Chuyên đề:
THANH TRA, KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ
I. THANH TRA, KIỂM TRA ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ
1. Khái niệm chung về thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở
1.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở
Thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở là việc xem xét tại chỗ việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã đối với công tác quản lý
nhà nước về đất đai và việc sử dụng đất của người sử dụng đất, qua đó
nhằm rút ra những nhận xét, kết luận và xử lý theo thẩm quyền, hoặc kiến
nghị và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý, khắc phục những nhược
điểm, thiếu sót, phát huy những ưu điểm, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nước về đất đai và hiệu quả sử dụng đất đai ở cơ sở.
1.2. Mục đích, phạm vi hoạt động
Mục đích
Thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở là chức năng thiết yếu của công tác
quản lý đất đai của chính quyền cấp xã, qua đó mà biết được kết quả tác
động của cơ quan quản lý nhà nước đối và đối tượng quản lý tốt hay chưa
tốt để khắc phục mặt chưa tốt, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh, bảo đảm pháp chế, tăng cường kỷ cương trong quản lý đất
đai ở địa phương.
Vì vậy thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất đai nhằm mục
đích:
+ Bảo đảm cho đất đai được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi
trường.
+ Đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối
với đất đai của UBND xã và của người sử dụng đất trên địa bàn xã;
+ Phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai ở cơ sở.
+ Thông qua thanh tra, kiểm tra để phát hiện những vấn đề cần phải
sửa đổi, bổ sung để hoàn chỉnh các văn bản pháp luật cho phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế xã hội ở khu vực.
Phạm vi hoạt động
Theo quy định của Luật Đất đai 2003, thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ
sở là thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực đất đai tại địa phương.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực
• 1
hiện thanh tra đất đai trong phạm vi cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở địa
phương chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra đất đai ở địa phương mình.
Cán bộ địa chính, xây dựng, nông nghiệp xã (sau đây gọi tắt là cán bộ
Tài nguyên và Môi trường cấp xã) có trách nhiệm giúp UBND xã thanh tra,
kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất ở địa phương mình.
1.3. Đối tượng, nôi dung thanh tra, kiểm tra đất đai
1.3.1. Đối tượng kiểm tra, thanh tra đất đai
Đối tượng thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở bao gồm cán bộ, công chức
cấp xã tham gia quản lý đất đai và người sử dụng đất trong địa bàn xã quản lý.
Cán bộ công chức tham gia quản lý về đất đai ở xã, bao gồm:
Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã; cán bộ Địa chính xây dựng đô
thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính nông nghiệp
xây dựng và môi trường (đối với xã) sau đây đều gọi tắt chung là cán bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp xã; trưởng các thôn, làng, bản, ấp, bun, phum,
sóc ...
Người sử dụng đất trong địa bàn xã bao gồm:
+ Các tổ chức trong nước được nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc
công nhận quyền sử dụng đất ở xã ; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử
dụng đất ở xã;
+ Hộ gia đình, cá nhân trong xã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc được công nhận quyền sử dụng đất;
+ Cộng đồng dân cư trong xã gồm cộng đồng người Việt Nam sinh
sống trên cùng địa bàn thôn, làng, bản, ấp, bun, phum, sóc và các điểm dân cư
tương tự cùng phong tục tập quán hoặc có chung dòng họ được nhà nước
giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất;
+ Cơ sở tôn giáo trong xã gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường,
tu viện, trường đào tạo riêng của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn
giáo được nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhà nước giao
đất, cho thuê đất tại xã (nếu có);
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn
hóa, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam
được nhà nước giao đất, cho đất, được mua nhà ở gắn liền và quyền sử
dụng đất ở tại xã (nếu có);
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật
về đầu tư được nhà nước Việt Nam cho thuê đất tại xã (nếu có).
1.3.2. Nội dung kiểm tra, thanh tra đất đai
• 2
Nội dung thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở bao gồm:
+ Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
đất đai của chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã và cán bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp xã và cán bộ, công chức xã khác được giao nhiệm vụ liên quan
tới việc giải quyết các thủ tục về đất đai ở cơ sở.
+ Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã.
1.4. Trình tự thanh tra đất đai
Tùy theo quy mô, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà vận dụng linh hoạt,
song nói chung khi thanh tra đất đai thường tiến hành theo trình tự các bước
sau:
Ra quyết định thanh tra
Quyết định thanh tra là văn bản pháp lý do thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền ban hành, là thủ tục hành chính bắt buộc khi tiến hành thanh tra, là căn
cứ pháp lý để đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra phải thực hiện.
Nội dung Quyết định thanh tra phải ghi rõ nội dung, yêu cầu, phạm vi
thanh tra; thời hạn, thời gian thanh tra; quyền, trách nhiệm của đoàn thanh tra;
quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra.
Chuẩn bị thanh tra
Đây là bước nhằm chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ cho công
tác thanh tra, kiểm tra. Cần chuẩn bị các tài liệu, số liệu và các giấy tờ pháp
lý khác nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra.
