Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nâng cao hiệu quả dạy học loại bài khởi nghĩa, kháng chiến, chiến dịch, phản công và tiến công trong lịch sử lớp 4, 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
--- ---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LOẠI BÀI
KHỞI NGHĨA, KHÁNG CHIẾN, CHIẾN DỊCH,
PHẢN CÔNG VÀ TIẾN CÔNG TRONG LỊCH SỬ
LỚP 4, 5

Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. TRẦN THỊ KIM CÚC
Sinh viên thực hiện

: TRẦN THỊ DIỂM CHIÊU

Lớp

: 14STH

Đà Nẵng, tháng 1/2018

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất với cô giáo hướng
dẫn: Thạc sĩ Trần Thị Kim Cúc, giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại
học Sư phạm Đà Nẵng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em trong suốt quá


trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu
học, các thầy cô giáo trong trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã trang bị kiến
thức, tận tình chỉ bảo em trong bốn năm học. Cảm ơn gia đình, bạn bè và các
bạn trong lớp 14STH đã động viên, giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận
Mặc dù đã cố gắng nhưng vì kinh nghiệm cũng như năng lực của bản thân
còn nhiều hạn chế nên khóa luận của chúng em không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và các bạn
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 1 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Diểm Chiêu

ii


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Nội dung

Từ viết tắt

1

Học sinh


HS

2

Giáo viên

GV

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

TN

Thực nghiệm

5

ĐC

Đối chứng

iii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 1: Mức độ thích học môn Lịch sử của học sinh ................................... 33
Bảng 2: Mức độ hứng thú của học sinh khi học môn Lịch sử ...................... 33
Bảng 3: Mức độ thƣờng xuyên kể những cuộc khởi nghĩa, kháng chiến của
nhân dân ta mà em đƣợc học cho mọi ngƣời nghe ............................. 34
Bảng 4: Mức độ biết đƣợc những nội dung sau khi học xong loại bài diễn
biến, chiến lƣợc, tiến công, khởi nghĩa của một cuộc khởi nghĩa....... 35
Bảng 5: Mức độ trao đổi với ngƣời khác về diễn biến những cuộc khởi
nghĩa, ý nghĩ của các chiến dịch, tiến công của nhân dân ta. ............. 36
Bảng 6: Mức độ tham gia vào các bài học kháng chiến, chiến dịch, tấn công,
khởi nghĩa của nhân dân ta .................................................................. 36
Bảng 7: Nhận thức của học sinh khi học bộ môn Lịch sử ............................ 37
Bảng 8: Các phƣơng pháp dạy học GV sử dụng trong môn Lịch sử ........... 38
Bảng 9: Các hình thức dạy học đƣợc GV sử dụng trong bộ môn Lịch sử... 39
Bảng 10: Những thuận lợi mà GV thƣờng gặp trong dạy học bộ môn Lịch
sử ........................................................................................................... 39
Bảng 11: Những khó khăn mà GV thƣờng gặp trong môn Lịch sử ............ 40
Bảng 12: Những nguyên nhân dẫn đến khó khăn trong dạy học môn Lịch
sử ........................................................................................................... 41
Bảng 3.1 – số lớp – số HS và GV tham gia TN.............................................. 60
Bảng 3.3 – Bảng đánh giá bài kiểm tra của lớp TN ...................................... 62
Biểu đồ 3.1- Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm của lớp TN (4/6) và lớp ĐC
(4/5)........................................................................................................ 63
Biểu đồ 3.2- Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm của lớp TN (5/6) và lớp ĐC
(5/5)........................................................................................................ 64

iv


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài: ....................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 2
3.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .......................................... 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4.2. Khách thể nghiên cứu .......................................................................... 3
4.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ......................................................... 4
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ..................................................... 4
5.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát ....................................................... 4
5.2.2. Phương pháp quan sát ..................................................................... 4
5.2.3. Phương pháp thực nghiệm sự phạm ................................................ 4
5.2.4. Phương pháp thống kê, phân loại .................................................... 4
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 4
7. Kết cấu của đề tài ...................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 6
Chƣơng I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC ĐỐI
VỚI LOẠI BÀI KHỞI NGHĨA, KHÁNG CHIẾN, CHIẾN THẮNG,
CHIẾN DỊCH, PHẢN CÔNG VÀ TIẾN CÔNG TRONG PHẦN LỊCH SỬ
LỚP 4, 5 ............................................................................................................ 6
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 6
1.1.1. Khái quát chung về dạy học Lịch sử ở lớp 4, 5 ................................. 6
1.1.1.1. Đặc trưng của bộ môn Lịch sử lớp 4, 5 ......................................... 6
1.1.1.2. Ý nghĩa, vai trò của bộ môn Lịch sử lớp 4,5.................................. 7
1.1.1.3. Mục tiêu của dạy học Lịch sử lớp 4, 5 .......................................... 8
1.1.1.4. Các loại bài trong chương trình sách giáo khoa lịch sử ở lớp 4, 5 9
v



