Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Chuyên đề: Thanh tra; kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.12 KB, 37 trang )

Chuyên đề:  
THANH TRA, KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU  NẠI, 
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ
I. THANH TRA, KIỂM TRA ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ
1.  Khái niệm chung về thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở
1.1.  Khái niệm thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở
Thanh tra, kiểm tra đất đai  ở  cơ  sở  là việc xem xét tại chỗ  việc thực  
hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã đối với công tác quản lý  
nhà nước về  đất đai và việc sử  dụng đất của người sử  dụng đất, qua đó 
nhằm rút ra những nhận xét, kết luận và xử  lý theo thẩm quyền, hoặc kiến  
nghị  và cơ  quan nhà nước có thẩm quyền xử  lý, khắc phục những nhược  
điểm, thiếu sót, phát huy những ưu điểm, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý 
nhà nước về đất đai và hiệu quả sử dụng đất đai ở cơ sở.  
1.2.  Mục đích, phạm vi hoạt động  
 ­ Mục đích
       Thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở là chức năng thiết yếu của công tác 
quản lý đất đai của chính quyền cấp xã, qua đó mà biết được kết quả  tác 
động của cơ  quan quản lý nhà nước đối và đối tượng quản lý tốt hay chưa  
tốt để  khắc phục mặt chưa tốt, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành 
nghiêm chỉnh, bảo đảm pháp chế, tăng cường kỷ  cương trong quản lý đất  
đai ở địa phương.
        Vì vậy thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử  dụng đất đai nhằm mục  
đích:
           + Bảo đảm cho đất đai được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi 
trường.
           + Đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ  quản lý nhà nước đối 
với đất đai của UBND xã và của người sử dụng đất trên địa bàn xã;
+ Phát hiện, ngăn ngừa và xử  lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp  
luật về đất đai ở cơ sở. 
 + Thông qua thanh tra, kiểm tra để phát hiện những vấn đề  cần phải 
sửa đổi, bổ  sung để  hoàn chỉnh các văn bản pháp luật cho phù hợp với tình 


hình phát triển kinh tế xã hội ở khu vực.
            ­ Phạm vi hoạt động 
        Theo quy định của Luật Đất đai 2003, thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ 
sở là thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực đất đai tại địa phương.
        Bộ  Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ  đạo, tổ  chức thực  
• 1


hiện thanh tra đất đai trong phạm vi cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở địa 
phương chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra đất đai ở địa phương mình.
Cán bộ địa chính, xây dựng, nông nghiệp xã (sau đây gọi tắt là cán bộ 
Tài nguyên và Môi trường cấp xã) có trách nhiệm giúp UBND xã thanh tra, 
kiểm tra việc quản lý và  sử dụng đất ở địa phương mình.
1.3. Đối tượng, nôi dung thanh tra, kiểm tra đất đai
1.3.1.  Đối tượng kiểm tra, thanh tra đất đai
Đối tượng thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở bao gồm cán bộ, công chức 
cấp xã tham gia quản lý đất đai  và người sử dụng đất trong địa bàn xã quản lý.
        ­ Cán bộ công chức tham gia quản lý về đất đai ở xã, bao gồm:
Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã; cán bộ Địa chính ­ xây dựng ­ đô  
thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính ­ nông nghiệp ­  
xây dựng và môi trường (đối với xã) sau đây đều gọi tắt chung là cán bộ Tài  
nguyên và Môi trường cấp xã; trưởng các thôn, làng, bản,  ấp, bun, phum, 
sóc ...     
         ­ Người sử dụng đất trong địa bàn xã bao gồm:
 + Các tổ chức trong nước được nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc 
công nhận quyền sử dụng đất ở xã ; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử 
dụng đất ở xã;
 + Hộ gia đình, cá nhân trong xã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, 
nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc được công nhận quyền sử dụng đất;
 + Cộng đồng dân cư  trong xã gồm cộng đồng người Việt Nam sinh 

sống trên cùng địa bàn thôn, làng, bản, ấp, bun, phum, sóc và các điểm dân cư 
tương tự  cùng phong tục tập quán hoặc có chung dòng họ  được nhà nước  
giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất;
 + Cơ sở tôn giáo trong xã gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường,  
tu viện, trường đào tạo riêng của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn 
giáo được nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
 + Tổ  chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhà nước giao  
đất, cho thuê đất tại xã (nếu có);
 + Người Việt Nam định cư   ở  nước ngoài về  đầu tư, hoạt động văn 
hóa, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về  sống  ổn định tại Việt Nam 
được nhà nước giao đất, cho đất, được mua nhà  ở  gắn liền và quyền sử 
dụng đất ở tại xã (nếu có);
 + Tổ  chức, cá nhân nước ngoài đầu tư  vào Việt Nam theo pháp luật  
về đầu tư được nhà nước Việt Nam cho thuê đất tại xã (nếu có).
1.3.2.  Nội dung kiểm tra, thanh tra đất đai
• 2


Nội dung thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở bao gồm:
 + Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về 
đất đai của chủ  tịch, phó chủ  tịch UBND xã và cán bộ  Tài nguyên và Môi 
trường cấp xã và cán bộ, công chức xã khác được giao nhiệm vụ  liên quan 
tới việc giải quyết các thủ tục về đất đai ở cơ sở.
 + Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức 
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã.
1.4. Trình tự thanh tra đất đai
        Tùy theo quy mô, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà vận dụng linh hoạt, 
song nói chung khi thanh tra đất đai thường tiến hành theo trình tự các bước  
sau:
­ Ra quyết định thanh tra

Quyết định thanh tra là văn bản pháp lý do thủ trưởng cơ quan có thẩm 
quyền ban hành, là thủ tục hành chính bắt buộc khi tiến hành thanh tra, là căn  
cứ pháp lý để đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra phải thực hiện.
Nội dung Quyết định thanh tra phải ghi rõ nội dung, yêu cầu, phạm vi  
thanh tra; thời hạn, thời gian thanh tra; quyền, trách nhiệm của đoàn thanh tra;  
quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra.
­ Chuẩn bị thanh tra
Đây là bước nhằm chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ cho công  
tác thanh tra, kiểm tra. Cần chuẩn bị các tài liệu, số liệu và các giấy tờ pháp  
lý khác nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra.
­ Tiến hành thanh tra
Là bước tiếp xúc và đối tượng thanh tra để  thực hiện nội dung thanh 
tra. Vì vậy yêu cầu của bước này là cần phải nắm vững các nguyên tắc 
thanh tra để tiến hành xác minh tài liệu, số  liệu một cách chính xác làm căn  
cứ pháp lý cho việc kết luận.
Trong quá trình tiến hành thanh tra cần chú ý kiểm tra tài liệu, hồ  sơ 
đất đai của đối tượng được thanh tra; các giấy tờ  liên quan đến việc thực  
hiện nghĩa vụ  tài chính của người sử  dụng đất và các tài liệu khác có liên  
quan; kiểm tra thực tế hiện trạng sử dụng đất của đối tượng thanh tra; xác  
minh chứng cứ  tại các cơ  quan, tổ  chức, cá nhân có liên quan; tổ  chức đối 
thoại, chất vấn đối tượng thanh tra.
­ Kết thúc thamh tra
Căn cứ vào mục đích, yêu cầu cuộc thanh tra đề  ra, sau khi đã có đầy 
đủ chứng cứ pháp lý và xem xét các ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra,  
đoàn thanh tra ra văn bản chính thức, kết luận, kiến nghị, quyết định xử  lý  
theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về  các kết 
• 3


luận, kiến nghị và quyết định xử lý của mình.

