Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho công ty cổ phần IDT việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.34 KB, 55 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quãng thời gian được học tập và rèn luyện tại khoa Hệ thống thông
tin kinh tế và Thương Mại Điện Tử, em đã được trau dồi, tích lũy và trang bị được
hệ thống những kiến thức chuyên môn, kĩ năng nghiệp vụ về thương mại điện tử và
những kiến thức xã hội cần thiết từ các thầy cô giáo trong khoa. Quá trình thực tập
tại Công ty Cổ phần IDT Việt Nam đã giúp em rất nhiều trong việc áp dụng những
kiến thức đã học vào thực tế công việc trong môi trường doanh nghiệp. Tại môi
trường doanh nghiệp, em không những được thực hành, làm việc và giải quyết
những vấn đề mà còn có thêm kinh nghiệm khi được làm việc một cách thực tế.
Nhận được sự phân công của khoa và sự đồng ý của Th.S Nguyễn Phan Anh,
em đã chọn đề tài: “Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho Công ty Cổ phần IDT
Việt Nam”
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo bộ môn trường Đại
học Thương Mại và các thầy cô khoa Thương mại điện tử đã tận tâm dạy bảo cho
em những kiến thức bổ ích trong thời gian học tập tại trường để áp dụng vào thực
tập tại doanh nghiệp.
Ngoài ra, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo – Th.S Nguyễn
Phan Anh đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc và các cán bộ công nhân viên
Công ty Cổ phần IDT Việt Nam đã cung cấp những thông tin cần thiết để em làm
báo cáo cũng như sự giúp đỡ tích cực của các anh, chị phòng Marketing tại công ty
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em triển khai điều tra, thu thập số liệu.
Tuy thời gian thực tập chưa lâu nhưng em đã cố gắng nỗ lực hoàn thành khóa
luận này trong khả năng cho phép, do đó cũng không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy cô và
các bạn giúp em hoàn thiện hơn nữa đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm …
Sinh viên thực hiện




2

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH VẼ..........................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU......................................................1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.......................................................2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.....................................................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................2
5. KẾT CẤU NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP........................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ VÀ
HOẠT ĐỘNG MARETING ĐIỆN TỬ..................................................................4
1.1. Những khái niệm cơ bản.....................................................................................4
1.1.1. Khái niệm Marketing điện tử...........................................................................4
1.1.2. Khái niệm liên quan đến Marketing điện tử.....................................................5
1.2. Một số cơ sở lý luận về Marketing điện tử.........................................................6
1.2.1. Đặc điểm, lợi ích và hạn chế của Marketing điện tử........................................6
1.2.2. Điều kiện áp dụng Marketing điện tử vào doanh nghiệp.................................7
1.2.3. Mô hình lập kế hoạch Marketing điện tử.........................................................8
1.2.4. Một số công cụ Marketing điện tử chủ yếu....................................................13
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước..............................17
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING ĐIỆN
TỬ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IDT VIỆT NAM...............................................20

2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần IDT Việt Nam..................................................20
2.1.1.Sơ lược lịch hình thành và phát triển của công ty Cổ phần IDT Việt Nam............20
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty............................22
2.2. Tổng quan về tình hình xây dựng kế hoạch marketing điện tử của công ty cổ
phần IDT Việt Nam.................................................................................................28


3
2.2.1. Hoạt động mua, bán hàng trực tuyến.............................................................28
2.2.2. Hoạt động thanh toán trực tuyến....................................................................29
2.2.3. Hoạt động chăm sóc khách hàng trực tuyến..................................................29
2.2.4. Hoạt động marketing trực tuyến....................................................................29
2.3. Thực trạng triển khai mô hình lập kế hoạch marketing điện tử của công ty Cổ
phần IDT Việt Nam.................................................................................................30
2.3.1. Năng lực công nghệ.......................................................................................30
2.3.2. Giới thiệu website của Công ty Cổ phần IDT Việt
Nam......................................................................................................................... 31
2.3.3. Cơ cấu, sản phẩm, dịch vụ trên website idtconsultants.com..........................32
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH MARKETING ĐIỆN TỬ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN IDT VIỆT
NAM....................................................................................................................... 33
3.1. Các kết luận rút ra qua quá trình nghiên cứu....................................................33
3.1.1. Những kết quả đã đạt được của công ty Cổ phần IDT Việt Nam.........................33
3.1.2. Những tồn tại trong việc xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho công ty
Cổ phần IDT Việt Nam............................................................................................34
3.1.3. Nguyên nhân những tồn tại trong việc xây dựng kế hoạch marketing điện tử
cho công ty Cổ phần IDT Việt Nam........................................................................34
3.2. Đề xuất giải pháp xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho công ty Cổ phần
IDT Việt Nam..........................................................................................................35
3.2.1. Trong dài hạn.................................................................................................35

3.2.2. Kế hoạch cụ thể.............................................................................................36
3.2.3. Hoạch định ngân sách thiết yếu cho hoạt động marketing điện tử.................36
3.2.4. Hiệu quả mong muốn khi thực hiện kế hoạch................................................39
KẾT LUẬN............................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
Viết tắt
ĐT
TMĐT
NXB
CSDL
CNTT
IDT

Tiếng Anh
Viết tắt
Nghĩa tiếng Anh
CRM Customer Relationship Management
SCM
Supply Chain Management
SEO
Search Engine Optimization
PRM
Partner Relationship Management


Viết đầy đủ
Điện tử
Thương mại điện tử
Nhà xuất bản
Cơ sở dữ liệu
Công nghệ thông tin
Công ty Cổ phần IDT Việt Nam

Nghĩa tiếng Việt
Quản lý quan hệ khách hàng
Quản lý chuỗi cung ứng
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Quản lý quan hệ đối tác


5

DANH MỤC BẢNG
Bảng
Bảng 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần IDT

Trang
21

Việt Nam
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty từ năm 2016 đến năm