1.1.1.5. Đặc điểm về cách trình bày sách giáo khoa lịch sử lớp 4, 5 ....... 13
1.1.2. Khái quát về loại bài khởi nghĩa, kháng chiến, chiến thắng, chiến
dịch, phản công và tiến công trong môn lịch sử của học sinh lớp 4, 5..... 14
1.1.2.1. Mục tiêu dạy học loại bài khởi nghĩa, kháng chiến, chiến thắng,
chiến dịch, phản công và tiến công trong môn lịch sử của học sinh lớp 4, 5
................................................................................................ 14
1.1.2.1 Mục đích chung của dạy học loại bài khởi nghĩa, kháng chiến,
chiến thắng, chiến dịch, phản công và tiến công trong môn lịch sử của học
sinh lớp 4, 5 ............................................................................................ 15
1.1.2.2. Nội dung của loại bài khởi nghĩa, kháng chiến, chiến thắng, chiến
dịch, phản công và tiến công trong lịch sử tiểu học của học sinh lớp 4, 5. ..
................................................................................................ 16
1.1.2. Đặc điểm của học sinh tiểu học....................................................... 17
1.1.2.1. Đặc điểm về tâm sinh lí .............................................................. 17
1.1.2.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học ................................ 17
1.1.2.3. Một số phương pháp dạy học trong môn Lịch sử ở Tiểu học. ..... 21
1.1.2.4. Hình thức tổ chức dạy học .......................................................... 29
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 32
1.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 32
1.2.2. Tiêu chí khảo sát ............................................................................. 32
1.2.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................ 32
1.2.4. Địa bàn khảo sát ........................................................................... 32
1.2.5. Nội dung khảo sát ......................................................................... 32
1.2.6. Kết quả khảo sát ............................................................................ 33
Chƣơng 2: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC CHO HỌC SINH LỚP4, 5 .. 43
2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ....................................................................... 43
2.2. Các biện pháp dạy học môn lịch sử loại bài khởi nghĩa, kháng chiến,

chiến thắng, chiến dịch, phản công và tiến công trong lịch sử tiểu học của
học sinh lớp 4, 5 ........................................................................................... 43
2.2.1. Sơ đồ tư duy ..................................................................................... 43
2.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa ....................................................................... 43
2.2.1.2. Cách thực hiện ........................................................................... 44
vi


2.2.2. Ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử loại bài khởi nghĩa, kháng
chiến, chiến dịch, phải công và tiến công trong lịch sử tiểu học của học
sinh lớp 4, 5. .............................................................................................. 50
2.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa ....................................................................... 50
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................... 59
3.1. Các cơ sở để tiến hành thực nghiệm .................................................... 59
3.2. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm .......................................................... 59
3.3. Chuẩn bị thực nghiệm sƣ phạm........................................................... 60
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm ................................................................... 60
3.3.2. Nội dung thực nghiệm ..................................................................... 60
3.4. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ......................................................... 61
3.4.1. Lớp thực nghiệm ............................................................................. 61
3.4.2. Lớp đối chứng ................................................................................. 61
3.5. Kết quả và đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................... 62
3.5.1. Xử lí kết quả thực nghiệm ............................................................... 62
3.5.2. So sánh các lớp ĐC ......................................................................... 62
3.5.3. Nhận xét: ......................................................................................... 64
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 66
1. Kết luận ................................................................................................. 66
2. Kiến nghị ............................................................................................... 66
3. Hƣớng nghiên cứu tiếp của đề tài......................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO:............................................................................. 68

PHỤ LỤC........................................................................................................ 69
PHỤ LỤC 1: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ................................................... 69
PHỤ LỤC 2: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ................................................... 75
PHỤ LỤC 3: PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN ............................. 84
PHỤ LỤC 4: PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH ............................... 88
PHỤ LỤC 5: PHIẾU THỰC NGHIỆM 1 ..................................................... 90

vii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Trong bất kì thời đại nào, giáo dục vẫn luôn giữ vai trò vô cùng quan trọng
bởi mục tiêu của giáo dục chính là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài và đặc biệt là hướng con người đến "chân - thiện - mỹ”.
Bậc tiểu học là bậc học nền tảng tạo cơ sở ban đầu cho việc giáo dục toàn
diện góp phần hình thành nhân cách học sinh. Cùng với các môn học như Toán,
Tiếng Việt, Khoa học, Địa lí….. Lịch sử góp phần rất lớn vào việc bồi dưỡng
nhân cách, đạo đức, giáo dục tình yêu quê hương đất nước cho học sinh. Kiến
thức lịch sử có tác dụng to lớn trong giáo dục các thế hệ người Việt Nam, đặc
biệt là thế hệ trẻ truyền thống. Đây là bộ môn có sứ mệnh giúp cho các em nhận
thức chính mình, quá trình dân tộc hình thành, phát triển,... Môn học không chỉ
cho các em kiến thức lịch sử, mà còn đem đến cho các em cả một tâm hồn đẹp
đẽ đó là sự biết ơn đối với những người đã hy sinh cho tổ quốc, cho sự yên bình
của chúng ta hôm nay.
Chương trình Lịch sử lớp 4,5 có nhiều loại bài để giúp HS nắm được kiến
thức lịch sử của dân tộc. Trong đó, loại bài chiến dịch, chiến công, chiến lược
chiếm một tỉ lệ khá lớn. Với loại bài này, học sinh nắm được các vấn đề cơ bản
như nguyên nhân, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa, kháng
chiến, chiến dịch hay cuộc tiến công. Đây là loại bài mà đòi hỏi các em không

chỉ nắm nội dung của bài mà các em phải có khả năng tường tường thuật miêu tả
những nét chính của cuộc khởi nghĩa hay chiến dịch đã học. Từ đó giúp các em
có thái độ biết ơn những người đã làm nên những sự kiện vĩ đại của lịch sử dân
tộc và có ý thức bảo vệ những thành quả của cách mạng.
Nhằm nâng cao hiệu quả dạy học đối với loại bài khởi nghĩa, chiến công,
chiến dịch cho học sinh lớp 4, lớp 5, chúng tôi chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả
dạy học loại bài khởi nghĩa, kháng chiến, chiến dịch, phản công và tiến công
trong Lịch sử lớp 4, 5.