2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng  
đất
2.1. Thanh tra, kiểm tra tính pháp lý về quyền sử dụng đất
Khi tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử 
dụng đất ở cơ sở thì việc đầu tiên cán bộ Tài nguyên và Môi trường cấp xã 
phải quan tâm đó là tính pháp lý về quyền sử dụng đất. 
Người sử dụng đất hợp pháp là người phải có giấy chứng nhận quyền 
sử  dụng đất được cơ  quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật Đất 
đai và có tên trong hồ sơ địa chính như sổ mục kê, sổ địa chính...Trường hợp  
không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có các giấy tờ hợp lệ 
về quyền sử dụng đất để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 
Người sử dụng đất hợp pháp có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy 
định của pháp luật đất đai.
2.2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất
                   Theo điều 106 Luật Đất đai 2003 quy định người sử  dụng đất có  
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng, cho  
quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng 
đất.
           Người sử  dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển 
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, tặng, cho quyền  
sử  dụng đất khi có đủ  các điều kiện là có giấy chứng nhận quyền sử  dụng  
đất; đất không có tranh chấp; quyền sử  dụng đất không bị  kê biên để  đảm 
bảo thi hành án; trong thời hạn sử dụng đất.
           Khi kiểm tra, thanh tra nội dung này cần chú ý xem xét điều kiện để 
thực hiện các quyền của người sử  dụng đất; trình tự, thủ  tục thực hiện;  
việc thực hiện nghĩa vụ  tài chính; mục đích, thời hạn sử  dụng đất sau khi  
chuyển quyền.
2.3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất
           ­ Thanh tra, kiểm tra mục đích sử dụng đất.
           Đối với người sử dụng đất phi nông nghiệp như đất ở, đất sản xuất,  

kinh doanh; đối với đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp như sử dụng đất 
trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng sản xuất...
­ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ  làm tăng 
khả  năng sinh lợi của đất.  Kiểm tra các biện pháp bảo vệ  đất chống xói 
mòn; các biện pháp làm tăng giá trị sử dụng đất:
          ­ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng  
đất:
• 4


           + Kiểm tra việc nộp tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất.
           + Việc nộp thuế  sử  dụng đất, thuế  thu nhập cá nhân và lệ  phí địa  
chính: Kê khai nộp thuế, mức nộp thuế và nơi nộp thuế.
          + Thanh tra, kiểm tra việc đền bù thiệt hại cho người có đất bị thu hồi 
giao cho mình. 
 
­ Thanh tra, kiểm tra việc giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu  
hồi 
­ Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục hành chính khi chuyển quyền sử 
dụng đất như  thủ  tục chuyển nhượng, thừa kế, chuyển đổi, cho thuê, thế 
chấp quyền sử dụng đất...
Đối với cấp xã thì trách nhiệm của UBND xã và cán bộ Tài nguyên và 
Môi trường cấp xã có trách nhiệm kiểm tra tình hình sử dụng đất đai của các 
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất trên địa bàn là chủ yếu, 
nếu phát hiện thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền  
giải quyết; khi cần thiết nếu trên địa bàn có đối tượng vi phạm pháp luật đất 
đai nghiêm trọng thì phối hợp với cơ cơ quan thanh tra cấp trên để tiến hành 
thanh tra, giải quyết.
3. Xử  lý vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất ở cơ sở
3.1. Vi phạm pháp luật đất đai

­ Vi phạm pháp luật đất đai là hành vi của các chủ  thể  tham gia vào  
các quan hệ  đất đai vi phạm pháp luật đất đai xâm phạm đến các quan hệ 
được pháp luật đất đai bảo vệ, gây thiệt hại cho nhà nước hoặc các chủ thể 
khác tham gia quan hệ đất đai.
  Vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm vi phạm pháp luật đất đai của  
người quản lý đất đai và vi phạm pháp luật đất đai của người sử  dụng đất 
đai.
      

­ Đối tượng bị xử lý vi phạm đối với người quản lý bao gồm: 

+ Người đứng đầu tổ chức, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết 
định về quản lý đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ 
Tài nguyên và Môi trường cấp xã có hành vi vi phạm các quy định về  trình  
tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai;
+ Người đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức của tổ  chức được 
Nhà nước giáo đất để  quản lý mà có hành vi vi phạm pháp luật về  đất đai  
đối với đất được giao để quản lý.
­ Đối tượng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai gồm cá  
nhân trong và ngoài nước, người Việt nam định cư ở nước ngoài; cơ quan tổ 
chức  trong và ngoài nước; hộ  gia đình; cơ  sở  tôn giáo có hành vi vi phạm  
• 5


hành chính trong sử  dụng đất đai hoặc trong việc thực hiện các hoạt động 
dịch vụ về đất đai.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hành vi cố  ý hoặc vô ý 
của người sử  dụng đất, tổ  chức, cá nhân có liên quan, tổ  chức hoạt động 
dịch vụ  về  đất đai vi phạm các quy định của pháp luật về  đất đai mà chưa 

đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
  Hành vi của cán bộ, công chức cấp xã, gồm vi phạm quy định về  hồ 
sơ  và mốc địa giới hành chính; vi phạm về  quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng  
đất; vi phạm về  giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử  dụng đất; vi 
phạm về quy định thu hồi đất; trưng dụng đất; vi phạm quy định về quản lý 
đất được nhà nước giao để quản lý; vi phạm quy định về trình tự, thủ tục hành  
chính trong quản lý đất đai.
 Hành vi vi phạm của người sử  dụng đất là tổ  chức, hộ  gia đình, cá  
nhân sử dụng đất trên địa bàn quản lý của UBND cấp xã, gồm sử  dụng đất  
không đúng mục đích; lấn, chiếm đất; huỷ hoại đất; gây cản trở cho việc sử 
dụng đất của người khác; chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê 
lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn 
bằng quyền sử  dụng đất mà không thực hiện đúng thủ  tục hành chính theo  
quy định của pháp luật về đất đai; tự chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho  
đất và đất không đủ  điều kiện chuyển quyền sử  dụng đất; cố  ý đăng ký 
không đúng loại đất, không đăng ký khi chuyển mục đích sử dụng đất; chậm 
thực hiện bồi thường; chậm nộp tiền sử  dụng đất, tiền thuê đất mà không 
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho phép; cố ý 
gây cản trở  cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất; không thực hiện 
đúng thời hạn trả lại đất theo quyết định thu hồi đất của cơ  quan nhà nước  
có thẩm quyền; tự  tiện di chuyển, làm sai lệch mốc chỉ  giới quy hoạch sử 
dụng đất; mốc chỉ giới hành lang an toàn của công trình; làm sai lệch các giấy 
tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất.
3.2.  Xử  phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Việc xử  phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực  
hiện theo quy định của Luật xử  lý vi phạm hành chính có hiệu lực từ  ngày 
01/7/2013 và Nghị định số  105/2009/NĐ­CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của 
Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực từ ngày 
01/01/2010, gồm một số nội dung chính sau đây:
3.2.1. Các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả

  Khi áp dụng các hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả 
chính quyền cơ sở cần chú ý nắm vững những quy định sau đây:
­ Các hình thức xử phạt chính, gồm: cảnh cáo; phạt tiền.
         ­ Hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử 
dụng để vi phạm hành chính; tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề định giá;  
• 6


cấm hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
         ­ Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng trong xử phạt vi phạm 
hành chính về đất đai là buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi  
vi phạm; buộc khắc phục tình trạng làm suy giảm đất, khắc phục việc thải  
chất độc hại vào đất; buộc trả  lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng, 
nhận tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử  dụng đất; tịch thu lợi ích có  
được do vi phạm; buộc phải thực hiện đúng thủ  tục hành chính theo quy 
định của pháp luật về đất đai; buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu và 
chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
          Hình thức, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử  dụng  
đất có các hành vi vi phạm hành chính trong sử  dụng đất được quy định từ 
Điều 8 đến Điều 24 Nghị  định số  105/2009/NĐ­CP ngày 11/11/2009 của 
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. 
Tuỳ theo hành vi vi phạm và thẩm quyền của chính quyền cơ sở mà áp  
dụng các biện pháp xử lý và biện pháp khắc phục hậu quả cho phù hợp.
3.2.2. Thời hiệu xử phạt 
  ­ Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hai  
(02) năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.
  ­ Đối với cá nhân đã bị  khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra  
xét xử  theo thủ  tục Tố  tụng hình sự  nhưng sau đó có quyết định đình chỉ 
điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành 
chính thì thời hiệu xử  phạt vi phạm hành chính là ba (03) tháng kể  từ  ngày 

người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi  
phạm.  
  ­ Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính mà hành vi vi 
phạm hành chính chưa bị xử phạt thì người có thẩm quyền không thực hiện 
xử phạt vi phạm hành chính mà áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo  
quy định của pháp luật.
   ­ Trong thời hạn được quy định trong thời hiệu xử phạt mà người có 
hành vi vi phạm lại có hành vi vi phạm hành chính mới hoặc cố  trình trốn 
tránh, cản trở  việc xử  phạt thì thời hiệu xử  phạt được tính lại kể  từ  thời  
điểm có hành vi vi phạm hành chính mới hoặc từ thời điểm chấm dứt hành  
vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
3.2.3. Nguyên tắc xử phạt
Điều 3 Luật xử  lý vi phạm hành chính quy định nguyên tắc xử  lý vi 
phạm hành chính như sau:
­ Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và  
phải bị  xử  lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải  
được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
• 7


­ Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công 
khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của  
pháp luật;
­ Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ,  
hậu quả  vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng  
nặng;
­ Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do 
pháp luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi 
người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm  
hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
­ Người có thẩm quyền xử  phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm  
hành chính. Cá nhân, tổ  chức bị  xử  phạt có quyền tự  mình hoặc thông qua 
người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
­ Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối 
với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3.2.4. Xác định mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính
 Nghị định số  105/2009/NĐ­CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ  về  xử 
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, quy định: 
 ­ Mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính được xác định theo 
nguyên tắc quy đổi giá trị  quyền sử  dụng đối với diện tích đất bị  vi phạm 
thành tiền theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung 
ương nơi có đất đó quy định và chia thành bốn (4) mức sau đây:
   +  Mức một (1): trường hợp giá trị  quyền sử  dụng đất đối với diện 
tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới ba mươi triệu (30.000.000) đồng đối 
với đất nông nghiệp, dưới một trăm năm mươi triệu (150.000.000) đồng đối 
với đất phi nông nghiệp;
  +  Mức hai (2): trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích  
đất bị vi phạm quy thành tiền từ ba mươi triệu (30.000.000) đồng đến dưới  
tám mươi triệu (80.000.000) đồng đối với đất nông nghiệp, từ một trăm năm 
mươi triệu (150.000.000) đồng đến dưới bốn trăm triệu (400.000.000) đồng 
đối với đất phi nông nghiệp;
    + Mức ba (3): trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích  
đất bị vi phạm quy thành tiền từ tám mươi triệu (80.000.000) đồng đến dưới  
hai trăm triệu (200.000.000) đồng đối với đất nông nghiệp, từ bốn trăm triệu 
(400.000.000) đồng đến dưới một tỷ  (1.000.000.000) đồng đối với đất phi 
nông nghiệp;
• 8



   + Mức bốn (4): trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích 
đất bị vi phạm quy thành tiền từ hai trăm triệu (200.000.000) đồng trở lên đối 
với đất nông nghiệp, từ  một tỷ  (1.000.000.000) đồng trở  lên đối với đất phi 
nông nghiệp.
          + Đối với các loại đất chưa được xác định giá mà phải xác định giá để 
tính mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính gây ra thì việc xác định 
giá   thực   hiện   theo   quy   định   tại   khoản   5   Điều   1   của   Nghị   định   số 
123/2007/NĐ­CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ  về  việc sửa đổi, bổ  sung  
một số  điều của Nghị  định số  188/2004/NĐ­CP ngày 16/11/2004 của Chính  
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
­ Căn cứ  vào quy định về  mức độ  hậu quả  của hành vi, các quy định 
của pháp luật và   hành vi thực tế  vi phạm của người sử  dụng  đất, chính  
quyền cơ  sở  quyết định mức xử  phạt cho phù hợp với thẩm quyền của  
mình.
3.2.5. Thẩm quyền xử phạt của chính quyền cơ sở
 a. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính có 
hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 thì trong lĩnh vực đất đai chủ tịch Uỷ 
ban nhân dân cấp xã có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Đối với cá nhân phạt tiền, trong lĩnh vực xây dựng; quản lý rừng, 
lâm sản; đất đai nhưng không quá 5.000.000 đồng;
  Mức phạt tiền đối với tổ  chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá 
nhân.
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị  không 
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định ở trên.
+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như buộc khôi phục lại tình  
trạng ban đầu; buộc tháo 
dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng 

không đúng với giấy phép; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô  
nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng 
hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương  
tiện; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật 
nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại.
  ­ Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thực hiện 
theo quy định của Luật xử  lý vi phạm hành chính có hiệu lực từ  1 tháng 7 
năm 2013.
• 9


