Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

luận văn tài chính ngân hàng phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh từ liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.84 KB, 65 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện dưới sự
hướng dẫn của Giảng viên, Tiến Sĩ Phùng Việt Hà và không sao chép bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu, thông tin là hoàn toàn trung thực và được
ghi rõ nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Tiến Dũng


2

2

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện thành công đề tài khóa luận tốt nghiệp, ngoài lỗ lực của bản thân,
em đã nhận được rất nhiều sự trợ giúp lớn lao và vô cùng ý nghĩa. Em xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới Giảng viên, Tiến sĩ Phùng Việt Hà vì đã hướng dẫn em tận
tình, chỉ bảo và giải đáp mọi thắc mắc của em trong suốt quãng thời gian thực tập, cũng
như dành thời gian để đưa ra những lời nhận xét, góp ý quý báu giúp em hoàn thành tốt
đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng đã
tạo điều kiện, giới thiệu em cùng các bạn có cơ hội được thực tập và học hỏi kinh
nghiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Liêm,
một trong những Ngân hàng lớn và uy tín hàng đầu Việt Nam.
Đồng thời, em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới ban giám đốc


Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Liêm cùng các anh
chị trong phòng Khách hàng cá nhân 2 cũng như các anh chị cán bộ nhân viên
BIDV Từ Liêm vì đã tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ em trong thời gian thực tập cũng
như đã đóng góp ý kiến, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Do kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận
không tránh khỏi những sai sót về nội dung và trình bày. Em rất mong nhận được sự
đánh giá và ý kiến phản hồi của thầy, cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


3

3

MỤC LỤC

SƠ ĐỒ
Danh mục
Tên sơ đồ, bảng
Sơ đồ 1.1
Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp
Sơ đồ 1.2 Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của BIDV Từ Liêm
Sơ đồ 2.2
Quy trình cho vay tại BIDV Từ Liêm
Bảng 2.1
Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV

Trang

8
9
17
21
30

Bảng 2.2

Từ Liêm từ năm 2015 – 2017
Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV Từ

33

Bảng 2.3

Liêm từ năm 2015 – 2017 theo cơ cấu hình thức bảo đảm
Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV Từ

35

Bảng 2.4

Liêm từ năm 2015 – 2017 theo cơ cấu sản phẩm
Chất lượng cho vay tiêu dùng tại BIDV Từ Liêm từ năm

38

2015 – 2017



4

4

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
NH
TMCP
BIDV
CVTD
CBTD
TCTD
NHNN
TSĐB
CBCNV
CBQLĐH
NQH
RRTD
DPRR

Nghĩa của từ
Ngân hàng
Thương mại cổ phần
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Cho vay tiêu dùng
Cán bộ tín dụng
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng Nhà nước
Tài sản đảm bảo
Cán bộ công nhân viên

Cán bộ quản lý diều hành
Nợ quá hạn
Rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro


5

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hòa nhập cùng xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới, nhiều ngành nghề
trong nhiều lĩnh vực của nước ta đã có những thành tựu đáng ghi nhận. Trong đó
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Cùng với đó, tốc độ tăng trưởng dân số nhanh với số dân trên 90 triệu
hiện nay kéo theo nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng cao đang mở ra thị trường cho
vay vô cùng rộng lớn và đặc biệt là cho vay tiêu dùng. Đây là hoạt động đang thu
hút được sự quan tâm rất lớn từ phía các Ngân hàng cũng như khách hàng.
Trước những cơ hội và thách thức đó đang đặt ra vô vàn những vấn đề cần giải
quyết từ phía Ngân hàng. Quy mô hoạt động và chất lượng cho vay tiêu dùng còn hạn
chế. Sự cạnh tranh từ các Ngân hàng trên địa bàn ngày càng gay gắt. Loại hình danh
mục sản phẩm chưa đủ đa dạng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó quá
trình kiểm soát còn nhiều bất cập đang tiềm ẩn không ít rủi ro cho Ngân hàng.
Trong điều kiện đó, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh Từ Liêm cần phải có một chiến lược phát triển cho vay tiêu dùng hiệu quả.
Đây là hình thức mở rộng các hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm mục đích chính là
mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Để thực hiện chiến lược này, cần có các giải
pháp đồng bộ và thực tiễn. Xuất phát từ thực trạng trên, em đã lựa chọn đề tài “
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Từ Liêm” cho khoá luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu
-

Mục đích:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng, đặc điểm, vai
trò của cho vay tiêu dùng đối với các chủ thể của nền kinh tế. Qua đó thấy được tầm
quan trọng của hoạt động phát triển cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng thương mại.
Xem xét một cách tổng quát hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Liêm, tìm ra hạn chế, tồn tại
trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng, từ đó đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm phát
triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Từ Liêm.