1


2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
- Trong cuốn “Tự nhiên – xã hội và phương pháp dạy học tự nhiên – xã hội”
tập 1- Nhà xuất bản giáo dục, do Lê Văn Trưởng chủ biên giúp chúng ta nắm
được và lựa chọn các phương pháp phù hợp khi dạy học các loại bài khởi nghĩa,
kháng chiến, chiến dịch, phản công và tiến công trong lịch sử lớp 4,5.
- Trong cuốn: “Phương pháp dạy học các môn học về tự nhiên và xã hội”
Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, do Nguyễn Thị Thấn chủ biên, nhằm giúp cung
cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về: các sự kiện, hiện tượng,
nhân vật lịch sử tiêu biểu có hệ thống theo dòng thời gian lịch sử của Việt Nam
từ buổi đầu dựng nước cho tới nay, bước đầu hình thành cho các em các kĩ năng
cần thiết.
- Trong cuốn “Biểu tượng Lịch sử với học sinh Tiểu học” của tác giả Trần
Văn Hưu, trường trung học Sư phạm Thanh Hóa đã tìm hiểu về một số biện
pháp trong dạy học các loại bài sự kiện, nhân vật.
Tuy nhiên, các tài liệu chỉ tập trung khai thác ở mức độ tổng thể và khái
quát chứ chưa tiến hành phân tích một cách hoàn chỉnh, hệ thống. Các tác giả đã
đề cập đến các loại bài như bài có nội dung về tình hình chính trị - kinh tế, văn
hóa – xã hội, bài có nội dung về các nhân vật lịch sử, bài có nội dung đề cập đến

cuộc khởi nghĩa, kháng chiến, chiến thắng, chiến dịch, phản công và tiến công,
loại bài ôn tập, tổng kết. Ở các loại bài này, tác giả có đưa ra các phương pháp
khái quát, chung chung, chưa đi sâu vào từng loại bài, từng nội dung, đặc biệt là
loại bài khởi nghĩa, kháng chiến, chiến dịch, phản công và tiến công, trong khi
đó đây là loại bài rất quan trọng trong dạy học lịch sử. Vì vậy việc đi sâu nghiên
cứu vấn đề này có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi tìm hiểu loại bài khởi nghĩa, kháng chiến,
chiến dịch, phản công và tiến công trong phần Lịch sử lớp 4, 5, từ đó đề xuất
2


một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học đối với loại bài này cũng như
dạy học Lịch sử ở Tiểu học.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích, đề tài đề ra các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn trong dạy học Lịch sử ở Tiểu học.
- Đề xuất một số biện pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học loại
bài khởi nghĩa, kháng chiến, chiến thắng, chiến dịch, phản công và tiến công
trong lịch sử đối với học sinh lớp 4, 5.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng hiệu quả của việc xây dựng các
biện pháp dạy học loại bài khởi nghĩa, kháng chiến, chiến thắng, chiến dịch,
phản công và tiến công trong môn lịch sử đối với học sinh lớp 4, 5.
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy - học loại bài khởi nghĩa, kháng chiến, chiến thắng, chiến
dịch, phản công và tiến công trong môn Lịch sử của học sinh lớp 4, 5.
4.2. Khách thể nghiên cứu

- Học sinh lớp 4, 5 và GV dạy lớp 4, 5.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Học sinh lớp4, 5 trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng.
- GV dạy khối lớp 4, 5.

3


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu những vấn đề lí luận có liên quan đến nội dung dạy – học loại
bài khởi nghĩa, kháng chiến, chiến thắng, chiến dịch, phản công và tiến công
trong phần Lịch sử lớp 4, 5.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát
-Sử dụng phiếu anket.
-Dự giờ các tiết dạy học học loại bài khởi nghĩa, kháng chiến, chiến thắng,
chiến dịch, phản công và tiến công trong phần Lịch sử của học sinh lớp 4, 5
trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi.
5.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát học sinh trong giờ học môn Lịch sử để tìm hiểu thái độ học tập,
khả năng tiếp thu bài của các em.Đồng thời quan sát quá trình dạy và học của
giáo viên và học sinh trong việc hình thành kiến thức lịch sử.
5.2.3. Phương pháp thực nghiệm sự phạm
Xây dựng phiếu thực nghiệm, để kiểm nghiệm hiệu quả dạy học lịch sử.
phiếu thực nghiệm sẽ phát ở hai lớp: lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, để so
sánh, đối chiếu kết quả.
5.2.4. Phương pháp thống kê, phân loại
Xử lí số liệu đã thu thập được.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm hiểu được thực trạng dạy học và đề xuất một số biện pháp dạy học
phù hợp sẽ nâng cao hiệu quả dạy học đối với loại bài khởi nghĩa, kháng chiến,
chiến thắng, chiến dịch, phản công và tiến công trong lịch sử tiểu học của học
sinh lớp 4, 5 và sẽ là tài liệu tham khảo cho giáo viên và sinh viên ngành Giáo
dục Tiểu học.
4


7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học đối với loại bài khởi
nghĩa, kháng chiến, chiến thắng, chiến dịch, phản công và tiến công trong phần
Lịch sử lớp 4, 5.
Chương 2: Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học đối với
loại bài khởi nghĩa, kháng chiến, chiến thắng, chiến dịch, phản công và tiến
công trong phần Lịch sử lớp 4, 5.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