26


2018
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn

27

2016 đến 2018
Bảng 3.1. Dự trù ngân sách cho hoạt động Marketing điện tử cho

39

công ty
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình
Hình 1.1. Quy trình lập kế hoạch Marketing điện tử
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần IDT Việt
Nam
Hình 2.2. Giao diện website của Công ty CP IDT Việt Nam
Hình 2.3. Logo của công ty CP IDT Việt Nam

Trang
8
22
31
31


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngày nay, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ngày càng phát triển và rút
ngắn khoảng cách của thế giới thực và thế giới ảo, thông qua các công nghệ

tiên tiến, sự đổi mới, sáng tạo không ngừng giúp cho việc marketing điện tử
ngày càng mở rộng và phổ biến, con người có thể làm việc dễ dàng hơn qua
các công cụ tiện ích, giảm bớt thời gian, tối đa hóa chi phí không cần thiết cho
các hoạt động thương mại.
Dù là công ty lớn hay nhỏ thì việc xây dựng kế hoạch marketing điện tử
cho một công ty là bước đầu tiên và quan trọng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đạt
được các mục tiêu kinh doanh một cách nhanh chóng, hiệu quả trong thời đại
4.0 như hiện nay. Nếu không đầu tư và theo kịp chắc chắn sẽ bị các đối thủ bỏ
lại phía sau. Ứng dụng Marketing điện tử có hiệu quả sẽ mang lại nhiều lợi
ích giúp doanh nghiệp thiết lập và củng cố mối quan hệ đối tác, tìm kiếm cơ
hội kinh doanh … Trong khi marketing truyền thống phải sử dụng kết hợp rất
nhiều phương tiện để hoạt động còn Marketing điện tử chỉ cần thông qua
Internet là có thể tiến hành tất cả các hoạt động từ nghiên cứu thị trường, cung
cấp thông tin về sản phẩm dịch vụ, quảng cáo, thu thập ý kiến khách hàng, …
Do đó nắm bắt được tầm quan trọng của vấn đề đối với doanh nghiệp,
sau quá trình được học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thương Mại, khoa
khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế và Thương Mại Điện Tử, được sự chỉ bảo
tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty Cổ phần IDT
Việt Nam, em đã tìm hiểu được các thông tin về công ty, phương thức kinh
doanh và định hướng ứng dụng marketing điện tử của công ty trong thời gian
tới. Vì vậy, em xin lựa chọn đề tài khóa luận của mình là: “Xây dựng kế
hoạch marketing điện tử cho Công ty Cổ phần IDT Việt Nam” với mong
muốn xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho công ty, đồng thời tạo tiền đề
cho sự phát triển marketing điện tử tại Việt Nam.


2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra các giải
pháp xây dựng kế hoạch marketing điện tử của công ty Cổ phần IDT Việt Nam.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Marketing điện tử và lập kế hoạch
Marketing điện tử.
- Phân tích, đánh giá thực trạng lập kế hoạch Marketing điện tử của công
ty Cổ phần IDT Việt Nam, qua đó xác định được những kết quả đã đạt được,
những khó khăn và tồn tại và nguyên nhân của những khó khăn và tồn tại. Từ
đó làm cơ sở để lập kế hoạch Marketing điện tử.
- Đưa ra các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu lực các công cụ
Marketing điện tử của công ty.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Lập kế hoạch Marketing điện tử cho công ty Cổ phần IDT Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Do giới hạn về khả năng, kinh phí và thời gian nghiên cứu
nên bài khóa luận tiến hành nghiên cứu hoạt động Marketing điện tử tại công
ty Cổ phần IDT Việt Nam.
- Thời gian: Các tài liệu nghiên cứu, báo cáo kinh doanh, các tài liệu liên
quan trong giai đoạn 2016-2018.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dựa trên cơ sở lý luận về Marketing điện tử và phát triển Marketing điện
tử, tiến hành nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động Marketing của
Công ty thông qua điều tra dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra dành cho cán bộ, công
nhân viên trong công ty. Ưu điểm của dữ liệu sơ cấp là cung cấp thông tin một cách


kịp thời, là nguồn tài liệu riêng và phù hợp với đề tài nghiên cứu. Kết quả nhằm làm

rõ nhận xét của các cán bộ, công nhân viên trong công ty về thực trạng hoạt động
kinh doanh của công ty, những điểm mạnh và những khó khăn còn tồn tại trong việc
xây dựng kế hoạch Marketing điện tử. Mục đích của phương pháp này nhằm tạo
tiền đề cho việc nghiên cứu khóa luận và tìm ra các giải pháp đề xuất xây dựng kế
hoạch Marketing điện tử của công ty.

4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Thu thập dữ liệu thứ cấp từ bên trong doanh nghiệp: các báo cáo kinh doanh,
các tài liệu thống kê về thực trạng hoạt động Marketing điện tử tại phòng Marketing
của công ty, thông tin của doanh nghiệp, các hồ sơ và tài liệu có liên quan tại một số
bộ phận hành chính nhân sự, …
- Thu thập dữ liệu thứ cấp từ bên ngoài doanh nghiệp: các nghiên cứu trước
đây, các bài viết có sẵn qua sách báo, tài liệu trên Internet tại Việt Nam và trên thế
giới liên quan đến việc xây dựng Marketing điện tử, tình hình ứng dụng triển khai
các giải pháp tại doanh nghiệp.

