Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP quân đội – chi nhánh hoàng quốc việt – phòng giao dịch từ liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.77 KB, 71 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến q thầy, cơ giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng trường Đại Học
Thương Mại. Đặc biệt, em xin gửi đến thầy giáo Th.S Lê Nam Long người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc
nhất. Với vốn kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập trên giảng đường
khơng chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu khố luận tốt nghiệp mà cịn là hành
trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn Giám đốc Hồ Thanh Tùng – Giám Đốc
Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt – Phịng giao dịch Từ
Liêm và tồn thể các anh/chị trong Phòng giao dịch Từ Liêm đã tạo điều kiện thuận
lợi để em có cơ hội thực tập và tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại
Ngân hàng TMCP Quân đội.
Cuối cùng, em kính chúc các thầy, các cô dồi dào sức khoẻ và thành công hơn
nữa trong sự nghiệp trồng người. Đồng thời, kính chúc Ngân hàng TMCP Qn đội
- Chi nhánh Hồng Quốc Việt – Phịng giao dịch Từ Liêm ngày càng phát triển.
Toàn thể cán bộ nhân viên trong Phịng giao dịch ln dồi dào sức khoẻ, đạt nhiều
thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Trần Thị Hòa


2
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii


DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu.........................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
4. Kết cấu khoá luận................................................................................................3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................4
1.1. Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại (NHTM)...............................4
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng...........................................................................4
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng......................................................................4
1.1.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng.....................................................................6
1.1.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng..........................................................................8
1.2 Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại (NHTM)...............9
1.2.1 Quan điểm về phát triển và phát triển cho vay tiêu dùng...................................9
1.2.2 Sự cần thiết phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng....................................10
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM. 11
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng............18
1.3.1 Các yếu tố thuộc về ngân hàng.....................................................................18
1.3.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài........................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ( MB) – CHI NHÁNH
HỒNG QUỐC VIỆT – PHỊNG GIAO DỊCH TỪ LIÊM.............................23
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Quân đội (MB) - Chi nhánh Hồng
Quốc Việt –Phịng giao dịch Từ Liêm................................................................23


3
2.1.1 Sơ lược về ngân hàng TMCP Quân đội (MB) - Chi nhánh Hồng Quốc
Việt – Phịng giao dịch Từ Liêm...........................................................................23

2.1.2 Sơ đồ, tổ chức quản lý của NH MB - Chi nhánh Hồng Quốc Việt – Phịng
giao dịch Từ Liêm...................................................................................................26
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) Chi nhánh Hoàng Quốc Việt – Phòng giao dịch Từ Liêm....................................28
2.2 Thực trạng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Quân đội (MB) - Chi nhánh Hồng Quốc Việt – Phịng giao dịch Từ Liêm.........29
2.2.1 Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) Chi nhánh Hoàng Quốc Việt – Phòng giao dịch Từ Liêm....................................29
2.2.2 Các quy định về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Qn đội (MB) Chi nhánh Hồng Quốc Việt – Phịng giao dịch Từ Liêm....................................30
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH
HOÀNG QUỐC VIỆT – PGD TỪ LIÊM............................................................51
3.1. Một số kết quả thu được phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH
TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt – PGD Từ Liêm........................51
3.1.1 Kết quả đã đạt được.......................................................................................51
3.1.2 Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân..................................................................52
3.2 Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH
TMCP Quân Đội - chi nhánh Hoàng Quốc Việt – PGD Từ Liêm......................56
3.2.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội
(MB) – chi nhánh Hoàng Quốc Việt – PGD Từ Liêm............................................56
3.2.2 Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại PGD Từ Liêm..........57
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................61
3.3.1. Đối với ngân hàng nhà nước (NHNN)........................................................61
3.3.2. Đối với Ngân hàng Quân đội trung ương....................................................61
KẾT LUẬN............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO


4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của MB – Phòng giao dịch Từ Liêm...................26

Bảng 2.1: Bảng cân đối rút gọn của PGD Từ Liêm giai đoạn (2016-2018).............28
Bảng 2.2: Thời gian chờ xét duyệt hồ sơ.................................................................34
Bảng 2.3: Trình độ cán bộ nhân viên.......................................................................35
Bảng 2.4: Số lượng khách hàng CVTD (2016-2018)..............................................37
Bảng 2.5: Lãi suất bình quân CVTD (2016-2018)...................................................38
Bảng 2.6: Cơ cấu doanh số CVTD theo thời gian, mục đích vay, tài sản đảm bảo
của ngân hàng..........................................................................................................39
Bảng 2.7: Doanh số thu nợ CVTD theo thời hạn ....................................................43
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ CVTD theo thời gian, mục đích vay, tài sản đảm bảo của
ngân hàng................................................................................................................44
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn trong hoạt động CVTD.........................................47
Bảng 2.10: Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng.............................................................48
Bảng 2.11: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay...........................49
Bảng 2.12: Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng giai đoạn 2016-2018.......................49
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu thu nhập lãi CVTD............................................................50


5
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt
CVTD
NHNN
NHTM
NQH
KH
KHCN
KHDN
PGD
TMCP
TSĐB

TT

Tên đầy đủ
Cho vay tiêu dùng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Nợ quá hạn
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Phòng giao dịch
Thương mại cổ phần
Tài sản đảm bảo
Tỷ trọng