5


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
ĐỐI VỚI LOẠI BÀI KHỞI NGHĨA, KHÁNG CHIẾN, CHIẾN THẮNG,
CHIẾN DỊCH, PHẢN CÔNG VÀ TIẾN CÔNG TRONG PHẦN LỊCH SỬ
LỚP 4, 5
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái quát chung về dạy học Lịch sử ở lớp 4, 5
1.1.1.1. Đặc trưng của bộ môn Lịch sử lớp 4, 5

- Thứ nhất, lịch sử là những gì đã diễn ra và tồn tại khách quan trong quá
khứ. Do đó không thể phán đoán, suy luận, tưởng tượng để nhận thức lịch sử,
cũng không thể quan sát trực tiếp những sự việc đã xảy ra, bởi nó là cái đã qua
và không thể tái diễn.
Muốn nhận thức được lịch sử, con người phải thông qua những dấu tích
của quá khứ, những chứng cứ về sự tồn tại lịch sử, dựng lại hình ảnh của sự
kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử một cách cụ thể, rõ nét.
- Thứ hai, nhận thức lịch sử phải thông qua những “dấu tích” của quá khứ
(di tích, đồ vật, hiện vật, tranh ảnh), bởi vậy trong dạy học Lịch sử không thể
không cho HS quan sát những hình ảnh đó.
- Thứ ba, học tập lịch sử không chỉ để hình dung được hình ảnh của quá
khứ mà điểu cốt yếu là phải hiểu lịch sử, nắm được bản chất, ý nghĩa của sự
kiện, hiện tượng lịch sử. Trên cơ sở đó hình thành khái niệm, rút ra bài học lịch
sử, những kết luận cần thiết.
- Thứ tư, HS Tiểu học đôi khi không thể hiểu được những kiến thức trừu
tượng nếu GV chỉ bằng giảng giải, cắt nghĩa. Nhưng các em có thể hiểu được
những kiến thức thông qua tổ chức các trò chơi lịch sử như đánh trận, đóng
vai… có thể nói, học tập bằng hành động là một kiểu học tập cơ bản. Ví dụ đóng
vai đoạn đối thoại giữa anh Tư Lê với Nguyễn Tất Thành, đoạn Dương Văn
Minh đầu hàng quân giải phóng…
6


1.1.1.2. Ý nghĩa, vai trò của bộ môn Lịch sử lớp 4,5
Đây là môn học đóng vai trò là cơ sở quan trọng bậc nhất để trang bị một
hệ thống kiến thức về cội nguồn dân tộc, về các thành quả xây dựng và bảo vệ
đất nước, về các giá trị tiêu biểu của truyền thống, văn hóa dân tộc và nhân loại.
Lịch sử tạo niềm tin cho học sinh qua các bằng chứng chứng xác thực
(không phải bằng mệnh lệnh).
Lịch sử cung cấp cho học sinh những kinh nghiệm quý báu về cách xử lý

tình huống thông minh của người xưa trong cuộc sống, nhất là trong đấu tranh
bảo vệ Tổ quốc.
Lịch sử là bộ môn khoa học, về mặt văn hóa nó gắn liền với hình hài đất
nước, đó là dòng sông, bến nước, sân đình, cây đa, giếng nước, lũy tre làng, là
gia đình, tổ tiên.
Lịch sử nuôi dưỡng thế hệ con người Việt Nam, giáo dục góp phần hình
thành cái tâm, tính cần cù, chăm chỉ, sáng tạo, yêu thương đùm lẫn nhau, gắn
tình yêu gia đình, làng xóm với quê hương đất nước.
Lịch sử là quá khứ, là nơi chứa đựng giá trị văn hóa, là nguồn dữ liệu để
tham chiếu kinh nghiệm cha ông vào sự phát triển hôm nay.
Học lịch sử còn để biết giá trị của ngày hôm nay và từ đó biết ý nghĩa của
thành ngữ “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây”. Để từ đó, bồi
dưỡng các giá trị của truyền thống của dân tộc, nhất là chủ nghĩa yêu nước, ý chí
độc lập tự cường, tinh thần nhân ái..; từ đó xây dựng phẩm chất và bản lĩnh con
người Việt Nam.
Bộ môn Lịch sử có một ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
giáo dục, hình thành nhân cách, lòng yêu nước cho HS. Ngoài ra, môn học sẽ
cung cấp những kiến thức để HS có thể nhận thức về truyền thống dân tộc của
con người, có thái độ trân trọng, biết ơn và có những việc làm tri ân đối với các
bậc “khai quốc công thần”, các vĩ nhân, danh nhân, các anh hùng, liệt sĩ. Là môn

