Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn vật lý lớp 11 ở trường trung học phổ thông huoy xay, tỉnh savannakhet (nước CHDCND lào)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.83 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

THAVONE SAYAVONGSA

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI
TRẮC NGHIỆM ĐỂ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP MÔN VẬT LÝ LỚP 11 Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUOY XAY
TỈNH SAVANNAKHET (NƯỚC CHDCND LÀO)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ

ĐÀ NẴNG, NĂM 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

THAVONE SAYAVONGSA

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI
TRẮC NGHIỆM ĐỂ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP MÔN VẬT LÝ LỚP 11 Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUOY XAY
TỈNH SAVANNAKHET (NƯỚC CHDCND LÀO)

Chuyên ngành : Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí
Mã số


: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN BẢO HOÀNG THANH

ĐÀ NẴNG, NĂM 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình nào.

Tác giả luận văn

THAVONE SAYAVONGSA


ii

LỜI CẢM ƠN
Ðề hoàn thành khóa học cũng như luận văn này, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng, phòng Đào tạo sau đại học và các Khoa
Vật Lý, các thầy giáo, cô giáo cũng như cán bộ giảng viên của nhà trường đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi trong thời gian tác giả đã học tập và nghiên cứu.
Tác giá Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Bảo Hoàng Thanh , người đã

tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và chỉ bảo tác giả trong quá trình thực hiện
luận văn.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô tổ Vật lí, các em học sinh cúa
trường THPT Trần phú - TP Đà Nẵng đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong
quá trình tác giả tiến hành khảo sát thực tế và thực nghiệm Sư phạm đề tài.
Cuối cùng, Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ, động viên và
tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Xin trọng cảm ơn!
Đà Nẵng. tháng 12 năm 2018
Tác giá

THAVONE SAYAVONGSA


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ..............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ x
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 2
3. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 2
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 2
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 3

7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
8. Đóng góp của đề tài .............................................................................................. 3
9. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG .......................................................................................................................... 4
1.1. Sơ lược về tình hình nghiên cứu .............................................................................. 4
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................................... 4
1.1.2. Các nghiên cứu ở Lào .................................................................................... 5
1.2. Cở sở lý luận về việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ..................... 6
1.2.1. Khái niệm về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh........................ 6
1.2.2. Mục đích của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ................ 8
1.2.3. Chức năng của kiểm tra đánh giá trong giáo dục ........................................... 9
1.2.4. Ý nghĩa của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập ..................................... 10
1.2.5. Các yêu cầu sư phạm đối với việc KTĐG kêt quả học tập của học sinh ..... 11
1.2.6. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá ............................ 12
1.2.7. Các hình thức kiểm tra đánh giá ................................................................... 13
1.3. Quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ..................................... 13
1.3.1 Giai đoạn 1: Xác định mục đích thi. KTĐG .................................................. 14
1.3.2 Giai đoạn 2: Soạn đề thi, kiểm tra và tạo các đề tương đương. .................... 21
1.3.3. Giai đoạn 3: Tổ chức thi, kiểm tra và chấm thi, kiểm tra. ............................ 22


iv

1.3.4. Giai đoạn 4: Phân tích và lưu trữ câu trắc nghiệm ..................................... 23
1.4. Trắc nghiệm tự luận ................................................................................................ 27
1.5. Cơ sở của việc lựa chọn và sử dụng phối hợp câu hỏi trắc nghiệm và tự luận ...... 30
1.5.1. Thực trạng về tình hình kiểm tra đánh giá kết quả học tập .......................... 30
1.5.2. Tác dụng của việc sử dụng phối hợp câu hỏi trắc nghiệm và tự luận........... 32

1.6. Tình hình công tác kiểm tra đánh giá tại trường THPT HUOYXAY tỉnh
SAVANNAKHET ......................................................................................................... 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 34
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH
QUAN NHIỀU LỰA CHỌN CHƯƠNG “ĐIỆN TÍCH – ĐIỆN TRƯỜNG”
VẬT LÍ 11 CƠ BẢN .................................................................................................... 35
2.1. Nội dung kiến thức cơ bản “Điện tích - Điện trường” ........................................... 35
2.2. Chuẩn kiến thức – kĩ năng chương “Điện tích. Điện trường” ................................ 36
2.3. Nhiệm vụ và vị trí của chương “Điện tích. Điện trường” ..................................... 46
2.4. Thiết kế dàn bài trắc nghiệm .................................................................................. 47
2.5. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan ............................................................. 47
2.6. Phần mềm đánh giá đề trắc nghiệm Vitesta 1.0 ..................................................... 59
2.6.1. Giới thiệu phần mềm Vitesta 1.0 .................................................................. 59
2.6.2. Các ứng dụng chính của phần mềm Vitesta ................................................. 59
2.6.3. Các tính năng cơ bản của phần mềm ............................................................ 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 64
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 65
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm....................................................................... 65
3.2. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................................... 65
3.3. Phương pháp thực nghiệm ...................................................................................... 65
3.4. Tiến hành thực nghiệm ........................................................................................... 65
3.4.1. Công tác chuẩn bị.......................................................................................... 65
3.4.2. Nội dung bài kiểm tra ................................................................................... 66
3.4.3. Tổ chức kiểm tra ........................................................................................... 73
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................................ 74
3.5.1. Độ khó theo lí thuyết khảo thí cổ điển .......................................................... 74
3.5.2. Độ khó theo lí thuyết hiện đại ....................................................................... 75
3.5.3. Khả năng nhầm đáp án .................................................................................. 77
3.5.4. Hệ số tương quan điểm nhị phân ( độ phân biệt cổ điển) và các trường
hợp có thể xảy ra............................................................................................................ 78

3.5.5. Nhận xét về các câu TNKQ .......................................................................... 84


v

3.5.6. Một số kidmap minh họa năng lực của HS ................................................... 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 90
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CHDCND LÀO

Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

THPT

Trung học phổ thông


KQHT

Kết quả học tập

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

KT

Kiến thức

KN

Kĩ năng

TNTL

Trắc nghiệm tự luận

SGK


Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

TNKQ NLC

Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn


vii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
ĐỂ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VẬT LÝ LỚP 11 Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUOY XAY TỈNH SAVANNAKHET
(NƯỚC CHDCND LÀO)
Ngành: Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí
Họ tên học viên: Sayavongsa Thavone
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Bảo Hoàng Thanh
Cơ sở đào tạo: trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng
Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn của việc KTĐG, chúng tôi thiết kế quy trình xây
dựng câu trắc nghiệm kết quả làm cơ sở cho việc kết hợp câu trắc nghiệm kết quả và câu tự
luận ngắn trong việc kiểm tra kết quả học tập của HS, đồng thời giúp cho GV bộ môn vật
lý ở trường phổ thông có cơ sở khi xây dựng câu hỏi trác nghiệm để đánh giá kết quả học
tập của HS.
Chúng tôi đã căn cứ vào chuẩn kiến thức – kĩ năng chương “ Điện tích. Điện trường”
cùng với việc sử dụng quy trình quy trình 4 giai đoạn, 10 bước; chúng tôi đã xây dựng nên
đề kiểm tra cuối chương gồm 60 câu hỏi trắc nghiệm ở các mức nhận biết, thông hiểu, vận

dụng thấp và vận dụng cao.
Nghiên cứu và sử dụng phần mềm Vitesta 1.0 để phân tích CHTN và ĐG KQHT của
HS.
Vận dụng lí thuyết TNKQ và sử dụng phần mềm Vitesta 1.0 trong xây dựng và đánh
giá các bài kiểm tra sẽ có tác dụng rất tốt đến quá trình dạy và học. Đây là phương tiện dạy
học rất hiệu quả để đổi mới phương pháp dạy học và quản lí chất lượng đào tạo giáo dục.
Các câu hỏi TNKQ thu được từ quá trình xây dựng và thử nghiệm sẽ tiếp tục được bổ
sung để hoàn thiện hơn, thiết thực áp dụng cho các trường THPT ở nước CHDCND Lào.
Sau khi sửa chữa những câu hỏi chưa tốt, bỏ đi những câu hỏi kém chát lượng, bổ sung
thêm những câu hỏi khác, các đề kiểm tra cần được tiếp tục đem thử nghiệm để đánh giá
độ tin cậy, tính giá trị.
Từ khóa: Kiểm tra đánh giá, quy trình xây dựng câu hỏi trắc nghiệm, điện tích, điện
trường.
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

Người thực hiện đề tài

Sayavongsa Thavone


viii

SUMMARY
BUILDING AND USING THE LEARNING QUESTION SYSTEM FOR
EXPERIMENTAL EVALUATING THE LEARNING RESULTS OF GRADE 11 IN
SAVANNAKHET LAO VILLAGE HIGH SCHOOL
Major: Reasoning and methods of teaching physics
Full name of Master student: Sayavongsa Thavone

Supervisors: A. Prof. Dr. Nguyen Bao Hoang Thanh
Training institution: Da Nang University – The University Pedagogy
Based on theoretical and practical basis of examination and assessment, we design
construction procedure of multiple-choice questions as basis for combination of multiplechoice questions and short essay questions in assessing students’ learning result. At the
same time, it helps Physics teachers in high school have basis when they construct
multiple-choice questions for assessing students’ learning result.
Based on knowledge-skill standards of the chapter “Electrolysis - Electric field” and
the uses of 4-stage, 10-step procedure; we have constructed the chapter-ending test
including 60 multiple-choice questions in degrees of acknowledgement, understanding,
low application and high application.
Studying and using software Vitesta 1.0 to analyze CHTN and to assess students’
learning result.
Applying theory of multiple-choice test and using software Vitesta 1.0 in test
construction and assessment shall give good effect to teaching and studying process. This
is an effective teaching instrument to innovate teaching method and management of
training and education quality.
Multiple-choice questions collected from constructing and testing process shall be
added from time to time to be more complete, practically applied for high schools in Lao
People’s Democratic Republic. After fixing not-good questions, eliminating low-quality
questions and adding other questions, the tests need to be tested more for evaluation of
reliability, validity.
Key words: ssessment, test preparation process, electric charge, electric field.
Supervior’s confirmation

Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

Student

Sayavongsa Thavone



ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1.

Mô tả về mức độ nhận thức

15

1.2.

Bậc Đại học thường dùng 3 bậc:

20

1.3.

Dàn bài trắc nghiệm

21


1.4.

Bảng phân bố câu trả lời bài kiểm tra

24

2.1.

Chuẩn kiến thức – kĩ năng chương “ Điện tích. Điện trường”

36

2.2.

Điện tích, định luật Cu – lông

37

2.3.

Thuyết Electron, định luật bảo toàn điện tích

39

2.4.

Điện trường và cường độ điện trường, đường sức điện

40


2.5.

Công của lực điện, hiệu điện thế

43

2.6.

Tụ điện

45

2.7.

Thiết kế dàn bài trắc nghiệm

47

3.1.

Bảng thống kê độ khó theo lý thuyết cổ điển

74

3.2.

Bảng độ khó của câu hỏi theo Lý thuyết hồi đáp

76


3.3.

Khả năng nhầm đáp án

78

3.4.

Bảng thống kê hệ số tương quan điểm nhị phân của các câu hỏi
và phương án trả lời.

79


x

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

1.1.

Sơ đồ khái niệm đánh giá

8


2.1.

Sơ đồ cấu trúc nôi dung chương “ Điện tích - Điện trường ”

35

2.2.

Đường cong đặc trưng câu hỏi và hàm thông tin

60

2.3.

Ma trận đường cong đặc trưng câu hỏi của đề trắc nghiệm

60

2.4.

Hàm thông tin của đề trắc nghiệm

61

2.5.

Đường cong điểm thực của đề trắc nghiệm

61


2.6.

Tương quan giữa đề trắc nghiệm và năng lực

62

2.7.

Sơ đồ bài làm của thí sinh

62

2.8.

Ví dụ về bảng chuyển đổi điểm thô sang điểm thực

63

3.1.

Hàm đặc trưng mô hình RASCH 1 tham số

76

3.2.

Sơ đồ phân bố độ khó câu hỏi thi và năng lực

77


3.3.

HS Đoàn Thị Thảo Nhung

85

3.4.

HS Hồ Minh Hùng

85

3.4.