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là một hoạt động kinh doanh truyền thống của các ngân hàng thương
mại, đem lại phần lớn thu nhập cho các ngân hàng. Trong đó, vay tiêu dùng là một
sản phẩm cho vay dưới dạng vay tín chấp hoặc thế chấp nhằm hỗ trợ nguồn tài
chính cho các nhu cầu mua sắm hàng gia dụng, mua xe, du học, tổ chức đám
cưới, đi du lịch, mua đồ nội thất, xây sửa nhà và các nhu cầu khác tất yếu khác
trong cuộc sống hàng ngày.
Ngân hàng thương mại với tư cách là trung gian tài chính huy động vốn nhàn
rỗi trong xã hội và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn. Trong nền
kinh tế phát triển như hiện nay, đời sống của người dân ngày càng nâng cao nhu cầu
tiêu dùng người dân cũng gia tăng. Việc sở hữu những tài sản có giá trị lớn như nhà

cửa, xe hơi… hay chi tiêu cho giáo dục, y tế, du học tự túc… đã trở thành nhu cầu
bình thường của rất nhiều cá nhân và gia đình. Trên thực tế đã có rất nhiều cá nhân và
gia đình đầu tư mua sắm các đồ dùng hiện đại, đắt tiền phục vụ nhu cầu hàng ngày,
song bên cạnh đó cịn phần lớn các cá nhân và hộ gia đình khác chưa có khả năng tự
tài trợ cho tất cả các nhu cầu của bản thân và gia đình. Điều này làm xuất hiện nhu
cầu đi vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Là một bộ phận trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng TMCP Quân
đội (MB) - chi nhánh Hồng Quốc Việt - phịng giao dịch Từ Liêm đã chủ trương
đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng đối với các khách hàng thuộc mọi thành
phần kinh tế bên cạnh các hoạt động cho vay truyền thống khác. Với lợi thế vị trí
gần trung tâm cùng các chính sách hỗ trợ tốt, những năm gần đây hoạt động cho vay
của ngân hàng đã đạt được các kết quả đáng kể, dư nợ qua các năm tăng cao, tỷ lệ
nợ quá hạn giảm. Tuy nhiên, kết quả của hoạt động cho vay vẫn chưa cao như mong
muốn, vẫn cịn những hạn chế về quy mơ và chất lượng. Hơn nữa sự cạnh tranh
khốc liệt của nền kinh tế thị trường, của hệ thống các ngân hàng cùng sự biến động
nhanh chóng của thị trường tiền tệ như hiện nay thì vấn đề nâng cao chất lượng cho
vay với chính sách lãi suất hợp lý vẫn đang là mục tiêu hướng đến của cán bộ quản
lý trong phòng giao dịch Từ Liêm.


2

Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại PGD Từ Liêm, với những kiến thức
được học tại trường, đọc được qua sách báo cùng sự giúp đỡ, chỉ dạy nhiệt tình của các
anh chị cán bộ trong Ngân hàng, được quan sát thực tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng
tại đây, em nhận thấy vẫn còn một số hạn chế khiến cho hoạt động cho vay tiêu dùng
chưa phát huy được hết vai trị của nó với ngân hàng, với doanh nghiệp, với nền kinh
tế, cần tiếp tục nghiên cứu tìm ra các biện pháp hữu hiệu đem lại chất lượng và hiệu
quả tốt nhất cho việc đầu tư tín dụng. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài: “ Phát triển
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Qn đội – Chi nhánh Hồng Quốc Việt –

Phịng giao dịch Từ Liêm” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Đề tài trên được thực hiện nhằm giải quyết ba mục tiêu chính:
Thứ nhất là hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hồng Quốc Việt- Phịng giao
dịch Từ Liêm.
Thứ hai là phân tích và làm rõ thực trạng về phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Qn đội - Chi nhánh Hồng Quốc Việt- Phịng giao
dịch Từ Liêm.
Thứ ba là đưa ra các kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hồng Quốc
Việt- Phịng giao dịch Từ Liêm.
2.2 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về thực trạng phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Qn đội – Chi
nhánh Hồng Quốc Việt- Phịng giao dịch Từ Liêm
Về nội dung: khóa luận giới hạn phạm vi nghiên cứu là phát triển hoạt động
cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân.
Về khơng gian: khóa luận tập trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng tại Ngân
hàng TMCP Qn đội – Chi nhánh Hồng Quốc Việt- Phịng giao dịch Từ Liêm
Về thời gian: Số liệu tổng hợp trong 3 năm, từ năm 2016 – 2018.


3

3. Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành tốt khóa luận, em vận dụng các phương pháp phổ biến trong
nghiên cứu như sau:
Phương pháp thu thập số liệu: lập phiếu điều tra, tham khảo các tài liệu thứ

cấp. Dữ liệu được sử dụng cho quá trình nghiên cứu gồm dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp thu thập trong q trình thực tập trực tiếp tại phịng giao dịch,
phỏng vấn các cán bộ nhân viên của ngân hàng tác nghiệp trong lĩnh vực tín dụng
tiêu dùng, khách hàng vay vốn.
Dữ liệu thứ cấp tham khảo các tài liệu chuyên ngành ngân hàng, các văn bản
quyết định tại ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng của ngân
hàng Nhà nước cũng như các ngân hàng Thương mại....
Phương pháp phân tích sử dụng các thơng tin này, kết hợp với phương pháp so
sánh, đối chiếu, tổng hợp thơng tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại phòng giao dịch Từ Liêm.
Nguốn số liệu được sử dụng trong phân tích và đánh giá thực trạng phát triển
cho vay tiêu dùng của Ngân hàng đảm bảo độ tin cậy và phù hợp với các phương
pháp nghiên cứu.
4. Kết cấu khố luận
Ngồi lời cảm ơn, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục sơ đồ và bảng
biểu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận được
kết cấu chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số lí luận cơ bản về phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
của Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Quân đội (MB) - Chi nhánh Hồng Quốc Việt – Phịng giao dịch Từ Liêm
Chương 3: Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) - Chi nhánh Hồng Quốc Việt – Phịng giao dịch
Từ Liêm