6

-

Nhiệm vụ
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển cho vay tiêu dùng.
+ Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Liêm
+ Đề xuất các giải pháp, kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Từ Liêm
3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào hoạt động phát triển cho vay
tiêu dùng đang được triển khai tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
chi nhánh Từ Liêm.
4. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi tại BIDV chi nhánh Từ Liêm.
- Thời gian: Các thông tin, số liệu trong đề tài chủ yếu tập trung trong khoảng

thời gian từ 2015 – 2018 và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu

Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp
được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm:
-

Phương pháp thống kê, so sánh cùng với phân tích-tổng hợp,trên cơ sở phân tích số

-

liệu quá khứ từ các thông tin, tài liệu, báo cáo đã được công bố.
Phương pháp điều tra khảo sát để thu thập thông tin từ các phòng ban, có liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
6. Kết cấu của khoá luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khoá luận tốt nghiệp được chia làm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Liêm
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Liêm
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG

1.1.
1.1.1


Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng
Khái niệm của cho vay tiêu dùng


7



Khái niệm
Cho vay tiêu dùng là một hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho khách hàng
(cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) trong một khoảng
thời gian nhất định, với những thoả thuận mà hai bên đã ký kết (về số tiền cấp, thời
gian cấp, lãi suất phải trả…) nhằm giúp cho khách hàng có thể sử dụng những hàng
hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có thể hưởng một cuộc

sống cao hơn.
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có những đặc trưng cơ bản sau:
• Nhu cầu cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế
Đặc điểm này thể hiện rất rõ ràng qua các giai đoạn của nền kinh tế. Khi nền
kinh tế tăng trưởng cao khuyến khích các nhà sản xuất đầu tư, nền kinh tế tăng
trưởng làm cho thu nhập của người dân tăng lên, cùng với đó là nhu cầu hiện tại khi
mà tích luỹ chưa đủ cũng tăng lên. Khi nền kinh tế suy thoái các nhà đầu tư sẽ giảm
bớt đầu tư, lạm phát và thất nghiệp cũng tăng lên. Một mặt, làm cho thu nhập của
người dân giảm dẫn đến nhu cầu tiêu dùng giảm vì vậy nhu cầu vay giảm xuống.
Mặt khác, giá cả của các mặt hàng tăng cao và kỳ vọng của người dân cũng giảm đi.


Quy mô của cho vay tiêu dùng nhỏ

Đặc điểm này của CVTD xuất phát từ đối tượng và mục đích đặc thù của nó.
Khách hàng vay ngân hàng là để chi cho tiêu dùng, mà những hàng hoá thông
thường thì giá trị của nó không quá cao, đối với các hàng hoá có giá trị cao như ô tô,
nhà cửa thì thông thường khách hàng đã có sự tích luỹ từ trước và họ chỉ vay ngân
hàng để bù đắp phần thiếu hụt tạm thời mà thôi. Chính vì vậy, so với các khoản vay
kinh doanh thì các món vay tiêu dùng có quy mô nhỏ hơn rất nhiều. Trên thực tế
không phải tất cả các cá nhân và hộ gia đình đều là đối tượng vay tiêu dùng vì một
bộ phận trong số họ có thu nhập chưa đủ để tiếp cận với dịch vụ này. Song với xu
thế ngày càng gia tăng thu nhập như hiện nay, nhu cầu hưởng thụ của người dân sẽ
gia tăng. Không những thế, nhu cầu của con người là vô hạn và nhu cầu này còn gia
tăng nhanh hơn thu nhập. Đến lúc này mâu thuẫn giữa mong muốn thoả mãn nhu


8

cầu và khả năng thanh toán sẽ nảy sinh và số người tìm đến NHTM với mục đích
vay tiêu dùng sẽ ngày càng tăng.