Tiến hành thanh tra
Là bước tiếp xúc và đối tượng thanh tra để thực hiện nội dung thanh
tra. Vì vậy yêu cầu của bước này là cần phải nắm vững các nguyên tắc
thanh tra để tiến hành xác minh tài liệu, số liệu một cách chính xác làm căn
cứ pháp lý cho việc kết luận.
Trong quá trình tiến hành thanh tra cần chú ý kiểm tra tài liệu, hồ sơ
đất đai của đối tượng được thanh tra; các giấy tờ liên quan đến việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và các tài liệu khác có liên
quan; kiểm tra thực tế hiện trạng sử dụng đất của đối tượng thanh tra; xác
minh chứng cứ tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức đối
thoại, chất vấn đối tượng thanh tra.
Kết thúc thamh tra
Căn cứ vào mục đích, yêu cầu cuộc thanh tra đề ra, sau khi đã có đầy
đủ chứng cứ pháp lý và xem xét các ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra,
đoàn thanh tra ra văn bản chính thức, kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý
theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết
• 3
luận, kiến nghị và quyết định xử lý của mình.
2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng
đất
2.1. Thanh tra, kiểm tra tính pháp lý về quyền sử dụng đất
Khi tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử
dụng đất ở cơ sở thì việc đầu tiên cán bộ Tài nguyên và Môi trường cấp xã
phải quan tâm đó là tính pháp lý về quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất hợp pháp là người phải có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật Đất
đai và có tên trong hồ sơ địa chính như sổ mục kê, sổ địa chính...Trường hợp
không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có các giấy tờ hợp lệ
về quyền sử dụng đất để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất hợp pháp có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật đất đai.
2.2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất
Theo điều 106 Luật Đất đai 2003 quy định người sử dụng đất có
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng, cho
quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất.
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, tặng, cho quyền
sử dụng đất khi có đủ các điều kiện là có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; đất không có tranh chấp; quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm
bảo thi hành án; trong thời hạn sử dụng đất.
Khi kiểm tra, thanh tra nội dung này cần chú ý xem xét điều kiện để
thực hiện các quyền của người sử dụng đất; trình tự, thủ tục thực hiện;
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính; mục đích, thời hạn sử dụng đất sau khi
chuyển quyền.
2.3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất
Thanh tra, kiểm tra mục đích sử dụng đất.
Đối với người sử dụng đất phi nông nghiệp như đất ở, đất sản xuất,
kinh doanh; đối với đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp như sử dụng đất
trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng sản xuất...
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ làm tăng
khả năng sinh lợi của đất. Kiểm tra các biện pháp bảo vệ đất chống xói
mòn; các biện pháp làm tăng giá trị sử dụng đất:
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất:
• 4
+ Kiểm tra việc nộp tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất.
+ Việc nộp thuế sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân và lệ phí địa
chính: Kê khai nộp thuế, mức nộp thuế và nơi nộp thuế.
+ Thanh tra, kiểm tra việc đền bù thiệt hại cho người có đất bị thu hồi
giao cho mình.
Thanh tra, kiểm tra việc giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu
hồi
Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục hành chính khi chuyển quyền sử
dụng đất như thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, chuyển đổi, cho thuê, thế
chấp quyền sử dụng đất...
Đối với cấp xã thì trách nhiệm của UBND xã và cán bộ Tài nguyên và
Môi trường cấp xã có trách nhiệm kiểm tra tình hình sử dụng đất đai của các
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất trên địa bàn là chủ yếu,
nếu phát hiện thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
giải quyết; khi cần thiết nếu trên địa bàn có đối tượng vi phạm pháp luật đất
đai nghiêm trọng thì phối hợp với cơ cơ quan thanh tra cấp trên để tiến hành
thanh tra, giải quyết.
3. Xử lý vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất ở cơ sở
3.1. Vi phạm pháp luật đất đai
Vi phạm pháp luật đất đai là hành vi của các chủ thể tham gia vào
các quan hệ đất đai vi phạm pháp luật đất đai xâm phạm đến các quan hệ
được pháp luật đất đai bảo vệ, gây thiệt hại cho nhà nước hoặc các chủ thể
khác tham gia quan hệ đất đai.
Vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm vi phạm pháp luật đất đai của
người quản lý đất đai và vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất
đai.
Đối tượng bị xử lý vi phạm đối với người quản lý bao gồm:
+ Người đứng đầu tổ chức, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết
định về quản lý đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ
Tài nguyên và Môi trường cấp xã có hành vi vi phạm các quy định về trình
tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai;
+ Người đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức của tổ chức được
Nhà nước giáo đất để quản lý mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
đối với đất được giao để quản lý.