4

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY

TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Trên thực tế có rất nhiều khái niệm khác nhau về cho vay tiêu dùng, xuất phát
từ sự khác biệt về đặc trưng tập quán tiêu dùng và hoạt động của các NHTM tại mỗi
quốc gia. Song nhìn chung, khái niệm cơ bản về cho vay tiêu dùng đều được hiểu
như sau: “Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính
quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe
cộ... Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch... cũng có
thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng”.
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
- Đối tượng: Là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho
những mục đích sinh hoạt tiêu dùng. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế,
KHCN thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông
thường nhu cầu vay vốn của mỗi KHCN là không thường xuyên và chịu sự ảnh
hưởng lớn bởi môi trường kinh tế, văn hoá – xã hội.
- Thời hạn vay vốn: Tuỳ thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho
vay mà các khoản vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân có thời hạn: ngắn hạn,
trung đến dài hạn.
- Quy mô và số lượng các khoản vay: Các khoản cho vay tiêu dùng thường có
quy mơ tương đối nhỏ so với các khoản cho vay khác. Khách hàng thường vay tiêu
dùng khi đã có một lượng vốn tương đối, chỉ vay ngân hàng để bổ sung thêm vốn. Tuy
nhiên số lượng các khoản cho vay tiêu dùng lại rất lớn do đối tượng các khoản cho vay
này là mọi cá nhân trong xã hội với nhu cầu tiêu dùng đa dạng. khi nền kinh tế phát
triển, đời sống nâng cao, nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng cũng gia tăng.


5


- Chi phí cho vay: Chi phí cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục có
chi phí lớn nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Do số lượng món vay
nhiều, khách hàng đơng nhưng quy mơ nhỏ, ngân hàng phải huy động nhiều nhân
lực, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, xét duyệt, quyết định cho vay, giải ngân
kiểm sốt và thu nợ, cơng tác quản lý các khoản cho vay tiêu dùng với số lượng lớn
cũng phát sinh nhiều chi phí.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất của các khoản vay tiêu dùng thường cao hơn các
khoản vay khác của NHTM. Nguyên nhân là do quy mơ của hợp đồng cho vay nhỏ
lại khó lại khó quản lý hơn vì vậy chi phí cho vay của ngân hàng cao. Để bù đắp chi
phí này, tất nhiên, lãi suất cho vay sẽ cao.
- Rủi ro tín dụng:
+ Rủi ro khách quan: Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng là từ thu
nhập ổn định tại thời điểm hiện tại của người vay, khả năng trả nợ của khách hàng
sẽ bị ảnh hưởng khi nền kinh tế gặp khó khăn hoặc xảy ra các biến động tiêu cực
chung như thiên tai, mất mùa, thất nghiệp.. Khả năng trả nợ vay tiêu dùng còn phụ
thuộc vào tình hình sức khỏe của ngân hàng, đặc biệt khi người vay chết thì ngân
hàng sẽ rất khó để thu hồi khoản nợ. Ngoài ra cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm
theo chu kỳ kinh tế. Khi kinh tế tăng trưởng người dân lạc quan về tương lai, nhu
cầu vay ngân hàng nhiều hơn nhưng khi nền kinh tế suy thối đời sống trở nên khó
khăn người dân sẽ hạn chế vay mượn.
+ Rủi ro chủ quan: Thông tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường khó
đầy đủ và rõ ràng như thơng tin về doanh nghiệp (thơng qua báo cáo tài chính
thương niên, kiểm tra cơng tác kế tốn..) dẫn đến rủi ro đạo đức và rủi ro thông tin
không cân xứng. Khách hàng có thể khơng có thiện chí trả nợ cho ngân hàng mặc
dù có đủ khả năng thanh tốn, hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ và trung thực
nhằm đạt mục đích vay vốn.
- Lợi nhuận cho vay tiêu dùng: Do số lượng khách hàng vay tiêu dùng khá
lớn cùng với mức lãi suất cao nên lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay tiêu
dùng chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng lợi nuận của ngân hàng.



6

1.1.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng
Với xu hướng phát triển như hiện nay ngày càng có nhiều loại hình tín dụng ra
đời hơn, đối với cho vay tiêu dùng cũng vậy. Căn cứ vào mỗi tiêu thức sẽ đem lại
một cách phân chia khác nhau. Cụ thể:

 Căn cứ vào mục đích: được chia làm 2 loại
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang
trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du
lịch…

 Căn cứ vào phương thức hoàn trả: gồm 3 loại
- Cho vay tiêu dùng trả góp: đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ
hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho
các khoản vay có gíá trị lớn hoặc và thu nhập từng định kỳ của người đi vay không
đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: theo phương thức này tiền vay được khách
hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần đến khi đến hạn, thường thì các khoản
cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời
hạn khơng dài.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép
thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng
được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ,
khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một

cách tuần hồn, theo một hạn mức tín dụng.