HS Đoàn Thị Thanh Thuận

86

3.5.

HS Hứa Văn Bảo

86

3.6.

HS Đặng Trần Diệu Uyên

87



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước Lào đang trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh phát triển, đòi hỏi xã hội
phải tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao. Điều đó đồng nghĩa với ngành Giáo dục và
Đào tạo cần phải có sự đổi mới về mọi mặt, nhằm đào tạo người lao động có đủ kiến
thức, năng lực sáng tạo, trí tuệ và phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng được yêu cầu nhân
lực của đất nước và phù hợp với bốn trụ cột giáo dục của UNESCO trong thế kỷ XXI
(Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để khẳng định mình).
Với mong muốn trên, Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào
đã đề ra chiến lược phát triển nguồn nhân lực từ 2006- 2020 có 4 hướng: Một là tăng
cường nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông ở CHDCND Lào, giáo
dục phổ thông kéo dài 12 năm; hai là khuyến khích và mở rộng cơ hội cho mọi người
được học tập, cải thiện chất lượng và liên kết giáo dục; ba là tổ chức nghiên cứu khoa
học giáo dục và có kế hoạch phát triển khoa học giáo dục; bốn là chú ý mở rộng các
trường kỹ thuật và đạo tạo dạy nghề.
Trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học công nghệ có những bước tiến nhảy vọt,
việc đào tạo những con người không chỉ nắm vững kiến thức mà còn có năng lực sáng
tạo, có ý nghĩa quan trọng đối với tiềm lực khoa học kĩ thuật của đất nước.
Với mục tiêu và định hướng về đổi mới phương pháp dạy học như vậy thì một
trong những điều quan trọng trong việc trang bị tri thức trong nhà trường phổ thông là
phải phát triển kỹ năng sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra đánh giá kết
quả học tập ,đặc biệt là với học sinh học trong các trường phổ thông.
Cho nên dựa trên môi trường chúng tôi đang làm việc, xuất hiện đa số là những
học sinh có kết quả học tập kém, thiếu hiệu quả, hầu như các giáo viên ở trường
chúng tôi đều áp dụng phương pháp dạy học nói chung là chưa phù hợp với đối
tượng, chương trình, giảng bài nhiều lý thuyết, không có điều kiện để nghiên cứu
xây dụng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra đánh giá kết quả học tập

trong dạy học. Những vấn đề đó, chúng tôi và các đồng nghiệp trong tổ vật lí là đang
phải tìm các giải pháp cải thiện hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh. Chính
vì vậy, chúng tôi chọn lựa phương pháp sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm kiểm
tra đánh giá kết quả học tập trong dạy học vật lý để học sinh của mình có thể thích ứng
dụng. Vì vậy, nhằm góp phần khắc phục khó khăn nói trên và để nâng cao hiệu quả
dạy học, đáp ứng nhu cẩu đổi mới trong giáo dục, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “
xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra đánh giá kết quả học
tập môn vật lý lớp 11 ở trường trung học phổ thông Huoy Xay, tỉnh Savannakhet, nước
CHDCND Lào”.


2

2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Các phương pháp trắc nghiệm đo lường thành quả học tập đầu tiên được tiến
hành vào thế kỷ XVII – XVIII tại Châu Âu. Sang thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX các
phương pháp trắc nghiệm đo lường thành quả học tập đã được sử dụng ở nhiều nước
trên thế giới.
Năm 1904 nhà tâm lý học người Pháp – Aifred Binet trong quá trình nghiên cứu
trẻ em mắc bệnh tâm thần đã xây dựng một số bài trắc nghiệm về trí thông minh. Năm
1916, Lewis Terman đã dịch và soạn các bài trắc nghiệm này sang tiếng Anh từ đó trắc
nghiệm trí thông minh được gọi là trắc nghiệm Stanford – Binet.
Mới đây, ở nhiều nước trên thế giới (Anh, Mỹ, Úc, Bỉ, Pháp…) với sự phát triển
mạnh mẽ của công nghệ thông tin họ đã cái tiến việc thực hiện trắc nghiệm như: Cài
đặt chương trình chấm điểm, xử lý kết quả trên máy tính khiến cho trắc nghiệm trở
thành công cụ hữu ích, nhất là đối với chương trình tự học tự đào tạo.
Vì vậy việc soạn thảo các câu trắc nghiệm có chất lượng ngày càng được khuyến
khích trên nhiều lĩnh vực thuộc nhiều ngành khác nhau.
Kể từ khi giải phóng đất nước vào năm 1975, CHDCND Lào đã cải cách hệ thống
giáo dục của đất nước lên 4 lần, gần đây, Lào đã thiết lập thời gian biểu cho cải cách giáo

dục trong giai đoạn 2006-2015. Hiện đang trong giai đoạn thứ hai của chính sách.
Vào năm 2010, Bộ giáo dục và thể thao đã tổ chức khảo thí và kiểm định chất
lượng để cải tiến thi cử và đánh giá chất lượng các trường đại học, đồng thời sẽ sử
dụng phương pháp trắc nghiệm kiểm tra để làm đề thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển
sinh đại học. Phương pháp trắc nghiệm kiểm tra đã rất phổ biến ở nước Lào, nhiều
môn học với kết quả tốt và được đánh giá cao. Tuy nhiên, trắc nghiệm kiểm tra ở Lào
còn mới mẻ và hạn chế nhất là ở các trường phổ thông vùng xa, năm 2012 – 2013 học
sinh phổ thông cả nước đã bắt đầu làm quen với bài thi trắc nghiệm kiểm tra với tất cả
các môn học.
3. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng được hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương “Điện tích – Điện trường”
vật lí 11 theo chương trình Vật lí THPT ở Việt Nam, phù hợp và có thể sử dụng được
trong việc đánh giá kết quả học tập của HS ở CHDCND Lào.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức xây dựng được hệ thống câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra đánh giá kết
quả học tập trong dạy học chương “Điện tích – Điện trường” vật lí lớp 11 phù hợp với
lí luận dạy học hiện đại thì sẽ giúp cho hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học môn
vật lí của học sinh được hiệu quả hơn.