b. Những hành vi vi phạm về  pháp luật đất đai thuộc thẩm quyền xử  phạt  
của Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã.
Nghị  định số  105/2009/NĐ­CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ  về  xử 
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định những hành vi vi  
phạm và mức tiền phạt thuộc thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp 
xã, bao gồm:
+ Sử dụng đất không đúng mục đích  mức xử phạt cảnh cáo hoặc phạt  
tiền từ  hai trăm nghìn (200.000) đồng đến năm trăm nghìn (500.000) đồng  
nếu   hậu   quả   hành   vi   thuộc   mức   một   (1);   phạt   tiền   từ   năm   trăm   nghìn 
(500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000)  đồng nếu hậu quả  của hành vi  
thuộc mức hai (2) mà không thuộc trường hợp chuyển đất chuyên trồng lúa 
nước sang đất phi nông nghiệp, chuyển đất trồng cây lâu năm đất ao, hồ, 
đầm, nuôi trồng thuỷ  sản sử  dụng nước mặn mà không được Uỷ  ban nhân 
dân cấp có  thẩm  quyền cho phép; chuyển   đất rừng   đặc  dụng,  đất rừng  
phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác mà không được Uỷ ban nhân dân 
cấp có thẩm quyền cho phép; chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước 
giao không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp theo quy định phải 
nộp tiền sử dụng đất hoặc chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất  

ở sang đất ở mà không được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép; 
sử dụng đất để xây dựng công trình, đầu tư bất động sản thuộc khu vực đô  
thị, khu công nghiệp, khu công nghệ  cao, khu kinh tế  trái với quy hoạch sử 
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử  dụng đất chi tiết đã được công bố. Ngoài ra 
còn buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm.
+ Lấn, chiếm đất phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai  
triệu (2.000.000)   đồng nếu hậu quả  của hành vi thuộc mức  một (1)  mà  
không thuộc các trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn 
công trình, đất thuộc khu vực đô thị, đất có di tích lịch sử ­ văn hoá, danh lam  
thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ  ban nhân dân cấp tỉnh quyết  
định bảo vệ; lấn, chiếm đất quốc phòng, an ninh. Ngoài ra còn buộc khôi  
phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm.
+ Làm suy giảm chất lượng đất hoặc làm biến dạng địa hình gây hậu 
quả làm cho đất giảm hoặc mất khả năng sử dụng theo mục đích sử dụng đã  
được xác định thì bị  phạt tiền từ  năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai  
triệu (2.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một (1).
+ Hộ  gia đình, cá nhân có hành vi gây cản trở  hoặc gây thiệt hại cho 
việc sử dụng đất của người khác thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai 
trăm nghìn (200.000) đồng đến một triệu (1.000.000) đồng tại khu vực nông 
thôn, phạt tiền từ  năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) 
đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi đưa chất thải, chất độc hại, vật liệu  
xây dựng hoặc các vật liệu khác lên thửa đất của người khác hoặc lên thửa  
đất của mình gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác. Ngoài ra còn 
• 10


tịch thu tang vật, phương tiện được sử  dụng để  thực hiện hành vi vi phạm 
hành chính; buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm.
+ Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng  
cho quyền sử  dụng đất hoặc thế  chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử 

dụng đất mà không thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định thì phạt  
tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng tại khu 
vực nông thôn, phạt tiền từ  năm trăm nghìn (500.000) đồng đến năm triệu 
(5.000.000) đồng tại khu vực đô thị. Ngoài ra còn buộc phải thực hiện đúng thủ 
tục hành chính theo quy định.
+   Phạt   tiền   từ   năm   trăm   nghìn   (500.000)   đồng   đến   hai   triệu 
(2.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ  hai triệu (2.000.000)  
đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi tự 
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế 
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử  dụng đất đối với đất nông nghiệp 
mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai.
+  Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến 
một triệu (1.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ  năm trăm  
nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng tại khu vực đô thị  đối 
với hộ  gia đình, cá nhân có hành vi không đăng ký quyền sử  dụng đất lần  
đầu, không đăng ký biến động quyền sử dụng đất, đăng ký không đúng loại 
đất, không đăng ký khi chuyển mục đích sử dụng đất, không đăng ký gia hạn 
sử dụng đất khi đến hạn sử dụng đất mà đang sử dụng đất.
+   Phạt   tiền   từ   năm   trăm   nghìn   (500.000)   đồng   đến   hai   triệu 
(2.000.000) đồng đối với hành vi không có mặt tại địa điểm để bàn giao đất 
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không có lý do chính  
đáng.
+ Phạt tiền năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000)  
đồng đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi không trả lại đất đúng thời hạn 
theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Phạt tiền năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000)  
đồng đối với   hành vi   tự  tiện di chuyển, làm sai lệch mốc chỉ  giới quy  
hoạch sử  dụng đất, mốc chỉ  giới hành lang an toàn của công trình, mốc địa  
giới hành chính.
+ Phạt tiền năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000)  

đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng  
đất mà không thuộc các trường hợp tẩy xoá, sửa chữa giấy tờ, chứng từ 
trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhân quyền sử  dụng 
đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở  hữu nhà  ở  và quyền sử  dụng đất  ở 
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử  hữu nhà  ở  và tài sản 
khác gắn liền với đất; việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế,  
• 11


tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà 
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
+   Phạt   tiền   từ   năm   trăm   nghìn   (500.000)   đồng   đến   hai   triệu 
(2.000.000) đồng đối với hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm quá  
thời hạn mười hai (12) tháng liền; không sử dụng đất trồng cây lâu năm quá 
thời hạn mười tám (18) tháng liền; không sử  dụng đất trồng rừng quá thời  
hạn hai  bốn (24)  tháng  liền mà không  được  cơ  quan nhà nước  có thẩm  
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
+ Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến  
một triệu (1.000.000) đồng đối với hộ  gia đình, cá nhân có hành vi chậm 
cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra  
về đất đai.
+   Phạt   tiền   từ   năm   trăm   nghìn   (500.000)   đồng   đến   hai   triệu 
(2.000.000) đồng đối với hộ  gia đình, cá nhân có hành vi không cung cấp  
thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra kiểm tra về đất đai;
Ngoài việc xử  phạt quy định trên còn buộc phải cung cấp thông tin,  
giấy tờ, tài liệu và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
+  Phạt   tiền   từ   năm   trăm   nghìn   (500.000)   đồng   đến   hai   triệu 
(2.000.000) đồng đối với hành vi cung cấp dữ  liệu đất đai không đúng với 
quy định của pháp luật về  thu thập, quản lý, khai thác, sử  dụng dữ  liệu đất 
đai.