4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp định lượng
Tổng hợp dữ liệu đã được thu thập qua các phiếu điều tra qua phần mềm
Excel – phần mềm chuyên dụng xử lý thông tin sơ cấp thu được kết quả chính
xác và hữu ích cho việc phân tích và nghiên cứu.
Đối với phiếu điều tra dành cho cán bộ, công nhân viên của công ty được
xây dựng bằng cách xây dựng bảng hỏi/phiếu khảo sát trên Google Forms cho
phép tổng hợp, thống kê dữ liệu. Dựa vào những thống kê này người thu thập
có thể đưa ra những giả định, kiểm chứng độ tin cậy, xác thực của dữ liệu.
4.2.2. Phương pháp định tính
Sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp – quy nạp, diễn
dịch để đưa ra các xu hướng, giả thiết cụ thể tổng quát, khách quan phù hợp
trong các trường hợp khác nhau.
5. KẾT CẤU NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì kết cấu nội dung khóa luận gồm
3 chương:


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ VÀ
HOẠT ĐỘNG MARETING ĐIỆN TỬ
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm Marketing điện tử
“Marketing thương mại điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm,
giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng
nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet.”
(Theo giáo sư Philip Kotler, 2003)
“Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và
mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử.”
(Theo Joel Reedy, Shauna Schullo, Keneth Zimmerman, 2000)
“Marketing điện tử là sự ứng dụng hàng loạt những công nghệ thông tin
cho: Việc chuyển đổi những chiến lược marketing để tạo ra nhiều giá trị
khách hàng hơn thông qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt
hóa và định vị hiệu quả hơn. Việc tạo ra những sự trao đổi làm thỏa mãn
những mục tiêu của khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và những khách
hàng là tổ chức.” (Theo nhóm tác giả Strauss El-Ansary và Frost, 2003)
Như vậy thông qua các khái niệm trên, chúng ta có thể nhận thấy về mặt
bản chất, Marketing điện tử và marketing truyền thống đều nhằm mục đích
cuối cùng là thỏa mãn nhu cầu khách hàng chỉ khác với marketing truyền
thống ở hai điểm là môi trường kinh doanh và phương tiện thực hiện.
Do đó, Marketing điện tử nhằm ứng dụng công nghệ mạng máy tính, các
phương tiện điện tử vào nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm,
phát triển các chiến lược và chiến thuật Marketing, … mục đích cuối cùng là
đưa sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng
và hiệu quả.



1.1.2. Khái niệm liên quan đến Marketing điện tử
1.1.2.1. Khái niệm chiến lược Marketing điện tử
“Chiến lược Marketing điện tử là một kế hoạch trong dài hạn, có thể coi
là một tập hợp các quyết định và hành động để doanh nghiệp có thể đạt được
các mục tiêu marketing dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.” (Philip
Kotler. 1994. Marketing management: analysis, planning, implementation,
and control)
Chiến lược Marketing điện tử cơ bản giải quyết những vấn đề sau:
- Thị trường mà doanh nghiệp sẽ cạnh tranh (xác định thị trường)
- Khách hàng điện tử của doanh nghiệp (xác định khách hàng điện tử
mục tiêu)
- Sản phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp sẽ được định vị như thế nào?
Chiến lược Marketing điện tử đúng sẽ mang lại hiệu quả to lớn cho
doanh nghiệp – Đó là sự kết hợp hài hòa giữa nội lực, xu hướng thị trường và
khách hàng.
1.1.2.2. Khái niêm lập kế hoạch Marketing điện tử
“Lập kế hoạch Marketing điện tử là việc lập ra bản hướng dẫn chi tiết để
hình thành và thực hiện chiến lược Marketing điện tử.”
Mục đích của lập kế hoạch Marketing điện tử nhằm chỉ ra cách thức ứng
dụng công nghệ thông tin vào việc phát triển thị trường, tăng doanh thu, giảm
chi phí và tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Vai trò của việc lập kế hoạch Marketing điện tử:
- Lập kế hoạch Marketing điện tử có vai trò quan trọng giúp doanh
nghiệp chủ động hơn trước khi bước vào thực hiện kế hoạch, nhất là trong
môi trường điện tử luôn biến động.
- Lập kế hoạch Marketing điện tử như một bản đồ chỉ dẫn hướng đi cho
doanh nghiệp, hướng dẫn phân phối nguồn lực và đưa ra các quyết định khó
khăn cho những thời điểm gay cấn.



- Lập kế hoạch Marketing điện tử cũng giúp người làm Marketing điện
tử thể hiện suy nghĩ một cách hệ thống, chỉ rõ mục tiêu và chính sách cụ thể
để đạt được các mục tiêu đó.
Kế hoạch Marketing điện tử sẽ trình bày những vấn đề sau:
- Những gì mà doanh nghiệp hi vọng sẽ đạt được.
- Những cách thức để đạt được chúng.
- Khi nào có thể đạt được.
Kế hoạch Marketing điện tử được thực hiện thông qua:
- Cụ thể hóa những sản phẩm mà công ty sẽ sản xuất.
- Những thị trường mà doanh nghiệp sẽ hướng tới.
- Hình thành những mục tiêu cần đạt tới cho từng sản phẩm.
Việc lập kế hoạch Marketing điện tử là xu thế tất yếu của doanh nghiệp
hiện nay muốn ứng dụng Internet và các phương tiện điện tử vào hoạt động
kinh doanh của mình để đáp ứng nhu cầu khách hàng với chi phí thấp.
1.2. Một số cơ sở lý luận về Marketing điện tử
1.2.1. Đặc điểm, lợi ích và hạn chế của Marketing điện tử
Đặc điểm của Marketing điện tử:
- Khả năng tương tác cao
- Phạm vi hoạt động không giới hạn
- Tốc độ giao dịch cao
- Liên tục 24/7
- Đa dạng hóa sản phẩm
Các hoạt động chủ yếu của Marketing điện tử: phát triển sản phẩm mới,
dịch vụ khách hàng, xây dựng thương hiệu, định vị sản phẩm trên Internet,
phân phối qua mạng, Marketing quốc tế, nghiên cứu thị trường, Marketing lan
truyền và xúc tiến Thương mại điện tử.
Lợi ích của Marketing điện tử:
- Đối với doanh nghiệp:

+ Chia sẻ thông tin với đối tác: Khách hàng, nhà cung ứng, nhà phân
phối, nhân viên, cơ quan quản lý.
+ Tự động hóa, giảm chi phí giao dịch.