Lãi suất cho vay tiêu dùng cao
Chi phí quản lý từng khoản vay tiêu dùng lớn và là một trong những khoản
mục có chi phí lớn nhất trong các khoản mục tín dụng của ngân hàng. Do quy mô
của từng hợp đồng CVTD thường nhỏ mà số lượng khoản vay lại lớn nên chi phí
giao dịch bình quân cao (chi phí về thông tin, thủ tục, điều hành, giám sát khoản
vay) dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao. Vì vậy lãi suất CVTD thường cao hơn so
với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp. Hơn
nữa, hoạt động cho vay tiêu dùng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn bất kỳ hình thức cho vay
nào nên ngân hàng phải đặt lãi suất cao để tương xứng với mức rủi ro này.
Trước kia lãi suất của các khoản CVTD thường được cố định ở một mức nhất
định tương đối cao so với cao so với các hình thức khác, nó không thay đổi kể từ

khi kí hợp đồng cho tới khi đáo hạn. Tuy nhiên, hiện nay dưới sức ép cạnh tranh đã
buộc các ngân hàng thay đổi phương thức kinh doanh của mình, lãi suất của các
khoản vay tiêu dùng được thả nổi nhưng nhìn chung vẫn chưa có sự thả nổi hoàn
toàn.



Khách hàng cá nhân kém nhạy cảm với lãi suất
Nguyên nhân là vì đối với khách hàng, họ có xu hướng đặt sự thoả mãn lên
hàng đầu và ít để ý đến lãi suất. Hơn nữa, vay tiêu dùng không tạo ra lợi nhuận và
người vay không phải cân nhắc tính toán giữa chi phí lãi vay và lợi nhuận tiềm năng
mà khoản vay mang lại. Thêm vào đó, khoản vay nhỏ mà lại trả trong nhiều kỳ nên
tiền lãi phải trả thường không thay đổi nhiều.



Nguồn trả nợ không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng
tuỳ theo tình trạng công việc hay sức khoẻ của họ vì nguồn trả nợ cho các khoản
vay tiêu dùng thường lấy từ lương hoặc các hoạt động kinh doanh khác. Hơn nữa
việc thẩm định và quyết định cho vay đối với các khoản vay tiêu dùng thường gặp
khó khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ. Các thông tin của các cá nhân thường


9

không rõ ràng minh bạch như các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Trong khi
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phải được kiểm toán thì các cá nhân lại giữ
kín thông tin về triển vọng công việc cũng như tình hình sức khoẻ của mình. Đối
tượng CVTD là cá nhân, hộ gia đình, do vậy các thông tin tài chính của khách hàng

chủ yếu là việc xem xét và đánh giá nguồn trả nợ của khách hàng (thu nhập, các tài
sản thuộc sở hữu của khách hàng, nguồn thu nhập không thường xuyên). Mức thu
nhập và sự ổn định của thu nhập là những thông tin quan trọng trong quá trình đánh
giá khách hàng mà các thông tin này chỉ do khách hàng cung cấp cho ngân hàng.
Khi các yếu tố khách quan như: suy thoái kinh tế, thất nghiệp, dịch bệnh, mất
mùa, sẽ ảnh hưởng tới thu nhập của người tiêu dùng, đe doạ nguồn trả nợ của Ngân
hàng. Các yếu tố chủ quan từ phía người tiêu dùng như: bị mất việc, ốm đau, bệnh
tật sẽ biến động lớn trong thu nhập của họ và lúc này rủi ro cũng xảy ra với ngân
hàng. Những yếu tố như đạo đức, ý thức trả nợ của người vay chẳng hạn người vay
có hành vi lừa đảo, quỵt nợ cũng khiến nguồn trả nợ của Ngân hàng bị ảnh hưởng.
Tư cách hay sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng là một yếu tố định tính, không thể
định lượng một cách chính xác. Để đánh giá được tư cách đạo đức của khách hàng
phụ thuộc rất lớn vào trình độ và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.
1.1.3

Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.1.3.1 Xét trên phương diện người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng hiện tại của
người tiêu dùng và khả năng tích luỹ để đáp ứng nhu cầu đó. Khách hàng có nhu
cầu tiêu dùng một sản phẩm hay dịch vụ nào đó ngay trong thời điểm hiện tại,
nhưng tích luỹ chưa đủ để trang trải chi phí khi thoả mãn nhu cầu đó. Cho vay tiêu
dùng giải quyết được vấn đề đó cho khách hàng, giúp khách hàng có thể giải quyết
được ngay những nhu cầu tiêu dùng trong hiện tại mà không cần phải chờ đợi.
Cho vay tiêu dùng giúp cải thiện đời sống dân cư, giúp họ có cuộc sống tiện
nghi đầy đủ, tinh thần thoải mái, nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.1.3.2 Xét trên phương diện ngân hàng thương mại