3

5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc xây dụng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn chương “Điện tích – Điện trường” vật lí 11 THPT
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm giới hạn trong chương “Điện tích-Điện trường”
SGK vật lí 11.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

+ Nghiên cứu lý luận về phương pháp xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để
kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong dạy học vật lí trường phổ thông.
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học và tính khả thi
của các câu hỏi đã thiết kế.
+ Dịch sang tiếng Lào các câu hỏi sau khi đã hoàn thiện.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: quan sát, điều tra, phỏng vấn, thực
nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học để xử lí các kết quả quan sát và thực nghiệm.
8. Đóng góp của đề tài
Chúng tôi đã căn cứ vào chuẩn kiến thức – kĩ năng chương “ Điện tích - Điện
trường” cùng với việc sử dụng quy trình quy trình 4 giai đoạn, 10 bước, chúng tôi đã
xây dựng nên đề kiểm tra cuối chương gồm 60 câu hỏi trắc nghiệm ở các mức nhận
biết, thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn
gồm ba chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong
dạy học ở trường trung học phổ thông.
Chương 2. Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
chương “Điện tích – Điện trường” Vật lí 11 cơ bản.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC Ở

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lược về tình hình nghiên cứu
Trắc nghiệm là một phương pháp đo lường khả năng, thành tích của cá nhân.
Trong giáo dục trắc nghiệm thường được tiến hành ở các kì thi, kiểm tra để đánh giá
kết quả học tập của học sinh.
1.1.1. Trên thế giới
Các phương pháp trắc nghiệm đo lường thành quả học tập đầu tiên được tiến
hành vào thế kỷ XVII – XVIII tại Châu Âu. Sang thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX các
phương pháp trắc nghiệm đo lường thành quả học tập đã được sử dụng ở nhiều nước
trên thế giới.
Năm 1904 nhà tâm lý học người Pháp – Aifred Binet trong quá trình nghiên cứu
trẻ em mắc bệnh tâm thần đã xây dựng một số bài trắc nghiệm về trí thông minh. Năm
1916, Lewis Terman đã dịch và soạn các bài trắc nghiệm này sang tiếng Anh từ đó trắc
nghiệm trí thông minh được gọi là trắc nghiệm Stanford – Binet.
Năm vào đầu thế kỷ XX E.Thom Dike là người đầu tiên đã dụng TNKQ như là
phương pháp “khách quan và nhanh chóng” để đo trình độ học sinh, bắt đầu dùng cho
môn số học và sau đó là mộ số môn học khác.
Đến năm 1940 ở Hoa kỳ đã xuất hiện nhiều hệ thống trắc nghiệm dùng để đánh
giá thành tích học tập của học sinh .
Năm 1961 Hoa Kì đã có hơn 2000 chương trình để trắc ngiệm chuẩn.
Năm 1963 đã xuất hiện công trình của Ghecberich dung máy tính điện tử xử lý
các kết quả trắc nghiệm trên diện rộng.
Vào thời điểm đó ở Anh đã có hội đồng quốc gia hàng năm quyết định các trắc
nghiệm chuẩn cho trường trung học.
Trong thời kỳ đầu việc sử dụng phương pháp trắc nghiệm qua các nước phương
Tây đã có một số chưa chính xác như đã sa vào quan điểm hình thức, máy móc trong
việc đánh giá năng lực trí tuệ, chất lượng kiến thức của học sinh hoặc quan điểm phân
biệt giai cấp, phủ nhận năng lực học tập của con em nhân dân lao động.
Ở Liên Xô từ năm 1926 – 1931 đã có một số nhà sư phạm tại Matx cơva.
Leeningrat, Kiesp thí nghiệm dùng trắc nghiệm để chuẩn đoán đặc điểm tâm lý cá

nhân và kiểm tra kiến thức học sinh. Nhưng do ảnh hưởng của các sai lầm nói trên, sử


5

dụng mà chưa thấy hết những nhược điểm của trắc nghiệm. Ban chấp hành Trung
Ương Đảng cộng sản Liên Xô cũng đã chính thức phê phán trắc nghiệm (4/9/1936).
Chỉ từ năm 1963 tại Liên Xô mới phục hồi việc sử dụng trắc nghiệm để kiểm tra
kiến thức học sinh. Đã xuất hiện những công trình nghiên cứu dung trắc nghiệm trong
các môn học khác nhau như: E.E. Solovieva (1963), V.A.korinskaia và
L.M.Pansetnicova (1964), K.A.Craxmianscaia (1963) … Người ta vẫn thảo luận về
những ưu nhược điểm của trắc nghiệm.
Mới đây, ở nhiều nước trên thế giới (Anh, Mỹ, Úc, Bỉ, Pháp …) với sự phát triển
mạnh mẽ của công nghệ thong tin họ đã cái tiến việc thực hiện trắc nghiệm như: Cài
đặt chương trình chấm điểm, xử lý kết quả trên máy tính khiến cho trắc nghiệm trở
thành công cụ hữu ích, nhất là đôiú với chương trình tự học tự đào tạo.
Vì vậy việc soạn thảo các câu trắc nghiệm có chất lượng ngày càng được khuyến
khích trên nhiều lĩnh vực thuộc nhiều ngành khác nhau.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Lào
Kể từ khi giải phóng đất nước vào năm 1975, CHDCND Lào đã cải cách hệ thống
giáo dục của đất nước lên 4 lần, gần đây, Lào đã thiết lập thời gian biểu cho cải cách giáo
dục trong giai đoạn 2006-2015. Hiện đang trong giai đoạn thứ hai của chính sách.
Cải cách giáo dục là rõ ràng nhất. Điều chỉnh Thời gian Giáo dục Cơ bản cho
một hệ thống 12 năm từ một hệ thống 11 tuổi được gọi là hệ thống 5 + 3 + 3 đề cập
đến tiểu học 5 năm, trung học cơ sở 3 năm và trung học phổ thông 3 năm. Trong khi ở
trong hệ thống giáo dục cơ bản mới, CHDCND Lào đã mở rộng trình độ trung học cơ
sở từ 3 năm lên 4 năm để giáo dục học sinh trung học cơ sở lên. Học sinh có hiểu biết
sâu sắc về nội dung của từng môn học.
Trong lĩnh vực giáo dục, Lào đã cải thiện chương trình giảng dạy của mình và
bắt đầu sử dụng lần đầu tiên vào năm 2006, tập trung vào việc sản xuất học sinh phù

hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện tại. CHDCND Lào đã và đang cải thiện việc dạy
và học bằng cách nghiên cứu xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để
kiểm tra đánh giá kết quả học tập và bổ sung nhiều tài liệu giảng dạy, ngoài các lớp
học nâng cao hơn. Giáo viên, những người quan trọng đối với chất lượng giáo dục.
Mặc dù Lào hiện đang phải đối mặt với tình trạng thiếu giáo viên, chẳng hạn như
trường trung học, có tỷ lệ giáo viên trung bình là 35 sinh viên. Chính sách của Bộ Giáo
dục là nhằm nâng cao chất lượng giáo viên. Tất cả các giáo viên sẽ phải vượt qua đánh
giá học tập của Hội đồng Giáo dục Lào trước khi họ có thể làm năm bài tập giảng dạy.
Trắc nghiệm kiểm tra, đã bắt đầu sử dụng trong những năm gần đây, nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo ở các trường đại học.
Năm 2000, Bộ giáo dục và thể thao và các trường đại học đã tổ chức các cuộc hội


6

thảo và các trường đại học đã tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi về việc cải tiến hệ
thống các phương pháp trắc nghiệm kiểm tra của sinh viên trong nước. Theo xu
hướng đổi mới việc kiểm tra đánh giá các trường đại học đã bắt đầu nghiên cứu các
công trình thử nghiệm. Các cuộc hội thảo, đã được tổ chức ở trường đại học Quốc gia
Lào. Hiện nay câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh đã
bắt đầu sử dụng ở đại học quốc gia Lào và các trường đại học khác.
Vào năm 2010, Bộ giáo dục và thể thao đã tổ chức khảo thí và kiểm định chất
lượng để cải tiến thi cử và đánh giá chất lượng các trường đại học, đồng thời sẽ sử
dụng phương pháp trắc nghiệm kiểm tra để làm đề thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển
sinh đại học. Phương pháp trắc nghiệm kiểm tra đã rất phổ biến ở nước Lào, nhiều
môn học với kết quả tốt và được đánh giá cao. Tuy nhiên, trắc nghiệm kiểm tra ở Lào
còn mới mẻ và hạn chế nhất là ở các trường phổ thông vùng xa, năm 2012 – 2013 học
sinh phổ thông cả nước đã bắt đầu làm quen với bài thi trắc nghiệm kiểm tra với tất cả
các môn học.
1.2. Cở sở lý luận về việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh

1.2.1. Khái niệm về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
a. Kiểm tra
- Kiểm tra là thuật ngữ chỉ thách thức hoạt động giáo viên sử dụng để thu thập
thong tin về biểu diễn kiến thức, kỹ năng thái độ của học sinh trong học tập nhằm cung
cấp dự kiện làm cơ sở cho việc đánh giá.
- Theo từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê cgur biên thì: Kiểm tra là xem xét tình
hình thực tế để đánh giá, nhận xét”
- Theo từ điển giáo dục học”kiểm tra là bộ phận hợp thành của quá trình hoạt
động dạy học nhằm nắm được những thong tin về trạng thái và KQHT của HS với
những nguyên nhân cơ bản của thực trạng đó để tìm những biện pháp khắc phục lỗ
hổng đồng thời củng cố và tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học” .
- Theo Trần Bá Hoành “Việc kiểm tra cung cấp dự kiện, những thông tin làm cơ
sở cho đánh giá”.
- Theo Black và William (1998b) “Kiểm tra là hoạt động bao gồm quá trình quan
sát của giáo viên, trao đổi, thảo luận trong và ngoài giờ lên lớp giữa thầy và trò, phân
tích bài tập, bài kiểm tra, … nhằm đánh giá mức độ tiếp thu của bài học và dự báo
KQHT của HS. Nếu có những thông tin về những vấn đề mà HS còn vướng mắc trong
quá trình học tập, giáo viên có thể hiệu chỉnh lại việc dạy như dạy lại, thử các phương
pháp dạy khác hay cho HS thêm cơ hội thực hành… và như vậy thành tích học tập của
học sinh sẽ được cải thiện”.
Như vậy trong quá trình kiểm tra nhằm thu nhập thông tin để đánh giá kết quả


7

học tập, hoạt động kiểm tra được thực hiện theo hai hướng: định tính và định lượng.
Dựa trên kết quả theo ghi nhận định tính và định lượng, giáo viên đưa ra những phán
đoán, những kết luận, những kết luận về người học.
Kiểm tra theo hướng định tính là phương pháp thu thập thông tin về kết quả
học tập và rèn luyện của HS bằng cách quan sát và ghi nhận dựa theo các tiêu chí đã

định
Kiểm tra theo hướng định lượng là phương thức thu thập thông tin về KQHT
của HS bằng số như điểm số, số lần thực hiện theo những quy tắc đã tính trong KT là
mang tính chất định lượng. Còn chính điểm số vẫn là ký hiệu gián tiếp phản ánh trình
độ học lực của HS mang ý nghĩa định tính. Như vậy, bản thân điểm số không có ý
nghĩa về mặt định lượng.
b. Khái niệm đánh giá
Trong giáo dục đánh giá một bộ phận hợp thành rất quan trọng, một khâu không
thể tách rời của quá trình giáo dục đào tạo. Nếu giáo dục là một hệ thống thì đánh giá
đóng vai trò phản hồi của hệ thống, là cơ sở cho việc đổi mới giáo dục và đào tạo. Vì
vậy, đánh giá kết quả học tập luôn là vấn đề được quan tâm.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về đánh giá trong giáo dục. Sau đây là một số
định nghĩa tiêu biểu:
Định nghĩa của Jean Marie De Kelete. Đánh giá có nghĩa là:
+ Thu thập thông tin đủ thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy.
+ Xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này với một tập hợp các tiêu
chí phù hợp với các mục tiêu đề ra ban đầu, hay đã điều chỉnh trong quá trình thu thập
thông tin.
+ Nhằm ra một quyết định
- Định nghĩa của Ralph Tyler: “Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định
mức độ thực hiện các mục tiêu trong chương trình giáo dục.
- Định nghĩa của E.Beeby: “Đánh giá giáo dục là sự thu thập và lý giải một cách
hệ thống những bằng chứng, như một phần của quá trình, dẫn tới sự phán về giá trị xét
theo quan điểm hoạt động”.
- Định nghĩa của Robert F.Mager: “Đánh giá là việc miêu tả tình hình của học
sinh và giáo viên để dự đoán công việc phải tiếp tục làm để giúp học sinh tiến bộ”.
Dựa trên những định nghĩa trên các tác giả cuốn: “Cơ sở lý luận của việc đánh
giá chất lượng học tập của HS phổ thông” đã đưa ra định nghĩa sau đây: “Đánh giá
trong giáo dục là quá trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống về thông tin, về hiện
trạng, nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học,

làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động tiếp theo”.