+ Tiếp cận thị trường mới.
+ Cá biệt hóa sản phẩm.
- Đối với khách hàng:
+ Nhiều thông tin hơn.
+ Nhiều sản phẩm để lựa chọn.
+ Đánh giá chi phí/ lợi ích chính xác hơn.
+ Thuận tiện trong mua sắm.
Hạn chế của Marketing điện tử:
- Marketing điện tử đòi hỏi đầu tư ban đầu các điều kiện cơ sở vật chất
kỹ thuật và nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nên
không phải doanh nghiệp nào cũng áp dụng được.
- Marketing điện tử đòi hỏi các điều kiện môi trường bên ngoài khắt khe
hơn để doanh nghiệp có thể ứng dụng được.
- Không phải bất kỳ hàng hóa hay dịch vụ nào có thể đưa lên mạng bán
được. Người tiêu dùng chỉ tin tưởng vào kinh nghiệm của bản thân thì
Marketing điện tử cũng chưa thể phát huy được hết hiệu quả trong giai đoạn
đầu tiên.
1.2.2. Điều kiện áp dụng Marketing điện tử vào doanh nghiệp
Để có thể ứng dụng marketing điện tử thành công và mang lại hiệu quả
cao cho doanh nghiệp cần xem xét các điều kiện sau:
- Điều kiện chung:
+ Cơ sở vật chất: cơ sở vật chất của doanh nghiệp như hạ tầng công nghệ
thông tin viễn thông, hệ thống máy chủ, máy trạm…
+ Điều kiện pháp lý: Luật giao dịch điện tử (2005), Luật sở hữu trí tuệ
(2006) và các thông tư liên quan đến hoạt động của website TMĐT.

- Điều kiện riêng:
+ Thị trường: Nhận thức của khách hàng: mức độ sẵn sàng của khách
hàng khi tham gia vào môi trường trực tuyến; phần trăm người sử dụng và
chấp nhận Internet. Trong B2B: các tổ chức phối hợi với nhau, giai đoạn này
mới chỉ xuất hiện ở các nước phát triển. Trong B2C: khách hàng có điều kiện
tiếp cận Internet, thói quen, mức độ phổ cập, chi phí, doanh nghiệp, phát triển
các hoạt động marketing trên internet.


+ Doanh nghiệp: Nhận thức của các tổ chức (internet liệu có là phương
tiện thông tin chiến lược, lợi ích của internet đối với doanh nghiệp); tầm nhìn
của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
+ Môi trường kinh doanh: Sự phát triển của các mô hình TMĐT (B2B,
B2C, C2C), sự phát triển các ứng dụng marketing trên Internet: nghiên cứu thị
trường, phát triển sản phẩm mới, phân phối, xúc tiến thương mại, quảng cáo;
mô hình phối hợp giữa người kinh doanh và nhà phân phối, vận chuyển.
1.2.3. Mô hình lập kế hoạch Marketing điện tử
Để bắt đầu quy trình lập kế hoạch Marketing điện tử, các doanh nghiệp
cần xác định các điều kiện thị trường hiện tại, cùng lúc đó tiến hành phân tích
năng lực của mình. Từ sự phân tích môi trường bên trong và bên ngoài sẽ xác
định các cơ hội và những đe dọa bên ngoài, những điểm mạnh điểm yếu trong
nội bộ của doanh nghiệp.
Phân tích tình huống Marketing điện tử

Thiết lập mục tiêu kế hoạch Marketing điện tử

Thiết lập chiến lược Marketing điện tử

Phát triển chương trình hành động
Phân tích hiệu lực, chi phí và tiên lượng hiệu quả dự kiến


Xây dựng quy trình kiểm tra thực thi kế hoạch Marketing điện tử
Hình 1.1. Quy trình lập kế hoạch Marketing điện tử
(Nguồn: Nguyễn Hoàng Việt (2011), Giáo trình Marketing TMĐT, NXB Thống Kê)


1.2.3.1. Phân tích tình huống Marketing điện tử
- Là việc xác điều kiện thị trường hiện tại và tiến hành phân tích năng
lực của tổ chức, mức độ lao động hiện hành với những kĩ năng cần thiết để
hoạt động trong môi trường TMĐT. Dữ liệu từ sự phân tích bên trong và bên
ngoài này cho phép nhà quản trị xác định các cơ hội và những đe dọa của môi
trường bên ngoài, những điểm mạnh điểm yếu trong nội bộ doanh nghiệp.
Các nhân tố này có tác động đến việc ứng dụng và triển khai Marketing điện
tử của doanh nghiệp.
Các yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng tới việc ứng dụng
Marketing điện tử như: yếu tố về hạ tầng công nghệ, hệ thống chính trị - luật
pháp, kinh tế, văn hóa xã hội.
Các yếu tố bên trong nội bộ doanh nghiệp có ảnh hưởng tới việc ứng
dụng Marketing điện tử như: định hướng kinh doanh của doanh nghiệp, khả
năng đầu tư nguồn lực tài chính cũng như nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Thiết lập mục tiêu kế hoạch Marketing điện tử
Mục tiêu Marketing điện tử là những trạng thái, cột mốc những tiêu thức
cụ thể mà doanh nghiệp muốn đạt được trong một khoảng thời gian nhất định.
Việc xác định một mục tiêu Marketing điện tử cụ thể là một yêu cầu tiên
quyết để có thể xây dựng một chiến lược phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đó.
Một mục tiêu cụ thể còn giúp cho người làm marketing điện tử có thể đo
lường được hiệu quả của việc thực hiện chiến lược Marketing điện tử của
mình. Tùy thuộc vào mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh, đặc thù ngành, hay chiến
lược kinh doanh điện tử chung của doanh nghiệp.
Trên thực tế, hầu hết các kế hoạch Marketing điện tử nhằm tới việc thực

hiện đa mục tiêu như:
- Cải thiện hiệu quả tài chính: tăng thị phần, tăng doanh thu, giảm chi phí
- Tăng khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp: xây dựng thương
hiệu, cải tiến cơ sở dữ liệu, hiệu quả trong CRM, SCM.