 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ: gồm 2 loại
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các


7

dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh
nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng và
khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.
 Căn cứ vào tính chất đảm bảo cho vay tiêu dùng:
- Cho vay tiêu dùng đảm bảo bằng tài sản của khách hàng:
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền trên cơ sở khách hàng đem tài sản của
mình để đảm bảo khoản vay đó. Tài sản nói tới ở đây là tài sản thuộc sở hữu lâu dài
của khách hàng đó. Những đảm bảo này khơng được hình thành từ chính khoản tín
dụng của ngân hàng. Các khoản tín dụng dựa trên loại này thường đảm bảo an tồn
cho ngân hàng nhưng gây khó khăn cho cả ngân hàng và khách hàng trong việc
định giá, bảo quản làm cho thời gian phân tích tín dụng kéo dài. Hình thức này có
các dạng cụ thể là đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố, cầm đồ.
- Cho vay tiêu dùng đảm bảo bằng thu nhập:
Phương thức này chỉ yếu được áp dụng cho những khách hàng có việc làm ổn
định, thu nhập ngồi khoản chi tiêu thường xun có một khoản để tích luỹ trả nợ.
Trong việc xét duyệt cho vay, ngân hàng cịn có một bảng kê khai các khoản thu
nhập khác (có xác nhận của đơn vị trả lương), cũng như những chi tiêu thường
xuyên của người vay. Số tiền cho vay được quyết định dựa trên nhu cầu vay (có
mục đích rõ ràng và hợp pháp), thu nhập ròng thường xuyên của khách hàng, mức
cho vay tối đa của ngân hàng. Khi nhận tiền vay, khách hàng phải cam kết nếu

không trả được nợ đến hạn( thường là quá 3 kỳ trả nợ), ngân hàng có quyền nhận
lương của khách hàng để thu nợ.
- Cho vay tiêu dùng đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay:
Hình thức này áp dụng chủ yếu với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài
như: nhà cửa, ô tô… Mức cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tài chính,
khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản cần mua sắm( theo một tỷ lệ phần
trăm nhất định nào đó và có thể thay đổi tuỳ chính sách cho vay của mỗi ngân hàng
(Thường khách hàng có thể vay được là 50% - 70% giá trị tài sản đảm bảo).


8

1.1.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng
a. Đối với ngân hàng
Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng thêm mối quan hệ với khách hàng.
Đó là cơ sở để ngân hàng có thể cung cấp thêm nhiều sản phẩm dịch vụ khác, làm
tăng thu nhập cho ngân hàng, tạo điều kiện đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh,
hạn chế và phân tán rủi ro. Khách hàng cho vay tiêu dùng thường với số lượng lớn,
do vậy khả năng mở rộng khách hàng cá nhân là rất cao.
b. Đối với người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng hiện tại của
người tiêu dùng và khả năng tích lũy để đáp ứng nhu cầu đó. Khách hàng có nhu
cầu tiêu dùng một sản phẩm hay dịch vụ nào đó ngay trong thời điểm hiện tại,
nhưng tích lũy chưa đủ để trang trải chi phí khi thỏa mãn nhu cầu đó. Cho vay tiêu
dùng giải quyết được vấn đề đó cho khách hàng, giúp khách hàng có thể giải quyết
được những nhu cầu tiêu dùng trong hiện tại mà không cần phải chờ đợi.
Cho vay tiêu dùng giúp cải thiện đời sống dân cư, giúp họ có cuộc sống tiện
nghi đầy đủ, tinh thần thoải mái, nâng cao chất lượng cuộc sống.
c. Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng có vai trị quan trọng trong việc kích cầu, tức là làm cho chi

tiêu dân cư tăng lên, nhu cầu về hàng hóa dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt cũng tăng
lên, khi nhu cầu tiêu dùng tăng sẽ kích thích sản xuất phát triển do đó thúc đẩy kinh
tế phát triển.
Cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao đời sống dân cư, người tiêu dùng được
thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu vật chất, tinh thần, từ đó góp phần làm cho xã hội phát
triển lành mạnh hơn.
Cho vay tiêu dùng phát triển làm tăng cơ hội làm ăn của các doanh nghiệp. Do
được hỗ trợ và khuyến khích, nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú
hơn, do đó các nhà sản xuất có cơ sở để đưa ra những quyết định sản xuất kinh doanh
đúng đắn, phù hợp với nhu cầu khách hàng, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh
ngày càng bền vững.