7


học có thể truyền cảm, thôi thúc các thế hệ hậu sinh phấn đấu vươn lên sao cho
xứng đáng với sự mong đợi, kỳ vọng của các thế hệ cha ông.
1.1.1.3. Mục tiêu của dạy học Lịch sử lớp 4, 5
Mục tiêu của dạy học Lịch sử lớp 4, 5
- Về kiến thức:
Học xong Lịch sử lớp 4, 5, học sinh có một số kiến thức cơ bản về: các sự

kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu, tương đối có hệ thống theo dòng thời gian lịch
sử Việt Nam.
Đặc điểm môn lịch sử là cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản
thiết thực các sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu, sắp xếp theo thứ tự thời gian,
đại về diện cho các thời kì lịch sử, không chứa đựng huyền thoại, truyền thuyết
hay hư cấu lịch sử. Về mức độ chỉ giới hạn ở mức biết lịch sử còn yêu cầu về
hiểu lịch sử thì chỉ ở mức độ sơ đẳng, chủ yếu xem xét các sự kiện, nhân vật lịch
sử đối với xã hội.
- Về kĩ năng:
Bước đầu hình thành và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng:
+ Quan sát các sự vật, hiện tượng; thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử từ sách
giáo khoa và các nguồn tài liệu khác.
+ Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn những thông
tin để giải đáp.
+ Nhận biết các sự kiện, bảng thống kê.
+ Trình bày lại kết quả học tập bằng lời nói, bài viết.
+ Vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống thực tiễn.
- Về thái độ: Góp phần bồi dưỡng và phát triễn ở học sinh những thái độ và
thói quen:
+ Ham học hỏi, tìm hiểu để biết về môi trường xung quanh các em.
+ Yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước.
8


+ Tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và di tích lịch sử, văn hóa của
quê hương đất nước.
1.1.1.4. Các loại bài trong chương trình sách giáo khoa lịch sử ở lớp 4, 5
a. Loại bài cung cấp kiến thức mới
- Bài học có nội dung về tình hình chính trị - kinh tế, văn hóa – xã hội
Dạng bài này có nhiều ở Lịch sử lớp 5, nhằm cung cấp cho học sinh những

hiểu biết về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội nước ta sau mỗi thời kì (giai
đoạn) nhất định. Để dạy tốt dạng bài này, giáo viên cần thực hiện trình tự bài
giảng theo các ý cơ bản sau:
+ Phải mô tả được tình hình nước ta (cuối thời kì hay sau thời kì nào đó..)
như thế nào? (tình cảnh đất nước; chính quyền; cuộc sống nhân dân?...)
+ Trong tình cảnh đó, chính quyền (hay nhân dân, nhân vật lịch sử) đã làm
gì? Làm như thế nào?
+ Kết quả của việc làm đó ra sao?...
Ví dụ, với bài 12 “Vượt qua tình thế hiểm nghèo”, giáo viên phải giúp học
sinh nắm được:
- Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám như thế nào?
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm gì để giải quyết nạn đói, nạn khó khăn về
tài chính, nạn dốt và nạn ngoại xâm?
- Kết quả của những biện pháp đó (từng bước đẩy lùi giặc đói, giặc dốt,
giặc ngoại xâm)
Trên cơ sở của những ý cơ bản đó, giáo viên vận dụng một cách sáng tạo,
linh hoạt từng bài cụ thể để đảm bảo mục tiêu bài học.
- Bài học có nội dung về các nhân vật lịch sử
Trong phần Lịch sử không giới thiệu tiểu sử của các nhân vật lịch sử, mà
thông qua cuộc đời hoạt động và sự nghiệp của các nhân vật để làm sáng tỏ
những sự kiện cơ bản của lịch sử dân tộc. Ví dụ như: “Bình Tây Đại nguyên
soái” Trương Định bất chấp lệnh bãi binh của triều đình ở lại cùng nhân dân
chống giặc (1862); hay Nguyễn Tất Thành quyết chí ra đi tìm đường cứu nước
vào đầu thế kỉ XX… Như vậy, nhân vật lịch sử bao giờ cũng gắn liền với sự
9


kiện lịch sử. Giáo viên phải biết khai thác tốt các sự kiện lịch sử để làm nổi bậc
lên các công lao to lớn của các anh hùng dân tộc.
Khi giảng dạy những bài về nhân vật lịch sử, giáo viên cần lưu ý một số

điểm cơ bản sau:
- Mỗi một bài đều có hình ảnh nhân vật lịch sử để giúp học sinh biết được
diện mậu cũng như hình thức bên ngoài của nhân vật.
- Khi trình bày về nhân vật, phải cho học sinh biết nhân vật lịch sử đó là
người như thế nào?
- Phải miêu tả cụ thể và tường thuật những hoạt động của họ để làm cơ sở
cho việc đánh giá khách quan công lao của các nhân vật đó đối với lịch sử.
- Trên cơ sở khai thác các nội dung đó, giáo viên tiến hành giáo dục tư
tưởng, tình cảm, thái độ cho học sinh về lòng biết ơn, sự khâm phục, kính trọng
đối với nhân vật lịch sử một cách tự nhiên.
Ví dụ như bài: “Bình Tây Đại nguyên soái” Trương Định.
Để dạy tốt bài này, trước hết giáo viên phải phân ra ý chính của bài, trên cơ
sở đó tổ chức cho học sinh tìm hiểu. Cụ thể đối với bài này, giáo viên khắc họa
những ý cơ bản sau:
+ Trương Định là người như thế nào? (xem đoạn thông tin tham khảo
trong SGK trang 11 để giới thiệu, miêu tả, khắc họa hình ảnh nhân vật.)
+ Khi nhận được lệnh bãi binh của triều đình, Trương Định có những boăn
khoăn suy nghĩ gì?
+ Trước những suy nghĩ đó, nghĩa quân và dân chúng đã làm gì?
+ Trương Định đã làm gì để đáp lại lòng tin yêu của nhân dân?
- Bài học có nội dung đề cập đến cuộc khởi nghĩa, kháng chiến, chiến
thắng, chiến dịch, phản công, tiến công
Loại bài này chiếm tỉ lệ khá cao trong chương trình và SGK Lịch sử. Với
loại bài này, GV phải cho HS nắm được những vấn đề sau:
+ Nguyên nhân (hoặc hoàn cảnh) dẫn đến cuộc khởi nghĩa/ cuộc kháng
chiến/ chiến dịch.
10