10


Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng thêm mối quan hệ với khách hàng.
Đó là cơ sở để ngân hàng có thể cung cấp thêm nhiều sản phẩm dịch vụ khác, làm
tăng thu nhập của ngân hàng. Khách hàng cho vay tiêu dùng thường có số lượng
lớn, do vậy khả năng mở rộng của khách hàng cá nhân là rất cao.
Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy
có thể nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.1.3.3. Xét trên phương diện Kinh tế-Xã hội
Cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc kích cầu, tức là làm cho chi
tiêu của dân cư tăng lên, nhu cầu về hàng hoá dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt cũng
tăng lên. Khi nhu cầu về tiêu dùng tăng sẽ kích thích sản xuất phát triển, do đó góp
phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao đời sống dân cư, người tiêu dùng được
thoả mãn tốt hơn các nhu cầu vật chất, tinh thần, từ đó góp phần làm cho xã hội
phát triển lành mạnh hơn.
Cho vay tiêu dùng phát triển làm tăng cơ hội làm ăn của các doanh nghiệp. Do
được hỗ trợ và khuyến khích, nhu cầu của khách hàng sẽ ngày càng đa dạng và
phong phú hơn, do đó các nhà sản xuất có cơ sở để đưa ra những quyết định sản
xuất kinh doanh đúng đắn, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, giúp cho hoạt động
sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển bền vững.
1.1.4

Cấu trúc sản phẩm cho vay tiêu dùng
1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích vay



Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm,
xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. Đây là
khoản cho vay có giá trị lớn, thời hạn cho vay dài và tài sản hình thành từ vốn vay


thường là tài sản đảm bảo.
• Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các
chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch… Đây
là các khoản cho vay mang tính chất nhỏ lẻ với thời hạn ngắn.
1.1.4.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả


11



Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức CVTD trong đó, người đi vay trả nợ
(gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định
trong thời hạn vay. Phương thức này được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn
hoặc nhập từng thời kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số

nợ vay.
• Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương pháp này, tiền vay được khách hàng
thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản CVTD phi
trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
• Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa
trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thoả
thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách
hàng được ngân hàng cho phép thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần
hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
1.1.4.3 Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ


Cho vay tiêu dùng gián tiếp

Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho
người tiêu dùng. Thông thường CVTD gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:


12

Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp

(1): Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng
ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số
tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hoá.
Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3): Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng


Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản CVTD trong đó ngân hàng trực tiếp
tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này. Cho vay
tiêu dùng trực tiếp thường thực hiện qua sơ đồ sau:


13

Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp


(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay
(2): Người tiêu dùng trả trước một số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ
(3): Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng
2.2.

Cơ sở lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng

2.2.1 Quan điểm về phát triển cho vay tiêu dùng
Khi nói về phát triển cho vay tiêu dùng, ta cần phải xem xét việc phát triển cả
theo hai chiều hướng. Thứ nhất là phát triển cho vay tiêu dùng theo chiều rộng,
nghĩa là nâng qui mô, mở rộng về số lượng các hợp đồng cho vay, phương thức cho
vay tiêu dùng sao cho đa dạng, phong phú. Thứ hai là phát triển theo chiều sâu,
nghĩa là số lượng phải đi kèm chất lượng. Ngân hàng cần nâng cao chất lượng của
từng sản phẩm cho vay tiêu dùng.
- Đối với khách hàng: Phát triển cho vay tiêu dùng có nghĩa là phải thoả mãn

được các nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng cung cấp, sự đa dạng hoá
các hình thức cho vay tiêu dùng cũng như các dịch vụ kèm theo.
- Đối với các ngân hàng thương mại: Cho vay tiêu dùng cần phải chiếm một

khối lượng đáng kể trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh


14

việc mở rộng cho vay, ngân hàng cũng cần chú ý đến chất lượng của khoảnvay,
sao cho đảm bảo mở rộng gắn với cho vay tiêu dùng chất lượng cao.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Phát triển cho vay tiêu dùng phải góp


phần chuyển dịch một khối lượng lớn các nguồn tài chính, trợ giúp ngân sách nhà
nước cũng như tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần cải thiện đời
sống dân cư.
2.2.2 Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng
2.2.2.1 Xét trên phương diện người tiêu dùng


Cho vay tiêu dùng giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng hiện tại của người
tiêu dùng và khả năng tích luỹ để đáp ứng nhu cầu đó. Khách hàng có nhu cầu tiêu
dùng một sản phẩm hay dịch vụ nào đó ngay trong thời điểm hiện tại, nhưng tích
luỹ chưa đủ để trang trải chi phí khi thoả mãn nhu cầu đó. Cho vay tiêu dùng giải
quyết được vấn đề đó cho khách hàng, giúp khách hàng có thể giải quyết được ngay

những nhu cầu tiêu dùng trong hiện tại mà không cần phải chờ đợi.
• Cho vay tiêu dùng giúp cải thiện đời sống dân cư, giúp họ có cuộc sống tiện nghi
đầy đủ, tinh thần thoải mái, nâng cao chất lượng cuộc sống.
2.2.2.2 Xét trên phương diện ngân hàng thương mại


Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng thêm mối quan hệ với khách hàng. Đó
là cơ sở để ngân hàng có thể cung cấp thêm nhiều sản phẩm dịch vụ khác, làm tăng
thu nhập của ngân hàng. Khách hàng cho vay tiêu dùng thường có số lượng lớn, do

vậy khả năng mở rộng của khách hàng cá nhân là rất cao.
• Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy có
thể nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
2.2.2.3 Xét trên phương diện Kinh tế-Xã hội



Cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc kích cầu, tức làlàm cho chi tiêu
của dân cư tăng lên, nhu cầu về hàng hoá dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt cũng tăng
lên. Khi nhu cầu về tiêu dùng tăng sẽ kích thích sản xuất phát triển, do đó góp phần
thúc đẩy kinh tế phát triển.


15



Cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao đời sống dân cư, người tiêu dùng được thoả
mãn tốt hơn các nhu cầu vật chất, tinh thần, từ đó góp phần làm cho xã hội phát

triển lành mạnh hơn.
• Cho vay tiêu dùng phát triển làm tăng cơ hội làm ăn của các doanh nghiệp. Do được
hỗ trợ và khuyến khích, nhu cầu của khách hàng sẽ ngày càng đa dạng và phong
phú hơn, do đó các nhà sản xuất có cơ sở để đưa ra những quyết định sản xuất kinh
doanh đúng đắn, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, giúp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh ngày càng phát triển bền vững.
2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng
- Chỉ tiêu phản ánh giá trị tăng trưởng dơ nợ tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng

=

dư nợ tuyệt đối

Tổng dư nợ

-


CVTD năm (t)

Tổng dư nợ
CVTD năm (t-1)

- Chỉ tiêu phản ánh giá trị tăng trưởng dư nợ tương đối
- Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng

2.2.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay tiêu dùng

2.2.4.1 Các nhân tố khách quan


Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng:
giai đoạn của chu kỳ kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, triển vọng các
ngành kinh tế sử dụng vốn của ngân hàng, mức độ ổn định của giá cả, tỷ lệ thất
nghiệp… Đặc biệt, chu kì kinh tế thay đổi sẽ ảnh hưởng đến tiết kiệm, đầu tư. Từ đó
ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng trong đó có
cho vay tiêu dùng. Xét một cách tổng thể, một nền kinh tế ổn định sẽ tạo thuận lợi
cho hoạt động tín dụng phát triển.



Môi trường Chính trị - Pháp luật



16

Hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng chịu
sự kiểm soát khắt khe của các cơ quan quản lý nhà nước. Bởi lẽ sự đổ bể của một
ngân hàng sẽ gây thảm hoạ cho cả nền kinh tế hơn là sự phá sản của một doanh
nghiệp.
Nhân tố pháp lý ở đây bao gồm tính đồng bộ về hệ thống pháp luật, tính đầy
đủ thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành
luật và trình độ dân trí. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi trường pháp lý cho
mọi hoạt động kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở
giải quyết các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp, nên nhân tố pháp luật có vị trí hết
sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Chỉ trong điều kiện các chủ thể tham
gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho
cả hai phía và khả năng mở rộng tín dụng tiêu dùng của doanh nghiệp mới tiến hành
thuận lợi.


Môi trường văn hoá xã hội
Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm nhiều vấn đề mang tính lâu dài và có tác
động đáng để đến tín dụng tiêu dùng như văn hoá tiêu dùng, đạo đức, thói quen sử
dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tập quán tiết kiệm, đầu tư, kỳ vọng cuộc
sống, niềm tin tín ngưỡng… Nắm bắt các vấn đề văn hoá xã hội là một điều khó
khăn nhưng lại có giá trị lớn đối với các ngân hàng khi xem xét việc mở rộng tín
dụng tiêu dùng bởi lẽ các quyết định tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc phần lớn
vào thói quen tâm lý, trình độ văn hoá, lối sống cộng đồng…



Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ kỹ thuật bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh hưởng

đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường mới. Đây được coi là
yếu tố tạo khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng, do vậy cần phải nắm bắt nhanh
chóng xu hướng công nghệ để không bị lạc hậu và mất lợi thế trong cạnh tranh.