9

1.2 Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại (NHTM)
1.2.1 Quan điểm về phát triển và phát triển cho vay tiêu dùng

 Khái niệm phát triển
Theo quan điểm duy vật biện chứng: Phát triển là một quá trình biến đổi từ
thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, đó là q trình tích lũy dần về lượng dẫn đến
sự thay đổi về chất, là quá trình nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ, do sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng.
Theo PGS.TS Đặng Bá Lãm: “Phát triển là một quá trình vận động từ thấp lên
cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó, cái cũ biến mất và cái mới ra đời… Phát
triển là một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao. Bước chuyển từ thấp lên
cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dạng tiềm tàng những khuynh hướng
dẫn đến cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát triển”.
Ở tầm vĩ mơ, dưới góc độ một ngân hàng thì” phát triển” được hiểu là sự tăng
giảm theo chiều hướng tốt cả về lượng lẫn về chất. Trong hoạt động ngân hàng, về

lượng đó là sự mở rộng quy mô, phát triển thị phần, các chỉ tiêu tài chính (doanh số, dư
nợ, lãi suất) đều tốt, về chất đó là trình độ quản lý được nâng cao.
Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng thì phát triển là một chỉ tiêu rất tổng hợp,
có liên quan chặt chẽ đến việc gia tăng về quy mô, đối tượng cho vay, sự thay đổi
theo hướng tích cực trong cơ cấu các sản phẩm cho vay tiêu dùng đang cung cấp.
Phát triển cho vay tiêu dùng cũng được biểu hiện cụ thể qua chất lượng và hiệu quả
của hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng đó. Phát triển phải được đặt trong
mối quan hệ tổng thể không vì lợi ích của một chi nhánh, một ngân hàng mà bỏ qua
các lợi ích khác (đi ngược với lợi ích xã hội ) chèn ép lẫn nhau.

 Quan điểm về phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng được hiểu là sự mở rộng về quy mô cũng
như chất lượng cho vay được nâng cao. Cụ thể là:
Sự tăng lên về số lượng các khoản cho vay tiêu dùng thể hiện việc quy mô cho
vay tiêu dùng được mở rộng, doanh số cho vay tiêu dùng trong kỳ cũng như dư nợ
cuối kỳ tăng, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng tăng...


10

Mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng luôn phải dựa trên cơ sở nâng cao chất
lượng cho vay tiêu dùng. Chất lượng của các khoản cho vay tiêu dùng được nâng
cao thể hiện ở việc đa dạng hoá đối tượng cho vay tiêu dùng, đa dạng hố mục đích
cấp tín dụng, đưa ra nhiều hình thức cho vay linh hoạt, lợi nhuận của hoạt động cho
vay tiêu dùng liên tục tăng đồng thời chi phí cho vay tiêu dùng được giảm tới mức
tối thiểu, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng ở mức thấp....
1.2.2 Sự cần thiết phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng

 Đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
- Chất lượng cho vay tiêu dùng tốt góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu,

giảm rủi ro tín dụng ngân hàng, giúp ngân hàng tránh được những tổn thất do hoạt
động cho vay đưa đến. Vì nếu chất lượng cho vay khơng tốt thì ngân hàng cần phải
trích và sử dụng nhiều dự phịng rủi ro từ đó tăng chi phí khiến lợi nhuận giảm, dẫn
đến hiệu quả kinh doanh sẽ giảm.
- Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cũng góp phần nâng cao uy tín của
ngân hàng trên thị trường; giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng, tăng khả
năng huy động vốn. Do đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng
trên thị trường.
-

Tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng, bởi vì việc

thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng giúp ngân hàng có được những khách
hàng trung thành, tiềm năng…

 Đối với nền kinh tế
Một nền kinh tế không thể phát triển ổn định khi mà chất lượng tín dụng trong
hệ thống ngân hàng khơng tốt. Nguồn tín dụng có một vai trị quan trọng vì nó đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng, góp phần hỗ trợ
tăng trưởng kinh tế. Nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và phát triển hoạt động
cho vay tiêu dùng nói riêng là điều rất cần thiết cho nền kinh tế vì: tạo nên xu
hướng cạnh tranh giữa các ngân hàng, chính xu hướng cạnh tranh sẽ thúc đẩy các
ngân hàng áp dụng các công nghệ hiện đại, thúc đẩy q trình hiện đại hóa hệ thống
ngân hàng, là cơ sở đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững.


11

 Đối với khách hàng
Hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển đồng nghĩa với việc vốn vay được

cung ứng cho khách hàng đầy đủ về số lượng, đúng thời hạn và lãi suất hợp lý với
thời gian xét duyệt nhanh chóng, từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng, đặc biệt trong trường hợp chi tiêu có tính chất cấp bách như chi cho
giáo dục và y tế. Chất lượng của các khoản vay được nâng cao là cơ sở để duy trì
mối quan hệ tốt đẹp với ngân hàng từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho những lần vay
vốn sau này. Và đồng thời một ngân hàng mà có chất lượng cho vay cao đồng nghĩa
với khách hàng đang hợp tác với một đối tác an toàn, đáng tin cậy. Hoạt động cho
vay tiêu dùng phát triển giúp khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận vốn vay một cách
thuận lợi.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của
NHTM
a) Chỉ tiêu định tính

 Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay tiêu dùng là tập hợp những nội dung nghiệp vụ cơ bản, các
bước tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay. Với tiêu chí lựa chọn
khách hàng cũng như đặc điểm hoạt động của mỗi ngân hàng là khác nhau sẽ hình
thành nên quy trình cho vay khác nhau. Quy trình cho vay tiêu dùng là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại. Một ngân hàng có quy trình cho vay tiêu dùng rõ ràng, hợp lý, nhanh
chóng đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, có sự kết hợp chặt chẽ giữa các
khâu với nhau sẽ tạo được niềm tin và thu hút được khách hàng. Ngược lại, nếu quy
trình nghiệp vụ cho vay rườm rà, không minh bạch rất dễ gây nhiều khó khăn cho
khách hàng thực hiện vay vốn.
 Uy tín của Ngân hàng
Một ngân hàng có uy tín sẽ có khả năng thu hút nhiều khách hàng. Đồng thời,
nếu một ngân hàng có số lượng khách hàng đơng đảo và là những khách hàng có uy
tín thì đó là một dấu hiệu cho thấy hiệu quả tín dụng của ngân hàng là khả quan.