Đối tượng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai gồm cá
nhân trong và ngoài nước, người Việt nam định cư ở nước ngoài; cơ quan tổ
chức trong và ngoài nước; hộ gia đình; cơ sở tôn giáo có hành vi vi phạm
• 5
hành chính trong sử dụng đất đai hoặc trong việc thực hiện các hoạt động
dịch vụ về đất đai.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hành vi cố ý hoặc vô ý
của người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân có liên quan, tổ chức hoạt động
dịch vụ về đất đai vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai mà chưa
đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Hành vi của cán bộ, công chức cấp xã, gồm vi phạm quy định về hồ
sơ và mốc địa giới hành chính; vi phạm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; vi phạm về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; vi
phạm về quy định thu hồi đất; trưng dụng đất; vi phạm quy định về quản lý
đất được nhà nước giao để quản lý; vi phạm quy định về trình tự, thủ tục hành
chính trong quản lý đất đai.
Hành vi vi phạm của người sử dụng đất là tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất trên địa bàn quản lý của UBND cấp xã, gồm sử dụng đất
không đúng mục đích; lấn, chiếm đất; huỷ hoại đất; gây cản trở cho việc sử
dụng đất của người khác; chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất mà không thực hiện đúng thủ tục hành chính theo
quy định của pháp luật về đất đai; tự chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho
đất và đất không đủ điều kiện chuyển quyền sử dụng đất; cố ý đăng ký
không đúng loại đất, không đăng ký khi chuyển mục đích sử dụng đất; chậm
thực hiện bồi thường; chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà không
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho phép; cố ý
gây cản trở cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất; không thực hiện
đúng thời hạn trả lại đất theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; tự tiện di chuyển, làm sai lệch mốc chỉ giới quy hoạch sử
dụng đất; mốc chỉ giới hành lang an toàn của công trình; làm sai lệch các giấy
tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất.
3.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực
hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực từ ngày
01/7/2013 và Nghị định số 105/2009/NĐCP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của
Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực từ ngày
01/01/2010, gồm một số nội dung chính sau đây:
3.2.1. Các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
Khi áp dụng các hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả
chính quyền cơ sở cần chú ý nắm vững những quy định sau đây:
Các hình thức xử phạt chính, gồm: cảnh cáo; phạt tiền.
Hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính; tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề định giá;
• 6
cấm hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng trong xử phạt vi phạm
hành chính về đất đai là buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi
vi phạm; buộc khắc phục tình trạng làm suy giảm đất, khắc phục việc thải
chất độc hại vào đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; tịch thu lợi ích có
được do vi phạm; buộc phải thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật về đất đai; buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu và
chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
Hình thức, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng
đất có các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất được quy định từ
Điều 8 đến Điều 24 Nghị định số 105/2009/NĐCP ngày 11/11/2009 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Tuỳ theo hành vi vi phạm và thẩm quyền của chính quyền cơ sở mà áp
dụng các biện pháp xử lý và biện pháp khắc phục hậu quả cho phù hợp.
3.2.2. Thời hiệu xử phạt
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hai
(02) năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.
Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra
xét xử theo thủ tục Tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ
điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành
chính thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba (03) tháng kể từ ngày
người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi
phạm.
Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính mà hành vi vi
phạm hành chính chưa bị xử phạt thì người có thẩm quyền không thực hiện
xử phạt vi phạm hành chính mà áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo
quy định của pháp luật.
Trong thời hạn được quy định trong thời hiệu xử phạt mà người có
hành vi vi phạm lại có hành vi vi phạm hành chính mới hoặc cố trình trốn
tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt được tính lại kể từ thời
điểm có hành vi vi phạm hành chính mới hoặc từ thời điểm chấm dứt hành
vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
3.2.3. Nguyên tắc xử phạt
Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định nguyên tắc xử lý vi
phạm hành chính như sau:
Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và
phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải
được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
• 7
Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công
khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của
pháp luật;
Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ,
hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng
nặng;
Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do
pháp luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi
người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm
hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm
hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua
người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối
với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3.2.4. Xác định mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính
Nghị định số 105/2009/NĐCP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, quy định:
Mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính được xác định theo
nguyên tắc quy đổi giá trị quyền sử dụng đối với diện tích đất bị vi phạm
thành tiền theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi có đất đó quy định và chia thành bốn (4) mức sau đây:
+ Mức một (1): trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới ba mươi triệu (30.000.000) đồng đối
với đất nông nghiệp, dưới một trăm năm mươi triệu (150.000.000) đồng đối
với đất phi nông nghiệp;
+ Mức hai (2): trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất bị vi phạm quy thành tiền từ ba mươi triệu (30.000.000) đồng đến dưới
tám mươi triệu (80.000.000) đồng đối với đất nông nghiệp, từ một trăm năm
mươi triệu (150.000.000) đồng đến dưới bốn trăm triệu (400.000.000) đồng
đối với đất phi nông nghiệp;
+ Mức ba (3): trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất bị vi phạm quy thành tiền từ tám mươi triệu (80.000.000) đồng đến dưới
hai trăm triệu (200.000.000) đồng đối với đất nông nghiệp, từ bốn trăm triệu
(400.000.000) đồng đến dưới một tỷ (1.000.000.000) đồng đối với đất phi
nông nghiệp;
• 8
+ Mức bốn (4): trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất bị vi phạm quy thành tiền từ hai trăm triệu (200.000.000) đồng trở lên đối
với đất nông nghiệp, từ một tỷ (1.000.000.000) đồng trở lên đối với đất phi
nông nghiệp.