3.2.6. Thủ tục xử phạt
Căn cứ vào quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính thì thủ  tục xử 
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:
­ Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính
Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được người có thẩm quyền 
đang thi hành công vụ áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính đang diễn  
ra nhằm chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm  
hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình 
thức khác theo quy định của pháp luật.
­ Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
+ Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong 
trường hợp xử  phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá  
nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra 
quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ  sử  dụng phương  
tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

• 12


+ Quyết định xử  phạt vi phạm hành chính tại chỗ  phải ghi rõ ngày,  
tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ  của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa  
chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng 
cứ  và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ  của 
người ra quyết định xử  phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp  
dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
­ Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành  
chính
+ Xử  phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với 
hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không 

thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp 
dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng  
đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử 
phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
+ Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có 
thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao 
gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử  phạt hành chính, các tài  
liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục. Hồ  sơ  phải được lưu  
trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
­ Lập biên bản vi phạm hành chính
+ Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, 
người có thẩm quyền đang thi hành công vụ  phải kịp thời lập biên bản, trừ 
trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định.
+ Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm  
lập biên bản; họ, tên, chức vụ  người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề 
nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, 
tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn  
vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện 
bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu  
có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ  chức bị  thiệt hại  
thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình  
về  vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ  chức vi  
phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại  
nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký 
vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi 
xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.
+ Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, 
phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ  chức vi 
phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có  

• 13


người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ  chức bị  thiệt hại thì 
họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những 
người  được  quy  định tại  khoản này phải ký vào từng tờ  biên bản. Nếu 
người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt  
hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải  
ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi 
phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm  
quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử  phạt của người lập biên bản thì biên  
bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành 
xử phạt.
Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn 
được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
­ Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính
+ Khi xem xét ra quyết định xử  phạt vi phạm hành chính, trong trường  
hợp cần thiết người có thẩm quyền xử  phạt có trách nhiệm xác minh các 
tình tiết sau đây: Có hay không có vi phạm hành chính; cá nhân, tổ chức thực 
hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành  
chính; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm  
hành chính gây ra; trường hợp không ra quyết định xử  phạt vi phạm hành 
chính trong những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính; không xác 
định được đối tượng vi phạm hành chính; hết thời hiệu xử  phạt vi phạm 
hành chính hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định của pháp luật;  
cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ  chức vi phạm hành chính đã  
giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử  phạt; chuyển hồ 
sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định; tình tiết khác có ý nghĩa  
đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.

Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử  phạt, người có thẩm quyền 
xử  phạt có thể  trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định được thực 
hiện theo quy định của pháp luật về giám định.
+ Việc xác minh tình tiết của vụ  việc vi phạm hành chính phải được  
thể hiện bằng văn bản.
­ Xác định giá trị  tang vật vi phạm hành chính để  làm căn cứ  xác định 
khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
+ Trong trường hợp cần xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để 
làm căn cứ  xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử  phạt, người có thẩm 
quyền đang giải quyết vụ  việc phải xác định giá trị  tang vật và phải chịu  
trách nhiệm về việc xác định đó.
+ Tùy theo loại tang vật cụ thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong  
các căn cứ  theo thứ  tự   ưu tiên như  sau giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp 
• 14


đồng hoặc hoá đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu; giá theo thông báo của 
cơ quan tài chính địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì theo giá  
thị  trường của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính; giá 
thành của tang vật nếu là hàng hoá chưa xuất bán; đối với tang vật là hàng 
giả thì giá của tang vật đó là giá thị trường của hàng hoá thật hoặc hàng hoá 
có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm  
hành chính.
+ Trường hợp không thể  áp dụng được căn cứ  để  xác định giá trị  tang  
vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử 
phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định 
tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá  
gồm có người ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm hành chính là Chủ tịch 
Hội đồng, đại diện cơ  quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ  quan chuyên 
môn có liên quan là thành viên.

Thời hạn tạm giữ  tang vật để  xác định giá trị  không quá 24 giờ, kể  từ 
thời điểm ra quyết định tạm giữ, trong trường hợp thật cần thiết thì thời hạn  
có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 24 giờ. Mọi chi phí liên quan đến 
việc tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc tạm giữ  gây ra do cơ  quan của  
người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ  chi trả. Thủ tục, biên bản tạm 
giữ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
+ Căn cứ để xác định giá trị  và các tài liệu liên quan đến việc xác định  
giá trị tang vật vi phạm hành chính phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm  
hành chính.
­ Chuyển hồ  sơ  vụ  vi phạm có dấu hiệu tội phạm để  truy cứu trách 
nhiệm hình sự
+ Khi xem xét vụ  vi phạm để  quyết định xử  phạt vi phạm hành chính,  
nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm  
quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố 
tụng hình sự.
+ Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu  
hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu  
truy cứu trách nhiệm hình sự  thì người đã ra quyết định xử  phạt vi phạm  
hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ  thi hành quyết định đó và trong 
thời hạn 03 ngày, kể  từ  ngày tạm đình chỉ  phải chuyển hồ  sơ  vụ  vi phạm  
cho cơ  quan tiến hành tố  tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết 
định xử  phạt thì người đã ra quyết định xử  phạt vi phạm hành chính phải 
chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
+ Cơ  quan tiến hành tố  tụng hình sự  có trách nhiệm xem xét, kết luận  
vụ  việc và trả  lời kết quả  giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm  
quyền đã chuyển hồ  sơ  trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố  tụng 
• 15


hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, 

kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố 
tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ 
sơ đến.
Trường hợp nếu cơ quan tiến hành tố  tụng hình sự  có quyết định khởi  
tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ 
quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương  
tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho  
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
+ Việc chuyển hồ  sơ  vụ  vi phạm có dấu hiệu tội phạm để  truy cứu  
trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân vi phạm.
­ Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính
+ Đối với vụ  việc do cơ  quan tiến hành tố  tụng hình sự  thụ  lý, giải  
quyết, nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố  vụ  án hình sự, quyết  
định hủy bỏ  quyết định khởi tố  vụ  án hình sự, quyết định đình chỉ  điều tra 
hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính, 
thì trong thời hạn 03 ngày, kể  từ  ngày ra quyết định, cơ  quan tiến hành tố 
tụng hình sự  phải chuyển các quyết định nêu trên kèm theo hồ  sơ, tang vật, 
phương tiện của vụ  vi phạm và đề  nghị  xử  phạt vi phạm hành chính đến 
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
+ Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm 
do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến.
Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử  phạt tiến hành xác  
minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
+ Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 30 ngày, kể từ 
ngày nhận được các quyết định không khởi tố, hủy bỏ, đình chỉ vụ án...kèm 
theo hồ sơ vụ vi phạm. Trong trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn tối 
đa không quá 45 ngày.
­ Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
+ Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định 
xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản 

vi phạm hành chính. Đối với vụ  việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không 
thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ  việc thuộc trường hợp giải  
trình theo quy  định thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể  từ 
ngày lập biên bản.
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp 
và thuộc trường hợp giải trình theo quy định mà cần có thêm thời gian để xác 
minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ  việc  
• 16