8

Từ định nghĩa khái quát trên về đánh giá trong giáo dục, người ta đưa ra định
nghĩa về kết quả học tập của học sinh như sau:
“Đánh gia kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả
năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và nguyên nhân của tình
hình đó nhằm tạo cơp sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường,
cho bản thân học sinh để họ học tập ngày một tiến bộ”.
Từ các định nghĩa vừa nêu trên, chúng ta có thể khẳng định các thành tố tạo nên
khái niệm “đánh giá” bao gồm: “Mục đích – xác định – giải thích – sử dụng.
Mục đính
Tại sao tôi
đang thực
hiện đánh
giá này

Xác định

Đánh giá

Sử dụng

Tôi cần sử
dụng những
thủ thuật gì
để thu thập
thông tin


Tôi sẽ giải thích
những kết quả như
thế nào? Tôi sẽ sử
dụng những tiêu
chuẩn và tiêu chiis
nào để đánh giá

Tôi sẽ sử dụng
những kết quả
đánh giá như thế
nào

Hình 1.1. Sơ đồ khái niệm đánh giá
1.2.2. Mục đích của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Mục đích của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập là có được những quyết định
đúng đắn về quá trình dạy học. Về kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong giáo dục
nhằm vào những mục đích như sau:
a. Đối với học sinh
- Chuẩn đoán năng lực và trình độ của học sinh để phân loại. tuyển chọn và định
hướng cho học sinh (kiểm tra đánh giá đầu vào).
- Xác định mục tiêu học tập của học sinh theo mục tiêu của chương trình các môn học.
- Thúc đẩy, động viên học sinh cố gắng khắc phục thiếu sót, phát huy năng lực
của mình để học tập có kết quả tốt hơn.
- Đánh giá sự phát triển nhân cách nói chung của học sinh theo mục tiêu giáo dục
(Kiểm tra đánh giá đầu ra).
b. Đối với giáo viên
- Cung cấp thông tin về đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh và trình độ học tập
của học sinh.
- Cung cấp những thông tin cụ thể về tình hình học tập của học sinh, làm cơ sở

cho việc cải tiến nội dung và phương pháp dạy học, nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục và hiệu quả giáo dục.
c. Đối với cán bộ quản lí và nghiên cứu giáo dục
- Cung cấp thông tin, làm cơ sở cho việc cái tiến mọi hoạt động của giáo dục từ


9

phát triển chương trình, biên soạn sách giáo khoa đến đào tạo, bồi dưỡng giáo viên,
xây dựng cơ sở vật chất, quản lí nhà trường …
- Cung cấp thông tin cần thiết cho việc đánh giá cơ sở giáo dục.
1.2.3. Chức năng của kiểm tra đánh giá trong giáo dục
Chức năng của kiểm tra đánh giá được phân biệt dựa vào mục đích kiểm tra đánh
giá. Các tác giả nghiên cứu nêu ra các chức năng khác nhau.
GS.TS Trần Bá Hoành đề cập ba chức năng đánh giá trong dạy học: Chức năng
sư phạm, chức năng xã hội, chức năng khoa học.
Theo đó, trong thực tiễn dạy học ở phổ thông thì chủ yếu quan tâm đến chức
năng sư phạm được chia nhỏ thành ba chức năng: Chức năng chuẩn đoán; chức năng
chỉ đạo định hướng hoạt động học; chức năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả
học tập.
a. Chức năng chuẩn đoán
Các bài kiểm tra trắc nghiệm có thể sử dụng như phương tiện thu lượm thông tin càn
thiết cho việc xác định hoặc việc cải tiến nội dung, mục tiêu và phương tiện dạy học.
Nhờ việc xem xét kết quả KTĐG kiến thức, người dạy biết rõ trình độ xuát phát
(đầu vào) của người học, từ đó xem xét, xác định nội dung và phương pháp dạy học
tiếp theo một cách phù hợp. Đồng thời việc xem xét kết quả KTĐG cũng cho phép đề
xuất định hướng bổ khuyết những sai sót phát huy những kết quả trong cải tiến hoạt
động dạy học đối với các phần kiến thức đã giảng dạy.
Dùng các bài kiểm tra đánh giá khi bắt đầu dạy học một môn học để thực hiện
chức năng chuẩn đoán.

b. Chức năng chỉ đạo định hướng hoạt động học
Các bài kiểm tra trong quá trình dạy học có thể được sử dụng như phương tiện,
phương pháp dạy học: Thông qua việc kiểm tra đánh giá để dạy (dạy bằn cách kiểm tra
đánh giá). Đó là câu hỏi kiểm tra từng phần, kiểm tra thường xuyên được sử dngj như
một biệc pháp tích cực, hữu hiệu để chỉ đạo hoạt động học (chỉ đạo bản thân quá trình
học).
Các bài trắc nghiệm giao cho học sinh nếu được soạn thảo một cách công phu và
có thể được xem như một cách diễn đạt mục tiêu dạy học sụ thể đối với các kiến thức,
kĩ năng nhất định. Nó có tác dụng định hướng hoạt động học tập tích cực, tự chủ của
học sinh.
Việc xem xét thảo luận về các câu hỏi trắc nghiệm, nếu được tổ chức một cách
khoa học, đúng lúc có thể xem như phương pháp dạy học tích cực giúp cho người học
chiếm lĩnh được kiến thức một cách tích cực, sâu sắc và vững chắc, đồng thời có thể
giúp cho người dạy kịp thời bổ sung, điều chỉnh hoạt động dạy cho có hiệu quả.