+ Đối với các loại đất chưa được xác định giá mà phải xác định giá để
tính mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính gây ra thì việc xác định
giá thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số
123/2007/NĐCP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐCP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Căn cứ vào quy định về mức độ hậu quả của hành vi, các quy định
của pháp luật và hành vi thực tế vi phạm của người sử dụng đất, chính
quyền cơ sở quyết định mức xử phạt cho phù hợp với thẩm quyền của
mình.
3.2.5. Thẩm quyền xử phạt của chính quyền cơ sở
a. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 thì trong lĩnh vực đất đai chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Đối với cá nhân phạt tiền, trong lĩnh vực xây dựng; quản lý rừng,
lâm sản; đất đai nhưng không quá 5.000.000 đồng;
Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá
nhân.
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định ở trên.
+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu; buộc tháo
dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng
không đúng với giấy phép; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương
tiện; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật
nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại.
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thực hiện
theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực từ 1 tháng 7
năm 2013.
• 9
b. Những hành vi vi phạm về pháp luật đất đai thuộc thẩm quyền xử phạt
của Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã.
Nghị định số 105/2009/NĐCP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định những hành vi vi
phạm và mức tiền phạt thuộc thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
xã, bao gồm:
+ Sử dụng đất không đúng mục đích mức xử phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến năm trăm nghìn (500.000) đồng
nếu hậu quả hành vi thuộc mức một (1); phạt tiền từ năm trăm nghìn
(500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi
thuộc mức hai (2) mà không thuộc trường hợp chuyển đất chuyên trồng lúa
nước sang đất phi nông nghiệp, chuyển đất trồng cây lâu năm đất ao, hồ,
đầm, nuôi trồng thuỷ sản sử dụng nước mặn mà không được Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền cho phép; chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác mà không được Uỷ ban nhân dân
cấp có thẩm quyền cho phép; chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước
giao không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp theo quy định phải
nộp tiền sử dụng đất hoặc chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở sang đất ở mà không được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép;
sử dụng đất để xây dựng công trình, đầu tư bất động sản thuộc khu vực đô
thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế trái với quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được công bố. Ngoài ra
còn buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm.
+ Lấn, chiếm đất phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai
triệu (2.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một (1) mà
không thuộc các trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn
công trình, đất thuộc khu vực đô thị, đất có di tích lịch sử văn hoá, danh lam
thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định bảo vệ; lấn, chiếm đất quốc phòng, an ninh. Ngoài ra còn buộc khôi
phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm.
+ Làm suy giảm chất lượng đất hoặc làm biến dạng địa hình gây hậu
quả làm cho đất giảm hoặc mất khả năng sử dụng theo mục đích sử dụng đã
được xác định thì bị phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai
triệu (2.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một (1).
+ Hộ gia đình, cá nhân có hành vi gây cản trở hoặc gây thiệt hại cho
việc sử dụng đất của người khác thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai
trăm nghìn (200.000) đồng đến một triệu (1.000.000) đồng tại khu vực nông
thôn, phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000)
đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi đưa chất thải, chất độc hại, vật liệu
xây dựng hoặc các vật liệu khác lên thửa đất của người khác hoặc lên thửa
đất của mình gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác. Ngoài ra còn
• 10
tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
hành chính; buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm.
+ Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất mà không thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định thì phạt
tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng tại khu
vực nông thôn, phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến năm triệu
(5.000.000) đồng tại khu vực đô thị. Ngoài ra còn buộc phải thực hiện đúng thủ
tục hành chính theo quy định.
+ Phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu
(2.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ hai triệu (2.000.000)
đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi tự
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp
mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai.
+ Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến
một triệu (1.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ năm trăm
nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng tại khu vực đô thị đối
với hộ gia đình, cá nhân có hành vi không đăng ký quyền sử dụng đất lần
đầu, không đăng ký biến động quyền sử dụng đất, đăng ký không đúng loại
đất, không đăng ký khi chuyển mục đích sử dụng đất, không đăng ký gia hạn
sử dụng đất khi đến hạn sử dụng đất mà đang sử dụng đất.
+ Phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu
(2.000.000) đồng đối với hành vi không có mặt tại địa điểm để bàn giao đất
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không có lý do chính
đáng.