12

Ngoài ra, ngân hàng phải thực sự trở thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ,
hỗ trợ khi khách hàng gặp khó khăn vướng mắc trong q trình vay vốn. Ngân hàng
cũng có thể là người cung cấp các thơng tin bổ ích về thị trường, về tiến bộ khoa
học công nghệ cho khách hàng.
 Địa bàn, thu nhập của người dân
Khu vực càng đơng dân cư thì nền kinh tế càng phát triển, thu nhập của người
dân cũng tăng lên, dẫn đến nhu cầu về cho vay phục vụ tiêu dùng và sản xuất kinh
doanh càng nhiều và ngược lại, khu vực ít người như trung du, vùng núi thì thu nhập
cịn thấp, kiến thức cịn hạn chế nên tỷ lệ cho vay sẽ thấp hơn. Do vậy, ngân hàng phải
biết nắm bắt tình hình, lựa chọn địa bàn cẩn thận để thu hút người dân vay vốn.

 Năng lực quản lý, hoạt động:
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng được thể hiện thông qua khả năng đáp
ứng tốt nhu cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh
chóng, kịp thời, an tồn, kỳ hạn và phương thức thanh tốn phù hợp, đa dạng hóa
được sản phẩm theo mục đích sử dụng vốn, mức lãi suất cho vay linh hoạt.
Ngân hàng cần xây dựng được hình ảnh, thương hiệu tốt, xây dựng được văn
hóa làm việc riêng, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đạo đức nhân viên tốt
cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ cho vay tiêu dùng đáp ứng kịp thời được nhu cầu
của khách hàng. Bao gồm các chỉ tiêu về : chính sách tín dụng, phát triển sản phẩm,
chất lượng đội ngũ, cơ sở vật chất….

 Chất lượng đội ngũ nhân viên
Đội ngũ nhân viên của ngân hàng có trình độ cao, thành thạo nghiệp vụ, có
đạo đức nghề nghiệp tốt sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng. Mặt khác, nếu đội ngũ ngân viên có trình độ thấp, đạo đức
nghề nghiệp kém rất dễ xảy ra sự gian lận, giảm uy tín cũng như chất lượng cho vay
của ngân hàng.

 Sự nỗ lực của khách hàng vay vốn:


13

Bảo đảm sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, tức là hoạt động tín dụng phải
mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải các chi phí liên quan và có lãi, hạn
chế thấp nhất nguy cơ rủi ro.
Khách hàng phải tuân thủ đúng các nguyên tắc vay vốn. Mục đích sử dụng
vốn vay đã kí kết trong hợp đồng tín dụng (HĐTD) đã được cả hai bên phân tích và
đánh giá kĩ lưỡng cả về hiệu quả, tính khả thi cũng như mức độ phù hợp với chính
sách phát triển kinh tế – xã hội chung của ngành, địa phương và của cả nước. Ngoài
ra, sự năng động, nhạy bén trong kinh doanh của khách hàng và sự giúp đỡ hiệu quả
của ngân hàng sẽ tạo điều kiện để khách hàng đạt lợi nhuận cao nhất và đó chính là
điều kiện để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng.
 Sự ổn định của nền tài chính quốc gia
Sự ổn định của nền tài chính – tiền tệ quốc gia giúp nâng cao năng lực sản
xuất, năng lực công nghệ cho doanh nghiệp, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao mức sống dân cư.
b) Chỉ tiêu định lượng
 Nhóm chỉ tiêu phân tích quy mơ cho vay tiêu dùng

 Số lượng khách hàng vay tiêu dùng
Được tính bằng tổng số các khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng
của NHTM trong một khoảng thời gian nhất định, thường là tháng, quý hoặc năm.
Đây là chỉ tiêu dễ tính nhất, thể hiện rõ nhất mức độ mở rộng về mặt phạm vi thị
trường cho vay tiêu dùng của một ngân hàng, hiệu quả của các biện pháp quảng bá,
tuyên truyền của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.


 Doanh số cho vay tiêu dùng
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng khối lượng tất cả các khoản tín dụng tiêu dùng đã
phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nhất định, khơng kể khoản vay đó đã thu
hồi về hay chưa. Khoảng thời gian ở đây thường được tính theo tháng, quý hoặc năm.
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất, phản ánh quy mô mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
của một NHTM về vốn cho vay. Chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ qui mô cho vay


14

tiêu dùng của ngân hàng càng lớn.

 Doanh số thu nợ tiêu dùng
Là tổng các khoản nợ mà ngân hàng đã thu lại từ các khoản cho vay tiêu dùng
trước đó trong khoảng thời gian xác định (tháng, quý, năm). Các khoản nợ thu được
ở đây bao gồm các khoản nợ được giải ngân trong cùng khoảng thời gian tính, cũng
có thể được giải ngân trước khoảng thời gian tính. Vì vậy, khi xem xét chỉ tiêu này,
cần gắn nó trong mối quan hệ với các khoảng thời gian trước đó, so với hai chỉ tiêu
số lượng khách hàng và doanh số cho vay.