1.2.3.3. Thiết lập chiến lược Marketing điện tử
Thiết lập chiến lược Marketing điện tử là cách mà doanh nghiệp thực
hiện để đạt được mục tiêu Marketing điện tử. Việc xây dựng chiến lược
Marketing điện tử nhằm thực hiện chiến lược kinh doanh điện tử bao gồm:
- Phân đoạn thị trường điện tử.
- Lựa chọn thị trường điện tử mục tiêu.
- Chiến lược định vị.
- Chiến lược khác biệt hóa.
Phân đoạn thị trường điện tử: là quá trình phân chia thị trường điện tử
tổng thể thành các nhóm nhỏ hơn dựa trên những đặc điểm khác biệt về nhu
cầu, mong muốn, hành vi mua hàng … Các đoạn thị trường điện tử được phân
chia có phản ứng tương tự nhau đối với cùng một tập hợp các kích thích
Marketing điện tử.
Lựa chọn thị trường điện tử mục tiêu: Là thị trường bao gồm các khách
hàng có cùng nhu cầu hay mong muốn mà công ty có khả năng đáp ứng hoặc
đồng thời có thể tạo ra ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh và đạt được các
mục tiêu Marketing điện tử.
Chiến lược định vị: là quá trình thiết kế sản phẩm và hình ảnh của công
ty làm sao để nó chiếm được một chỗ đặc biệt và có giá trị trong tâm trí của
các khách hàng điện tử mục tiêu.
Các chiến lược định vị: định vị dựa vào thuộc tính sản phẩm/ dịch vụ,
định vị dựa vào công nghệ, định vị dựa vào lợi ích của sản phẩm/ dịch vụ,
định vị dựa vào phân loại người sử dụng, định vị so với đối thủ cạnh tranh,
định vị tích hợp.

Chiến lược khác biệt hóa: Chiến lược khác biệt hóa là chiến lược mà
theo đó doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh dựa trên tính đặc thù của
sản phẩm và dịch vụ cung cấp, được thị trường chấp nhận và đánh giá cao.
Mục đích của chiến lược khác biệt hóa là đạt được lợi thế cạnh tranh bằng
việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ mà được người tiêu dùng nhận thức là độc đáo
nhất theo nhận xét của họ.


Khi một doanh nghiệp khác biệt hóa sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng theo cách mà các đối thủ cạnh tranh không thể có, họ có thể
đặt mức giá cao hơn đáng kể so với mức trung bình của ngành. Khả năng tăng
doanh thu bằng cách đặt giá cao (chứ không phải bằng giảm chi phí như
người dẫn đầu về chi phí) cho doanh nghiệp khác biệt hóa sản phẩm hoạt
động tốt hơn các đối thủ cạnh tranh của mình và có thể thu được lợi nhuận
cao hơn mức trung bình. Khách hàng có thể trả giá cao hơn so với các sản
phẩm thông thường vì họ chấp nhận chất lượng sản phẩm đã được khác biệt
hóa tương ứng với chênh lệch giá đó.
1.2.3.4. Phát triển chương trình hành động
Chiến lược chào hàng:
Chào hàng trong TMĐT là việc đưa ra một nhóm các lợi ích có thể thỏa
mãn nhu cầu tổ chức, người tiêu dùng và họ sẵn sang bỏ tiền ra mua hoặc
đồng ý trao đổi với các giá trị tương đương khác.
Các chiến lược chào hàng trong TMĐT:
(1) Chiến lược sáng tạo mới: Sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện trên thị
trường hoặc doanh nghiệp lần đầu đưa ra cách thức chào hàng mới cho sản
phẩm, dịch vụ của mình.
(2) Chiến lược cải tiến sản phẩm: Dựa trên sản phẩm hiện tại, doanh
nghiệp tiến hành đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm.
(3) Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: Cung cấp thêm các sản phẩm,
dịch vụ có liên quan hoặc không có liên quan tới các sản phẩm hiện tại dựa

trên nền tảng thương hiệu hiện tại.
(4) Chiến lược tái định vị sản phẩm: Hướng tới thị trường mới hay người
sử dụng mới.
Chiến lược định giá:
Khái niệm về giá phụ thuộc vào quan điểm của người mua và người bán,
khi tham gia vào quá trình trao đổi, mỗi người có nhu cầu và mục đích khác
nhau nên việc định giá phụ thuộc vào từng trường hợp, khi kết thúc tất cả
những người tham gia vào quá trình trao đổi phải đồng ý hoặc là việc bán
không diễn ra.


Định giá chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong như: giảm chi phí
sản xuất, chiến lược Marketing của công ty và chịu nhiều tác động của các
yếu tố bên ngoài: mức độ co giãn của giá, thuế, cấu trúc thị trường. Trong
TMĐT, chúng ta cũng tiếp cận với 3 chiến lược định giá như sau:
- Định giá cố định: sản phẩm được niêm yết một mức giá cố định cho
người mua lựa chọn. Có hai chiến lược áp dụng là định giá dẫn đạo thị trường
và định giá xúc tiến.
- Định giá linh hoạt: đưa ra các mức giá khác nhau cho từng loại khách
hàng. Có hai hình thức là định giá theo phân đoạn thị trường và định giá theo
thương lượng.
- Định giá hàng đổi hàng: sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ này với hàng
hóa và dịch vụ khác mà không thông qua tiền mặt.
Chiến lược phân phối: chỉ ra cách thức mà người tiêu dùng có thể nhận
được hàng hóa, dịch vụ mà họ mong muốn. Hoạt động phân phối trong kinh
doanh giúp nhà nghiên cứu thị trường xác định được cách thức mà người tiêu
dùng có thể nhận được hàng hóa, dịch vụ mà họ mong muốn.
Các loại hình trung gian phân phối gồm:
- Tài trợ nội dung: mô hình các doanh nghiệp xây dựng và thiết kế
website, thu hút số lượng đông đảo người sử dụng truy cập và bán các khoảng

không gian trên website cho doanh nghiệp khác thực hiện hoạt động quảng cáo.
- Bán hàng trực tiếp là mô hình mà tại đó nhà sản xuất bán trực tiếp sản
phẩm của mình tới khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng hay khách hàng
là doanh nghiệp.
- Trung gian thông tin là tổ chức trực tiếp đảm nhận chức năng tập hợp
và phân phối thông tin.
- Trung gian phân phối bao gồm: mô hình môi giới, đại lý đại diện cho
người bán, đại lý đại diện cho người mua, bán lẻ trực tuyến.
Chiến lược xúc tiến: Xúc tiến TMĐT là sự tích hợp công nghệ với hoạt
động xúc tiến, là một quá trình hoạt động chức năng chéo cho việc hoạch