10

Dùng cả bài kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học một môn học để thực hiện
đúng chức năng chỉ đạo định hướng hoạt động học.
c. Chức năng xác định thành tích học tập, hiệu quả học tập
Các bài kiểm tra trắc nghiệm được sử dụng để đánh giá thành tích học tập, xác
nhận trình độ kiến thức, kĩ năng của người học.
Về việc kiểm tra đánh giá trình độ kiến thức, kĩ năng đòi hỏi phải soạn thảo nội
dung các bài kiểm tra trắc nghiệm và các tiêu chí đánh giá, căn cứ theo các mục tiêu
dạy học cụ thể đã xác định cho từng kiến thức kĩ năng. Các bài kiểm tra trắc nghiệm
như vậy có thể được sử dụng để nghiên cứu đánh giá mục tiêu dạy học và hiệu quả của
phương pháp dạy học.
Dùng các bài kiểm tra đánh giá sau khi kết thúc dạy một môn học để thực hiện
chức năng xác nhận thành tích học tập.

1.2.4. Ý nghĩa của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Trong quá trình giáo dục đào tạo kiểm tra đánh giá kết quả là một hoạt động
thường xuyên có một tầm quan trọng đặc biệt và quyết định đối với chất lượng giáo
dục. có ý nghĩa sau:
a. Đối với học sinh
Việc kiểm tra đánh giá được tiến hành thường xuyên có hệ thống giúp cho học
sinh có cơ hội để củng cố tri thức, phát triển trí tuệ.
Thông qua kiểm tra đánh giá, học sinh có điều kiện tái hiện và chính xác hóa tri
thức, hoàn thiện, khắc sâu, hệ thống hóa những kiến thức đã học được, giúp cho học
sinh rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng tri thức, phát triển năng lực tư duy sáng tạo.
Thông qua việc KTĐG, học sinh thu được những thông tin cần thiết về quá trình
học tập của mình để từ đó phân tích, tự đánh giá khả năng của mình, nâng cao ý thức
tự giác, khắc phục tính chủ quan tự mãn. Như vậy, KTĐG không những cho biết học
sinh làm được những gì mà còn có tác dụng thúc đẩy việc học tập của học sinh.
b. Đối với giáo viên
Thông qua KTĐG, giáo viên thu được những thông tin ngược từ học sinh phát
hiện thực trạng KQHT của học sinh cũng như những nguyên nhân cơ bản dẫn tới kết
quả đó. Đây là cơ sở thực tế để giáo viên điều chỉnh hoạt động của học sinh và hướng
dẫn học sinh tự điều chỉnh, tự hoàn thiện hoạt động học của bản thân, thông qua đó
giáo viên cũng kịp thời điều chỉnh hoạt động giảng dạy của mình cho phù hợp với mục
đích yêu cầu dạy học và trình độ nhận thức của người học.
Kiểm tra đánh giá kết hợp với việc theo dõi thường xuyên giúp cho GV nắm
được một cách cụ thể và khá chính xác năng lực và trình độ mỗi học sinh trong lớp từ
đó có biện pháp cụ thể, thích hợp bồi dưỡng riêng cho từng nhóm học sinh, nâng cao


11

chất lượng học tập chung cho cả lớp.
c. Đối với cán bộ quản lí giáo dục

Kiểm tra đánh giá két quả học tập của học sinh giúp cho các nhà quản lý đi đến
những quyết định để cải tiến và hoàn thiện một nội dung hay chỉ đạo đổi mới phương
pháp dạy học. Trong quá trình dạy học, vấn đề sử dụng tài liệu nào, phương pháp hay
phương tiện nào thích hợp, phải được thực thi và có kết quả.Những kết quả này thông
qua KTĐG để đi đến quyết định là nên tiếp tục hoạt động giáo dục hay thay đổi những
gì trong giáo dục.
1.2.5. Các yêu cầu sư phạm đối với việc KTĐG kêt quả học tập của học sinh
Vấn đề KTĐG tri thức: Kĩ năng, kĩ xảo chỉ có tác dụng khi thực hiện những yêu
cầu sau:
a. Đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá
- Phản ánh trung thực kết quả lĩnh hội nội dung tài liệu học tập của học sinh so
với yêu cầu quy định.
- Nội dung kiểm tra phải phù hợp với các yêu cầu chương trình quy định.
- Tổ chức thi phải nghiêm túc
Để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra đánh giá từ khâu ra đề, tổ chức thi
cho tới khâu cho điểm, xu hướng chung là tùy theo đặc trưng môn học mà lựa chọn
hình thức thi thích hợp.
b. Đảm bảo tính toàn diện
- Nội dung KTĐG cần bao quát được toàn bộ nội dung trọng tâm và mục tiêu
đánh giá cần bao quát nhiều loại kiến thức, kỹ năng và mức độ nhận thức.
- Công cụ đánh giá cần đa dạng
- Quá trình KTĐG không chỉ đo lường khả năng nhớ lại mà còn đánh giá khả
năng vận dụng, phân tích tổng hợp và đánh giá.
- Quá trình KTĐG không chỉ đánh giá kiến thức, kỹ năng môn học mà còn đánh
giá các phẩm chất kỹ năng xã hội.
c. Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống
Sau mỗi tiết học hay kết thúc một chương một phần thì cần phải có hình thức
KTĐG.Các câu hỏi kiểm tra cần có tính hệ thống
d. Đảm bảo tính công khai
Học sinh cần được biết các tiêu chuẩn và yêu cầu KTĐG của các nhiệm vụ hay

bài tập, bài kiểm tra mà HS sẽ thực hiện, cấn được biết cách tiến hành các nhiệm vụ ấy
để có thể đạt được tối đa các tiêu chuẩn và yêu cầu đã định.
e. Đảm bảo tính giáo dục
Đánh giá nhất thiết phải góp phần nâng cao việc học tập của HS