+ Diễn biến cuộc khởi nghĩa/ kháng chiến/ chiến dịch…

+ Kết quả và ý nghĩa
Hầu hết các bài đều có bản đồ, lược đồ. GV phải hướng dẫn HS xác định
và mô tả được vị trí, khu vực, địa bàn nơi diễn ra cuộc khởi nghĩ/ kháng chiến/
chiến dịch…, đặc biệt là phải trình bày được diễn biến trên lược đồ.
Bài tập ôn tập, tổng kết
Đây không phải là loại bài cung cấp kiến thức mới mà là loại bài học nhằm
hệ thống hóa và củng cố lại những kiến thức đã học cho học sinh sau mỗi một
học kì (giai đoạn lịch sử), giúp các em nắm vững kiến thức cơ bản, nhận thức
lịch sử một cách sâu sắc, toàn diện hơn, đồng thời chuẩn bị tốt cho kiểm tra thi
cử.
Để dạy tốt các bài này, mở đầu bài học, GV nêu nhiệm vụ cần phải giải
quyết của bài rồi tiến hành tổ chức cho HS làm việc dưới sự lãnh đạo của GV.
Trong tiến trình bài học , GV phải thu hút tất cả HS vào công việc, phát huy cao
nhất tính tích cực của HS trong việc trao đổi những câu hỏi mà GV đặt ra, thực
hiện các công việc như vẽ sơ đồ, lập bảng niên biểu, thống kê tìm các dẫn
chứng… Đây là yêu cầu quan trọng để phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng thực
hành bộ môn.
Thông thường, đối với loại bài ôn tập, tổng kết, GV vân dụng tổng hợp
nhiều phương pháp (phân tích, tổng hợp, khái quát hóa) kết hợp với vấn đáp –
tìm tòi, tổ chức làm việc theo nhóm cho học sinh. Tùy từng nội dung cụ thể
trong bài mà GV lựa chọn phương pháp cho phù hợp.
Ví dụ trong bìa Lịch sử 5: Bài 11 – Ôn tập: Hơn tám mươi năm chống
Pháp xâm lược và đô hộ (1858-1945)
- Mở đầu, GV nêu: “Năm 1858, thực dân Pháp tấn công vào Đà Nẵng, mở
đầu quá trình xâm lược nước ta. Kể từ đó, nhân dân Việt Nam phải sống dưới
ách thống trì của thực dân Pháp suốt gần một thế kỉ. Ngay từ khi Pháp xâm lược,
nhân dân ta đã anh dũng đứng lên chống giặc, nhưng đều thất bại. Đầu thế kỉ
11



XX, với lòng yêu nước, thương dân, căm thù giặc sâu sắc, Nguyễn Tất Thành đã
rời Tổ quốc ra đi tìm đường cứu nước. Năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra
đời đã lãnh đạo nhân dân làm nên thắng lợi Cách mạng Tháng Tám 1945 giành
độc lập, tự do cho dân tộc. Cách mạng mùa thu năm 1945 đã chấm dứt hơn 80
năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ, mở ra một trang sử mới cho nước
nhà. Nhìn lại trang sử đau thương nhưng vẻ vang đó để chúng ta nhớ lại những
mốc thời gian, những sự kiện lịch sử tiêu biểu từ năm 1858 đến năm 1945 là
nhiệm vụ của bài học này.
Tiếp đó, GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ và tập trung vào giải quyết vấn
đề:
+ Các mốc lịch sử quan trọng từ năm 1858 đến năm 1945?
+ Những sự kiện lịch sử và những nhân vật tiêu biểu nhất từ năm 1858 đến
năm 1945?
+ Ý nghĩa của những sự kiện lịch sử tiêu biểu?
- Theo từng nội dung đó, GV hướng dẫn HS làm việc, giải quyết các nhiệm
vụ bài học:
+ Về nội dung thứ nhất, GV hướng dẫn HS kẻ trục thời gian từ 1858 đến
1945, sau đó yêu cầu học sinh tìm và điền các mốc thời gian quan trọng (cụ thể
là các năm 1858, 1911, 1930, 1945)
+ Về nội dung thứ hai, GV có thể chia lớp thành các nhóm, yêu cầu HS tìm
các sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu của thời kì này. Điều này có tác dụng lôi
cuốn các em vào các công việc và kết quả làm việc của các nhóm sẽ bổ cung
được nội dung đầy đủ.
Sau khi HS trình bày kết quả, GV tổng hợp ý kiến và chốt lại những sự
kiện sau:
Năm 1858: Thực dân Pháp bắt đầu xâm lược nước ta.
Nửa cuối thế kỉ XIX: Phong trào chống Pháp của Trương Định và phong
trào Cần Vương.
12



