở y tế…
Như vậy, hệ thống phân phối và cung ứng dịch vụ DS -KHHGĐ là một tổ chức
cung ứng dịch vụ theo các kênh và phương thức nhất định nhằm thỏa mãn các
nhu cầu dịch vụ của khách hàng.
a) Các cơ sở y tế Nhà nước cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ gồm:
- Tuyến Trung ương: Có Bệnh viện Phụ sản Trung ương Hà Nội
- Tuyến tỉnh có Khoa sản (Bệnh viện Đa khoa tỉnh), Trung tâm Chăm
sóc SKSS; một số tỉnh/thành phố có Bệnh viện Phụ sản, Trung tâm Tư vấn và
dịch vụ Dân số-kế hoạch hóa gia đình.
- Tuyến huyện: Khoa sản (Bệnh viện Đa khoa huyện), Khoa chăm sóc
SKSS (Trung tâm y tế huyện/Trung tâm y tế dự phòng), Trung tâm Dân số -Kế
hoạch hóa gia đình.
- Tuyến xã: Trạm y tế xã/phường.
b) Các cơ sở y tế Phi Chính phủ và tư nhân cung cấp dịch vụ DSKHHGĐ gồm:
- Tuyến Trung ương: Có Phòng Khám chăm sóc sức khỏe sinh sản/Kế
hoạch hóa gia đình (Trung ương Hội Kế hoạch hóa gia đình).
- Tuyến tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có Phòng Khám chăm sóc
sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình trực thuộc Hội KHHGĐ tỉnh/thành
phố; Các Bệnh viện/Phòng khám tư nhân.
- Tuyến xã/phường có các Tuyên truyền viên Hội KHHGĐ, các phòng
khám tư nhân cung cấp dịch vụ BPTT lâm sàng và phi lâm sàng.
120


3.2. Cơ sở pháp luật Quản lý dịch vụ DS-KHHGĐ
Để quản lý dịch vụ DS-KHHGĐ, Việt Nam đã có những quy định chặt

chẽ bằng văn bản luật và dưới luật thành các khung pháp lý cho các dịch vụ
DS-KHHGĐ. Các quy định nhằm điều chỉnh quy mô dân số thực hiện gia đình
ít con, thực hiện kế hoạch hóa gia đình, khuyến khích sử dụng các biện pháp
tránh thai hiện đại và nâng cao chấ t lượng dân số.
3.2.1. Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ sung năm 2001 quy định :
Nhà nước, xã hội, gia đình và công dân có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc bà mẹ
và trẻ em, thực hiện chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình (Điều 40).
3.2.2. Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân năm 1989 quy định: Mỗi cặp vợ
chồng chỉ nên có từ một đến hai con (Khoản 1 Điều 43).
3.2.3. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định : Vợ chồng có
nghĩa vụ thực hiện chính sách DS-KHHGĐ (Khoản 3 Điều 2).
3.2.4. Pháp lệnh dân số 2003 quy định: Nhà nước điều chỉnh quy mô dân
số phù hợp với sự phát triển kinh tế -xã hội, tài nguyên, môi trường thông qua
các chương trình, dự án phát triển kinh tế -xã hội, chăm sóc sức khoẻ sinh sản,
kế hoạch hoá gia đình để điều chỉnh mức sinh và ổn định quy m ô dân số ở mức
hợp lý (Khoản 1 Điều 8).
3.2.5. Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 20 112020 xác định: Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ theo phân tuyến kỹ
thuật, tập trung cho vùng khó khăn, đảm bảo cung cấp dịch vụ dân số, chăm
sóc SKSS thiết yếu ở các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở… Hoàn thiện hệ thống
hậu cần và tăng cường quản lý theo phân khúc thị trường, đảm bảo cung cấp
đầy đủ, kịp thời các phương tiện tránh thai và hàng hóa SKSS cho chương trình
DS-KHHGĐ, chăm sóc SKSS, đẩy mạnh TTXH và bán rộng rãi các PTTT
(Mục tiêu 3 khoản c).
3.2.6. Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh
Dân số, quy định các nội dung có liên quan đến nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng
và cá nhân là: "Thực hiện quy mô gia đình ít con, có một hoặc hai con, no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững"; "Sử dụng biện pháp tránh thai,
thực hiện kế hoạch hoá gia đình"; "Tôn trọng lợi ích của Nhà nước, xã hội,
cộng đồng và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức trong việc kiểm soát sinh

sản và điều chỉnh quy mô dân số"; "Thực hiện các quy định của pháp luật về
dân số; các quy chế, điều lệ hoặc hình thức khác của cơ quan, tổ chức, quy
121


ước, hương ước của cộng đồng về dân số và kế hoạch hoá gia đình"; "Thực
hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch
hoá gia đình" (Khoản 3 Điều 17).
3.2.7. Quyết định số 4620/QĐ -BYT ngày 25/11/2009 của Bộ trưởng Bộ
Y tế hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sứ c khỏe sinh sản: Quy định
mối quan hệ tương hỗ giữa người cung cấp dịch vụ và cộng đồng; Tư vấn trong
chăm sóc sức khoẻ sinh sản; Các nguyên tắc vô khuẩn trong dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản; Qui trình vô khuẩn dụng cụ trong dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản; Bạo hành đối với phụ nữ; Dụng cụ tử cung; Bao cao su; Viên
thuốc tránh thai kết hợp; Viên thuốc tránh thai chỉ có Progestin; Thuốc tiêm
tránh thai; Thuốc cấy tránh thai; Triệt sản nam bằng phương pháp thắt và cắt
ống dẫn tinh; Triệt sản nữ bằng phương pháp thắt và cắt vòi tử cung; Biện pháp
tránh thai khẩn cấp; Các biện pháp tránh thai truyền thống (tự nhiên); Biện
pháp tránh thai cho bú vô kinh; Tiêu chuẩn phòng thủ thuật.
3.2.8. Quy trình Sàng lọc sơ sinh và trước sinh (ban hành kèm theo
Quyết định 573/QĐ-BYT ngày 11/2/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
3.2.9. Hướng dẫn chuyên môn về tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn
nhân (ban hành kèm theo quyết đinh 25/QĐ-BYT ngày 07/1/2011 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
3.2.10. Thông tư số 06/2009/TT-BYT ngày 26/6/2009 Quy định về định
mức thuốc thiết yếu và các vật tư tiêu hao trong các dịch vụ, thủ thuật chăm
sóc sức khoẻ sinh sản.
3.2.11. Quyết định số 2178/QĐ - BYT ngày 27/6/2011 của Bộ trưởng
Bộ y tế về việc phê duyệt “Đề án Tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai
phục vụ chương trình DS -KHHGĐ giai đoạn 2011-2020.

3.2.12. Quyết định số 2062/QĐ - BYT ngày 22/6/2011 của Bộ trưởng
Bộ y tế về việc ban hành quy định về TTXH các phương tiện tránh thai .
3.2.13. Quyết định số 2177/QĐ - BYT ngày 27/6/2011 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về việc phê duyệt “ Chương trình tổng thể bao cao su Việt Nam giai
đoạn 2011-2020”.
3.2.14. Quyết định số 2169/QĐ - BYT ngày 27/6/2011 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về việc ban hành kế hoạch hoạt động thị trường tổng thể phương tiện
tránh thai trong chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia
đình.

122


×