Môi trường dân số
Bao gồm cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, thu nhập… Đây là một trong
những yếu tố được các nhà hoạch định chiến lược của ngân hàng rất quan tâm. Bởi


17

lẽ con người tạo ra thị trường, quy mô và tốc độ tăng dân số cho biết quy mô và tốc
độ tiêu thụ trên thị trường. Chính những nguồn thông tin này đóng vai trò đáng kể
đổi với ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng tiêu dùng


Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Là những tổ chức tài chính hoạt động cùng lĩnh vực, cùng chia sẻ lợi nhuận
với ngân hàng như: các ngân hàng thương mại khác, các công ty tài chính, …các
đối thủ luôn đa dạng hoá kinh doanh, tung sản phẩm mới, các hình thức cho vay
tiêu dùng mới để thu hút khách hàng, tạo môi trường cạnh tranh khốc liệt.



Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Là các tổ chức tài chính sắp hình thành, hoạt động trong cùng lĩnh vực ngân
hàng, như các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài hay các ngân hàng
thương mại cổ phần thành lập... Các đối thủ này có lợi thế của người đi sau, do đó

cũng góp phần làm cạnh tranh gay gắt hơn.
• Khách hàng

Tư cách đạo đức của khách hàng: thể hiện thiện chí trả nợ của khách hàng.
Liên quan đến rủi ro mà hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại cho ngân hàng.
Khả năng tài chính của khách hàng: Quyết định khả năng trả nợ tiền vay cho
ngân hàng. Ngần hàng luôn quan tâm đến khả năng tài chính của khách hàng, mức
thu nhập, sự ổn định của thu nhập… và nó ảnh hưởng đến quyết định cho vay của
ngân hàng.


18

2.2.4.2 Các nhân tố chủ quan
• Các nguồn lực về tài chính

Vốn tự có: Là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được và thuộc quyền
sở hữu của ngân hàng. Vốn tự có chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng nhưng có vai trò hết sức quan trọng. Nó được xem như một cái đệm để
chống đỡ sự giảm giá trị tài sản của ngân hàng - có thể đẩy ngân hàng tới tình trạng
thiếu khả năng chi trả và phá sản. Nó quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng
cũng như góp phần làm tăng lòng tin, hình ảnh của ngân hàng sẽ tốt hơn, tạo nguồn
vốn cho vay tiêu dùng nhiều hơn và ngược lại.
Khả năng huy động vốn: Khi quy mô huy động vốn lớn, ngân hàng có
khả năng cho vay ra càng nhiều. Nếu chi phí huy động vốn thấp thì ngân hàng
sẽ có điều kiện cho khách hàng vay với mức lãi suất cạnh tranh. Điều này tạo điều
kiện thuận lợi cho mở rộng cho vay tiêu dùng.
• Quy trình, thủ tục cấp tín dụng

Quy trình, thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến khả năng

mở rộng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng. Khi một ngân hàng có thủ tục cấp tín
dụng nhanh gọn, không gây phiền hà cho khách hàng thì hoạt động cho vay sẽ phát
triển tốt hơn. Tuy nhiên ngân hàng không thể vì thế mà cắt giảm những thủ tục quan
trọng, có liên hệ mật thiết đến việc đánh giá rủi ro của khoản vay, vì như vậy là gián
tiếp làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng.
• Trình độ của cán bộ tín dụng:

Cán bộ tín dụng là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thẩm định khách
hàng. Do vậy có thể nói cán bộ tín dụng chính là bộ mặt của ngân hàng. Một ngân
hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm trong
công việc, năng động, nhiệt tình sẽ nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, tạo được
hình ảnh, uy tín cho ngân hàng.
• Chính sách tín dụng của ngân hàng:

Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng mở rộng, tăng cho vay, chấp nhận rủi ro
để đạt được lợi nhuận cao hơn thì sẽ thuận lợi cho việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
Tuy nhiên ngân hàng cũng cần chú ý đến chất lượng của hoạt động cho vay.


19

Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng thắt chặt, đạt mục tiêu an toàn cao hơn
lợi nhuận thì việc mở rộng cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng sẽ gặp
khó khăn hơn.
• Các nhân tố khác

Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay cũng ảnh hưởng sâu
sắc tới việc thu hút khách hàng cũng như tới mục tiêu mở rộng cho vay tiêu dùng.
Với một cơ sở vật chất, trang thiết bị tiên tiến, phù hợp sẽ đáp ứng kịp thời các nhu
cầu của khách hàng, tạo sự thuận tiện, thoải mái trong giao dịch. Bên cạnh đó đẩy

mạnh công tác marketing trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, xây dựng một hệ thống
thu thập và xử lý thông tin về khách hàng, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động điều
tra và thẩm định khách hàng, từ đó giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh,
thu hút được nhiều khách hàng hơn.