+ Phạt tiền năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000)
đồng đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi không trả lại đất đúng thời hạn
theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Phạt tiền năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000)
đồng đối với hành vi tự tiện di chuyển, làm sai lệch mốc chỉ giới quy
hoạch sử dụng đất, mốc chỉ giới hành lang an toàn của công trình, mốc địa
giới hành chính.
+ Phạt tiền năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000)
đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng
đất mà không thuộc các trường hợp tẩy xoá, sửa chữa giấy tờ, chứng từ
trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhân quyền sử dụng
đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế,
• 11
tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu
(2.000.000) đồng đối với hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm quá
thời hạn mười hai (12) tháng liền; không sử dụng đất trồng cây lâu năm quá
thời hạn mười tám (18) tháng liền; không sử dụng đất trồng rừng quá thời
hạn hai bốn (24) tháng liền mà không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
+ Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến
một triệu (1.000.000) đồng đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi chậm
cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra
về đất đai.
+ Phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu
(2.000.000) đồng đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi không cung cấp
thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra kiểm tra về đất đai;
Ngoài việc xử phạt quy định trên còn buộc phải cung cấp thông tin,
giấy tờ, tài liệu và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
+ Phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu
(2.000.000) đồng đối với hành vi cung cấp dữ liệu đất đai không đúng với
quy định của pháp luật về thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu đất
đai.
3.2.6. Thủ tục xử phạt
Căn cứ vào quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính thì thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:
Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính
Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được người có thẩm quyền
đang thi hành công vụ áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính đang diễn
ra nhằm chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm
hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình
thức khác theo quy định của pháp luật.
Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
+ Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong
trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá
nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
• 12
+ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày,
tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa
chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng
cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của
người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp
dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành
chính
+ Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với
hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không
thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp
dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng
đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử
phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
+ Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có
thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao
gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài
liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục. Hồ sơ phải được lưu
trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Lập biên bản vi phạm hành chính
+ Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình,
người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ
trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định.
+ Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm
lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề
nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày,
tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn
vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện
bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu
có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại
thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình
về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi
phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại
nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký
vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi
xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.
+ Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản,
phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi
phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có
• 13
người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì
họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những
người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu
người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt
hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải
ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm
quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên
bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành
xử phạt.
Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn
được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính
+ Khi xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong trường
hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các
tình tiết sau đây: Có hay không có vi phạm hành chính; cá nhân, tổ chức thực
hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành
chính; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm
hành chính gây ra; trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính; không xác
định được đối tượng vi phạm hành chính; hết thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định của pháp luật;
cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã
giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt; chuyển hồ
sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định; tình tiết khác có ý nghĩa
đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.
Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền
xử phạt có thể trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định được thực
hiện theo quy định của pháp luật về giám định.
+ Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính phải được
thể hiện bằng văn bản.
Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định
khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
+ Trong trường hợp cần xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để
làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt, người có thẩm
quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu
trách nhiệm về việc xác định đó.
+ Tùy theo loại tang vật cụ thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong
các căn cứ theo thứ tự ưu tiên như sau giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp
• 14
đồng hoặc hoá đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu; giá theo thông báo của
cơ quan tài chính địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì theo giá
thị trường của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính; giá
thành của tang vật nếu là hàng hoá chưa xuất bán; đối với tang vật là hàng
giả thì giá của tang vật đó là giá thị trường của hàng hoá thật hoặc hàng hoá
có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm
hành chính.
+ Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ để xác định giá trị tang
vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử
phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định
tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá
gồm có người ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm hành chính là Chủ tịch
Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên
môn có liên quan là thành viên.
Thời hạn tạm giữ tang vật để xác định giá trị không quá 24 giờ, kể từ
thời điểm ra quyết định tạm giữ, trong trường hợp thật cần thiết thì thời hạn
có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 24 giờ. Mọi chi phí liên quan đến
việc tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của
người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ chi trả. Thủ tục, biên bản tạm
giữ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
+ Căn cứ để xác định giá trị và các tài liệu liên quan đến việc xác định
giá trị tang vật vi phạm hành chính phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính.
Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách
nhiệm hình sự
+ Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm
quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự.
+ Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu
hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong
thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm
cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết
định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải
chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
+ Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận
vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm
quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng
• 15
hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày,
kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố
tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ
sơ đến.
Trường hợp nếu cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi
tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ
quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
+ Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu
trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân vi phạm.
Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính
+ Đối với vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải
quyết, nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết
định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra
hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính,
thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự phải chuyển các quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật,
phương tiện của vụ vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
+ Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm
do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến.
Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác
minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
+ Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 30 ngày, kể từ
ngày nhận được các quyết định không khởi tố, hủy bỏ, đình chỉ vụ án...kèm
theo hồ sơ vụ vi phạm. Trong trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn tối
đa không quá 45 ngày.
Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
+ Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản
vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không
thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải
trình theo quy định thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ
ngày lập biên bản.