 Dư nợ cho vay tiêu dùng
Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng cho vay tiêu dùng thực tế của ngân hàng tại
một thời điểm xác định, thường là cuối kỳ (tháng, quý, năm). Nó cho biết tại thời
điểm tính, ngân hàng đang cho vay bao nhiêu và đây cũng là phần cho vay mà ngân
hàng phải thu của khách hàng trong thời gian tới. Khi xem xét chỉ tiêu này, cần đặt nó
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu về doanh số và thu nợ của các kỳ thống kê trước
đó. Nhìn chung, khi mà doanh số cho vay tăng, thu nợ tăng thì dư nợ càng cao càng
chứng tỏ quy mô cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang được mở rộng.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh an toàn cho vay tiêu dùng:
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN

Việt Nam(gọi tắt là Thông tư 02) về phân loại nợ gồm:

 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi đúng hạn;
(ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.

 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
(ii) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;


15

(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.

 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;
(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy
đủ theo hợp đồng tín dụng;
(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi khơng được cấp tín dụng theo
quy định của pháp luật;
- Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc cơng ty con
của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín

dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu
của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
- Nợ khơng có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị
vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi khi
cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của
pháp luật;
- Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh
nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm sốt có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn
theo quy định của pháp luật;
- Nợ có giá trị vượt q các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép
vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
- Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và
các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi;
- Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách
dự phịng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.


16

(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.

 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày

đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến
60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.

 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn;
(v) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày
kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên
60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
(vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cơng
bố đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong
tỏa vốn và tài sản;


17

(viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.

 Chỉ tiêu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
- Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD (%) = Nợ quá hạn CVTD/ Dư nợ CVTD
Nợ quá hạn là một hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng khơng hồn

hảo do người đi vay khơng thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho NH theo
đúng thời hạn đã thỏa thuận.
Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ tình hình kinh doanh của NH tốt, hầu hết các khoản
vay của NH đều sinh lãi và có khả năng thu hồi được. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này
cao thì hoạt động cho vay của NH đang không mấy hiệu quả, NH cần xem lại các
biện pháp quản lý nợ, quy trình tín dụng, chính sách tín dụng hay năng lực của đội
ngũ nhân viên tín dụng…Đồng thời không phải lúc nào dư nợ CVTD càng cao cũng
là tốt vì điều đó cịn phụ thuộc nhiều yếu tố như quản lý và chất lượng các khoản
CVTD. Nợ quá hạn đối với hoạt động tín dụng của NH là tất yếu tuy nhiên NH cần
giảm thiểu tỷ lệ này đến mức thấp nhất có thể.
- Tỷ lệ nợ xấu CVTD (%) = Nợ xấu CVTD/ Dư nợ CVTD
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc vào nhóm từ nhóm 3-5, theo quy định bao gồm
nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Tỷ lệ này cho biết
trong 100 đồng dư nợ cho vay tiêu dùng thì có bao nhiêu đồng nợ xấu. Tỷ lệ này
càng cao chứng tỏ tỷ lệ nợ xấu nhiều và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ CVTD,
điều đó đồng nghĩa với chất lượng CVTD kém.
- Tỷ lệ nợ xấu CVTD / Nợ quá hạn CVTD(%) = Nợ xấu CVTD/ Dư nợ
CVTD
Để có sự đánh giá chính xác hơn về chất lượng CVTD, ta cần xem xét đến tỷ
lệ nợ xấu CVTD/ Nợ quá hạn CVTD. Chỉ tiêu nợ quá hạn vẫn chỉ là chỉ tiêu gián
tiếp để đánh giá chất lượng CVTD của một NH. Tỷ lệ này là cũng được xem là chỉ
tiêu trực tiếp phản ánh rủi ro thơng qua đó phản ánh chất lượng CVTD.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng:

 Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng
Hệ số thu nợ CVTD = Doanh số thu nợ CVTD / Doanh số CVTD


18


Chỉ tiêu này đánh giá công tác quản lý và thu hồi nợ tại NH. Nó phản ánh
trong một thời kỳ nào đó, với một danh sách cho vay nhất định thì NH sẽ thu về
được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Tuy nhiên hệ số này cần được duy trì ở mức vừa phải nếu cao q dễ làm mất
KH thì khơng tốt.

 Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay tiêu dùng
Vòng quay vốn CVTD = Doanh số thu nợ CVTD / Dư nợ bình quân CVTD
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn vay tiêu dùng của NH, thời gian
thu hồi nợ của NH là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là
tốt và việc đầu tư cũng được an tồn. Tuy nhiên nếu duy trì chỉ tiêu này q cao thì
có thể mất KH.

 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ từ hoạt động cho vay tiêu dùng trên tổng nợ
Tỷ lệ nợ từ hoạt động CVTD = Nợ từ hoạt động CVTD / Tổng Nợ
Chỉ tiêu này cho thấy được tỷ trọng dư nợ cho vay vay tiêu dùng chiến bao
nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ cho vay.