12

Qua đánh giá HS nhận thấy được sự tiến bộ của bản thân, những gì càn cố gắng
hơn trong môn học cũng như nhaanjn thấy sự khẳng định của GV về khả năng của họ.
f. Đảm bảo tính phát triển
Hệ thống câu hỏi phải đảm bảo từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phúc tạp
Động viên kịp thời và khuyến khích những cố gắng của HS trong học tập
Trong quá trình KTĐG kết quả học tập, tất cả các yêu cầu trên đều có mối liên hệ
với nhau, chúng cần phải được thực hiện đồng thời nhừm thực hiện tốt các chức năng
của KTĐG.
1.2.6. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá
Để đảm bảo tính khoa học của việc KTĐG kiến thức, kỹ năng, cần quán triệt một
nguyên tắc chung quan trọng nhất là: Việc KTĐG kiến thức kỹ năng cần đạt được tiến
hàn theo một quy trình hoạt động chặt chẽ. Quy trình hoạt động này bao gồm 4 yếu tố sau:
- Xác định rõ mục đích KTĐG, việc KTĐG có thể có các mục đích khác nhau tùy
trường hợp, chẳng hạn:
+ KT kiến thức, kỹ năng để đánh giá trình độ xuất phát của người học có liên
quan với việc xác định nội dung, phương pháp dạy học một môn học sắp bắt đầu.
+ KTĐG nhằm mục đích dạy học: bản thân việc KTĐG nhằm định hướng hoạt
động chiếm lĩnh kiến thức cấn dạy.
+ Kiểm tra nhằm mục đích đánh giá thành tích kết quả học tập hoặc nhằm nghiên
cứu đánh giá mục tiêu, phương pháp dạy học.
+ Xác định rõ nội dung cụ thể của kiến thức, kỹ năng cần KTĐG: Các tiêu chí cụ
thể của mục đích dạy học với từng kiến thức đó (phù hợp với mục đích KTĐG đã nêu)

để làm căn cứ đối chiếu các thông tin cần thu và sẽ thu được trong kiểm tra.
+ Việc xác định nội dung kiến thức cần xác định cụ thể, cô đọng.
+ Việc xác định mục tiêu, tiêu chí đánh giá cần dựa trên quan niệm rõ ràng và
sâu sắc về các mục tiêu dạy học.
- Xác định rõ biện pháp thu thập thông tin (hình thức kiểm tra) phù hợp với đặc
điểm của nội dung kiến thức, kỹ năng cần kiểm tra, phù hợp với mục đích KTĐG và
điều kiện cho phép. Cần nhận rõ ưu, nhược điểm của mỗi hình thức kiểm tra để có thể
sử dụng phối hợp và tìm biện pháp phát huy ưu điểm và khắc phục tối đa các nhược
điểm của hình thức đó.
- Xây dựng các câu hỏi, các đề kiểm tra cho phép thu lượm các thông tin tương
ứng với các mục tiêu đã xác định và phù hợp với hình thức kiểm tra lựa chọn.
- Tiến hành kiểm tra, thu lượm thông tin, chấm, xem xét kết quả và kết luận đánh
giá. Chấm điểm các bài kiểm tra căn cứ theo một thang điểm xây dựng phù hợp với
mục tiêu đánh giá đã xác định.Xem xét kết quả chấm thu được, rút ra kết luận đánhgái


13

tương ứng với mục đích kiểm tra đã xác định.
1.2.7. Các hình thức kiểm tra đánh giá
Kiểm tra cung cấp các dữ kiện và thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá. Theo
GS.TS Trần Bá Hoành (1995), kiểm tra có nhiều hình thức. Quá trình dạy học trong
nhà trường sử dụng 3 dạng KTĐG cơ bản đó là: KTĐG thường xuyên, KTĐG định kỳ,
KTĐG tổng kết.
a. Kiểm tra đánh giá thường xuyên
KTĐG thường xuyên được thực hiện thông qua quan sát một cách có hệ thống
hoạt động của lớp học nói chung, của mỗi HS nói riêng qua các khâu ôn tập củng cố
bài cũ, tiếp thu bài mới, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
KTĐG thường xuyên giúp GV kịp thời điều chỉnh cách dạy, học trò kịp thời điều
chỉnh cách học, tạo điều kiện vững chắc để quá trình dạy học chuyển dần sang bước mới.

b. Kiểm tra đánh giá định kỳ
KTĐG định kỳ là hình thức KTĐG được thực hiện sau khi học xong một chương
lớn, một phần của chương trình hoặc sau một học kỳ. Nó giúp cho GV và HS nhìn lại
kết quả dạy và học sau những kỳ hạn nhất định, đánh giá trình độ HS nắm một khối
lượng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo tương đối lớn, củng cố mở rộng những điều đã học,
đặt cơ sở tiếp tục học sang những phẩn mới.
KTĐG định kỳ nhằm sử dụng các phương pháp như: Kiểm tra vấn đáp, quan sát
HS học tập hoặc hoạt động, bài tập thực hành, kiểm tra viết tự luận hay kiểm tra khách
quan.
c. Kiểm tra đánh giá tổng kết
KTĐG tổng kết là hình thức KTĐG được thực hiện vào cuối mỗi năm học, cuối
khóa học nhằm đánh giá kết quả chung, củng cố mở rộng chương trình toàn năm của
môn học, chuẩn bị điều kiện để tiếp tục học chương trình của năm học mới hay môn
học mới.
KTĐG tổng kết xác định mức độ mà HS đạt được các mục tiêu học tập đã đặt ra
hay xếp loại theo mục đích nào đó. Đây là KTĐG mangbtinhs chất tổng hợp, có ý
nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin công bằng vè KT ĐG của HS. Nếu
KTĐG chính xác sẽ là cơ sở cho những quyết định phù hợp đối với người học,người
dạy, nội dung chương trình, phương pháp giảng đạy.
1.3. Quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Phần này trình bày các bước của qui trình soạn thảo và phân tích đề kiểm tra
dùng trong lớp học. Với những đề kiểm tra sử dụng câu hỏi trắc nghiệm, nhiệm vụ sẽ
tăng thêm như: phải thực hiện số lần thử nghiệm nhiều hơn, phải thu thập số liệu và
phân tích kết quả trên những nhóm học sinh khác nhau .


×