phải báo cáo thủ  trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để  xin gia hạn;  
việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
+ Quá thời hạn quy định, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết  
định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, 
quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi  
phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành.
Người có thẩm quyền xử  phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong 
việc để  quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định 
của pháp luật.
­ Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
+ Trường hợp một cá nhân, tổ  chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm 
hành chính mà bị  xử  phạt trong cùng một lần thì chỉ  ra 01 quyết định xử 
phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử  phạt đối với từng hành vi vi  
phạm hành chính.
+ Trường hợp nhiều cá nhân, tổ  chức cùng thực hiện một hành vi vi 
phạm hành chính thì có thể  ra 01 hoặc nhiều quyết định xử  phạt để  quyết 
định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.
+ Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm  
hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều 
quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành  

vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.
+ Quyết định xử  phạt có hiệu lực kể  từ  ngày ký, trừ  trường hợp trong  
quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.
­ Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính
+ Quyết định xử  phạt vi phạm hành chính phải bao gồm các nội dung 
chính sau đây:  Địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định; Căn cứ  pháp lý để 
ban hành quyết định; Biên bản vi phạm hành chính, kết quả  xác minh, văn 
bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc biên bản họp giải trình và 
tài liệu khác (nếu có);  Họ, tên, chức vụ  của người ra quyết định; Họ, tên, 
địa chỉ, nghề  nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ  của tổ  chức vi 
phạm; Hành vi vi phạm hành chính; tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; 
Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; Hình thức xử phạt chính; 
hình thức xử phạt bổ  sung, biện pháp khắc phục hậu quả  (nếu có); Quyền  
khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử  phạt vi phạm hành chính; Hiệu 
lực của quyết định, thời hạn và nơi thi hành quyết định xử  phạt vi phạm  
hành chính, nơi nộp tiền phạt; Họ  tên, chữ  ký của người ra quyết định xử 
phạt vi phạm hành chính; Trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm  
hành chính và việc cưỡng chế trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt  
vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành.
• 17


+ Thời hạn thi hành quyết định là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định 
xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 
10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
+ Trường hợp ban hành một quyết định xử  phạt vi phạm hành chính 
chung đối với nhiều cá nhân, tổ  chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm  
hoặc nhiều cá nhân, tổ  chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính 
khác nhau trong cùng một vụ  vi phạm thì nội dung hành vi vi phạm, hình  
thức, mức xử  phạt đối với từng cá nhân, tổ  chức phải xác định cụ  thể, rõ  

ràng.
­ Thủ tục nộp tiền phạt
+ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá 
nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp  
vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ 
trường hợp tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó 
khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm  
quyền xử  phạt, cá nhân, tổ  chức vi phạm hành chính bị  phạt tiền phải nộp 
tiền phạt một lần,  Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ  bị  cưỡng chế  thi hành 
quyết định xử  phạt và cứ  mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ  chức vi 
phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
+ Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó 
khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm  
quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt 
tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc  
Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp xử  phạt trên biển hoặc ngoài giờ  hành chính, người có 
thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc  
Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02  
ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.
+ Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt 
một lần, trừ trường hợp nộp phạt tiền nhiều lần.
Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao  
chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.
­ Nộp tiền phạt nhiều lần
+ Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ  các điều kiện  
sau:   bị   phạt   tiền   từ   20.000.000   đồng   trở   lên   đối   với   cá   nhân   và   từ 
200.000.000 đồng trở  lên đối với tổ  chức; đang gặp khó khăn đặc biệt về 
kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân 
phải được  Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư  trú hoặc cơ  quan, tổ 

chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt 
• 18


về  kinh tế; đối với đơn đề  nghị  của tổ  chức phải được xác nhận của cơ 
quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp.
+ Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể  từ  ngày  
quyết định xử  phạt có hiệu lực; số  lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03  
lần.
Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.
+ Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền 
phạt nhiều lần. Quyết định về  việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn 
bản.
* Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
 ­  Người bị  xử  phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai phải  
chấp hành quyết định xử  phạt trong thời hạn mười (10) ngày, kể  từ  ngày 
nhận được quyết định xử  phạt, trừ trường hợp pháp luật về  xử  lý vi phạm 
hành chính có quy định khác.
­ Quá thời hạn quy định trên mà người bị  xử  phạt vi phạm hành chính 
không tự  nguyện chấp hành quyết định xử  phạt thì bị  cưỡng chế  thi hành  
bằng các biện pháp sau đây:
+ Khấu trừ  một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập hoặc khấu  
trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng;
+ Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
+ Các biện pháp cưỡng chế khác để thi hành quyết định xử phạt.
­ Việc hoãn chấp hành quyết định xử phạt tiền thực hiện theo quy định:
+ Quyết định phạt tiền có thể  được hoãn thi hành trong trường hợp cá 
nhân bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt, đột  
xuất về  kinh tế  do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm 
nghèo, tai nạn và có xác nhận của  Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư 

trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc.
+ Cá nhân phải có đơn đề  nghị  hoãn chấp hành quyết định xử  phạt vi 
phạm hành chính gửi cơ  quan của người đã ra quyết định xử  phạt. Trong  
thời hạn 05 ngày, kể  từ  ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử 
phạt xem xét quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt đó.
Thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt không quá 03 tháng, kể từ ngày  
có quyết định hoãn.
+ Cá nhân được hoãn chấp hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy 
tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định.
­ Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
• 19


+ Cưỡng chế  thi hành quyết định xử  phạt được áp dụng trong trường 
hợp cá nhân, tổ  chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự  nguyện chấp 
hành quyết định xử phạt theo quy định.
+ Các biện pháp cưỡng chế  bao gồm khấu trừ  một phần lương hoặc  
một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm; 
kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá; thu tiền,  
tài sản khác của đối tượng bị  cưỡng chế  thi hành quyết định xử  phạt vi 
phạm hành chính do cá nhân, tổ  chức khác đang giữ  trong trường hợp cá  
nhân, tổ  chức sau khi vi  phạm cố  tình tẩu tán tài sản; buộc thực hiện biện  
pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
­ Quá thời hạn được quy định ở  trên mà cá nhân, tổ  chức bị  xử  phạt vi  
phạm hành chính không 
tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.
­ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền ra quyết định cưỡng  
chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của  
mình và của cấp dưới.
4. Xử lý vi phạm pháp luật đất đai đối với chủ tịch Ủy ban nhân dân và  

cán bộ Tài nguyên và Môi trường cấp xã
4.1. Xử  lý vi phạm pháp luật đất đai đối với chủ  tịch Uỷ  ban nhân dân  
cấp xã
 ­ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ 
quản lý đất đai theo sự phân cấp.
­ Hình thức  kỷ  luật, biện pháp xử  lý trách nhiệm vật chất  đối với  
người quản lý đất đai.
+ Các hình thức kỷ luật bao gồm: khiển trách; cảnh cáo; hạ bậc lương; 
hạ ngạch; cách chức; buộc thôi việc.
+ Các biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất bao gồm:  buộc bồi thường 
cho Nhà nước, cho người bị thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra; buộc hoàn 
trả cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho 
người bị thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.
­ Hành vi vi phạm và hình thức xử lý kỷ luật đối với người quản lý đất 
đai:
+ Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính: 
 .Có hành vi vi phạm là làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản  
bàn giao mốc địa giới hành chính do thiếu trách nhiệm thì bị  khiển trách, tái 
phạm do thiếu trách nhiệm thì bị  cảnh cáo; cố  ý thì bị  hạ  bậc lương; tái 
phạm do cố ý thì bị hạ ngạch; 
• 20