Đầu thế kỉ XX: Phong trào Đông du của Phan Bội Châu.
Năm 1911: Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
Ngày 3 tháng 2 năm 1930: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
Ngày 19 tháng 8 năm 1945: Khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội, Cách
mạng tháng Tám thành công.
Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập.
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập.
- Về nội dung thứ ba, GV định hướng cho HS thảo luận ý nghĩa của hai sự
kiện: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cách mạng tháng Tám.
- Cuối cùng, cho HS làm bài tập, trả lời các câu hỏi 1 và 3 trong SGK để
hoàn thiện bài học.
Tóm lại, mỗi loại bài có những cách dạy riêng, GV phải biết lựa chọn cho
phù hợp với nội dung của bài và phải biết kết hợp với nhiều phương pháp khác
trong một giờ dạy. Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phương pháp là một trong
những yếu tố mang lại hiệu quả cao của giờ học.
1.1.1.5. Đặc điểm về cách trình bày sách giáo khoa lịch sử lớp 4, 5
a. Về thiết kế sách giáo khoa
+ Khổ sách: 17cm x 24cm
+ Cỡ chữ: 14
Có sắp xếp hợp lí giữa các phần. Bố trí tranh ảnh, lược đồ gọn, cân xứng,
phù hợp với nội dung bài học.
b. Về hình thức trình bày
- Kênh chữ đóng vai trò chủ yếu trong việc cung cấp các thông tin cần thiết
và việc hướng dẫn các hoạt động học tập.

13


- Kênh hình bao gồm tranh ảnh, lược đồ,... Không đơn thuần chỉ là nhiệm

vụ minh họa mà còn đóng vai trò quan trọng như là nguồn thông tin chính của
một số bài học.
c. Đặc điểm trình bày một số bài học trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 4,5
Mỗi bài học trong Sách giáo khoa Lịch sử gồm 5 phần:
- Tên bài học
Đầu tiên là ở mỗi bài học là tên bài được viết chữa in hoa, to, rõ ràng.
- Phần cung cấp thông tin
Bao gồm hệ thống kênh hình và kênh chữ
+ Phần câu hỏi hoặc yêu cầu các hoạt động học tập sau phần cung cấp
thông tin
Sau phần cung cấp kiến thức sẽ có những câu hỏi để học sinh tìm hiểu,
phân tích, tổng hợp thông tin.
+ Phần cung cấp kiến thức trọng tâm của bài
Đây là phần tóm tắt các kiến thức trọng tâm của bài học bằng những câu
văn, đoạn văn ngắn gọn, đầy đủ nội dung quan trọng, được đóng khung, là phần
học sinh cần nắm bắt và ghi nhớ.
+ Phần bài tập, câu hỏi
Được trình bày dưới dạng câu hỏi tự luận hoặc bài tập trắc nghiệm đặt ở
cuối bài học. Nó giúp học sinh tự kiểm tra, đánh giá mức độ hiểu bài của mình.
Và thông qua câu trả lời của học sinh, giáo viên sẽ thu được thông tin tín hiệu
ngược từ học sinh, từ đó kịp thời sửa chữa, bổ sung kiến thức cho các em.
1.1.2. Khái quát về loại bài khởi nghĩa, kháng chiến, chiến thắng, chiến
dịch, phản công và tiến công trong môn lịch sử của học sinh lớp 4, 5.
1.1.2.1. Mục tiêu dạy học loại bài khởi nghĩa, kháng chiến, chiến thắng,
chiến dịch, phản công và tiến công trong môn lịch sử của học sinh lớp 4, 5
Học xong loại bài này, HS biết và hiểu:
14


- Thời gian, địa điểm diễn ra các cuộc khời nghĩa, chiến thắng, chiến

dịch…
- Những nét chính về diễn biến và ý nghĩa của các thắng lợi đó.
HS có khả năng: tường thuật, miêu tả những nét chính của cuộc khởi nghĩa
hay chiến dịch đã học.
HS có thái độ biết ơn những người đã làm nên những sự kiện vĩ đại của lịch
sử dân tộc và có ý thức bảo vệ những thành quả của cách mạng.
1.1.2.1 Mục đích chung của dạy học loại bài khởi nghĩa, kháng chiến,
chiến thắng, chiến dịch, phản công và tiến công trong môn lịch sử của học sinh
lớp 4, 5
Đối với loại bài này không chỉ giúp các em nắm nội dung của bài mà
hướng dẫn cho các em có kỹ năng tường thuật, miêu tả những nét chính của
cuộc khởi nghĩa hay chiến dịch đã học.
Từ đó giúp các em có thái độ biết ơn những người đã làm nên những sự
kiện vĩ đại của lịch sử dân tộc và có ý thức bảo vệ những thành quả của cách
mạng.
Ví dụ: Qua bài học “Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ” giúp các em nắm
được nội dung chính của bài, hiểu được ý nghĩa mà bài học mang lại như: Đây là
trận tiêu diệt lớn nhất của Quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và can thiệp Mỹ, đánh bại “kế hoạch Nava” của thực dân Pháp, tạo điều
kiện đi đến quyết định ký hiệp định Giơnevơ (21/7/1954). Kết thúc 9 năm cuộc
kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam, góp phần cổ vũ phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc trên thế giới, đây cũng là thắng lợi chung của các dân
tộc nhỏ yếu trên thế giới trong cuộc đấu tranh giành độc lập tự do. Chiến thắng
này cũng chứng minh chân lý của thời đại “Một dân tộc dù nhỏ bé, nếu biết
quyết tâm, đoàn kết chiến đấu và có một đường lối đúng thì có thể đánh bại
được bất cứ tên đế quốc sừng sỏ nào”.
Lần đầu tiên trong lịch sử thế giới, một đất nước nhỏ bé đã đánh bại một
đất nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt
15