 Tỷ trọng thu nhập lãi trên tổng thu nhập
Tỷ trọng thu nhập lãi = Thu nhập lãi trong kỳ / Tổng thu nhập
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng thu nhập trong kỳ thì thu nhập lãi từ hoạt
động CVTD chiếm bao nhiêu phần trăm, từ đó có thể thấy được vai trị của hoạt
động CVTD trong việc đóng góp vào tổng thu nhập chung của ngân hàng.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
1.3.1 Các yếu tố thuộc về ngân hàng
a) Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là những quy định mà ngân hàng áp dụng trong việc cấp
tín dụng cho khách hàng. Một ngân hàng có định hướng cụ thể và chính sách tín
dụng hướng tới thỏa mãn các nhu cầu của người tiêu dùng (như thời gian vay dài,
lãi suất cạnh tranh, điều kiện cho vay thoáng hơn các ngân hàng khác…) là yếu tố

có tính chất quyết định tới sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng
và các hoạt đơng khác nói chung. Vì chỉ có các chính sách kế hoạch cụ thể thì các


19

nguồn lực nhằm phát triển nó mới được tập trung để hồn thành kế hoạch đó. Các
chính sách được xây dựng mang tính khoa học phù hợp với thực tiễn thị trường cịn
có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.
b) Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của ngân hàng xác định trên một số yếu tố: số lượng vốn
chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá
hạn trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản.
Năng lực tài chính của ngân hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt
động cho vay tiêu dùng. Năng lực tài chính càng lớn thì khả năng ngân hàng đáp
ứng được các nhu cầu của khách hàng càng lớn và ngược lại. Nếu năng lực tài chính
của ngân hàng yếu thì sẽ khó lịng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Hơn thế
nữa, cho vay tiêu dùng cũng khá là rủi ro, một NHTM có tiềm lực tài chính khơng
đủ sẽ khó có thể thực hiện tốt loại hình cho vay này.
c) Cơng nghệ ngân hàng
Đây là nhân tố tác động gián tiếp đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng. Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như hiện nay, một ngân hàng có
trang thiết bị hiện đại, các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn
giản hóa các thủ tục, giảm khối lượng công việc của các cán bộ nhân viên, từ đó rút
ngắn thời gian giao dịch, phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đem lại cho
khách hàng sự tiện lợi tối đa. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút ngày càng nhiều
khách hàng, góp phần mở rộng tín dụng. Đồng thời với sự trợ giúp của các phương
tiện kỹ thuật hiện đại cịn giúp cho việc thu thập thơng tin nhanh chóng, chính xác
kịp thời, cán bộ ngân hàng quản lý khách hàng có hiệu quả hơn, kịp thời phát hiện
những sai sót, giảm thiểu chi phí cho ngân hàng.

d) Trình độ quản lý, thái độ nhân viên ngân hàng
Trình độ cán bộ ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động của ngân
hàng nói chung cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Đặc biệt đối với
hoạt động cho vay tiêu dùng yếu tố rủi ro là rất lớn vì vậy càng địi hỏi người cán bộ
tín dụng phải có trình độ chun mơn và đạo đức nghề nghiệp.


20

Cán bộ tín dụng sẽ thực hiện phân tích và đánh giá để lựa chọn những khoản
cho vay có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Cán bộ tín dụng trình độ
yếu kém sẽ khơng xác định được chính xác thu nhập, tình hình tài chính, khả năng
trả nợ của khách hàng từ đó sẽ có những quyết định cho vay gây ra rủi ro tín dụng
làm giảm thu nhập của ngân hàng, đẩy ngân hàng đến nguy cơ mất vốn.
Ngồi việc giỏi về chun mơn nghiệp vụ thì các cán bộ tín dụng cịn phải có
phẩm chất đạo đức tốt. Bởi làm việc trong môi trường luôn phải gặp gỡ, tiếp xúc
với nhiều người trong xã hội liên quan đến vấn đề tiền bạc nên rất dễ bị mua chuộc,
vì tư lợi cá nhân mà làm tổn hại cho cả ngân hàng và khách hàng.
Trong môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra ngày càng gay gắt,
khách hàng có nhiều sự lựa chọn người cung cấp dịch vụ thoả mãn nhu cầu của
mình. Chính vì vậy, muốn thu hút được khách hàng đến với ngân hàng để phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng điều mà ngân hàng cần chú ý xây dựng là hình ảnh một
Ngân hàng với đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi chuyên môn nghiệp vụ, tác phong phục
vụ chuyên nghiệp, niềm nở, tạo được niềm tin, cung cấp dịch vụ nhanh chóng - tiết
kiệm thời gian cho khách hàng.
e) Chính sách marketing
Chiến lược Marketing trong hoạt động cho vay tiêu dùng bao gồm chiến lược
về giá, về sản phẩm, về xúc tiến hỗn hợp, về con người…. Nếu thực hiện hoạt động
Marketing có hiệu quả thì khơng chỉ có tác dụng với cho vay tiêu dùng mà còn cho
nhiều hoạt động khác của Ngân hàng. Để thu hút thêm khách hàng, ngân hàng có

thể thực hiện các hình thức khuyến mại, các ưu đãi về mặt lãi suất. Bên cạnh đó,
việc quảng bá cho các sản phẩm dịch vụ cũng cần được chú trọng. Ngày nay, các
phương tiện thông tin đại chúng ngày càng hiện đại, không chỉ dừng ở việc quảng
bá qua các phương tiện truyền thống như báo, tivi… Ngân hàng có thể sử dụng
mạng internet hoặc tài trợ cho các hoạt động từ thiện, các hoạt động xã hội…
1.3.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngồi
a) Yếu tố thuộc về phía khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay NH để phục vụ cho nhu cầu


×