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp
và thuộc trường hợp giải trình theo quy định mà cần có thêm thời gian để xác
minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc
• 16
phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn;
việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
+ Quá thời hạn quy định, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết
định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả,
quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi
phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong
việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
+ Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm
hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử
phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi
phạm hành chính.
+ Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi
phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết
định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.
+ Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm
hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều
quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành
vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.
+ Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong
quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.
Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính
+ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải bao gồm các nội dung
chính sau đây: Địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định; Căn cứ pháp lý để
ban hành quyết định; Biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh, văn
bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc biên bản họp giải trình và
tài liệu khác (nếu có); Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; Họ, tên,
địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi
phạm; Hành vi vi phạm hành chính; tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; Hình thức xử phạt chính;
hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); Quyền
khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Hiệu
lực của quyết định, thời hạn và nơi thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, nơi nộp tiền phạt; Họ tên, chữ ký của người ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính; Trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính và việc cưỡng chế trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành.
• 17
+ Thời hạn thi hành quyết định là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định
xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn
10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
+ Trường hợp ban hành một quyết định xử phạt vi phạm hành chính
chung đối với nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm
hoặc nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính
khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì nội dung hành vi vi phạm, hình
thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức phải xác định cụ thể, rõ
ràng.
Thủ tục nộp tiền phạt
+ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá
nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp
vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ
trường hợp tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó
khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm
quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp
tiền phạt một lần, Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi
phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
+ Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó
khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm
quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt
tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc
Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có
thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc
Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.
+ Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt
một lần, trừ trường hợp nộp phạt tiền nhiều lần.
Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao
chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.
Nộp tiền phạt nhiều lần
+ Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện
sau: bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ
200.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức; đang gặp khó khăn đặc biệt về
kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân
phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ
chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt
• 18
về kinh tế; đối với đơn đề nghị của tổ chức phải được xác nhận của cơ
quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp.
+ Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày
quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03
lần.
Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.
+ Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền
phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn
bản.
* Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai phải
chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính có quy định khác.
Quá thời hạn quy định trên mà người bị xử phạt vi phạm hành chính
không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành
bằng các biện pháp sau đây:
+ Khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập hoặc khấu
trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng;
+ Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
+ Các biện pháp cưỡng chế khác để thi hành quyết định xử phạt.
Việc hoãn chấp hành quyết định xử phạt tiền thực hiện theo quy định:
+ Quyết định phạt tiền có thể được hoãn thi hành trong trường hợp cá
nhân bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt, đột
xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm
nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư
trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc.
+ Cá nhân phải có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính gửi cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt. Trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử
phạt xem xét quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt đó.
Thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt không quá 03 tháng, kể từ ngày
có quyết định hoãn.
+ Cá nhân được hoãn chấp hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy
tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định.
Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
• 19
+ Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong trường
hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp
hành quyết định xử phạt theo quy định.
+ Các biện pháp cưỡng chế bao gồm khấu trừ một phần lương hoặc
một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;
kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá; thu tiền,
tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá
nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản; buộc thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
Quá thời hạn được quy định ở trên mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi
phạm hành chính không
tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của
mình và của cấp dưới.
4. Xử lý vi phạm pháp luật đất đai đối với chủ tịch Ủy ban nhân dân và
cán bộ Tài nguyên và Môi trường cấp xã
4.1. Xử lý vi phạm pháp luật đất đai đối với chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
quản lý đất đai theo sự phân cấp.
Hình thức kỷ luật, biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất đối với
người quản lý đất đai.
+ Các hình thức kỷ luật bao gồm: khiển trách; cảnh cáo; hạ bậc lương;
hạ ngạch; cách chức; buộc thôi việc.
+ Các biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất bao gồm: buộc bồi thường
cho Nhà nước, cho người bị thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra; buộc hoàn
trả cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho
người bị thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.
Hành vi vi phạm và hình thức xử lý kỷ luật đối với người quản lý đất
đai:
+ Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính:
.Có hành vi vi phạm là làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản
bàn giao mốc địa giới hành chính do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách, tái
phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; cố ý thì bị hạ bậc lương; tái
phạm do cố ý thì bị hạ ngạch;
• 20
.Có hành vi vi phạm cắm mốc địa giới hành chính sai vị trí trên thực địa
do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị hạ
bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch; tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi
việc.
+ Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
. Không công bố hoặc chậm công bố quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt; không công bố hoặc chậm
công bố việc điều chỉnh hoặc huỷ bỏ kế hoạch sử dụng đất; làm mất, làm
sai lệch bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết thiếu trách nhiệm thì bị
khiển trách; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; cố ý thì bị hạ bậc
lương; tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức;
. Cắm mốc chỉ giới quy hoạch sử dụng đất chi tiết sai vị trí trên thực
địa; hoặc để xảy ra việc xây dựng, đầu tư bất động sản trái quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong khu vực đất phải thu
hồi để thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết đã được xét duyệt. Do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách hoặc cảnh
cáo, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; cố ý
thì bị hạ ngạch hoặc cách chức, tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc
thôi việc.