.Có hành vi vi phạm cắm mốc địa giới hành chính sai vị trí trên thực địa 
do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị hạ 
bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch; tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi 
việc. 
 + Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 
. Không công bố hoặc chậm công bố quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế 
hoạch sử  dụng đất chi tiết đã được xét duyệt; không công bố  hoặc chậm  

công bố  việc điều chỉnh hoặc huỷ bỏ  kế hoạch sử dụng đất; làm mất, làm  
sai lệch bản đồ  quy hoạch sử  dụng đất chi tiết thiếu trách nhiệm thì bị 
khiển trách; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; cố ý thì bị hạ bậc  
lương; tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức; 
. Cắm mốc chỉ  giới quy hoạch sử  dụng đất chi tiết sai vị  trí trên thực  
địa; hoặc để  xảy ra việc xây dựng, đầu tư  bất động sản trái quy hoạch sử 
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong khu vực đất phải thu  
hồi để thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi  
tiết đã được xét duyệt. Do thiếu trách nhiệm thì bị  khiển trách hoặc cảnh  
cáo, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; cố ý 
thì bị hạ ngạch hoặc cách chức, tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc  
thôi việc.
đất

  ­ Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng  

.Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị  trí và diện tích đất 
trên  thực địa do thiếu trách nhiệm thì bị  cảnh cáo; tái phạm do thiếu trách  
nhiệm thì bị hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức, tái phạm do  
cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc;
. Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử 
dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp với 
quy hoạch sử  dụng đất chi tiết, kế  hoạch sử  dụng đất chi tiết hoặc quy  
hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được  
xét duyệt do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; tái phạm 
do thiếu trách nhiệm thì bị  hạ  ngạch hoặc cách chức; do cố ý thì bị cách chức;  
tái phạm do cố ý thì bị buộc thôi việc.
 ­ Vi phạm quy định về thu hồi đất 
. Không thông báo trước cho người có đất bị  thu hồi theo quy định tại 
Điều 39 của Luật Đất đai; không công khai phương án bồi thường, tái định  

cư do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì 
bị cảnh cáo, cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch; 
.Thực   hiện   bồi   thường   không   đúng   đối   tượng,   diện   tích,   mức   bồi 
thường cho người có đất bị thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định 
sai vị trí và diện tích đất bị  thu hồi trên thực địa do thiếu trách nhiệm thì bị 
• 21


khiển trách hoặc cảnh cáo, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị  cảnh cáo  
hoặc hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức, tái phạm do cố ý thì bị 
cách chức hoặc buộc thôi việc; 
.Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng; không 
đúng với quy hoạch sử  dụng đất chi tiết, kế  hoạch sử  dụng đất chi tiết đã  
được xét duyệt do thiếu trách nhiệm thì bị  cảnh cáo hoặc hạ  bậc lương; tái  
phạm do thiếu trách nhiệm thì bị  cảnh cáo hoặc hạ  ngạch; cố  ý thì bị  hạ 
ngạch hoặc cách chức; tái phạm do cố ý thì bị buộc thôi việc.
        ­ Vi phạm quy định về trưng dụng đất
.   Thực   hiện   bồi   thường   không   đúng   đối   tượng,   diện   tích,   mức   bồi 
thường, thời hạn bồi thường cho người có đất bị  trưng dụng do thiếu trách 
nhiệm thì bị khiển trách, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; cố ý 
thì bị hạ bậc lương tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức; 
. Trưng dụng đất không đúng các trường hợp quy định do thiếu trách  
nhiệm thì bị cảnh cáo; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị hạ bậc lương; cố 
ý thì bị hạ ngạch; tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc.  
­Vi phạm quy định về quản lý đất được Nhà nước giao để quản lý 
. Để xảy ra tình trạng người được pháp luật cho phép sử dụng đất tạm  
thời mà sử dụng đất sai mục đích thì bị khiển trách hoặc cảnh cáo; tái phạm 
thì bị hạ bậc lương; 
. Sử  dụng đất sai mục đích thì bị  cảnh cáo; tái phạm thì bị  hạ  ngạch  
hoặc cách chức.

. Để  đất bị  lấn, bị  chiếm, bị  thất thoát thì bị  cảnh cáo hoặc hạ  bậc 
lương; tái phạm thì bị hạ ngạch hoặc cách chức. 
4.2.   Xử   lý   vi   phạm   pháp   luật   đất   đai   của   cán   bộ   Tài   nguyên   và   Môi  
trường cấp xã
 ­ Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ 
Tài nguyên và Môi trường cấp xã có hành vi vi phạm các quy định về  trình  
tự,  thủ  tục hành chính trong quản lý đất đai thì sẽ  bị  xử  lý theo quy định của 
pháp luật.
­ Hành vi vi phạm và hình thức xử lý về thực hiện  trình tự, thủ tục hành 
chính trong quản lý và sử dụng đất. 
+ Không nhận hồ  sơ  đã hợp lệ, đầy đủ, không hướng dẫn cụ  thể  khi 
tiếp nhận hồ  sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ  sơ, nhận hồ  sơ  mà  
không ghi vào sổ  theo dõi; hoặc giải quyết thủ  tục hành chính không đúng  
trình tự  quy định, trì hoãn việc giao các loại giấy tờ  đã được cơ  quan có 
thẩm quyền ký cho người xin làm thủ  tục hành chính do thiếu trách nhiệm  
• 22


thì bị khiển trách; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị  cảnh cáo; cố  ý thì bị 
hạ bậc lương; tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức;
  + Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định chung, gây phiền hà 
đối với người xin làm các thủ  tục hành chính; hoặc từ  chối thực hiện hoặc 
không thực hiện thủ  tục hành chính mà theo quy định của pháp luật đã đủ 
điều kiện để  thực hiện do thiếu trách nhiệm thì bị  cảnh cáo; tái phạm do  
thiếu trách nhiệm thì bị hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch; tái phạm do cố ý 
thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc;
+ Giải quyết thủ tục hành chính chậm trễ  so với thời hạn quy định do 
thiếu trách nhiệm thì bị  khiển trách; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị 
cảnh cáo; cố  ý thì bị  hạ  bậc lương; tái phạm do cố  ý thì bị  hạ  ngạch hoặc  
cách chức;