20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
TỪ LIÊM
2.1. Giới thiệu chung, quá trình hình thành, phát triển NH BIDV Từ Liêm
2.1.1 Giới thiệu chung
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam
Tên viết tắt: BIDV
Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
Loại hình: Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Liêm
Tên giao dịch: BIDV Từ Liêm
Người đại diện pháp lý: Tôn Lâm Tùng
Địa chỉ: Tầng 1 và 2, Tòa nhà CT1 Bắc Hà - C14, phố Tố Hữu, Phường Trung
Văn, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Mã số doanh nghiệp: 0100150619-187
2.1.2 Sơ lược quá trình hình thành, phát triển
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
+ Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
+ Từ 1981 đến 1989: mang tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam

+ Từ 1990 đến 27/04/2012: mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV)
+ Từ 27/04/2012 đến nay: mang tên Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV)


21

Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh, thực
hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965); Thực hiện hai nhiệm vụ chiến
lược xây dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở miền Bắc, chi
viện cho miền Nam, đấu tranh thống nhất đất nước (1965- 1975); Xây dựng và phát
triển kinh tế đất nước (1975-1989) và Thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân
hàng phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước (từ năm 1990 đến nay)
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Liêm
Theo quyết định số 225/QĐ.NHĐTPT.TCCB&ĐT ngày 27/04/2013 của
HĐQT NH TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Từ Liêm được thành lập vào ngày 05/11/2013. Từ ngày thành
lập đến nay Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nói chung và chi nhánh BIDV Từ Liêm
nói riêng thực sự hoạt động như một ngân hàng thương mại. Chi nhánh BIDV Từ
Liêm có nhiệm vụ huy động các nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn từ các thành
phần kinh tế, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức Tín dụng, các doanh nghiệp,
dân cư, các Tổ chức nước ngoài bằng VND và USD để tiến hành các hoạt động cho
vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế và dân cư.
Cùng với đó là việc góp phần phát triển Ngân hàng BIDV ngày một lớn mạnh.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của BIDV Từ Liêm



22

BAN
BAN GIÁM
GIÁM ĐỐC
ĐỐC

Khối
Khối Quản
Quản lý
lý khách
khách
hàng
hàng

Phòng
Phòng quản
quản lý
lý rủi
rủi ro
ro

Phòng
Phòng KHDN
KHDN

Khối
Khối Tác
Tác nghiệp
nghiệp


Phòng
Phòng hành
hành chính
chính
nhân
nhân sự
sự

Phòng
Phòng kế
kế toán
toán

Khối
Khối Trực
Trực thuộc
thuộc

PGD
PGD Cầu
Cầu Diễn
Diễn

Phòng
Phòng Quản
Quản trị
trị tín
tín
dụng

dụng

Phòng
Phòng KHCN
KHCN

PGD
PGD Nam
Nam Thăng
Thăng
Phòng
Phòng giao
giao dịch
dịch

Long
Long

khách
khách hàng
hàng

PGD
PGD Thành
Thành Thái
Thái

Phòng
Phòng KHCN
KHCN 2

2
Phòng/Tổ
Phòng/Tổ Quản
Quản lý


và dịch
dịch vụ
vụ kho
kho quỹ
quỹ

PGD
PGD 19/8
19/8

(Nguồn: phòng hành chính nhân sự BIDV Từ Liêm
Phòng khách hàng doanh nghiệp(KHDN)
-

Trực tiếp thực hiện việc tìm kiếm, duy trì, phát triển quan hệ với doanh nghiệp

-

Thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh được giao đối với lĩnh vực Khách
hàng doanh nghiệp, gồm : Tín dụng, Huy động vốn, Sản phẩm bảo hiểm và các chỉ
tiêu bán chéo khác.
Phòng khách hàng cá nhân( KHCN)

-


Giải quyết những thắc mắc cũng như hỗ trợ phòng giao dịch trong công tác nghiệp
vụ đối với cá nhân cùng doanh nghiệp vừa và nhỏ.