định, thực thi, kiểm soát, các phương tiện truyền thông, được thiết kế nhằm
thu hút, duy trì, phát triển khách hàng.
Chiến lược CRM/PRM: Sử dụng phần mềm CRM và PRM để kết hợp
giao dịch khách hàng với hành vi của họ trong CSDL tổng hợp, sử dụng phần
mềm phân tích việc tiếp cận website.
1.2.3.5. Phân tích hiệu lực, chi phí và tiên lượng hiệu quả dự kiến
Bao gồm tập hợp các hành động và quyết định cần thiết cho việc triển
khai kế hoạch Markerting điện tử đã được vạch ra.
1.2.3.6. Xây dựng quy trình kiểm tra thực thi kế hoạch Marketing
điện tử
Một khi kế hoạch Marketing điện tử được thực hiện, sự thành công của
nó phụ thuộc vào việc kiểm tra đánh giá thường xuyên, liên tục. Cần xây
dựng hệ thống công cụ đo lường căn cứ vào mục tiêu kế hoạch cụ thể. Từ
bảng tính điểm cân bằng cho thấy các công cụ đo lường đa dạng có liên quan
tới các mục tiêu kế hoạch cụ thể.
Nhìn chung, các doanh nghiệp ngày nay thường đặt mục tiêu là tăng
trưởng doanh thu và lợi nhuận. Do đó cần phải thể hiện các mục tiêu vô hình
như xây dựng thương hiệu hay CRM sẽ dẫn tới việc tăng doanh thu như thế nào?

Cũng cần phải thể hiện sự chính xác và kịp thời của các công cụ đó để đánh giá
các khoản thu cũng như chi phí trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch.
1.2.4. Một số công cụ Marketing điện tử chủ yếu
1.2.4.1. Quảng cáo trực tuyến
- Khái niệm: Quảng cáo trực tuyến (Omline Advertising) là hoạt động
quảng cáo trên mạng Internet (Internet Advertising) nhằm truyền tải thông
điệp marketing có tính thuyết phục về sản phẩm, dịch vụ, giải pháp, thương
hiệu đến khách hàng một cách thụ động.
Bản chất của quảng cáo trực tuyến cũng tương tự như quảng cáo truyền
thống nhưng nó được thực hiện trên nền tảng Internet như: qua website, email,…


Quảng cáo trực tuyến bao gồm quảng cáo thông qua bộ máy tìm kiếm
(search engine), quảng cáo hiển thị (display advertising), email, banner quảng
cáo, quảng cáo trên website, quảng cáo bằng siêu liên kết, video quảng cáo, …
Các mô hình quảng cáo trực tuyến bao gồm: Quảng cáo qua thư điện tử,
quảng cáo không dây và banner quảng cáo.
Quảng cáo qua thư điện tử hay còn gọi là quảng cáo email có đặc điểm
là chi phí thấp, thường là text-link được gắn lồng vào nội dung thư của người
nhận. Nhà quảng cáo phải mua không gian thư điện tử được tài trợ bởi nhà
cung cấp dịch vụ như yahoo, gmail, hotmail, …
Quảng cáo không dây là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di
động, thông qua banner, hoặc các nội dung trên website mà người sử dụng
truy cập. Mô hình được sử dụng trong quảng cáo không dây thường là mô
hình quảng cáo kéo (Pull Model): người sử dụng lấy nội dung từ các trang
web có kèm quảng cáo.
Banner quảng cáo là hình thức quảng cáo mà các doanh nghiệp đưa ra
các thông điệp quảng cáo qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản,
đồ họa, âm thanh, siêu liên kết, … Nó bao gồm các mô hình sau: mô hình
quảng cáo tương tác, mô hình quảng cáo tài trợ, mô hình quảng cáo lựa chọn

vị trí, mô hình quảng cáo có tận dụng kẽ hở thời gian, mô hình quảng cáo
Shoskele.
1.2.4.2. Marketing quan hệ công chúng trực tuyến
Marketing quan hệ công chúng (Marketing Public Relations – MPR) bao
gồm một loại các hành động được thực hiện nhằm tạo được cái nhìn tích cực
và thiện chí về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ và công ty với các đối tượng có
liên quan đến doanh nghiệp. Mục tiêu của marketing quan hệ công chúng trực
tuyến là quảng bá thương hiệu và tổ chức các chương trình sự kiện nhằm tạo
được sự ủng hộ tích cực từ phía các nhân vật hữu quan. PR được sử dụng để
tạo ra sự tín nhiệm giữa nhiều tầng lớp khác nhau trong một cộng đồng, ví dụ
như trong một doanh nghiệp thì giữa cổ đông và nhân viên, các phương tiện


truyền thông đại chúng, những nhà cung cấp và các cộng đồng địa phương,
cũng như là người tiêu dùng, người mua và rất nhiều nhóm đối tượng khác.
Marketing quan hệ công chúng dựa trên nền tảng Internet bao gồm: xây
dựng nội dung trên website của doanh nghiệp, xây dựng cộng đồng điện tử,
các sự kiện trực tuyến.
1.2.4.3. Xúc tiến bán điện tử
Xúc tiến bán hàng điện tử là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hình
thức tặng quà hoặc tặng tiền mà giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ
nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng. Các hoạt động của xúc tiến bán bao gồm
việc hạ giá, khuyến khích dùng thử sản phẩm mẫu, phát coupon, các chương
trình khuyến mại như thi đua có thưởng và giải thưởng.
Xúc tiến bán trên Internet chủ yếu thực hiện hai hoạt động: phát coupon,
khuyến khích dùng thử sản phẩm mẫu và tổ chức chương trình khuyến mại.
Khác biệt cơ bản giữa xúc tiến bán truyền thống và xúc tiến bán điện tử là đối
tượng muốn hướng đến: xúc tiến bán truyền thống chủ yếu hướng trực tiếp
đến các doanh nghiệp trong hệ thống kênh phân phối còn xúc tiến bán điện tử
thì hướng trực tiếp đến người tiêu dùng.