Nam, đồng thời cũng là thắng lợi của các lực lượng hòa bình, dân chủ trên toàn
thế giới. Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ đã bảo vệ và phát triển thành
quả của cách mạnh tháng Tám, giải phóng hoàn toàn Miền Bắc, chấm dứt ách
thống trị của thực dân Pháp trên đất nước ta, đưa cách mạng Việt Nam bước
sang một giai đoạn mới. Miền Bắc tiến lên xây dựng xã hội chủ nghĩa và Miền
Nam tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, hoàn thành độc lập dân tộc, dân
chủ và thống nhất đất nước.
Chiến thắng cũng đã giúp các em biết ơn những thành quả Cách mạng, các
em biết quý trọng những vị anh hùng đã hi sinh mình vì độc lập, hạnh phúc của
đất nước, từ đó các em biết trân trọng, giữ gìn và góp phần phát triển đất nước.
1.1.2.2. Nội dung của loại bài khởi nghĩa, kháng chiến, chiến thắng, chiến
dịch, phản công và tiến công trong lịch sử tiểu học của học sinh lớp 4, 5.
- Đối với lớp 4
STT

TÊN BÀI

TRANG

1

Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (Năm 40)

19

2

Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo (Năm
938)


21

3

Cuộc kháng chiến chống quân Tống chống xâm lược lần
thứ nhất (Năm 981)

27

4

Cuộc kháng chiến chống quân Tống chống xâm lược lần
thứ hai (1075 – 1077)

34

5

Cuộc kháng chiến chống xâm lược Mông – Nguyên.

40

6

Chiến thắng Chi Lăng

44

7


Nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Thăng Long (Năm 1786)

59

8

Quang Trung đại phá quân Thanh (Năm 1789)

60

16


- Đối với lớp 5
Stt

Tên bài

Trang

1

Cuộc phản công ở kinh thành Huế

8

2

Xô viết Nghệ - Tĩnh.


17

3

Thu – Đông 1947; Việt Bắc mồ chôn giắc Pháp.

30

4

Chiến thắng Biên giới thu đông 1950

32

5

Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.

37

6

Sấm sét đêm giao thừa.

49

7

Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không.


51

8

Tiến vào Dinh độc Lập

55

1.1.2. Đặc điểm của học sinh tiểu học
1.1.2.1. Đặc điểm về tâm sinh lí
HS Tiểu học đang trong thời kì hoàn thiện phát triển các cơ quan trong cơ
thể. Khả năng điều khiển các hoạt động tâm lí của bản thân các em còn thấp
như: không ngồi lâu, khả năng tập trung chú ý thấp.
Đa số các em đều thích phương tiện trực quan sinh động, hấp dẫn, nhiều
hình dạng, màu sắc đẹp mắt.
Các em mang tính cách hiếu động, thích bắt chước hành vi, cử chỉ, lời nói
của người lớn, của các nhân vật trong phim… Và có tính ham học hỏi, luôn tò
mò, thắc mắc về những sự vật, hiện tượng trong cuộc sống, luôn đặt câu hỏi: vì
sao, tại sao?
1.1.2.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học
a. Đặc điểm tri giác
Tri giác của HS Tiểu học nói chung và HS lớp 4, 5 nói riêng thường mang
tính tổng thể, ít đi sâu vào chi tiết và mang tính không chủ định. Vì vậy, các em

17


chưa phân biệt chính xác các đối tượng, sự vật, hiện tượng, các em dễ mắc sai
lầm, có khi còn nhầm lẫn, lẫn lộn.

Đến cuối bậc Tiểu học, tri giác mới có tính chủ định. HS biết thu xếp kế
hoạch học tập, vui chơi và bắt đầu mang tính xúc cảm.
Các em thường tri giác đầu tiên vào đặc điểm, dấu hiệu nổi bậc của sự vật,
hiện tượng…. đã gây cảm xúc, ấn tượng cho mình.
Khả năng tri giác về không gian, thời gian của HS còn nhiều hạn chế. Về tri
giác độ lớn các em thường gặp khó khăn khi quan sát các vật có kích thước quá
lớn hoặc quá nhỏ.
Tri giác của HS thường gắn với hoạt động, hành động thực tiễn. HS sẽ có
tri giác sự vật, hiện tượng khi các em có thể: cầm, nắm, tháo, gỡ, tận mắt nhìn
thấy, nghe thấy.
Tri giác không tự thân nó phát triển được. trong quá sống và học tập, khi tri
giác trở thành một hoạt động có mục đích, trở nên phức tạp và sâu sắc, trở thành
hành động có phân tích, có phân hóa, thì tri thức sẽ mang tính chủ định, có định
hướng và có tổ chức. Người GV có vai trò rất quan trọng trong sự hình thành và
phát triển tri giác của học sinh, hướng dẫn các em quan sát, xem xét, phân tích
và phát hiện những thuộc tính, bản chất của sự vật, hiện tượng.
b. Đặc điểm chú ý
Chú ý có chủ định của HS Tiểu học còn yếu, chú ý chủ định chiếm ưu thế.
Các em thường chú ý, tập trung vào những sự việc có tính nổi bậc, mới mẻ, gây
bất ngờ.
Sự tập trung chú ý của HS lớp 1,2 còn yếu và thiếu tính bền vững. Điều này
có nguyên nhân ở chổ quá trình ức chế ở não còn yếu, do đó các em chưa thể tập
trung lâu và chú ý dễ bị phân tán trong quá trình học tập. Nhiều công trình
n19ghiên cứu chú ý cho thấy HS Tiểu học chỉ có thể tập trung và duy trì chú ý
liên tục trong khoảng 30-35 phút.

18



×