-

Triển khai các chương trình cho khách hàng cá nhân, xây dựng các phương án hoạt
động cụ thể với chi nhánh về dịch vụ ngân hàng.
Phòng khách hàng cá nhân 2( KHCN 2)

-

Thực hiện giới thiệu, bán chéo các loại sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng cá
nhân như huy động, cho vay, thanh toán, thẻ, …


23

-

Tìm kiếm, giới thiệu các khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
trả lương qua tài khoản tiềm năng, giới thiệu và bán các sản phẩm và dịch vụ của
ngân hàng dành cho Khách hàng cá nhân theo danh mục sản phẩm.
Phòng quản lý rủi ro
Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng tín
dụng. Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Thu thập, quản lý
thông tin về tín dụng, xử lý nợ xấu.
Phòng quản trị tín dụng
Phòng có nhiệm vụ thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả
phân loại nợ của Phòng quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của BIDV.

Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp.
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho quỹ và xuất nhập quỹ: Quản lý
kho tiền và quỹ nghiệp vụ, quản lý quỹ ...
Phòng hành chính nhân sự
Quản lý cán bộ, nhân viên. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực và quản lý lao động...
Phòng kế toán
Đầu mối xây dựng và tham gia triển khai kế hoạch tài chính, kế hoạch ngân
sách của chi nhánh. Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế
toán của chi nhánh cũng như thực hiện quản lý giám sát tài chính, thực hiện công
tác báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán cho hội sở chính.
Phòng giao dịch

-

Trực tiếp giao dịch với khách hàng, quản lý tài khoản, thực hiện các giao dịch, hạch

-

toán kế toán... với khách hàng theo quy định.
Huy động vốn: nhận tiền gửi tiết kiệm và các hình thức tiền gửi khác
Cung cấp các dịch vụ ngân hàng: thanh toán, chuyển tiền, chi trả kiều hối, thu đổi
ngoại tệ, dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư.
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NH BIDV Từ Liêm
2.2.1 Khách hàng


24


2.2.1.1 Đối tượng khách hàng
Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Từ Liêm nhắm đến khách
hàng là những cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Hà Nội. Các khoản vay này giúp
người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả,
tạo cho họ có cuộc sống với chất lượng cao hơn.
2.2.1.2 Phân loại khách hàng


Phân loại cho vay tiêu dùng theo thu nhập

+ Những người thu nhập thấp: Nhu cầu tín dụng của nhóm người này thường hạn chế

do nguồn thu nhập không đủ để thoả mãn nhu cầu đa dạng của họ. Tuy nhiên họ
cũng có nhu cầu chi tiêu không khác mấy so với nhóm có thu nhập cao hơn. Do đó
nếu có phương pháp phù hợp thì cũng có thể hình thành các khoản vay hợp lý tới
nhóm đối tượng này.
+ Những cá nhân có thu nhập trung bình: Nhu cầu tín dụng có xu hướng tăng trưởng

ngày càng mạnh bởi khoản tích luỹ của nhóm này tuy ít song thu nhập trong tương
lai của họ ổn định có thể chi trả cho những nhu cầu hiện tại.
+ Những cá nhân có thu nhập cao: Những người này thường cần tới những khoản vay

với tư cách là các khoản phụ trợ linh hoạt, trợ giúp thêm các khoản thanh toán đặc
biệt khi tiền của họ đã đầu tư vào các khoản đầu tư dài hạn. Mặc dù việc vay mượn
nhằm mục đích tiêu dùng của họ chỉ thể hiện một tỷ trọng nhỏ trong tổng số tài sản
mà họ sở hữu nhưng lại là một món tiền lớn so với các nhóm khách hàng khác nên
các ngân hàng rất quan tâm tới nhóm khách hàng này.


Phân loại cho vay tiêu dùng theo tình trạng công tác lao động


+ Cán bộ công nhân viên chức.
+ Những người làm công việc kinh doanh riêng.
+ Những người lao động tự do.


25

2.2.2 Sản phẩm
- Cho vay mua nhà dự án, cụ thể là căn hộ trung cư/nhà ở thuộc các dự án xây

dựng nhà ở hợp pháp do chủ đầu tư xây dựng để bán, cho thuê. Giá trị khoản vay lên
đến 70% giá trị ngôi nhà nếu được đảm bảo bằng chính ngôi nhà mà khách hàng định
mua, và lên đến 100% nếu có tài sản đảm bảo khác, thời hạn tối đa là 20 năm.
- Cho vay mua động sản có giá trị như: Ô tô,các vật dụng có giá trị khác. Thời

hạn tối đa là 5 năm.
- Cho vay du học, thời hạn tối đa là 5 năm.
- Cho vay tiêu dùng khác như: Cho vay sửa chữa, nâng cấp nhà cửa, cho vay

đi lao động ở nước ngoài, kinh doanh hộ cá thể...


×