- Phát Coupon: hình thức kinh doanh trực tuyến phổ biến. Việc cung cấp
các Coupon giúp cho doanh nghiệp:
+ Khởi động lại một nhãn hiệu đang xuống dốc.
+ Giúp gia tăng thị phần trong một thời gian ngắn.
+ Kích hoạt sự chú ý của khách hàng đến nhãn hiệu của bạn.
+ Giúp bạn tiếp cận được với vô số khách hàng trong một thời gian ngắn.
+ Giảm thiểu sự mất lòng tin của khách hàng.
- Khuyến khích dùng thử sản phẩm mẫu: Là hình thức đưa ra một sản
phẩm cho khách dùng thử. Một vài trang web cho phép người dùng dùng thử các
sản phẩm số hóa của mình trước khi họ mua hàng. Sản phẩm mẫu này thường có
thời hạn sử dụng thử trong khoảng 30 - 60 ngày. Hoạt động xúc tiến này phổ
biến với các công ty phần mềm, kinh doanh sản phẩm kỹ thuật số.


- Khuyến mại: Là hoạt động của thương nhân nhằm xúc tiến việc bán
hàng, cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của mình bằng cách dành
lợi ích vật chất nhất định cho khách hàng. Rất nhiều trang web tổ chức các
hoạt động khuyến mại, thi đua có thưởng và giải thưởng để kéo một số lượng
lớn người sử dụng đến với họ và giữ họ lại với trang web.
1.2.4.4. Marketing điện tử trực tiếp
Marketing điện tử trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông
trực tiếp đến người nhận là khách hàng của doanh nghiệp (bao gồm cả người
tiêu dùng và doanh nghiệp), được sử dụng để giúp doanh nghiệp nhận được
những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp
thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của doanh nghiệp nhằm
mục đích mua sản phẩm, dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp.
Marketing điện tử trực tiếp được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của
Internet, bao gồm các hoạt động: Email Marketing, Marketing lan truyền
(Viral Marketing) và SMS Marketing.
Email Marketing

Email Marketing là một hình thức truyền thông trực tuyến trong đó sử
dụng thư điện tử như một phương tiện giao tiếp với khách hàng. Ưu điểm của
Email Marketing là sự tiết kiệm chi phí do không mất bưu phí và phí in ấn,
khả năng hồi đáp trực tuyến nhanh, có thể gửi thư tự động đã được cá nhân
hóa theo từng đối tượng sử dụng, rút ngắn thời gian khi gửi tới khi nhận thư.
Hạn chế của Email Marketing là doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc lập
danh sách gửi Email phù hợp và đặc biệt là có thể gặp phản ứng tiêu cực từ
phía khách hàng do spam.
SMS Marketing
SMS Marketing là hoạt động sử dụng công cụ điện thoại, máy tính để
gửi các thông điệp truyền thông dưới dạng SMS tới từng đối tượng khách
hàng nhằm tạo ra sự phản hồi từ họ.
Để thành công, doanh nghiệp sử dụng SMS Marketing cần phải cân nhắc
kĩ càng và có kế hoạch cụ thể tới từng tập khách hàng mục tiêu. Các tin nhắn
gửi đi cần ngắn gọn, được cá nhân hóa và có liên quan đến nhau. Hình thức


này thường được các hãng cung cấp dịch vụ và các hãng điện thoại di động
gửi tin nhắn cho khách hàng như: Viettel, Vinafone, …
Viral Marketing (Marketing lan truyền)
Viral Marketing là một dạng marketing được hình thành từ hình thức
marketing truyền miệng, nhắm tới mục tiêu phổ biến một thông điệp theo cấp
số nhân. Một tên gọi khác của nó là “Marketing Virus” bởi vì cách thức lan
truyền của nó cũng giống như cách virus lây lan.
Để áp dụng Viral Marketing thì yêu cầu của nội dung phải thực sự hấp
dẫn, các tập tin, thông điệp có sự khác lạ, độc đáo, thường được áp dụng là
các quảng cáo văn hóa phẩm: phim, sách báo, tranh ảnh …
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay ở Việt Nam có một số công trình nghiên cứu liên quan đến

Marketing điện tử và việc lập kế hoạch Marketing điện tử như sau:
- Trong Giáo trình Marketing Thương mại điện tử, NXB Thống Kê
(2006) tác giả Nguyễn Bách Khoa: đề cập đến các vấn đề liên quan đến
Marketing ĐT, đồng thời cuốn sách cũng đưa ra quy trình hoạch định chiến
lược Marketing ĐT và triển khai một kế hoạch Marketing ĐT.
- Giáo trình Marketing thương mại điện tử, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà
Nội (2011) của Nguyễn Hoàng Việt cung cấp những kiến thức chuyên ngành,
kỹ năng và các phương pháp cơ bản để triển khai các hoạt động, các quy trình
marketing cơ bản của một doanh nghiệp làm thương mại điện tử theo tiếp cận
giá trị cung ứng cho khách hàng và quản trị tri thức gồm 9 chương bao gồm
đầy đủ các nội dung cần thiết cho quá trình học tập.
- Công trình nghiên cứu khoa học về Xây dựng kế hoạch Marketing điện
tử cho công ty Cổ phần One Soft (2015); khoa Thương mại điện tử trường Đại
học Thương Mại, tác giả đã áp dụng những kiến thức cơ bản, phân tích và áp
dụng vào doanh nghiệp từ đó đưa ra một vài kế hoạch Marketing điện tử tại
Việt Nam. Tuy nhiên, ngày nay khi các công cụ marketing điện tử đã thay đổi
và vượt trội đáng kể nên các đề xuất chỉ được áp dụng ở một vài khía cạnh.