đất
Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
.Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất
trên thực địa do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; tái phạm do thiếu trách
nhiệm thì bị hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức, tái phạm do
cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc;
. Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy
hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được
xét duyệt do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; tái phạm
do thiếu trách nhiệm thì bị hạ ngạch hoặc cách chức; do cố ý thì bị cách chức;
tái phạm do cố ý thì bị buộc thôi việc.
Vi phạm quy định về thu hồi đất
. Không thông báo trước cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại
Điều 39 của Luật Đất đai; không công khai phương án bồi thường, tái định
cư do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì
bị cảnh cáo, cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch;
.Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi
thường cho người có đất bị thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định
sai vị trí và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa do thiếu trách nhiệm thì bị
• 21
khiển trách hoặc cảnh cáo, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo
hoặc hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức, tái phạm do cố ý thì bị
cách chức hoặc buộc thôi việc;
.Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng; không
đúng với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã
được xét duyệt do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; tái
phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ ngạch; cố ý thì bị hạ
ngạch hoặc cách chức; tái phạm do cố ý thì bị buộc thôi việc.
Vi phạm quy định về trưng dụng đất
. Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi
thường, thời hạn bồi thường cho người có đất bị trưng dụng do thiếu trách
nhiệm thì bị khiển trách, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; cố ý
thì bị hạ bậc lương tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức;
. Trưng dụng đất không đúng các trường hợp quy định do thiếu trách
nhiệm thì bị cảnh cáo; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị hạ bậc lương; cố
ý thì bị hạ ngạch; tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc.
Vi phạm quy định về quản lý đất được Nhà nước giao để quản lý
. Để xảy ra tình trạng người được pháp luật cho phép sử dụng đất tạm
thời mà sử dụng đất sai mục đích thì bị khiển trách hoặc cảnh cáo; tái phạm
thì bị hạ bậc lương;
. Sử dụng đất sai mục đích thì bị cảnh cáo; tái phạm thì bị hạ ngạch
hoặc cách chức.
. Để đất bị lấn, bị chiếm, bị thất thoát thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc
lương; tái phạm thì bị hạ ngạch hoặc cách chức.
4.2. Xử lý vi phạm pháp luật đất đai của cán bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp xã
Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ
Tài nguyên và Môi trường cấp xã có hành vi vi phạm các quy định về trình
tự, thủ tục hành chính trong quản lý đất đai thì sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Hành vi vi phạm và hình thức xử lý về thực hiện trình tự, thủ tục hành
chính trong quản lý và sử dụng đất.
+ Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ, không hướng dẫn cụ thể khi
tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ, nhận hồ sơ mà
không ghi vào sổ theo dõi; hoặc giải quyết thủ tục hành chính không đúng
trình tự quy định, trì hoãn việc giao các loại giấy tờ đã được cơ quan có
thẩm quyền ký cho người xin làm thủ tục hành chính do thiếu trách nhiệm
• 22
thì bị khiển trách; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; cố ý thì bị
hạ bậc lương; tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức;
+ Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định chung, gây phiền hà
đối với người xin làm các thủ tục hành chính; hoặc từ chối thực hiện hoặc
không thực hiện thủ tục hành chính mà theo quy định của pháp luật đã đủ
điều kiện để thực hiện do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; tái phạm do
thiếu trách nhiệm thì bị hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch; tái phạm do cố ý
thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc;
+ Giải quyết thủ tục hành chính chậm trễ so với thời hạn quy định do
thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị
cảnh cáo; cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch hoặc
cách chức;
+ Thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền; hoặc quyết
định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ không đúng quy định gây thiệt hại
hoặc tạo điều kiện cho người xin làm thủ tục hành chính gây thiệt hại cho
Nhà nước, tổ chức và công dân thì bị cảnh cáo hoặc hạ ngạch; tái phạm thì
bị cách chức hoặc buộc thôi việc;
+ Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ sơ do thiếu trách
nhiệm thì bị khiển trách hoặc cảnh cáo; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị
cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch; tái phạm do cố ý thì bị
cách chức hoặc buộc thôi việc.
Cán bộ, công chức tham gia quản lý nhà nước đối với đất đai và cán bộ
Tài nguyên và Môi trường cấp xã ngoài việc xử lý các vi phạm theo quy định
trên còn bị áp dụng biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất theo quy định của
pháp luật.
II. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ :
1. Khái niệm tranh chấp đất đai
1.1. Khái niệm
Trên một khu đất cụ thể các chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai có
những mâu thuẫn, những bất hoà, họ tranh giành nhau về quyền quản lý và
quyền sử dụng trên khu đất đó. Mỗi bên đều cho rằng quyền quản lý và
quyền sử dụng phải thuộc về mình mới đúng pháp luật.