+ Thực hiện thủ  tục hành chính không đúng thẩm quyền;  hoặc quyết 
định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ không đúng quy định gây thiệt hại  
hoặc tạo điều kiện cho người xin làm thủ  tục hành chính gây thiệt hại cho  
Nhà nước, tổ chức và công dân thì bị  cảnh cáo hoặc hạ  ngạch; tái phạm thì 
bị cách chức hoặc buộc thôi việc;
+ Làm mất, làm hư  hại, làm sai lệch nội dung hồ  sơ  do thiếu trách  
nhiệm thì bị khiển trách hoặc cảnh cáo; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị 
cảnh cáo hoặc hạ  bậc lương; cố  ý thì bị  hạ  ngạch; tái phạm do cố  ý thì bị 
cách chức hoặc buộc thôi việc.
Cán bộ, công chức tham gia quản lý nhà nước đối với đất đai và cán bộ 
Tài nguyên và Môi trường cấp xã ngoài việc xử lý các vi phạm theo quy định  
trên còn bị áp dụng biện pháp xử  lý trách nhiệm vật chất theo quy định của 
pháp luật.
II. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ :
 1. Khái niệm tranh chấp đất đai
 1.1. Khái niệm
           Trên một khu đất cụ thể các chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai có  
những mâu thuẫn, những bất hoà, họ  tranh giành nhau về  quyền quản lý và 
quyền sử  dụng trên khu đất đó. Mỗi bên đều cho rằng quyền quản lý và 
quyền sử dụng phải thuộc về mình mới đúng pháp luật.    
            Thực chất của việc tranh giành nhau về  quyền quản lý, quyền sử 
dụng trên khu đất đó là tranh giành nhau về thực hiện quyền và nghĩa vụ của 
các chủ  thể  trên khu đất cụ  thể. Vì vậy họ  không thể  cùng nhau tự  giải  
quyết mà phải yêu cầu cơ quan cơ có  thẩm quyền giải quyết.
           Vậy tranh chấp đất đai là sự  tranh giành nhau giữa các chủ  thể của 
quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử 
dụng trên một khu đất cụ thể. 
• 23



1.2. Các dạng tranh chấp đất đai và nguyên nhân
          Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, có các loại tranh chấp đất 
đai như tranh chấp về quyền sử dụng đất; tranh chấp về tài sản gắn liền với 
quyền sử  dụng đất; tranh chấp về  quyền sử  dụng đất có liên quan đến địa 
giới giữa các đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh).
Trong thực tế  những hình thức tranh chấp đai thường gặp bao gồm:  
tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng; tranh chấp hợp đồng chuyển 
nhượng quyền sử dụng đất; tranh chấp hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất; 
tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền  sử dụng đất; tranh chấp do lấn, chiếm  
đất đai; tranh chấp về thừa kế sử dụng đất; tranh chấp bồi thường thiệt hại 
về đất. tranh chấp quyền sử dụng đất; tranh chấp tài sản gắn liền và đất.
2. Hòa giải tranh chấp đất đai
2.1. Khái niệm, ý nghĩa
    
­  Khái niệm: hòa giải là một thủ tục bắt buộc và rất quan trọng trong  
việc giải quyết tranh chấp đất đai, đó là cách thức giải quyết tranh chấp đất 
đai bằng chính sự thoả thuận của các bên đương sự. Đây là một thủ tục bắt 
buộc khi giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 135 Luật Đất 
đai “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải  
quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”.
Vậy hoà giải tranh chấp đất đai ở cơ sở là việc Uỷ  ban nhan dân cấp 
xã phối hợp với các tổ chức xã hội, hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên 
đạt được thoả  thuận, tự  nguyện giải quyết với nhau những việc vi phạm  
pháp luật đất đai và tranh chấp đất đai nhằm giữ  gìn đoàn kết trong nội bộ 
nhân dân, phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật đất đai, bảo đảm trật tự, 
an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư.
         Hoà giải ở cơ sở được thực hiện thông qua hoạt động của Tổ hoà giải 
hoặc các tổ  chức thích hợp khác của nhân dân ở  thôn, xóm, bản,  ấp, tổ  dân 
phố và các cụm dân cư khác phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội và phong 
tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân.

Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích hoạt động hoà giải, các hình 
thức hoà giải ở cộng đồng dân cư.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ  chức thành viên của Mặt 
trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, cơ quan nhà nước, đơn vị  vũ  
trang nhân dân và công dân có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ  với các cơ 
quan nhà nước hữu quan, động viên nhân dân trong việc xây dựng, củng cố 
Tổ  hoà giải và các tổ  chức hoà giải khác của nhân dân trong cộng đồng dân  
cư; giúp đỡ, tạo điều kiện cho hoạt động hoà giải ở cơ sở; tham gia hoà giải  
theo quy định của pháp luật.
        ­ Ý nghĩa của việc hòa giải
• 24


Việc hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở là một thủ tục, là nguyên tắc  
bắt buộc trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, bởi việc hòa giải tranh 
chấp đất đai có ý nghĩa xã hội rất quan trọng.
+ Góp phần trực tiếp giải quyết ngay, giải quyết kịp thời những vi  
phạm, những vụ tranh chấp đất đai trong nhân dân, không để việc nhỏ biến 
thành việc lớn, vụ  việc  đơn giản biến thành phức  tạp, ngăn ngừa  mầm  
mống phát sinh tội phạm hình sự  và tranh chấp phức tạp về dân sự, giữ  gìn 
trật tự, an toàn ở cơ sở
+ Góp phần tăng cường, phát huy truyền thống đoàn kết, đạo đức dân  
tộc trong cộng đồng dân cư;
+ Góp phần hạn chế  đơn thư  khiếu kiện trong nhân dân gây lãng phí 
thời gian, công sức, tiền của của nhà nước và của các bên tranh chấp;
+ Thông qua công tác hòa giải  ở  cơ  sở  góp phần nâng cao nhận thức 
hiểu biết về pháp luật đất đai trong nhân dân.
  2.2. Nguyên tắc hòa giải các tranh chấp đất đai
Việc hoà giải các tranh chấp đất đai được tiến hành theo các nguyên 
tắc sau đây:

­ Phù  hợp  với   đường  lối, chính sách  của  Đảng, pháp luật của Nhà  
nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân;
­ Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên  
tranh chấp phải tiến  hành hoà giải;
­ Khách quan, công minh, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của 
các bên tranh chấp; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; không 
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;
­ Kịp thời, chủ  động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn 
chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra và đạt được kết quả hoà giải.
 2.3 Trình tự, thủ tục hoà giải tranh chấp đất đai ở cơ sở
2.3.1. Hoạt động hoà giải ở thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố 
­ Việc hoà giải do các tổ viên Tổ hoà giải tiến hành hoặc tổ chức tiến  
hành trong các trường hợp sau đây :
+ Tổ  viên Tổ  hoà giải chủ  động tiến hành hoà giải hoặc mời người  
ngoài Tổ hoà giải thực hiện việc hoà giải theo sáng kiến của mình trong trường  
hợp trực tiếp chứng kiến hoặc biết về việc tranh chấp;  
           + Theo phân công của Tổ trưởng Tổ hoà giải;
   + Theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân;
   + Theo yêu cầu của một hoặc các bên tranh chấp.
• 25


×