- Nguyễn Mạnh Linh (2015), Xây dựng chiến lược marketing điện tử cho
Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển công nghệ quốc tế ITEKCO JSC,
khoa Thương mại điện tử trường Đại học Thương Mại, . Khóa luận đã đưa ra
tổng quan về việc xây dựng chiến lược marketing điện tử cho công ty như thế
nào, nêu các định hướng, các giải pháp, các dự báo đồng thời rút ra được đề
xuất, kiến nghị về việc xây dựng chiến lược marketing điện tử đối với công ty
ITEKCO JSC và cơ quan quản lý nhà nước.
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Mặc dù marketing điện tử đang được phổ biến nhanh chóng ở nhiều các
quốc gia trên thế giới đặc biệt là ở các quốc gia thuộc khu vực châu Á, nhưng
khác với TMĐT nói chung có số lượng tài liệu nghiên cứu về khả năng ứng

dụng rất lớn trong nhiều lĩnh vực khác nhau thì marketing điện tử số lượng tài
liệu đề cập đến vấn đề marketing này khá ít và rất khó kiếm. Nhìn chung, các
tài liệu chuẩn liên quan đến vấn đề này chủ yếu được tìm thấy tại Mỹ còn các
quốc gia khác cũng rất hạn chế. Một số các tài liệu ngoại văn tìm thấy đó là:
- Marry Low Roberts (2002), Internet Marketing: Intergrating online
and offline strategy, McGraw-Hill Publishing: Cuốn sách đã chỉ ra được nền
tảng của Internet Marketing, các công cụ Internet Marketing cần thiết như:
Search Engine Optimization, email marketing, video marketing, marketing
truyền thông mạng xã hội…cùng các chiến lược và chương trình phát triển
Internet Marketing. Mặc dù vậy, cuốn sách vẫn chưa đi sâu nghiên cứu thực
trạng ứng dụng công cụ marketing điện tử tại một doanh nghiệp cụ thể nào.
- Rob Stockes, Sarah Blake (2008), E-marketing: The essential guide to
online marketing, Quirk eMarketing (Pty) Ltd. xuất bản: Thành công của
cuốn sách là đã giới thiệu được tới người đọc tổng quan về marketing điện tử
cũng như các công cụ marketing điện tử như: email marketing, marketing lan
truyền Search Engine Optimization, marketing di động, marketing truyền
thông mạng xã hội… Tuy vậy, nhược điểm của cuốn sách vẫn là chưa có
những ví dụ thực tế về ứng dụng các công cụ marketing điện tử đó trong
doanh nghiệp như thế nào.


- Phillip Kotler (2003), Quản trị marketing, NXB Thống Kê: Marketing
căn bản giới thiệu những kiến thức cơ bản về Marketing như khái niệm, bản
chất, phương châm, nguyên tắc và nội dung hoạt động Marketing, đồng thời
giới thiệu một số lý luận về môi trường marketing, cách thức phân đoạn thị
trường, hành vi của khách hàng, kế hoạch hóa marketing và các chương trình
marketing 4P.
- Richard Gay, Alan Chalesworth and Rita Esen (2007), Online
Marketing - A customer - led approach, Oxford University Press Inc: Trong
cuốn sách, các tác giả đã chỉ ra những ưu và nhược điểm của kinh doanh trực

tuyến cùng các công cụ marketing điện tử, tuy nhiên cũng chưa đưa ra những
ứng dụng cụ thể trong doanh nghiệp.
- Dan Zarella, Cuốn “The Social Media Marketing Book”: hướng dẫn
căn bản cách khởi động một chiến dịch truyền thông xã hội; lập kế hoạch,
thực hiện và đo lường các chiến dịch marketing.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING
ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IDT VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần IDT Việt Nam
-Tên chính thức: CÔNG TY CỔ PHẦN IDT VIỆT NAM
-Tên giao dịch: IDT VIET NAM.,CORP.
-Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
-Mã số thuế: 0101916543
-Địa chỉ trụ sở: Phòng 808, toà nhà C8 Đại Cồ Việt, Phường Bách Khoa,
Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
-Website: idtconsultants.com
-Hotline: +84 2438684657
-Fax: 8684657 / 8684568
-Email:
-Sứ mệnh kinh doanh: Là thành viên của tập đoàn IDT Group, một trong
những tập đoàn tư vấn đa lĩnh vực với bề dày kinh nghiệm lâu năm về tư vấn
thiết kế, quản lý dự án, giám sát thi công các công trình Cơ sở Hạ tầng, Công
trình cao tầng như Cao ốc, Văn Phòng, Chung Cư, Trung Tâm Thương Mại,
Siêu Thị và các Khu Công Nghiệp tại Australia và nhiều nước trong khu vực
như Hồng Kông, Singapore, New Zealand, Malaysia, Trung Đông,
Philippines, Thái Lan, Trung Quốc. Ngoài ra, Tập đoàn IDT Group còn mở
rộng phạm vi hoạt động với các lĩnh vực Cơ Điện, Viễn Thông và Chuyển
Giao Công Nghệ. Công ty Cổ phần IDT Việt Nam hiện là đối tác tiềm năng
của nhiều công ty TMĐT của nhiều quốc gia trên toàn thế giới.

2.1.1.Sơ lược lịch hình thành và phát triển của công ty Cổ phần IDT
Việt Nam
- Được thành lập vào tháng 4/2006 tại Việt Nam, Công ty Cổ phần IDT
Việt Nam có trụ sở chính tại Hà Nội và văn phòng đại diện tại thành phố
Melbourne (Australia).
- Trong suốt 12 năm từ khi thành lập công ty đã đạt được những cột mốc
như sau:


×