Thực chất của việc tranh giành nhau về quyền quản lý, quyền sử
dụng trên khu đất đó là tranh giành nhau về thực hiện quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể trên khu đất cụ thể. Vì vậy họ không thể cùng nhau tự giải
quyết mà phải yêu cầu cơ quan cơ có thẩm quyền giải quyết.
Vậy tranh chấp đất đai là sự tranh giành nhau giữa các chủ thể của
quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử
dụng trên một khu đất cụ thể.
• 23
1.2. Các dạng tranh chấp đất đai và nguyên nhân
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, có các loại tranh chấp đất
đai như tranh chấp về quyền sử dụng đất; tranh chấp về tài sản gắn liền với
quyền sử dụng đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến địa
giới giữa các đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh).
Trong thực tế những hình thức tranh chấp đai thường gặp bao gồm:
tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng; tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất; tranh chấp hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất;
tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất; tranh chấp do lấn, chiếm
đất đai; tranh chấp về thừa kế sử dụng đất; tranh chấp bồi thường thiệt hại
về đất. tranh chấp quyền sử dụng đất; tranh chấp tài sản gắn liền và đất.
2. Hòa giải tranh chấp đất đai
2.1. Khái niệm, ý nghĩa
Khái niệm: hòa giải là một thủ tục bắt buộc và rất quan trọng trong
việc giải quyết tranh chấp đất đai, đó là cách thức giải quyết tranh chấp đất
đai bằng chính sự thoả thuận của các bên đương sự. Đây là một thủ tục bắt
buộc khi giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 135 Luật Đất
đai “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải
quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”.
Vậy hoà giải tranh chấp đất đai ở cơ sở là việc Uỷ ban nhan dân cấp
xã phối hợp với các tổ chức xã hội, hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên
đạt được thoả thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những việc vi phạm
pháp luật đất đai và tranh chấp đất đai nhằm giữ gìn đoàn kết trong nội bộ
nhân dân, phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật đất đai, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư.
Hoà giải ở cơ sở được thực hiện thông qua hoạt động của Tổ hoà giải
hoặc các tổ chức thích hợp khác của nhân dân ở thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân
phố và các cụm dân cư khác phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội và phong
tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân.
Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích hoạt động hoà giải, các hình
thức hoà giải ở cộng đồng dân cư.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt
trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân và công dân có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan nhà nước hữu quan, động viên nhân dân trong việc xây dựng, củng cố
Tổ hoà giải và các tổ chức hoà giải khác của nhân dân trong cộng đồng dân
cư; giúp đỡ, tạo điều kiện cho hoạt động hoà giải ở cơ sở; tham gia hoà giải
theo quy định của pháp luật.
Ý nghĩa của việc hòa giải
• 24
Việc hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở là một thủ tục, là nguyên tắc
bắt buộc trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, bởi việc hòa giải tranh
chấp đất đai có ý nghĩa xã hội rất quan trọng.
+ Góp phần trực tiếp giải quyết ngay, giải quyết kịp thời những vi
phạm, những vụ tranh chấp đất đai trong nhân dân, không để việc nhỏ biến
thành việc lớn, vụ việc đơn giản biến thành phức tạp, ngăn ngừa mầm
mống phát sinh tội phạm hình sự và tranh chấp phức tạp về dân sự, giữ gìn
trật tự, an toàn ở cơ sở
+ Góp phần tăng cường, phát huy truyền thống đoàn kết, đạo đức dân
tộc trong cộng đồng dân cư;
+ Góp phần hạn chế đơn thư khiếu kiện trong nhân dân gây lãng phí
thời gian, công sức, tiền của của nhà nước và của các bên tranh chấp;
+ Thông qua công tác hòa giải ở cơ sở góp phần nâng cao nhận thức
hiểu biết về pháp luật đất đai trong nhân dân.
2.2. Nguyên tắc hòa giải các tranh chấp đất đai
Việc hoà giải các tranh chấp đất đai được tiến hành theo các nguyên
tắc sau đây:
Phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân;
Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên
tranh chấp phải tiến hành hoà giải;
Khách quan, công minh, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của
các bên tranh chấp; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; không
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;
Kịp thời, chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn
chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra và đạt được kết quả hoà giải.
2.3 Trình tự, thủ tục hoà giải tranh chấp đất đai ở cơ sở
2.3.1. Hoạt động hoà giải ở thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố
Việc hoà giải do các tổ viên Tổ hoà giải tiến hành hoặc tổ chức tiến
hành trong các trường hợp sau đây :
+ Tổ viên Tổ hoà giải chủ động tiến hành hoà giải hoặc mời người
ngoài Tổ hoà giải thực hiện việc hoà giải theo sáng kiến của mình trong trường
hợp trực tiếp chứng kiến hoặc biết về việc tranh chấp;
+ Theo phân công của Tổ trưởng Tổ hoà giải;
+ Theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân;
+ Theo yêu cầu của một hoặc các bên tranh chấp.
• 25